Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đổi mới bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty Viễn thông Quốc tế phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.65 KB, 69 trang )

Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Viễn thông Quốc tế Việt Nam (VTI) là Doanh nghiệp Nhà
nước, Doanh nghiệp chủ đạo cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế phục vụ
cho mọi đối tượng trên phạm vi toàn quốc. hoạt động của Công ty vừa mang
tính chất kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ công ích. Công ty Viễn
thông Quốc tế là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam.
Quá trình thành lập và phát triển của Công ty trải qua nhiều giai đoạn
thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia từ những 80. Đặc
biệt từ sau khi Nhà nước thực hiện cải cách kinh tế chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Phạm vi hoạt động của Công ty là rất lớn, bộ máy điều hành được tổ
chức theo các cấp phụ thuộc, tồn tại từ nhiều năm và tổ chức quản lý hầu như
không có sự biến đổi kịp thời phù hợp với môi trường kinh doanh, phục vụ
ngày càng biến động.
Mặc dù được đánh giá là doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho công
cuộc CNH-HĐH của Đất nước, nhưng ở Công ty vẫn tồn tại một số yếu điểm
cần khắc phục.
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, ngoài việc phải nâng cao
hiệu quả quản lý chung, Công ty luôn phải đối mặt với thách thức của cạnh
tranh gay gắt ở cả trong Nước và trong môi trường quốc tế.
Mặt khác, trong điều kiện khách quan của quá trình tồn tại lâu dài cùng
với tính chất độc quyền, khi tham gia vào thị trường quốc tế, tồn tại
những biểu hiện yếu kém là tất nhiên. Để khắc phục và đi vào hội nhập
cần có sự đổi mới phù hợp và trước hết là từ chính bản thân Công ty từ bộ
máy tổ chức quản lý.
Việc lựa chọn đề tài “Đổi mới bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty Viễn
thông Quốc tế phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam “
là để góp một phần cùng giải quyết vấn đề nêu trên.
1


Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề: là nhằm đưa ra một số biện pháp
đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý hoạt phù hợp để nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập kinh tế của Công ty. Qua đó, đề xuất mô hình tổ chức kinh
doanh, một số giải pháp về quản lý kinh doanh ở Công ty Viễn thông Quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề được giới hạn trong Công ty Viễn
thông Quốc tế - Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính
- Viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, do đặc thù cùng với những tính tương
đồng của Công ty với nhiều Doanh nghiệp khác, cho nên việc nghiên cứu có
thể mở rộng đối với các Doanh nghiệp tương tự.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề: Chuyên đề thực hiện trên
cơ sở duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin.
Phương pháp phân tích, tổng hợp,mô hình; phương pháp thống kê so sánh;
phương pháp suy luận và kết hợp lý luận với thực tiễn được sử dụng giải
quyết các vấn đề đặt ra. Các quan điểm đổi mới về kinh tế đã được Nhà nước
quán triệt trong đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước là những cơ sở để
nghiên cứu những nội dung của chuyên đề.
Nội dung của chuyên đề này là:
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức quản lý kinh doanh của
Doanh nghiệp Nhà nước đặc thù – Công ty Viễn thông Quốc tế.
 Phân tích thực trạng bộ máy tổ chức của Công ty Viễn thông
Quốc tế.
 Đề xuất phương hướng và một số giải pháp đổi mới bộ máy tổ
chức quản lý kinh doanh của Công ty Viễn thông Quốc tế trong thời kỳ mới.
Để có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này là nhờ có sự giúp đỡ của
các thầy, cô và các cô, chú tại Công ty Viễn thông Quốc tế. Qua bài viết này
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và các cô, chú tại Công ty Viễn thông Quốc tế.
2
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỘ MÁY TỔ CHỨC
QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG.
I. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG QUỐC TẾ
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.
1. Vai trò đặc điểm của ngành Viễn thông.
1.1. Vai trò của ngành Viễn thông.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, mức độ và tính hiệu quả của
kết cấu hạ tầng của một đất nước quyết định tốc độ, bề rộng và tính đa dạng
của sự phát triển kinh tế quốc dân.
Ngành bưu chính - viễn thông nói chung và viễn thông nói riêng là một
trong những lĩnh vực của các ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Viễn thông là yếu tố cơ bản cho phát triển nền
kinh tế không chỉ vì hiệu suất của ngành nói riêng mà còn vì viễn thông được
coi là nền tảng cho rất nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Thông tin có vị trí đặc biệt trong quá trình xử lý mối quan hệ của mọi
hoạt động giao lưu trao đổi. Hiệu quả các hoạt động phối hợp càng lớn khi
các tổ chức được đảm bảo có nguồn thông tin nhanh nhất và khối lượng thông
tin cần xử lý nhiều nhất. Vai trò của ngành viễn thông rất lớn, thể hiện ở
những mặt sau:
Một là, các doanh nghiệp viễn thông có vai trò hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo cung cấp các dịch vụ rất đa dạng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế. Dịch vụ viễn thông bao gồm điện thoại, truyền báo, truyền số liệu, telex
(truyền các kí hiệu của mẫu tin, thư,…), faximile, internet,… Với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
được bổ sung trên nền tảng của các dịch vụ viễn thông truyền thống trên cơ sở
hội tụ của các phương tiện viễn thông, truyền thông quảng bá và công nghệ
tin học.
3
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Các dịch vụ viễn thông là yếu tố tiết kiệm lao động, vật tư, tiền vốn cho

