Tải bản đầy đủ (.docx) (192 trang)

Đồ án phân tích lao động và tiền lương công ty than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.19 KB, 192 trang )

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

∆N

Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Ngành dầu khí Việt Nam là ngành được đánh giá là mũi nhọn kinh tế của các
nước, với đầu tàu là tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) 30 năm phát triển
đã cho thấy chiến lược đúng đắn của nhà nước khi đinh hướng và tập trung nguồn
lực để phát triển ngành này, 30 năm trưởng thành và phát triển đã cho thấy sự mở
rộng về quy mô cũng như đầu tư trang thiết bị và tiếp thu những kinh nghiệm kỹ
thuật hiện đại của ngành. Sau khi luật dầu khí, luật doanh nghiệp sửa đổi và luật
đầu tư ra đời đã mở rộng cơ hội đầu tư cho nhiều doanh nghiệp, cá nhân trong lĩnh
vực dầu khí Việt Nam. Nhiều công ty nước ngoài cũng như những tổ chức cá nhân
trong nước đã đứng ra thành lập những công ty và tập đoàn kinh doanh các sản
phẩm dầu khí như: gas, xăng dầu, hóa phẩm có nguồn gốc từ dầu…
Tập đoàn dầu khí Anpha petro là là một tổ chức tư nhân kinh doanh những
lĩnh vực kinh doanh khí hóa lỏng, và những dịch vụ liên quan đến khí hóa lỏng như:
nhập khẩu khí, chiết nạp, lưu giữ, vận chuyển..Công ty TNHH Khí Đốt Gia Định là
một thành viên trực thuộc tập đoàn Anpha Petro với mục tiêu là sản xuất chính
những mặt hàng và dịch vụ của công ty mẹ và chiếm lĩnh thị trường Miền Bắc.
Sau 5 năm xây dựng và trưởng thành với tiền đề là một doanh nghiệp thương
mại dịch vụ công ty đã có những bước phát triển đáng ghi nhận được thể hiện qua
thị phần chiếm lĩnh được tại thị trường mục tiêu: chiếm 10% thị phần Miền Bắc
nằm trong Top 5 công ty có thị phần lớn nhất Miền Bắc. Về trang thiết bị kĩ thuật đã
trang bị được một nhà máy với quy mô lớn và hiện đại nhất Đông Nam Á.
Để đạt được những thành tích đó công ty ngoài việc bằng chính sức của mình
còn có sự trợ giúp về tài chính và kĩ thuật cũng như những chỉ đạo của lãnh đạo của
tập đoàn và trang bị những những thiết bị hiện đại và mở rộng những mặt hàng,


dịch vụ mới để có thể cũng là một trong những yếu tố làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp theo từng năm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Khí Đốt Gia Định, với quá trình
tìm hiểu và học hỏi được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa và các cô chú
trong Xí nghiệp đến này em đã hoàn thành xong bản đồ án tốt nghiệp với chuyên đề:
“Phân tích tình hình lao động - tiền lương theo giai đoạn 2007 – 2011 của công ty
TNHH Khí Đốt Gia Định”. Kết cấu đồ án ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3
chương chính:
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
TNHH Khí Đốt Gia Định
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Khí Đốt Gia Định năm 2011
Chương 3: Phân tích tình hình lao động_tiền lương theo giai đoạn 2007 -2011
của công ty TNHH Khí Đốt Gia Định
Nhưng do kiến thực còn hạn chế, vì vậy lần đầu tiên được trực tiếp tiếp xúc
với những công việc cụ thể em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
viết đồ án. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cùng các bạn, để đồ án
tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GV.TS Trần Văn Hiệp,
cùng các cô chú trong công ty TNHH Khí Đốt Gia Định đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện để em hoàn thành đồ án này.

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ
YỂU CỦA CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT GIA ĐỊNH

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1.1.Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH
khí đốt Gia Định
1.1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH khí đốt Gia Định
a. Đôi nét về công ty
-

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH khí đốt Gia Định.
Trụ sở: lô 14 khu công nghiệp Sài Đồng B- Gia Lâm - Hà Nội
Nhà máy sản xuất: thị trấn Ninh Hiệp- Gia Lâm- Hà Nội
Diện tích nhà xưởng: 7000m2
Số điện thoại: (84-4) 3675666
Fax: (84-4) 38752990

Website: />
b. Quá trình hình thành và phát triển
*

Lịch sử hình thành và phát triển.

Tiền thân của công ty là công ty DV – TM Khí Đốt Gia Định Hà Nội được
thành lập vào năm 2000 đặt trụ sở chính tại Khu công nghiệp Sài Đồng B – Gia
Lâm.
Theo sự biến động của thị trường, nhu cầu phát triển cũng như định hướng
phát triển của doanh nghiệp tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chủ yếu nên 3/ 2007
công ty quyết định đổi tên là Công ty TNHH Khí Đốt Gia Định trụ sở chính vẫn đặt
tại KCN Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội.
Sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động với việc cơ cấu lại tổ chức thành
viên ban quản trị với việc bán 60% phần vốn góp của công ty cho Tập Đoàn Dầu
Khí AnPha Petro, công ty đã trở thành thành viên của Tập đoàn này và trở thành
đầu mối quản lý các kho bãi và thị trường phía Bắc của tập đoàn.
Năm 2009 là năm đánh dấu sự lớn mạnh không ngừng cũng như thể hiện
quyết tâm chiếm lĩnh thị trường phía Bắc của Gia Định Petro khi đầu tư xây dựng
nhà máy có hệ thống chiết nạp tự động hiện đại, an toàn nhất hiện nay tại Việt Nam
cũng như khu vực Đông Nam Á với công suất là 4 nghìn tấn/tháng, dây
chuyền chiết nạp ga của nhà máy gồm 12 đầu nạp tự động có hệ thống xích tải hỗ

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp


trợ vận chuyển vỏ và bình, một xưởng sơn và tái kiểm định vỏ bình được lắp đặt hệ
thống sơn tự động và các thiết bị tái kiểm định vỏ bình hiện đại
*

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
- Buôn bán khí đốt hoá lỏng với mục đích công nghiệp và dân dụng
với nhiều kích cỡ bình ( 45kg, 12kg, 13kg..)
- Vật tư thiết bị phục vụ kinh doanh khí đốt hoá lỏng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ giao nhận hàng mà đối tác chủ
- Dịch vụ sang nạp đóng bình gas.