các hoạt động kinh tế có sử dụng dịch vụ viễn thông trong quá trình kinh
doanh. Dịch vụ viễn thông là thông tin và truyền đạt thông tin không thể thiếu
được trong nền công nghiệp hiện đại đòi hỏi sự phối hợp các hoạt động như
cung ứng, tuyển dụng, điều phối lao động, thanh toán, lưu trữ, nghiên cứu thị
trường…
Nền kinh tế tri thức và xu thế tất yếu của hội nhập, toàn cầu hoá đòi hỏi
lĩnh vực viễn thông đáp ứng các dịch vụ cho nhu cầu cần thiết trao đổi thông
tin chính xác, nhanh chóng với số lượng thông tin rất lớn.
Hai là, ngành viễn thông là công cụ, phương tiện giúp nâng cao đời
sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Trong giai đoạn phát triển kinh tế với
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, định hướng XHCN ở Việt Nam,
vai trò của ngành viễn thông đảm bảo cho nhu cầu hoạt động nâng cao văn
hoá, giao lưu tình cảm ngày một cao của cộng đồng dân cư.
Ba là, ngành viễn thông có vai trò quan trọng trong đóng góp cho GDP
quốc gia; là ngành dịch vụ có tăng trưởng cao. Ngành bưu chính viễn thông
có tỉ trọng nộp cho ngân sách Nhà nước (NSNN) rất lớn trong những năm gần
đây. Viễn thông là lĩnh vực kinh doanh mang lại doanh thu lớn (gần 95% tổng
doanh thu BC-VT) trong tổng doanh thu của ngành.
1
Theo số liệu điều tra của WB, năm 2002 đóng góp của ngành bưu chính
viễn thông vào GDP quốc gia là 2% và năm 2003 số liệu đó là 2,16%. Chỉ
tiêu này tương ứng với tăng trưởng của viễn thông là 15-17% năm 2003.
1.2. Đặc điểm của ngành Viễn thông.
Đặc điểm của doanh nghiệp viễn thông thể hiện ở tính chất của dịch vụ;
tính chất các yếu tố tạo ra dịch vụ; quá trình kinh doanh dịch vụ viễn thông
cũng như trách nhiệm xã hội - phổ cập dịch vụ. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, dịch vụ viễn thông là tiện ích của quá trình truyền đưa tin tức
1
Đoạn này được tóm tắt: Luận văn thạc sĩ:” Đổi mới tổ chức quản lý ở Công ty Viễn thông quốc tế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam “.Nguyễn Xuân Hùng ,Hồ Chí Minh, năm 2004, Tr2-3

4
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
từ người gửi đến người nhận. Đó là hoạt động cung ứng nhằm trao đổi, vô
hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Do tính chất của thông tin
trao đổi cần có sự chính xác, dịch vụ viễn thông được tạo ra cần phải theo một
qui trình nghiêm ngặt, cần thể lệ, qui định khoa học…
Thứ hai, quá trình tạo ra các dịch vụ viễn thông đều có sự tham gia của
các yếu tố như lao động, tư liệu và đối tượng lao động. Các yếu tố tham gia
cung cấp các dịch vụ viễn thông cũng đều có những tính chất tương tự như
đối với quá trình sản xuất các hàng hoá mang tính vật thể. Tuy nhiên, đối
tượng của dịch vụ viễn thông là tin tức có đặc điểm khác biệt là không thay
đổi trong thời gian truyền tin ngoài vị trí không gian của nó.
Thứ ba, quá trình kinh doanh dịch vụ viễn thông diễn ra từ hai phía: Từ
phía người gửi tin và từ phía người nhận tin. Quá trình đó diễn ra có thể có sự
tham gia của nhiều người, nhiều nhóm người, nhiều doanh nghiệp trong một
nước hoặc của nhiều nước khác nhau.
Doanh nghiệp viễn thông chỉ thực hiện một "đoạn" (gửi, nhận, chuyển
tiếp,…) hay một phần (mã hoá tin tức, giải mã…) của quá trình tạo ra dịch vụ
viễn thông. Vì vậy cần có những cách thức (nghi thức) trao đổi, những thể lệ
thủ tục và sự phối hợp đồng bộ trên mạng lưới; có sự thống nhất và kỷ luật
cao trong đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mạng lưới; có sự gắn bó hoạt động giữa
các doanh nghiệp viễn thông trong và ngoài nước.
Thứ tư, phổ cập dịch vụ:
Doanh nghiệp viễn thông có đặc điểm khác với doanh nghiệp kinh
doanh các dịch vụ thông thường ở chỗ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phổ
cập dịch vụ. Đó là nghĩa vụ đáp ứng mọi nhu cầu hợp lí về dịch vụ (bao gồm
cả các dịch vụ khẩn cấp, điện thoại công cộng, dịch vụ hàng hải, dịch vụ ở
nông thôn,…)
Khi thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông mở cửa, do có sự cạnh
tranh về thị phần và giá nên khả năng tự bù chéo giữa các dịch vụ (của một

doanh nghiệp) như trong trường hợp kinh doanh độc quyền trước đây, sẽ
5
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
giảm. Các doanh nghiệp mới chỉ tập trung khai thác ở những nơi kinh tế phát
triển; ở vùng sâu vùng xa nếu không có chính sách phổ cập dịch vụ sẽ không
có doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
22
Để đảm bảo sự công bằng trong điều kiện cạnh trranh và đảm bảo cho
mọi tầng lớp dân cư khác nhau về thu nhập được hưởng các dịch vụ viễn
thông, nâng cao chất lượng sống, trách nhiệm về phổ cập dịch vụ viễn thông
được xem là nhiệm vụ chung đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia thị
trường. Hiện nay, Nhà nước qui định việc tạo quỹ phát triển dịch vụ phổ
cậpdo các doanh nghiệp viễn thông đóng góp dựa vào tỉ lệ chiếm lĩnh thị
trường (thị phần); dựa vào khả năng khai thác, cung cấp dịch vụ ở những
vùng có lợi thế (kinh doanh thuận lợi).
2. Vai trò, đặc điểm của Công ty Viễn thông Quốc tế.
Công ty viễn thông quốc tế có chức năng chính là đảm bảo và phối hợp
để đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông liên quan đến trao đổi thông tin
giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Với chức năng nhiệm vụ như vậy, công ty viễn
thông quốc tế có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường các mối quan hệ
giao lưu về kinh tế, chính trị và văn hoá giữa các tổ chức, cá nhân của các
quốc gia khác nhau.
Việc cung cấp thông tin, dịch vụ viễn thông trong môi trường hội nhập,
toàn cầu hoá hiện nay là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng của
các công ty viễn thông quốc tế.
Ngoài những đặc điểm đã nêu cho các doanh nghiệp viễn thông nói
chung, công ty viễn thông quốc tế còn có những đặc điểm riêng do tính chất
đặc thù là các đầu cuối truyền và nhận thông tin nằm ở hai quốc gia khác
nhau. Những đặc điểm riêng đó là:
 Công ty viễn thông quốc tế có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển

của khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hệ
thống mạng lưới truyên đưa thong tin liên quốc gia đòi hỏi sự đồng bộ,
2
Đoạn này được tóm tắt từ: Luận văn thạc sĩ:” Đổi mới tổ chức quản lý ở Công ty Viễn thông quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam “.Nguyễn Xuân Hùng ,Hồ Chí Minh, năm 2004, Tr5-7
6
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
tương thích lẫn nhau về tiêu chuẩn kỹ thuật. Sự phối hợp giữa các doanh
nghiệp khai thác viễn thông quốc tế đòi hỏi các nước có trình độ phát
triển cao hơn trong lĩnh vực viễn thông cần trang bị, chuyển giao công
nghệ và kinh nghiệm cho các nước trong hệ thống.
 Những năm qua, ngành bưu chính viễn thông Việt Nam có vai trò quan
trọng góp phần tăng GDP hàng năm của quốc gia. Công ty viễn thông
quốc tế là đơn vị thành viên của Tổng công ty bưu chính viễn thông đóng
góp với tỉ trọng lớn vào sự đóng góp đó. Hơn nữa, tính chất thanh toán
quốc tế trong lĩnh vực viễn thông giữa các quốc gia phát triển và kém
phát triển hơn như Việt Nam,… sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ rất cần
thiết để đầu tư cho sự phát triển của ngành cũng như đối với quốc gia.
 Do trình độ phát triển kinh tế nói chung và khoa học công nghệ của các
nước nói riêng khác nhau cho nên hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ
viễn thông quốc tế của mỗi quốc gia rất khác nhau và đòi hỏi sự đa dạng
(các chủng loại thiết bị) để tương thích với từng hệ thống của mỗi một
nước. Yếu tố tiết kiệm trong đầu tư cũng dẫn đến việc sử dụng hệ thống
thiết bị cũ để kết nối với các quốc gia chưa có mạng lưới phát triển và
trang bị hệ thống cũ để kết nối với các quốc gia có mạng lưới viễn thông
phát triển.
 Công ty viễn thông quốc tế là tổ chức kinh doanh đại diện cho quốc gia
trong các mối quan hệ với các tổ chức viễn thông của các quốc gia khác
về các lĩnh vực liên quan như thiết lập mạng lưới, thanh toán quốc tế,
thoả thuận các tiêu chuẩn kỹ thuật cùng áp dụng và mức cước phí,…

 Cho đến thời điểm hiện nay, đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới,
lĩnh vực viễn thông quốc tế ở mức độ nhiều hay ít đều chịu sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước. Điều này đảm bảo cho lợi ích chung của quốc gia
nhờ sự can thiệp cấp Nhà nước.
 Tính chất quốc tế của mạng lưới viễn thông do công ty quản lý cũng qui
định hay đặt ra cho công ty trách nhiệm đảm bảo phục vụ mục đích an
7
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
ninh quốc gia. Xu thế toàn cầu hoá vừa là cơ hội nhưng cũng là thách
thức đối với công ty viễn thông quốc tế với tư cách là công cụ bảo vệ
nguồn thông tin quốc gia và chọn lọc từ các nguồn thông tin từ bên
ngoài. Viễn thông quốc tế vừa là phương tiện, công cụ được sử dụng để
bảo vệ an ninh quốc gia nhưng cũng vừa là phương tiện được các thế lực
sử dụng để làm tổn hại nền kinh tế cũng như an ninh của đất nước.
II. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
VIỄN THÔNG QUỐC TẾ.
Tổ chức, quản lý kinh doanh ở công ty viễn thông quốc tế có vai trò
quan trọng thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, vai trò đảm bảo cho an ninh quốc gia về thông tin cũng là một
yếu tố cần xem xét khi thực hiện xây dựng hệ thống tổ chức, cách thức quản
lý của công ty viễn thông quốc tế.
Với vai trò quan trọng nói trên, tổ chức bộ máy của công ty viễn thông
quốc tế bao hàm các nội dung cơ bản sau:
o Lựa chọn mô hình quản trị.
o Qui định chức năng của từng bộ phận, từng khâu trong bộ máy, hệ
thống tổ chức công ty.
o Xây dựng và hoàn thiện điều lệ (qui chế) tổ chức của công ty.
o Xác định nhân sự, tuyển chọn và bố trí cán bộ quản lý vào các khâu.
o Thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng của bộ máy để điều

chỉnh thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
Hoạt động quản lý của Công ty viễn thông quốc tế được xây dựng trên
cơ sở:
o Xác định nhiệm vụ, phương án kinh doanh
o Xây dựng cơ chế quản lý
o Đảm bảo tính tự chủ kinh doanh
8
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
o Phân tích các điều kiện, yếu tố của thị trường (loại sản phẩm, khách
hàng, đối tác,…)
1. Nội dung của bộ máy tổ chức, quản lý ở Công ty Viễn thông Quốc tế.
Về nguyên tắc, tổ chức bộ máy, quản lý hoạt động phải phù hợp với qui
mô tính chất kinh doanh và phục vụ của công ty. Đó là giá trị các dịch vụ, là
phạm vi hoạt động, loại hình DNNN thành viên của Tổng công ty bưu chính
viễn thông.
Trước đây, Công ty Viễn thông Quốc tế hoạt động theo cơ chế độc
quyền Nhà nước. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, mặc dù là DNNN
nhưng Công ty viễn thông quốc tế cũng phải có tổ chức, cơ chế hoạt động phù
hợp để hoạt động có hiệu quả cùng với nhiều doanh nghiệp khác đang được
phép kinh doanh viễn thông quốc tế. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế,
trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cũng cần phải thực hiện tốt dung
hoà, phối hợp hai chức năng: phục vụ và kinh doanh.
1.1. Tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo nghiêm chế độ thủ trưởng và
trách nhiệm cá nhân. Phải đánh giá hoạt động căn cứ và hiệu quả kinh doanh
là chính. Phải đảm bảo rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cán
bộ quản lý, tạo điều kiện và cho phép cán bộ quản lý chủ động, độc lập giải
quyết công việc.
Trong quá trình hoạt động của bộ máy tổ chức, không được bỏ sót chức
năng hoặc không để diễn ra tình trạng một chức năng do nhiều bộ phận thực

hiện. Tổ chức quản lý sao cho mỗi chuyên viên có một chỉ huy để báo cáo và
nhận chỉ thị trực tiếp.
Để giữ được vai trò và tuân thủ những nguyên tắc, yêu cầu đặt ra trong
quá trình xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp phải phù
hợp với qui trình nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình độ phát triển của doanh
nghiệp. Qui mô, tính chất hoạt động kinh doanh, phục vụ, trình độ cán bộ,
công nhân viên và khả năng trang thiết bị qui định cơ cấu đó. Sự phù hợp của
9
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
những yếu tố trên đảm bảo tính năng động và độ tin cậy lớn có khả năng thích
ứng linh hoạt với các tình huống xảy ra trong doanh nghiệp. Xác định rõ chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận và các mối quan hệ bên ngoài cũng như bên
trong nội bộ doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của Công ty viễn thông quốc tế được chọn để đảm bảo
sự điều hành nhanh chóng và quản lý hiệu quả nhất các hệ thống thiết bị,
mạng lưới cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế.
Với qui mô và chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như vị trí trong
Tổng công ty, Công ty viễn thông quốc tế xây dựng mô hình tổ chức kiểu trực
tuyến - chức năng (hỗn hợp). Mô hình tổ chức kiểu này phù hợp với thực
trạng công ty: Năng lực cán bộ và chuyên viên quản lý nói chung; yêu cầu
phối hợp quản lý với các cấp và sự điều hành nội bộ trong Tổng công ty. Mô
hình trực tuyến đảm bảo sự điều hành nhanh chóng đối với mạng lưới kỹ
thuật. Trong khi mô hình chức năng đảm bảo khả năng quán xuyến lượng
công việc và nhất là phù hợp với trình độ quản lý hiện tại của cán bộ quản lý
của công ty trong mối quan hệ làm việc với chuyên gia nước ngoài. Trong
giai đoạn chuyển đổi, hay là quá độ để thành lập tập đoàn kinh tế mạnh, công
ty viễn thông quốc tế cũng đan xem xét những thay đổi phù hợp hơn; mô hình
quản lý của Công ty viễn thông quốc tế là mô hình của công ty "con" trực
thuộc công ty "mẹ" trong Tập đoàn bưu chính viễn thông, với việc sở hữu vốn
Nhà nước 100%. Các nội dung quản lý tại công ty cần được xem xét trong

định hướng xây dựng tập đoàn kinh tế của ngành bưu chính viễn thông Việt
Nam.
1.2. Quản lý hoạt động.
Đặc thù cơ bản nhất của Công ty viễn thông quốc tế là quản lý, khai
thác hệ thống mạng lưới thiết bị thuộc kết cấu hạ tầng của quốc gia. Tính chất
đặc biệt này yêu cầu cơ chế quản lý có sự ràng buộc nhiều vào cơ quan quản
lý Nhà nước để sử dụng có hiệu quả nguồn lực chung này. Tính độc lập hoạt
10
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
động của công ty chính vì thế mà mang tính chất tương đối. Hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp cũng bị hạn chế bởi lợi ích chung của xã hội.
2. Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý ở Công ty Viễn thông Quốc tế.
Trước hết, tính chất đặc biệt là sự hợp tác và quan hệ thường xuyên đối
với hãng, công ty viễn thông của nước ngoài. Các bộ phận chức năng, giúp
việc hay tham mưu cũng cần được tổ chức tương đương như các công ty ở các
nước có mối quan hệ kinh doanh, nhất là các nước có hệ thống viễn thông
phát triển hiện đại. Mối quan hệ hai chiều trong hoạt động quản lý của Công
ty viễn thông quốc tế là giữa hai quốc gia, giữa hai nền văn hoá và khoa học
kỹ thuật khác nhau.
Tính chất công việc và trình độ kỹ thuật công nghệ của thiết bị đòi hỏi
việc lựa chọn chuyên viên kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ và kỷ luật cao,
có ngoại ngữ giỏi. Hệ thống mạng viễn thông quốc tế là sự liên kết của các
thiết bị với công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhất. Việc điều khiển các hệ thống
thiết bị viễn thông được thực hiện bởi các phần mềm mà chúng ta phải mua
của nước ngoài hầu như hoàn toàn.
Viễn thông quốc tế là ngành dịch vụ bảo đảm thông tin liên lạc toàn cầu
cho nên yêu cầu đặt ra cho mạng lưới kỹ thuật là khả năng hoạt động liên tục
cả ngày lẫn đêm (24/24 giờ). Do vậy tính dự phòng phải rất cao, chi phí thiết
bị lớn.
Tính chất quốc tế của mạng lưới, của thông tin truyền đưa qua mạng

cũng như hoạt động của công ty đòi hỏi CBCN quản lý ở công ty VTI phải có
phẩm chất tốt, ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cao. Trong một số trường hợp,
độc quyền đối với viễn thông quốc tế ở một số nước chưa phát triển, có trình
độ phát triển kỹ thuật, công nghệ chưa cao là khách quan và sẽ là yếu tố kìm
hãm trong hoàn cảnh quốc tế đã hầu như tư nhân hoá các công ty viễn thông
quốc tế.
11
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Yêu cầu hội nhập là cấp bách và phải đi đầu mở cửa giao lưu là một
thực tế khách quan để đảm bảo thông tin cho mọi lĩnh vực khác. Hơn nữa,
nhu cầu liên lạc không chỉ với một hãng, một số ít quốc gia khác mà với hầu
hết các quốc gia trên thế giới, vì vậy công ty VTI sẽ có nhiều đối tác với đặc
điểm, trình độ và cách thức phối hợp kinh doanh rất khác nhau. Đó cũng là
nguyên nhân chính đòi hỏi năng lực, trình độ và ngoại ngữ của CBCN viễn
thông quốc tế rất tốt.
Đối với công ty VTI, khi thành lập mới hay thay đổi cơ cấu tổ chức,
cũng như đối với DNNN với 100% vốn Nhà nước nói chung, cần phải có sự
xem xét, phê duyệt của chính phủ (luật DNNN). Điều này, ở một mức độ nhất
định, giảm tính linh hoạt, chủ động của công ty trong quản lý hoạt động của
mình.
III. TÍNH TẤT YẾU PHẢI ĐỔI MỚI BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ Ở CÔNG TY
VIỄN THÔNG QUỐC TẾ.
Trong mỗi nền kinh tế đều nhất thiết phải có một mô hình tổ chứcquản
lý tương ứng và thích hợp. ở mô hình kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp;
những đặc trưng của nó có thể phù hợp cho giai đoạn phát triển nhất định của
đất nước, khi có chiến tranh, khi điều kiện còn nghèo nàn, lạc hậu.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hoá và tiếp đến là kinh tế
thị trường định hướng XHCN, tất nhiên tổ chức bộ máy quản lý cũng cần phải
thay đổi; các mô hình tổ chức, cơ chế quản lý cũ sẽ không còn phù hợp, trình
độ quản lý còn nhiều yếu kém do quản lý nềnkt phát triển lạc hậu so với yêu