1.2.Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhân văn
1.2.1.Điều kiện địa lý
a. Điều kiện địa lý
Công ty có trụ sở chính cũng như nhà máy sản xuất đặt tại Thành phố Hà
nội, chỉ cách trung tâm thành phố khoảng 8km và nằm trong cụm công nghiệp trọng
điểm của thành phố.
Ngoài ra do đặc điểm địa lý của Hà nội là nằm chếch về phía tây bắc của
trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến
21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam,Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc
Ninh và Hưng Yênphía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây
b. Điều kiện khí hậu
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc
vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào
và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá
lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là
sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng

5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng
11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 °C.
Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa
xuân, hạ, thu và đông.

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá trình vận chuyển, phân phối những sản phẩm của
doanh nghiệp đi tay người tiêu dùng.
c. Điều kiện về giao thông
Trụ sở chính của Công ty đặt tại khu công nghiệp Sài Đồng B thuộc địa phận
Quận Long Biên Thành phố Hà Nội.
Khu công nghiệp Sài Đồng B là một khu công nghiệp nằm gần quốc lộ 5 nối
Hà Nội với Hải Phòng, cách Hải Phòng 94 km là thành phố lớn thứ 3 của cả nước
và cảng biển quan trọng nhất của Miền Bắc Việt Nam. Khu công nghiệp Sài Đồng B
các trug tâm thành phố Hà Nội 8km, gần sân bay nội địa Gia Lâm, sân bay quốc tế
Nội Bài. Ngoài ra khu công nghiệp này cách quốc lộ 1A 5km- đây là con đường
huyết mạch nối Miền Bắc và Miền Nam. Đây là những thuận lợi giao thông trong
việc vận chuyển và phân phối hàng hóa đí tất cả các tỉnh Miền Bắc Việt Nam – thị
trường chủ yếu của công ty và mở rộng thị trường về miền nam.
1.2.2.Điều kiện về lao động, dân số, kinh tế, xã hội
Dân số: Sau đợt mở rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành
phố Hà Nội có 6,233 triệu dân và nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế
giới. Theo kết quả cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số Hà Nội là

6.451.909 người, dân số trung bình năm 2010 là 6.913.161 người. Mật độ dân
số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống
Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc
Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ dưới 1.000 người/km². Sự phân bố dân cư cũng ảnh
hưởng tới mức tiêu thụ sản phẩm khí đốt của doanh nghiệp.
Trong năm 2011 với giải pháp kinh tế xã hội được đề ra để thực hiện kế
hoạch kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố, Hà Nội
đã có những thành tựu kinh tế tích cực với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt
80.952 tỷ đồng với GDP tăng 10,1%.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có 3,2 triệu
lao động đang trong độ tuổi lao động mặc dù thành phố đang thiếu những lao động
có trình độ chuyên môn cao. Nhiều sinh viên ra trường phải đào tạo lại, cơ cấu và
chất lượng nguồn lao động chưa chuyển dịch theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Hà
nội còn phải đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn khác. Năng lực cạnh tranh của
thành phố còn thấp, những hạ tầng dịch vụ chưa đánh giá cao, đặc biệt là môi
trường đầu tư chưa thực sự hớp dẫn nhà đầu tư, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề còn
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

chậm… Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều trong việc phát huy tiềm năng kinh tế
của thành phố.
1.3.Công nghệ sử dụng của doanh nghiệp
1.3.1.Quy trình chiết nạp gas của Công ty
Nguồn LPG đầu vào của doanh nghiệp được cung cấp từ nhà máy xử lý khí
Dinh Cố, từ tháng 2/2009 thì có thêm nguồn từ nhà máy lọc dầu Dung Quất. Nguồn
từ 2 nhà máy này được lấy từ các mỏ Bạch Hổ, Rạng Đông/Phương Đông, Cá Ngừ

Vàng, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng… và các mỏ khác thuộc Bể Cửu Long.

Nhà máy Dinh Cố
Khách hàng công nghiệp

Mỏ khí

Nhà máy Dung Quất

Nhà máy Chiết nạp
Tổng Đại lý

Nhập
Khẩu1-1
Hình

Đại lý cấp 2

: Sơ đồ nguồn cung LPG của Công ty.
Chuyển
Trong năm 2009 việc xây dựng nhà máy sản xuấtĐạivới
qui
lý cấp
2 mô chiết nạp hiện
đại, chiết nạp gas được xây dựng trên diện tích 7 nghìn m2 bao gồm khu vực bồn
chứa, xưởng chiết nạp, xưởng kỹ thuật bảo trì, bãi chứa bình ga, cầu cân xe tải, bãi
tập kết xe…Với công suất 4 nghìn tấn/tháng, dây chuyền chiết nạp ga của nhà máy
gồm 12 đầu nạp tự động có hệ thống xích tải hỗ trợ vận chuyển vỏ và bình, một
xưởng sơn và tái kiểm định vỏ bình được lắp đặt hệ thống sơn tự động và các thiết
bị tái kiểm định vỏ bình hiện đại

Đây là nhà máy có quy mô rộng và hiện đại hiện nay đáp ứng được nhu cầu
hiện tại của Công ty và có thể cho các doanh nghiệp khác thuê kho bãi để chứa các
sản phẩm LPG.Với hệ thống máy móc tự động cao nên nhà máy này được đánh giá
là hiện đại nhất Việt Nam và Đông Nam Á hiện nay có thể thấy được định hướng
phát triển của Gia Định để có thể chiếm 40% thị trường miền Bắc.