cầu của thị trường, yêu cầu khắt khe khi thâm nhập và mở cửa cùng thị trường
thế giới, yêu càu đứng vững trước xu thế toàn cầu hoá. Đổi mới quản lý hoạt
động là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp trong hoàn cảnh và môi trường như
vậy.
Về hệ thống tổ chức, yêu cầu phải có bộ máy gọn nhẹ. Điều này vừa
đảm bảo chi phí hợp lí và nâng cao hiệu quả quản lý. Bộ máy gọn, ít tầng nấc
12
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
tạo cho việc nắm bắt được sự biến động của thị trường và ra những quyết định
phù hợp, kịp thời.
Cơ chế thị trường cũng đòi hỏi một thế hệ cán bộ năng động với trình
độ chuyên môn cao và phẩm chất tốt. Vai trò của con người, nhân tố con
người ngày càng có vị trí quan trọng, là yếu tố quyết định tạo ra sản phẩm và
dịch vụ trong các nền kinh tế phát triển hiện nay - nền kinh tế tri thức. Con
người hôm nay với những thói quen trì trệ, tập quán bao cấp của thời kỳ mô
hình kinh tế tập trung đang là rào cản của tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ mới là một thách thức lớn. Đổi mới là tất yếu
cũng bởi vì yêu cầu có một đội ngũ cán bộ mới vừa có phẩm chất tốt, vừa có
trình độ chuyên môn.
Chúng ta đều nhận thức được rằng toàn cầu hoá hiện nay mà thực chất
là yêu cầu khách quan đối với các nước đang phát triển là do sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động ở mức độ và trình
độ cao.
Trong điều kiện chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới, các quốc gia
đều chú ý đến yếu tố toàn cầu hoá, một xu thế phát triển nảy sinh trong thời
đại bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
Cùng với các mạng lưới toàn cầu như tài chính; vị trí (công sở)lao động; trung
tâm thương mại; văn hoá, tinh thần, mạng lưới thông tin toàn cầu đã được
hình thàh.
1. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và những vấn đề đặt

ra đối với tổ chức, quản lý ở Công ty viễn thông quốc tế.
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan mà bất cứ quốc gia
nào cũng phải chủ dộng tiến hành nếu muốn phát triển nền kinh tế. Trong
những năm 80 của thế kỷ 20, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhất là trong
lĩnh vực viễn thông, vận tải hàng không đã tạo ra những điều kiện và là
13
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
nguyên nhân để các quốc gia, các lãnh thổ khác nhau phát triển kinh tế và hội
nhập.
Hội nhập kinh tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh để phát triển,
đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình
vì một trật tự kinh tế quốc tế công bằng, chống lại những áp đặt phi lí của các
cường quốc kinh tế.
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là một cuộc chiến đấu lâu dài có
được có thua. Nếu quốc gia nào chủ động và sáng suốt thì thu được lợi nhiều
hơn bị thiệt. Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế chung,
nếu đi ngược lại nó thì mất hết cơ hội để phát triển và bị tụt hậu. Đất nước ta
không rộng, người lại rất đông, nền kinh tế đang ở mức phát triển rất thấp.
Muốn phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư,
chúng ta chỉ còn một con đường chủ động hội nhập, phát triển nền kinh tế thị
trường với những qui luật khách quan của nó cùng với sự quản lý phù hợp,
linh hoạt và sáng suất của Nhà nước. Chúng ta có nguồn nhân lực dồi dào có
thị trường tiêu thụ sản phẩm và sử dụng dịc vụ rộng lớn, đa dạng với những
lợi thế so sánh và sự chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập. Hội nhập kinh tế quốc
tế, chúng ta sẽ có cơ hội để thu nhận các thành tựu khoa học công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, có máy móc, thiết bị để phát triển nền kinh tế còn ở mức rất
thấp của mình.
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế đối với doanh nghiệp Viễn thông.
Đối với ngành viễn thông, đặc biệt là viễn thông quốc tế, một trong

những lĩnh vực thuộc hạ tầng kỹ thuật và là nền tảng cho tất cả các lĩnh vực
kinh doanh khác, chủ động hội nhập kinh tế có hiệu quả đòi hỏi lĩnh vực viễn
thông quốc tế phải đi đầu. Thực tế cũng cho thấy rõ hiệu quả khi viễn thông
quốc tế Việt Nam có sự đột phá đầu tiên, mở cửa giao lưu với bên ngoài, thu
hút sự đầu tư rất cần thiết.
Kết quả là sự ảnh hưởng tốt đẹp của viễn thông quốc tế, là cơ sở nền
tảng cho sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc gia.
14
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Viễn thông quốc tế và công nghệ thông tin là những bộ phận cơ bản
trong các lĩnh vực của nền kinh tế tri thức. Nước ta hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế trong điều kiện đi lên từ một nước lạc hậu trong khi các nước khác mà
chúng ta chủ động hội nhập vào đã có nền kinh tế phát triển ở mức cao, nền
kinh tế tri thức. Do vậy đối với doanh nghiệp viễn thông, khi hội nhập cũng
có những đặc điểm riêng, cần sự đột phá, sự đột phá trong xây dựng, tổ chức
bộ máy; sự đột phá trong quản lý hoạt động kinh doanh.
Hội nhập vào nền kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan. Chúng ta chủ
động hội nhập theo một lộ trình nhất định, theo cách thức phù hợp và đặc
trưng cho từng ngành, từng lĩnh vực, theo từng giai đoạn.
Viễn thông quốc tế Việt Nam hội nhập quốc tế bắt đầu bằng BCC với
OTC (Australia). Hợp đồng hợp tác kinh doanh tiến triển tốt đẹp, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao. Với tinh thần đa dạng hoá các hình thức liên kết,
chúng ta đã mở rộng các hình thức liên doanh bằng cách trực tiếp tham gia
góp vốn đầu tư vào các dự án quốc tế: Xây dựng các tuyến cáp biển quốc tế
TVH; SMW-3; CSC;… Các hình thức liên kết kinh doanh hiện nay vẫn tồn
tại và mang lại hiệu quả cho viễn thông Việt Nam.
2. Đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý Doanh nghiệp Viễn thông Quốc tế để
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Yếu tố cơ bản khác thách thức đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp
viễn thông nói chung, nhất là doanh nghiệp viễn thông quốc tế, chính là sựđộc