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Bắt‘đầu

Vỏ đang sư dung nhâp vê tư đại lý hoăc đổi vỏ

Vỏ mới/ Vỏ sơn lại

Chuyển đến khu vực bình loại

Trả lại nhà sản xuất
Kiểm tra theo TC Phân loại vỏ bình ga

Cân kiểm tra khối lượng

Rưa sạch vỏ, cạo bỏ quảng cáo

Chuyển vào dây chuyên chiết nạp


Vân hành dây chuyên chiết nạp

Cấp điên cho máy bơm LPG

Lắp súng, bấm số trọng lượng vỏ bình

Đóng mở van đường ống theo quy trình

Nạp đầy bình ?
Kiểm tra mức bồn
Khóa van, tháo súng

Thư kín – kiểm tra trọng lượng nạp
Chup niêm – Dán tem hàng hóa

Chuyển bình vào nơi quy định

Bốc hàng lên xe tải

Kết thúc

Hình 1-2 Sơ đồ hoạt động của hệ thống chiết nạp gas của Công ty
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1.3.2.Các trang thiết bị sử dụng trong doanh nghiệp

Với đặc thù của ngành nghề kinh doanh, Công ty có một hệ thống nhà xưởng
bao gồm hàng trăm trang thiết bị máy móc và một hệ thống nhà quản lý với trang
thiết bị văn phòng hiện đại. Năm 2010 công ty đã trang bị một hệ thống máy móc
nhà xưởng chiết nạp gas hiện đại với diện tích lên đến
Dưới đây là một số thiết bị máy móc của Công ty cùng với số liệu về thời
gian khấu hao và nguyên giá của tài sản.
Một số thiết bị máy móc chủ yếu của Công ty
Bảng 1-1
ST
T

Máy móc thiết bị

Số năm
khấu hao

Nguyên giá

1 Hệ thống nạp gas

10

881.844.060

2 Hệ thống điện

10

23.457.280


3 Hệ thống PCCC

10

64.004.133

7

60.000.000

5 Máy chiết gas Wako-01

10

68.908.500

6 Máy chiết gas Wako-02

10

67.722.890

7 Bồn gas 20 tấn -02

10

312.460.699

8 Máy phát điện Elemax SHT1


10

51.428.571

9 Máy nén khí PONY 1010

10

21.904.762

10 Máy chiết nạp Elixir-Van

10

73.324.000

11 Máy nạp gas Elixir

10

73.324.000

12 Máy bơm gas Blackmer

10

30.062.789

13 Cân Công nghiệp gas điện tử 02


10

132.315.200

14 Cân oto điện tử

8

292.181.456

15 Nồi hơi đun điện

6

88.605.595

16 Máy hút gas Haskel

6

85.350.250

17 Đầu nạp van Compact

6

16.005.600

18 Máy nạp gas Elixir 02


10

181.900.000

5

61.000.000

4 Trạm biến thế điện

19 Container 20 FEET
20 ……
Tổng

….

…..
28.832.323.021

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1.4.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1.Tổ chức quản lý

Hình 1-2 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.


SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

10


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1.4.3.Chức năng của phòng ban
a. Phòng kinh doanh
+
+

+

+

-

+

+
+
+
+

Chức năng:
Có chức năng tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để đề xuất các đặc tính phù

hợp của sản phẩm.
Liên hệ với khách hàng và thực hiện bảo hành sau khi bán hàng. Thực hiện điều độ
quá trình sản xuất, lập định mức tiền lương cho công đoạn, tổng thể của từng loại
sản phẩm.
Nhiệm vụ:
Phòng kinh doanh sử dụng nhiều hình thức để nghiên cứu thị trường như phát phiếu
điều tra, bản thử, tham gia hội trở triển lãm hay mở các của hàng giới thiệu sản
phẩm. Một phần cầu có thể được biết thông qua các hợp đồng kinh tế đã kí, cuối
cùng lập bảng tổng hợp nhu cầu thị trường. Cầu thị trường về sản phẩm của công ty
có thể ước lượng từ tổng dung lượng của thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm hoặc
sử dụng công tác dự báo.
Phòng đã chú ý đến mức tồn kho thành phẩm hợp lý lấy đó làm cơ sở lập kế hoạch
tiêu thụ: Phân bổ sản lượng theo mặt hàng được xác định đồng thời với xác định sản
lượng chung và mặt hàng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng; Phân bổ sản lượng theo
đơn vị sản xuất ( năng lực sản xuất, dây chuyền công nghệ, tổ chức sản xuất, lao
động); Phân bổ sản lượng theo thời gian (theo các quý, các tháng).
Phân bố nhân lực: Trưởng phòng ; Phó phòng; Chuyên viên phụ trách một nhiệm
vụ; Nhân viên nghiệp vụ
b. Phòng sản xuất
Chức năng:
Xây dựng chiến lược phát triển đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và triển khai thực hiện
công tác đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản
lý, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện công tác kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
thiết bị, mua sắm vật tư phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, an
toàn phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và vệ sinh môi trường.
Lập và thẩm định, kiểm tra , trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư mới,
sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Triển khai các nghiệp vụ nhằm quản lý công tác kỹ thuật, công tác an toàn phòng
chống cháy nổ, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường.

Xây dựng và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát thực hiện các định mức kinh tế,
kỹ thuật, các quy trình, quy phạm kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển
sản xuất kinh doanh bền vững.
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

11


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Quản lý khai thác theo chức năng các trạm chiết nạp, trạm bảo dưỡng kiểm định,
quản lý và tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm định vỏ bình, thiết bị
đo lường, các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn khác, quản lý theo chức
năng công tác dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt bảo dưỡng hệ thống công nghệ dàn bình
LPG, hệ thống bồn LPG đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.
+ Xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện việc mua sắm nguyên nhiên vật
liệu, vật tư thiết bị các phụ tùng thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Đề xuất và thưc hiện các chương trình đào tạo, các hội thảo công nghệ LPG, an toàn
PCCC, vệ cính mô trường của công ty và cho những đại lý, tổng đại lý.
- Tổ chức nhân sự: Trưởng phòng; Phó phòng; Các kỹ sư, công nhân kỹ thuật; Tổ
nghiệp vụ theo lĩnh vực.
+