quyền kinh doanh quá lâu dài. Với sự độc quyền thì hiệu quả kinh doanh
không được định hướng như là kết quả, mục đích theo đuổi của hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động không có động lực; bộ máy tổ chức
hình thành trong những trường hợp đó nhằm giải quyết sự vụ, các quyết định
bởi vậy thường chậm trễ. Cơ chế thị trường với yếu tố cạnh tranh làm động
lực, lợi nhuận kinh doanh là mục đích hướng tới đã làm cho hệ thống quản lý
cũ lung lay. Đổi mới tổ chức, quản lý là yêu cầu tất nhiên nếu chúng ta muốn
và cần có tính hiệu quả.
15
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Xu hướng hội tụ với dịch vụ viễn thông là các dịch vụ của công nghệ
thông tin (internet) và dịch vụ truyền thông quảng bá(báo chí, radio, truyền
hình,…). Những biến đổi cơ bản, sâu sắc như vậy đòi hỏi quản lý nói chung
và quản lý kinh doanh nói riêng phải có những đổi mới để đáp ứng yêu cầu
hiệu quả và đa dạng của thị trường.
Viễn thông quốc tế cần phải được phát triển, đổi mới để thực sự làm cơ
sở, động lực cho sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ, thúc đẩy quá
trình tham gia hội nhập. Quá trình phát triển đòi hỏi thông tin, giao lưu và chỉ
có viễn thông phát triển mới tạo điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển
bình thường.
Công ty viễn thông quốc tế, với những đặc trưng hoạt động kinh doanh
của mình nhất là sự liên kết chặt chẽ với thế giới bên ngoài, hơn lúc nào hết,
phải đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động phù hợp với yêu cầu của hội nhập
và phát triển.
Trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế đất nước, lĩnh vực viễn thông quốc tế
được bắt đầu mở rộng từ mục đích phục vụ cho hoạt động của các cơ quan
ngoại giao đến phục vụ rộng rãi nhu cầu giao lưu tình cảm của nhân dânhiệm
vụà hoạt động của các tổ chức kinh tế xã hội. Tổ chức bộ máy và quản lý hoạt
động nhằm mục đích phục vụ còn đơn giản.
Trong giai đoạn 10 năm đổi mới,hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

viễn thông quốc tế thực sự bắt đầu, kinh doanh với mục đích lợi nhuận. Sự
liên kết với các tổ chức viễn thông quốc tế nước ngoài thông qua hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) xuất hiện trong hoạt động kinh doanh
viễn thông quốc tế; tổ chức và quản lý cũng được điều chỉnh để phù hợp.
Quản lý hoạt động kinh doanh viễn thông quốc tế còn mới mẻ nên cũng phụ
thuộc phía đối tác nước ngoài. Ngoài ra, sự độc quyền Nhà nước trong giai
đoạn này là yếu tố cơ bản qui định cách thức tổ chức và quản lý hoạt động
kinh doanh của viễn thông quốc tế. đó cũng là cách thức để đảm bảo vị thế,
lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam và lợi ích quốc gia.
16
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tính toàn
cầu là những thách thức lớn, mặc dù cũng tạo ra những thuận lợi nhất định.
Quan hệ liên doanh trong kinh doanh viễn thông quốc tế trở thành quen thuộc,
chúng ta đã có kinh nghiệm về quản lý hoạt động trong hợp tác với nước
ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã phát triển và đạt một số thành
công trong hoạt động kinh doanh viễn thông quốc tế. Khả năng quản lý độc
lập và quản lý liên doanh, liên kết cùng có lợi là hiện thực đối với các doanh
nhân Việt Nam. Tuy nhiên, lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin ngày
càng phát triển nhanh và mạnh, thị trường và doanh nghiệp có xu hướng hội
tụ, phân nhánh rất đa dạng; quản lý hoạt động trong viễn thông quốc tế ngày
càng đòi hỏi cập nhật và đổi mới để đáp ứng với yêu cầu để tăng hiệu quả.
17
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUỐC TẾ.
I. THÔNG TIN CHUNG.
Công ty Viễn thông Quốc tế là tổ chức kinh tế đơn vị thành viên, hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam theo điều lệ tổ

chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, là
một bộ phận cấu thành của hệ thống hoạt của Tổng Công ty Bưu chính-Viễn
thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích trong lĩnh vực
Viễn thông Quốc tế. Cùng các thành viên khác trong dây truyền công nghệ
Bưu chính - Viễn thông, liên hoàn thống nhất trong cả nước có mối liên hệ
mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển
dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, để thực hiện mục tiêu kế hoạch nhà nước do
Tổng công ty giao.
Công ty Viễn thông Quốc tế được thành lập theo Quyết định số 374
C/QĐ-TCBĐ ngày 31-3-1990 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Bưu điện, là
một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam, Công ty Viễn thông Quốc tế có chức năng tổ chức, xây dựng, quản
lý, vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ Viễn thông Quốc tế và phương
hướng phát triển do Tổng công ty giao.
Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống,
kinh tế xã hội của các ngành và nhân dân nhằm hoàn thành kế hoạch được
giao.
Công ty Viễn thông Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên
phạm vi toàn quốc trong các lĩnh vực sau:
 Tổ chức, xây dựng, vận hành, khai thác mạng viễn thông quốc tế;
 Cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế;
18
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
 Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc;
 Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị chuyên ngành viễn
thông
 Bảo trì các trang thiết bị chuyên ngành thông tin liên lạc.
3
Cùng với mạng lưới viễn thông hiện đại; đội ngũ nhân viên gần 1400

người có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm, phong cách làm việc nhiệt tình
và chuyên nghiệp, Công ty Viễn thông Quốc tế cam kết mang đến cho Quý
khách những dịch vụ chất lượng đẳng cấp quốc tế.
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ
Tên giao dịch : VIETNAM TELECOM INTERNATIONAL
Tên viết tắt : VTI
Trụ sở chính: số 97 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội,Việt Nam.
Điện thoại:(84-4)8357385
Fax:(84-4)8357393
Email: webmaster @vti.com.vn
Website : www.vti.com.Việt Nam
Một số mốc phát triển
1990 Tháng 3 Đưa vào khai thác trạm mặt đất tiêu chuẩn A tại Hà Nội (HAN-1A)
1990 Tháng 7 Đưa vào khai thác trạm mặt đất tiêu chuẩn B tại Đà Nẵng (DNG-1B)
1991 Tháng 10 Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại TP.Hồ Chí Minh.
1992 Tháng 6 Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại Hà Nội.
1994 Tháng 10 Số hoá toàn bộ mạng lưới viễn thông quốc tế của VTI
1995 Tháng 4 Chính thức cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế
1995 Tháng 6 Triển khai dịch vụ HCD đầu tiên với Telstra (Úc) và US Sprint (Hoa Kỳ)
1995 Tháng 10
Đưa vào khai thác hệ thống các trạm mặt đất tiêu chuẩn A tại Bình
Dương (SBE-1A, SBE-2A và SBE-3A)
1995 Tháng 11
Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển TVH - hệ thống cáp quang
biển quốc tế đầu tiên của Việt Nam kết nối ba nước Thái Lan - Việt Nam
– Hồng Công.
1996 Tháng 4 Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại TP. Đà Nẵng
1996 Tháng 10 Đưa vào khai thác hệ thống VSAT DAMA với trạm chủ đặt tại TP.HCM.
Chính thức cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT
1997 Tháng 5 Dịch vụ quay số 800 lần đầu tiên được mở với AT& T (Hoa Kỳ)