c. Phòng dịch vụ trung tâm chăm sóc khách hàng
+
+
+


+
+
+

+

+

+

Chức năng:
Phòng có chức năng tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, tìm hiểu những phản hồi
của khách hàng về sản phẩm gas của công ty
Quảng bá sản phẩm của công ty tới khách hàng, thu hút khách hàng.
Trực tiếp trả lời những thắc mắc của khách hàng khi cần và truyền đạt những thông
tin phẩn hồi của khách hàng tới các bộ phận chức năng khác để tìm hướng giải
quyết tốt nhất.
Nhiệm vụ.
Xây dựng các kênh thông tin để khách hàng có thể tiếp can dễ dàng các thông tin
về công ty, tính năng sản phẩm, giá cả , phương thức thanh toán
Đầu mối nhận mọi thông tin về khiếu nại của khách hàng, đưa ra phương hướng xử
lý, trình Trưởng phòng bán hàng xin ý kiến, thảo luận tại cuộc họp giao ban.
Thực hiện các chương trình quảng cáo khuyến mãi, phân tích kỹ những lợi ích của
khách hàng khi nhận được, quy trình thủ tục nhận nhằm phát huy cao nhất hiệu quả
của kế hoạch marketing theo mục tiêu đề ra.
Lên kế hoạch để thăm hỏi khách hàng VIP, khách hàng mua sỉ, khách hàng thường
xuyên của công ty. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế hoạch.
Ghi nhận ý kiến của khách hàng để cải tiến công việc.
Chủ động lập kế hoạch tăng quà cho khách trong các dịp lễ, tết, ngày khai trương,
ngày thành lập của khách hàng (phối hợp với từng kênh bán hàng để tổ chức thực

hiện).
Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt động bảo
hành, hoạt động bảo trì sửa chữa để nắm được mức thoã mãn của công ty với hoạt
động này.

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

12


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

+

+
+

-

+
+
+
+
+
+
+
+










Đồ án tốt nghiệp

Tổ chức thực hiện đo lừơng mức thoả mãn của khách hàng 2 lần/năm. Báo cáo kết
quả Trưởng phòng bán hàng, tìm hiểu nguyên nhân gây ra các đánh giá không tốt,
chư a đạt của khách hàng, đề xuất giải pháp cải tiến.
Toàn bộ hoat động chăm sóc khách hàng phải lập thành các quy trình, liên tục tìm
các biện pháp để cải tiến liên tục các hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty.
Lập kế hoạch ngân sách chăm sóc khách hàng hàng năm trình Trưởng phòng bán
hàng xem xét và đề xuất BGĐ thông qua. Tổ chức thực hiện theo ngân sách chăm
sóc khách hàng.
Tổ chức nhân lực: Trưởng phòng.; Phó phòng : 2 người; Chuyên viên bộ phân tư
vấn khách hàng; Chuyên viên bộ phận chăm sóc khách hàng.
d. Phòng hành chính
- Chức năng
Tổ chức bộ máy, bố trí sử dụng cán bộ, công nhân viên.
Quản lý và điều hành các công tác nhân lực, tổ chức lao động, chính sách tiền
lương, tiền thưởng và chế độ đối với người lao động trong toàn Công ty.
Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty.
Thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ các hoạt động của Công ty.
Quản lý, điều hành công tác văn phòng và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt
động của bộ máy điều hành Công ty.
Đảm bảo tính pháp lý trong công tác quản lý các văn bản giao dịch của Công ty.
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, lễ tân.

- Nhiệm vụ:
Công tác quản trị hành chính, văn thư, thư ký:
Quản lý, điều hành công tác văn thư, lưu trữ, hành chính – tổng hợp và công tác bảo
mật theo quy định của Nhà nước, Tập đoàn và Công ty.
Tổng hợp, phổ biến và theo dõi việc thực hiện các văn bản pháp luật, các chế độ,
chính sách và các văn bản pháp quy khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Phòng trong Công ty; đảm bảo các văn bản giao dịch phù hợp với các quy định hiện
hành của pháp luật.
Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm
cho bộ máy điều hành Công ty; bố trí nơi làm việc, họp, hội nghị v.v… cho
CBCNV.
Quản lý các thiết bị và phương tiện thông tin liên lạc, đảm bảo thông tin thông suốt
sgiữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Công ty; giữa Cty với Tổng công ty và các
cơ quan, công ty bên ngoài.
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, lễ tân, đón tiếp khách của Công ty: là đầu
mối theo dõi, tổng hợp các đoàn khách nước ngoài đến làm việc tại Công ty.
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

13


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất




+




+




Đồ án tốt nghiệp

Làm thủ tục cho CB.CNV bộ máy điều hành đi công tác ở trong và ngoài nước.
Mua vé máy bay cho CB.CNV đi công tác, học tập trong nước và ngoài nước. Là
đầu mối thu xếp các điều kiện đi lại, ăn ở cho CB.CNV đi công tác, học tập ở trong
nước khi được yêu cầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Công ty giao.
Công tác tổ chức, thanh tra – bảo vệ chính trị nội bộ
Nghiên cứu, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của Công ty, cơ cấu tổ chức của các
đơn vị trực thuộc cho phù hợp với mục tiêu phát triển của toàn Công ty và yêu cầu
sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức đã được thành lập.
Công tác lao động, tiền lương
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực toàn Công ty theo phương án tổ
chức từng giai đoạn.
Xác định Định biên lao động của các tổ chức được thành lập.
Tổng hợp kế hoạch nhân lực hàng năm và chỉ đạo công tác quản lý nhân lực.
Xây dựng và phổ biến quy trình tuyển dụng của Công ty cho các đơn vị trực
thuộc. Quản lý CB.CNV theo phân cấp quản lý của Công ty bao gồm: Tuyển dụng,
tiếp nhận, điều động, giải quyết hưu trí, nghỉ việc, khen thưởng kỷ luật, nâng bậc
lương và quản lý hồ sơ… theo đúng các quy trình của Công ty, và Tập đoàn.

+

Công tác đào tạo

 Xây dựng và phổ biến áp dụng Quy trình đào tạo cho toàn Công ty.
 Xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ quản lý của Công ty phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty và của Ngành
Dầu khí.
e.
+
+

+

Tổ chức lao động:Trưởng phòng; Phó phòng; Nhân viên hành chính ; Nhân viên IT;
Nhân viên nghiệp vụ.
Phòng tài chính – kế toán
- Chức năng:
Giúp giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của
nhà nước. luật kế toán, luật thông kế.
Giúp giám đốc trong công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài
chính của công ty.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp của toàn công ty, chỉ đạo và triển khai thực
hiện các biện pháp quản lý, cập nhật các chủ trương chính sách về tài chính, kế toán
cấp trên , của nhà nước nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả vào đơn vị.
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

14


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất


Đồ án tốt nghiệp

Tham gia xây dựng các định mức chi phí sản xuất – kinh doanh, chính sách giá,
chiết khấu, công nợ, và tín dụng khách hàng, lập kế hoạch vốn đầu tư, các phương
án cân đối vốn.
+ Kiểm tra thực hiện chế độ kế toán thống kê kiểm tra thực hiện các quy định về quản
lý tài sản, vật tư hàng hóa.
+ Tổng hợp các báo cáo quyết toán, báo cáo thông kê và các chế độ báo cáo khác theo
quy định hiện hành của nhà nước chủ sở hữu của công ty. Quản lý và lưu trữ toàn
bộ chứng từ, tài liệu sổ sách kế toán thống kê theo quy định.
+

1.4.4.Tình hình sử dụng lao động và chế độ làm việc của Công ty
a. Chế độ làm việc nghỉ ngơi
∗ Chế độ làm việc.

Thời gian làm việc trong công ty không quá 8h/ ngày.48h/ tuần. CBCNV được nghỉ
thứ 7, chủ nhật.
Giờ làm hàng ngày là sáng từ 8h- 12h, chiều từ 13h- 17h
∗ Chế độ nghỉ ngơi.
- Mỗi người lao động làm việc theo ca được ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca
khác.
- Mỗi người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày/1 tuần.
- Người lao động nghỉ được hưởng lương trong các trường hợp sau:
+ Thời gian nghỉ lễ: Theo điều 73 của bộ luật lao dộng và điều 8 nghị định 195/ CP.
+ Thời gian nghỉ phép: Theo điều 14 của Bộ luật lao động, và điều 9,10,11 của nghị
định 195 CP.
+ Nghỉ vì việc riêng: ốm đau, kết hôn, bố mẹ con chết theo quy định bộ luật lao động.
-


b. Quỹ lương và cách trả lương của Công ty

-

-

-

Nguồn hình thành quỹ lương và phần bổ quỹ lương
Hàng năm công ty lập quỹ lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của công ty do Tổng
công ty giao và các hợp đồng đã ký kết. Từ đó làm căn cứ để bóc tách dự toán phân
phối quỹ lương theo mục đích tiến độ thi công công trình, tính ra khối lượng công
việc nhân lực cần đảm nhiệm.
Quỹ lương kế hoạch của công ty được tính theo khối lượng sản phẩm theo kế hoạch
trong kỳ.
Để đảm bảo quỹ lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được dùng chi lương
vào cuối tháng, cuối năm để đánh giá quỹ dự phòng tiền lương tồn quá lớn cho
năm sau, công ty có các quy chế sau:
Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho nguời lao động theo lương khoán sản phẩm, lương
thời gian ít nhất 76% tổng quỹ lương.
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

15


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất chất lượng cao,


có thành tích sáng tạo trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ lương.
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tay nghề
giỏi quy đinh tối đa không quá 2% tổng quỹ lương.

Hình thức trả lương
Các hình thức lương đang được áp dung

Hình thức lương theo thời gian

Hình thức lương theo sản phẩm

Hình thức thời gian đơn giản

Hình thức lương khoán tập thể

Hình 1.5: Sơ đồ hình thức trả lương cho CBCNV.
c. Tình hình chung về lao động
∗ Tình hình chung về sử dụng lao động của công ty
- Trong những năm qua thì chất lượng lao động của công ty luôn cải thiện. Tùy thuộc
vào từng vị trí chức danh mà công ty có cách bố trí sắp xếp lao động khác nhau để
phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ.
- Mỗi lao động phải đáp ứng được những yêu cầu chung sau:
+ Lý lịch rõ ràng.
+ Phẩm chất đạo đức tốt.
+ Đủ sức khỏe đáp ứng được công việc.
+ Không bị mắc bệnh truyền nhiễm.
Tính đến hết năm 2011 công ty hiện tại có 122 lao động dưới đây là bảng
thống kê lao động theo những tiêu chi sau:


Bảng thống kê lao động của Công ty khí Đốt Gia Định
Bảng 1- 2

STT

Chỉ tiêu

Năm 2010
Số lượng

Tỷ trọng

Năm 2011
Số lượng

Tỷ trọng

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

So sánh
+/-

%
16


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

1


2

3

4

5

Đồ án tốt nghiệp

Giới tính
+ Nữ

38

31,67

38

31,15

0

100

+ Nam

82

68,33


84

68,85

+ 18-25

58

48,33

57

46,72

-1

98,28

+ 25-35

44

36,67

47

38,52

3


106,82

+ 35-45

12

10,00

12

9,84

0

100

+ 45-55

6

5,00

6

4,92

0

100


+ 55 trở lên

0

0,00

0

0,00

0

100

+ Đại học và Trên đại học

8

6,67

8

6,56

0

100

+ Trung cấp, cao đẳng


28

23,33

28

22,95

0

100

+ Công nhân

53

44,17

55

45,08

2

103,77

+ LĐ phổ thông

31


25,83

31

25,41

0

100

102,44

Độ tuổi

Chuyên môn

Cơ cấu lao động
+ Lao động gián tiếp

82

68,33

86

70,49

4


104,88

+ Lao động trực tiếp

38

31,67

36

29,51

-2

94,74

120

100,00

122

100,00

2

101,67

Tổng số lao động
∗ Tình hình thu nhập


Trong năm 2011, tình hình thu nhập của CBCNV đã được cải thiện rõ rệt.
Tiền lương bình quân của 1 người cũng tăng từ 8,8 triệu đồng lên là 9,12 triệu
đồng., tương đương tăng lên 0,32 trđ/người/ tháng. Theo đó tổng quỹ lương của
doanh nghiệp tăng từ 7121 trđ lên thành 7434 triệu đồng tương đương tăng them
313 triệu đồng Số lượng lao động của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010
nhưng không nhiêu. Tổng quỹ lương năm 2011 là 7.343 tỷ đồng cao hơn so 7.121 tỷ
đồng của năm 2010. Điều này cho thấy nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo trong việc
cải thiện đời sống vật chất cho CBCNV để họ yên tâm công tác.