3
Đoạn này được tóm tắt từ: “Công ty Viễn thông Quốc tế đi lên trong sự nghiệp đổi mới”, Ngô Đệ, 15 năm
một chặng đường, 1/1999, tr. 37, 38
19
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
1999 Tháng 7
Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển quốc tế SMW-3 kết nối Việt
Nam với gần 40 nước Á – Âu.
1999 Tháng 11 Bắt đầu cung cấp dịch vụ thu phát hình di động qua trạm VSAT Flyaway.
2001 Tháng 9
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế đầu tiên tại Việt Nam
cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
2005 Tháng 5
Bắt đầu cung cấp dịch vụ Advantage Collect và Credit Call với đối tác
BBG (Hoa Kỳ)
2005 Tháng 8 Bắt đầu cung cấp dịch vụ VSAT IP băng rộng
4
1. Giai đoạn trước 1995.
Trước 1995, hoạt động của Công ty viễn thông quốc tế chủ yếu nhằm
phục vụ và do Tổng cục bưu điện (TCBĐ) quản lý. Các đơn vị trực tiếp kinh
doanh và phục vụ viễn thông quốc tế được bố ở nhiều xí nghiệp bưu điện (tên
gọi các tổ chức vùa quản lý vừa kinh doanh thời kỳ đó).
Công ty viễn thông quốc tế có nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và
phát triển tất cả các nghiệp vụ viễn thông quốc tế (bao gồm: điện thoại, điện
báo, telex, facimin, truyền số liệu, truyền chương trình phát thanh – truyền
hình quốc tế…) trên cơ sở sát nhập các công ty điện thoại quốc tế thuộc Bưu
điện Thành phố Hà Nội, Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh, đài viễn thông
quốc tế thuộc Bưu điện Quảng Nam - Đà Nẵng và các bộ phận điện báo quốc
tế của 3 công ty điện báo của Bưu điện Thành phố Hà Nội, Bưu điện Thành
phố Hồ Chí Minh, Bưu điện Quảng Nam - Đà Nẵng và bộ phận thanh toán

quốc tế của Công ty điện toán và truyền số liệu. Như vậy, Công ty viễn thông
quốc tế bắt đầu được hình thành từ thời điểm này.
Công ty Viễn thông Quốc tế là đơn vị được thành lập trong công cuộc
đổi mới đất nước, của ngành. Trong những năm qua, Công ty Viễn thông
quốc tế được sự quan tâm của lãnh đạo Tổng cục Bưu điện, Tổng Công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị trong
và ngoài ngành, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, Công ty Viễn thông Quốc tế đã trưởng thành nhanh chóng và trở
thành một trong những đơn vị mũi nhọn của toàn ngành.
4
www.vti.gioithieu chung.com.vn
20
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Ngay từ khi ra đời, Công ty VTI được thừa hưởng một công nghệ viễn
thông tiên tiến trên thế giới với việc sử dụng hầu hết kỹ thuật số (Digital) bảo
đảm gọi trực tiếp thuê bao quốc tế (IDD) đi các nước. Sử dụng máy móc thiết
bị viễn thông của các hãng viễn thông lớn trên thế giới như Ericson (Thụy
Điển), Siemen (Đức), AL catel (Pháp), Golstar (Triều Tiên), AT & T (Mỹ)….
Trong giai đoạn này, bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn lẫn lộn với
quản lý nhà nước ở góc độ khái niệm cũng như nội dung các chức năng,
nhiệm vụ. Biểu hiện rõ nét nhất là việc Tổng cục phó TCBĐ kiêm chức vụ
giám đốc Công ty Viễn thông Quốc tế. Đó là tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước và cơ chế hoạt động của Công ty mang tính chất kiểu quản lý với các
mối quan hệ trên – dưới kiểu chỉ huy – chấp hành.
2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
Thực hiện chủ trương của nhà nước tách quản lý hoạt động kinh doanh
khỏi bộ chủ quản, chính phủ đã có quyết định thành lập Tổng công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam. Đơn vị kinh doanh bưu chính viễn thông (một
trong những thành viên hoạt động theo QĐ91/TTg ngày 7/3/1984), là doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt trực thuộc Chính phủ.

Công ty viễn thông quốc tế được thành lập lại theo quyết định
423/TCBĐ-LĐ ngày 9/9/1996 của Tổng cục trưởng TCBĐ là đơn vị thành
viên thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Về tổ chức bộ máy, Công ty viễn thông quốc tế có cơ cấu như trước khi
thành lập lại, bao gồm các phòng quản lý nghiệp vụ và 3 trung tâm viễn thông
quốc tế khu vực, Hơn nữa, do nhu cầu mở rộng kinh doanh ra bên ngoài lãnh
thổ quốc gia, trong bộ máy tổ chức của Công ty có thêm phòng thanh toán
quốc tế, phòng tổng hợp.
Trong thời gian này, Công ty đã cho lắp đặt nhiều trạm mặt đất thông
tin vệ tinh VSAT. Với những cố gắng vượt bậc công ty luôn hoàn thàmh chỉ
tiêu đề ra và luôn là đơn vị có đóng góp nhiều nhất cho Tổng Công ty. Năm
1997, Công ty được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì và
21
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
cũng trong năm 1997, Công ty đã cung cấp kênh để mở dịch vụ Internet tạo
điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào thị trường viễn thông quốc tế.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM VỪA
QUA.
1. Cơ chế quản lý kinh doanh của Công ty Viễn thông Quốc tế.
Công ty Viễn thông Quốc tế được Tổng Công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam giao quyền quản lý vốn và tài sản tương ứng với nhiệm vụ
kinh doanh và phục vụ của đơn vị.
Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty.
Chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty.
Công ty Viễn thông Quốc tế là một DNND hoạt động phụ thuộc và có
tính độc lập tương đối.
Theo quy định của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam,
Công ty Viễn thông Quốc tế có một số quyền giới hạn trong hoạt động kinh
doanh, cụ thể:
 Tổ chức quản lý, khai thác, kinh doanh, điều hành, phát triển mạng