Tình hình thu nhập của CBCNV năm 2011
Bảng 1- 3
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2010

Năm 2011

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

So sánh
+/%
17


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất


1

Tổng quỹ lương

Tr.đ

2

Tổng số CBCNV
Tiền lương bình
quân

Người

3

Đồ án tốt nghiệp

Tr.đ/ng.năm

7.121

7.434

313

104,40

120


122

2

101,67

59,34

60,93

1,59

102,68

1.5. Kế hoạch phát triển năm 2012
1.5.1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi.

Là một công ty gas có tên tuổi thương hiệu cùng sự tin tưởng của khách hàng có hệ
thống bán lẻ khắp miền bắc đây là cơ hội cho GiaDinhpetro trở thành thương hiệu
được nhiều người tin dùng.
- Thị trường Hà nội đang mở rộng do sự mở rộng địa giới hành chính do vậy nhu cầu
tăng từ đây.
b. Khó khăn:
- Trong năm tới giá gas thế giới sẽ có nhiều biến động không ổn định, đồng thời tỷ
giá USD sẽ có những biến động điêu này ảnh hưởng đến tình hình nhập khẩu gas có
những ảnh hưởng.
- Tình trạng san, chiết nạp diễn ra phổ biến và ngày càng phức tạp mà nhà nước chưa
có những biên pháp ngăn chặn.

- Những chỉ tiêu được giao đều tăng so với năm 2011 điều này cần có sự cố gắng rất
nhiều của toàn bộ CBCNV và sự lãnh đạo của Ban giám đốc.
-

1.5.2. Chỉ tiêu kinh tế cho năm 2012
a. Một số chỉ tiêu kinh tế kế hoạch năm 2012
Nhìn nhận thị trường gas năm 2012 sẽ là năm có nhiều biến động theo bộ công
thương thì nhu cầu gas có thể tăng từ sẽ tăng dao động trong khoảng 6 - 7% so với
năm 2011. Do vậy doanh nghiệp trên cơ sở của những hợp đồng kinh tế đã được kí
kết với những đại lý và những khách hàng công nghiệp mà công ty xây dựng kế
hoạch sản xuất ngoài ra năm 2012 là năm được đánh giá là chưa có nhiều khởi sắc.
Cùng với việc những tháng đầu năm 2012 nhà nước chính thức tăng thuế nhập khẩu
xăng dầu, khí hóa lỏng điều đó làm cho giá bán có nhiều biến động.
Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong năm 2012
Bảng 1-4
Chỉ tiêu

ĐVT

TH 2011

KH 2012

KH2012/TH2011
+/-

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

%
18



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1. Sản lượng

Tấn

34.276

40000

5.724,00

116,70

2. Tổng doanh thu

Tỷ đồng

624,93

706,80

81,87

113,10


3. Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

22,54

26,21

3,67

116,30

b. Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong năm 2012
∗ . Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và phát triển Công ty TNHH Khí Đốt trở thành nhà cung cấp gas có
uy tín ở Miền Bắc chiếm lĩnh được nhiều thị phần tại các tỉnh lân cận thành phố Hà
Nội.
- Trở thành nhà sản xuất và cung cấp ổn định các sản phẩm các sản phẩm về vận
chuyển và chứa khí hóa lỏng
∗ Mục tiêu cụ thể:
- Sản xuất và chiết nạp gas hóa lỏng loại bình 12kg, 12kg và 45kg với thương hiệu
gia định, ngoài ra nghiên cứu sử dụng một số loại bình mới có chất lượng tốt hơn,
tiện lợi và an toàn hơn.
- Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống máy móc thiết bị trong chiết nạp và
sản xuất.
- Tổ chức sản xuất theo quy trình, áp dụng Hệ thống sản xuất tinh gọn vào sản
xuất. Các dòng sản phẩm được phân tách rõ ràng, không chồng chéo.
- Tìm kiếm những đối tác để phân phối các mặt hàng tới tay người tiêu dùng
thông qua xây dựng đại lý cấp 1, cấp 2.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sau những năm xây dựng và phát triển công ty TNHH Khí Đốt Gia Định đã tạo
dựng được những cơ sở vật chất nhất định, đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó trình độ tay nghề của công nhân ngày càng cao đã góp phần tăng năng
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

19


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo nguồn cung cho thụ
trường, tạo uy tín với khách hàng và góp phần ổn định thị trường khí đốt và tiếp tục
mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Năm 2011 Công ty đã gặp nhiều khó khăn khách quan do giá thị trường khí đốt
có nhiều biến động, việc nhà nước có những chính sách thuế liên quan đến việc
nhập khẩu khí đốt, tình hình kinh tế của thế giới và bản thân Việt Nam chưa hồi
phục sau thời kỳ suy thoái, sức cạnh tranh của ngành, việc san chiết gas trái phép…
Ngoài ra còn những thiếu sót chủ quan như: chưa bắt kịp được thị trường, cũng như
đánh giá được nhu cầu thị trườngvà khả năng sản xuất của doanh nghiệp…
Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của công ty và tập đoàn doanh nghiệp vẫn có những
thành công bằng những con số về kết quả sản xuất kinh doanh và một thị trường
tiêu thụ đang ngày càng mở rộng. Công ty quyết tâm khắc phục những thiếu sót và
tồn tại, bám sát thị trường nhằm đánh giá đúng nhất nhu cầu của thị trường và có
nhưng biện pháp để có thể nâng cao năng suất lao động, mở những lớp đào tạo nâng
cao tay nghề công nhân, có những chương trình thi đua, chấm điểm để khích lệ tinh
thần làm việc của người lao động, những chương trình khuyến mại, nhưng hành
động nhằm chia sẻ những thiệt hại với những đại lý và khách hàng…

Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay chương 2
em xin “Phân tích tình hình hoạt động sản suất kinh doanh năm 2011 của công
ty TNHH Khí Đốt Gia Định”.

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

20


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT GIA ĐỊNH
NĂM
2011

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

21


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

2.1.Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong năm 2011 nền kinh tế nói chung và thị trường dầu – nói riêng đã trải

qua không ít biến động. Giá dầu có lúc tăng đến đạt được đỉnh và hơn đỉnh của
những năm trước đó đạt được những cũng có những lúc xuống thấp một cách bất
ngờ. Để có thể duy trì và phát triển doanh nghiệp đã có những bước đi và những
cách làm để đảm bảo những phục vụ khách hàng một cách chu đáo và mang đến
cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất với giá rẻ nhất có thể.
Năm 2011 là năm kinh doanh thành công của doanh nghiệp, vượt qua những
khó khăn của nền kinh tế hậu khủng khoảng , những biến động bất thường của thị
trường, sức cạnh tranh gay gắt cùng sự giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của Tập đoàn dầu
khí Anpha công ty đã có những sự phát triển mạnh mẽ và tạo lập được vị trí vững
chắc tại thị trường mục tiêu và ngày càng mở rộng và giành được thị phần lớn.
Qua bảng phân tích ta rút ra được nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm 2011.
∗ Tình hình sản xuất:
Mặc cho tình hình kinh tế chưa mấy sáng sủa sau một cuộc khủng hoảng kinh
tế nhưng trong năm 2011 tình hình sản xuất của công ty vấn có những sự tăng
trưởng. Cho dù tình hình giá của thị trường có những biến động và có chiều hướng
giảm xuống do người tiêu dùng hạn chế chi tiêu khi lạm phát tăng cao sức cạnh
tranh của nhiều công ty cùng ngành nghề nhưng công ty vẫn giữ mức sản xuất là
34.286,4 tấn tăng 6.321 tấn tương đương tăng 22,6% so với năm 2011 đạt 110,6%
so với kế hoạch.
∗ Tình hình tiêu thụ
Dù có sự tăng của giá gas, sự cạnh gay gắt của những đối thủ công ty, biến
động của thị trường vẫn tiêu thụ được 34.276,2 tấn tương đương tăng 23,48% so với
năm 2010 và vượt 10,57% so với kế hoạch của công ty. Đây là mốt tìn hiệu tốt cho
doanh nghiệp khi mà tình hình nền kinh tế còn chưa kịp hồi phục sau khủng hoảng.
Sản lượng nhập và tiêu thụ tăng là do nhu câu tiêu dùng LPG của công ty chủ
yếu là những hợp đồng đã được ký dài hạn với những đầu mối tiêu thu, những cửa
hàng gas và có những chính sách đảm bảo cho họ những lợi ích tốt nhất và cùng họ
gánh chịu những tốn thất cũng do việc tăng giá đầu vào cua sản phẩm, chiết khấu
thương mai. Và theo đo với việc nâng cao chất lượng và độ an toàn của công ty đã

ngày nào làm tăng thị phần của công ty trên thị trường mục tiêu.
∗ Về doanh thu
Do sự ảnh hưởng của nền kinh tế chưa ổn định, giá LPG còn biến động. Trong
đó công ty có sản lượng tiêu thụ tăng và giá bán có những thời điểm tăng và tăng
nhanh nên doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng đáng
SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

22


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

kể. Cụ thể là tăng 245.654,67 triệu đồng so với năm 2010, đạt 115,8% so với kế
hoạch. Đây là một kết quả tốt cho những nỗ lực của Công ty trong việc xây dựng đầu
mối tiêu thụ và đảm bảo nguồn cung hàng hóa. Ngoài ra doanh thu khác đạt 302,69 triệu
đồng giảm so với năm 2010 là 310,25 triệu đồng tương đương chỉ bằng 49,38% chỉ đạt
45,57% so với kế hoạch. Dẫn đến tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2011 là
625.233,20 triệu đồng tăng 245.344,70 triệu đồng tương đương tăng 64,58% so với năm
2010 và vượt kế hoạch là 15,85%.

Về tình hình lao động:
Số lượng lao động của công ty đến hết năm 2011 là 122 người, tăng 2 người so với
năm 2010, vượt kế hoạch 1 người.
Năng suất lao động bình quân theo hiện vật là 280,5 tấn/ người/ năm, theo giá trị là
5.124,68 triệu đồng/ người/ năm tăng thêm 49,64 tấn/ người/ năm và 1959,12 triệu
đồng/người/năm tương đương tăng 21% theo hiện vật, 62% theo giá trị so với 2010.
So sánh với kế hoạch đề ra thì vượt 24,75 tấn/người/năm về hiện vật và 664,73 triệu
đồng/ người/năm theo giá trị.

Thu nhập bình quân của lao động năm 2011 đạt 60,93 trđ/ ng- năm tăng 1,59 trđ/
người/ năm tương đương 2,68% so với năm 2010, vượt lên 3,55% so với kế hoạch
đề ra của ban giám đốc trong công tác cải thiện cuộc sống của người lao động.
Điều này có được do tổng quỹ lương của công ty tăng 313 tỷ đồng tương đương
tăng 4,4% so với năm 2010, vượt 4,41 so với kế hoạch của công ty mà số lượng lao
động lại tăng có 2 người tương đương 1,67% so với năm 2010 bà 0,83 so với kế
hoạch.
Về lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận 2011 đạt 10.595,6 trđ, chỉ đạ 46,88% so với 2010 và chỉ đạt 46,86%
kế hoạch của người công ty. Lợi nhuận sau thuế đạt 7.394,6 triệu đồng tương đương
chỉ đạt 46,88% so với năm 2010 và 40,29% so với kế hoạch. Đây là một dấu hiệu
cho thấy công ty cần hạn chế và áp dụng nhiều biện pháp làm giảm chi phí ban đầu
kéo theo lợi nhuận sau thuế chỉ còn lại 7.394,6% đạt 39,83 % so với năm 2010 và
chỉ đạt được 40,29% kế hoạch đạt ra được. Điều này là do chi phí sản xuất, giá vốn
hàng bán của năm 2011 tăng quá nhanh lên đến 171% so với năm 2010 và vượt kế
hoạch 82,6% so với kế hoạch.
Với kết quả kinh doanh giảm sút về lợi nhuận như vậy năm 2011 số tiền thuế
nộp cho ngân sách nhà nước giảm đi so với năm 2010 là 802 triệu đồng và chỉ bằng
75,64% so với kế hoạch.