lưới và dịch vụ Viễn thông Quốc tế theo phân cấp của Tổng Công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam và những quy định của Nhà nước.
 Tổ chức nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo
quy hoạch, kế hoạch, phương án, quy chế, quy định của Công ty.
 Tham gia các tổ chức Viễn thông Quốc tế khi được Tổng Công ty
ủy quyền.
 Xây dựng phương án mở dịch vụ mới, chủ động tổ chức khai thác,
phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ Viễn thông Quốc tế đã đưa vào
khai thác.
 Mở rộng hoạc thu hẹp các nghành nghề khác phù hợp với khả năng
kinh doanh của Công ty nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
22
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
 Được mở các điểm giao dịch ở các Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đà Nẵng và một số nơi khác để phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ
thuê kênh Viễn thông Quốc tế khi Tồng Công ty cho phép.
 Chủ trì và chịu trách nhiêm sản xuất kinh doanh, khai thác và ký kết
hợp đồng kinh tế đối với các dịch vụ Viễn thông Quốc tế và cho thuê kênh
Viễn thông Quốc tế.
 Xây dựng phương án giá cước các dịch vụ Viễn thông Quốc tế, chủ
đông thương lượng và thực hiện thỏa thuận với khách hàng về cước phí đối
với những dịch vụ phát sinh chưa được quy định trong bảng cước hiện hành
và các yêu cầu phục vụ công ích đột xuất đồng thời báo cáo về Tổng Công ty.
 Tổ chức thực hiện công tác thương lượng cước quốc tế, kiểm tra đối
soát lưu lượng Viễn thông Quốc tế và thay mặt Tổng Công ty thực hiện thanh
toán Quốc tế với các đối tác.
 Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, phát triển theo kế hoạch của
đơn vị và của Tổng Công ty.
 Mời và tiếp khách nước ngoài đến làm việc với đơn vị về những vấn
đề phù hợp với các chủ trương hợp tác Quốc tế của Tổng Công ty và quy định

quản lý của Nhà nước.
5
Ngoài ra về vấn đề tai chính. Công ty trực thuộc Tổng Công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam nên hoạt đông hoàn toàn phụ thuộc.Công ty
được giao chỉ tiêu pháp lệnh theo giá trị sản lượng các dịch vụ Viễn thông
Quốc tế. Doanh thu chỉ mang tính chất tượng trưng, Ghi theo định giá sản
phẩm, không phải doanh thu thực. Hoạch toán lỗ lãi mang tính chất tương đối
và có thể điều chỉnh.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây.
Trong 10 năm kể từ khi thành lập Công ty, doanh thu cũng như sản
lượng điện thoại quốc tế của Công ty không ngừng tăng cao. Điều này thể
hiện qua bảng số liệu thông kê dưới đây:
5
trích từ: Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Viễn thông Quốc tế
23
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Biểu 1: kết quả kinh doanh của công ty từ năm 1991 – 2000.
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
D.T 132.8 305.6 554.2 584.9 1054 1419.4 1823.4 2293.4 2996.5 3911.9
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2005
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu của
năm sau luôn tăng cao hơn so với năm trước, ít nhất là năm 1994 doanh thu
cũng vượt năm 1993 là 105.5%.Còn doanh thu năm 2000 tăng so với năm
1999 là 173.6%. Ta có thể thấy rằng tốc độ tăng doanh thu hàng năm không
đều nhau song doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 1999, là năm
đày khó khăn không chỉ riêng ngành mà là của toàn nền kinh tế nên doanh thu
của Công ty đạt tốc độ tăng trưởng thấp mặc dù vẫn cao hơn năm trước.
Nhưng bước sang năm 2000 thí doanh thu của Công ty tăng nhanh vượt bậc

cao nhất từ trước đến nay 4061 tỷ đồng tăng 173.6% so với năm 1999. Điều
này cho thấy sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên của Công
ty trong suốt quá trinh phấn đấu.
Từ năm 2001, một số doanh nghiệp mới được phép kinh doanh trong
lĩnh vực thông tin quốc tế thị trường ban đầu bị chia sẻ nên doanh thu viễn
thông quốc tế của công ty có sự sụt giảm trong vài năm gần đây.
24
Phạm Văn Dũng Lớp Quản lý kinh tế 44A
Biểu 2: doanh thu giai đoạn 2001 - 2005.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
D.T 4689 4411.6 3565.4 2914 1985.3
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2005.
Nhìn vào bảng tổng kết doanh thu của Công ty có thể thấy rằng có sự
thụt giảm đáng kể. Tình hình tài chính cụ thể của Công ty trong vài năm gần
đây.
Năm 2003, doanh thu cước phát sinh tại VTI đạt 3451000 triệu VNĐ
đạt 109% kế hoạch đề ra, giảm 21.8% so với năm 2002.
Trả cho Telstra cước chiều đI là 70100 triệu VNĐ ngoài ra Công ty còn
phải trả hộ Tổng Công ty cho các tỉnh khác tổng số tiền mà Công ty VTI đã
trả hộ Tổng Công ty là 395000 triệu VNĐ, tương ứng đạt 62% so với năm
2002.
Như vậy, doanh thu thuần của Công ty năm 2003 là 3056000 triệu
VNĐ đạt 112% so với kế hoạch đề ra và đạt 80% so với thực tế năm 2002.
Năm 2003, Công ty phải nộp ngân sách 47046 triệu VNĐ, thực tế đạt
83.43% so với năm 2002. Nộp điều tiết về Tổng Công ty là 2891823 triệu
VNĐ thực tế đạt 90.56% so với năm 2002.
Về mặt sản lượng:
Dịch vụ thoại quốc tế thực hiện năm 2003 đạt 484 triệu phút tăng so
với kế hoạch là 116% và đạt 1145 so với năm 2002.

Telex quốc tế đạt 225000 phút, hoàn thành 100% kế hoạch đề ra song
chỉ đạt 82% so với năm 2002.
Ngoài ra còn một số dịch vụ khác như thu phát hình quốc tế, thuê kênh
riêng đều đạt mức kế hoạch song lại giảm so với năm 2002.
Về công tác phát triển mạng lưới:
Năm 2003, mạng lưới viễn thông quốc tế của Công ty hoạt động an
toàn không nguừng mở rộng và phat triển theo hướng công nghệ hiện đại.
25

×