+
+

+

+




SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

23


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Bảng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khí Đốt Gia Định năm 2011
Bảng 2-1
TH 2011/TH 2010
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
-Doanh thu từ HĐSXKD

ĐVT
Tr.đ
Tr.đ

-Doanh thu khác
2.Sản lượng tiêu thụ

TH 2011/ KH2011

TH 2010
379.888,50
379.275,56

KH 2011

539.676,60
539.012,37

TH 2011
625.233,20
624.930,51

+/245.344,70
245.654,95

%
164,58
164,77

+/85.556,60
85.918,14

%
115,85
115,94

Tr.đ
Tấn

612,94
27.757,90

664,23
31000


302,69
34.276,20

-310,25
6.518,30

49,38
123,48

-361,54
3.276,20

45,57
110,57

3. Giá trị tổng sản lượng
4.Tổng tài sản

Tr.đ
Tr.đ

382.115,63
212.863,61

625.116,47
292.150,60

243.000,84
79.286,99


163,59
137,25

625.116,47
292.150,60

- TSNH

Tr.đ

52.699,92

77.966,65

25.266,73

147,94

77.966,65

- TSDH

Tr.đ

160.163,69

214.184,00

54.020,31


133,73

214.184,00

5.Tổng quỹ lương

Tr.đ

7.121

7120

7.434,50

313,50

104,40

314,50

104,42

6.Tổng số CBCNV

Người

120

121


122

2,00

101,67

1,00

100,83

7. Tổng chi phí HĐSXKD

Tr.đ

351.469,59

552.565,65

589.233,97

237.764,38

167,65

36.668,32

106,64

8.Thu nhập bình quân
9.NSLĐ bình quân cho 1 CNV


Tr.đ/ng-năm

59,34

58,84

60,93

1,59

102,68

2,09

103,55

-Theo hiện vật

Tấn/ng-năm

231,32

256,2

280,95

49,63

121,46


24,75

109,66

- Theo giá trị

Tr.đ/ng.năm

3.160,62

4.454,67

5.122,38

1.961,76

162,07

667,71

114,99

10.Lợi nhuận trước thuế

Tr.đ

22.539,50

22546


10.565,60

-11.973,90

46,88

-11.980,40

46,86

11.LN sau thuế

Tr.đ

18.566,50

18.354,00

7.394,60

-11.171,90

39,83

-10.959,40

40,29

12.Tổng nộp NSNhà nước


Tr.đ

3.973,00

4.192,00

3171

-802,00

79,81

-1.021,00

75,64

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

24


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty Khí Đốt Gia Định
Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tiêu thụ là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và là khâu đầu
tiên của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. Ta có thể thấy quá trình sản xuất

phải phụ thuộc vào có tiêu thụ được sản phẩm đó hay không.
Việc phân tích quá trình sản xuất và tiêu thụ có thể giúp đánh giá được chất
lượng, tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua đó có thể đánh giá được
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường,
chính sách chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp cũng như việc bố trì lao động
trong doanh nghiệp.
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất của Công ty
Sản xuất là tạo ra sản phẩm để sử dụng hay trao đổi thương mại trên thị
trường. Sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào thị trường tiêu thụ và đánh giá thị trường
của doanh nghiêp . Do vậy phân tích tình hình sản xuất của doanh nghiệp là việc so
sánh kế hoạch doanh nghiệp đề ra và việc thực hiện của những năm trước để thấy
được sự tăng trưởng hay giảm sút, sự đánh giá đúng hay sai của doanh nghiệp về thị
trường từ đó tìm ra hướng giải quyết và định hướng sản xuất cho doanh nghiệp.
a. Phân tích tình hình sản xuất của Công ty theo loại mặt hàng.

Doanh nghiệp 2 loại mặt hàng là gas dân dụng với loại 12 kg, 13kg dành cho
gia đình hộ kinh doanh nhỏ và gas công nghiệp loại 45kg phục vụ cho nhà hàng,
khách sản, trường học…với khối lượng tiêu thụ lớn. Trong năm 2011 với việc tiếp
tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những đại lý phân phối, cửa hàng gas trung
thành với doanh nghiệp thì doanh nghiệp còn tìm kiếm kết nối với nhiều đại lý khác
trên thị trường miền Bắc để có thể chiếm được nhiều thị phần tại thị trường miền
Bắc. Với những ảnh hưởng của suy thoái của nền kinh tế, làm phát tăng cao, tỷ lệ
thất nghiệp tăng nhanh người tiêu dùng và đơn vị sản xuất hạn chế chi phí thì mặt
hàng của doanh nghiệp cũng có nhiều biến động. Do vậy doanh nghiệp cũng có
những kế hoạch sản xuất để có thể hạn chế được chi phí hàng tồn kho, đảm bảo
nguồn cung, và đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm.
Năm 2011 tổng sản lượng sản xuất của doanh nghiệp đạt 34.286,4 tấn tăng so
với năm 2010 là 6320,65 tấn tương đương tăng 22,6%, vượt kế hoạch đề ra là
1.286,4 tấn tương đương đạt 103,9%. Trong đó: Gas dân dụng tăng 4.329,16 tấn so
với năm 2010 tương đương đạt 128,24% tăng so với kế hoạch đề ra là 1.657 tấn

SV: Hà Nguyễn Thanh Bình – Lớp Kinh tế và QTDN Dầu Khí K53

25


×