Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.58 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì một doanh nghiệp nào từ khi thành lập tới lúc hoạt động kinh
doanh đều cần tới vốn. Vốn cùng với lao động, kĩ thuật… là một trong những
nhân tố không thể thiếu được với hoạt động kinh doanh. Nếu ta ví doanh nghiệp
như một cơ thể sống thì vốn đựơc coi như là máu đi nuôi cơ thể đó. Nhưng quan
trọng hơn là doanh nghiệp phải biết sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, để
làm sao đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích, lãng
phí của các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, mà
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một nhu cầu cấp
thiết đối với doanh nghiệp hiện nay. Khi mà thị trường mở cửa, cạnh tranh ngày
càng gay gắt, thì doanh nghiệp nào giỏi sử dụng vốn có hiệu quả để cho nó sinh
sôi nảy nở thì sẽ giành chiến thắng.
Trong quá trình thực tập tại công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư, em đã
tìm hiểu, xem xét và nhận thấy rằng công ty đã có những nỗ lực đáng kể để mở
rộng hoạt động kinh doanh nhưng việc sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Sử dụng
vốn còn lãng phí và không hiệu quả còn xảy ra, và vì vậy công ty chưa đạt được
hiệu quả cao nhất( lợi nhuận còn nhỏ, chi phí còn cao). Đứng trên quan điểm
người quản lý, em đã vận dụng những kiến thức đã học được trong chuyên
ngành Quản lý kinh tế, những kiến thức tìm tòi trong lĩnh vực tài chính nhằm
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhất với hi vọng góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty mình thực tập.
Phạm vi nghiên cứu của em chủ yếu xoay quanh lĩnh vực tài chính mà cụ
thể là ở việc sử dụng vốn của công ty. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống
kê, so sánh, phân tích, đánh gía, tổng hợp, kinh nghiệm của các chuyên gia…
Với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy Đỗ Hoàng Toàn, với sự hướng dẫn,
chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi của các anh, chị trong công ty nói chung, nhất
là các anh chị ở phòng Tài chính- kế toán, Tổ chức- hành chính, tổ đội sản xuất,
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
em đã cố gắng hoàn thành tốt đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư”.
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm :
Chương I. Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
I. Vốn và vai trò của vốn
II. Hiệu quả sử dụng vốn
Chương II. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty
I. Tổng quan về công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư
II. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty
III. Tình hình sử dụng vốn tại công ty
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
1. Khái niệm
Vốn là một khái niệm rộng đã được không ít những chuyên gia, nhà kinh
doanh, điều hành, các học giả định nghĩa. Ta xem xét một vài định nghĩa sau:
Theo như Diễn đàn doanh nghiệp có đưa ra khái niệm về vốn: Vốn là tiền
mặt và tín dụng cần thiết để khởi sự và khai thác của một doanh nghiệp
1
.
Hay khái niệm về vốn
2

:
+ Xét về mặt kinh tế: vốn bao gồm tất cả những của cải tích luỹ được và
đem dùng vào việc sản xuất ra các của cải khác.
+ Xét về mặt kế toán tài chính: Vốn của một công ty là toàn bộ tài sản
hiện có của công ty bao gồm hiện vật và tiền mặt được sử dụng trong kinh
doanh.
Còn theo em cho rằng: Vốn đối với một doanh nghiệp là tất cả những gì
mà doanh nghiệp có thể quy đổi ra tiền để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại vốn. Sau đây chúng ta cùng xem xét một số
cách phân loại phổ biến hiện nay.
2.1 .Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này, vốn của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thái:
Tài sản và Nguồn vốn.
1
www. Dddn.com.vn đăng ngày 9/02/2006
2
Từ điển giải nghĩa tài chính, đầu tư, ngân hàng, kế toán Anh -việt, Nxb KHKT, Hà nội, 1999, trang 87
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cần chú ý rằng: Thực chất Tài sản và Nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau
của vốn mà thôi
3
: + Tài sản biểu hiện trạng thái cụ thể của vốn, cái đang có cái
đang tồn tại.
+ Nguồn vốn biểu hiện mặt trừu tượng, chỉ ra phạm vi sử
dụng hay nguồn huy động tài sản.
Như vậy một tài sản có thể được tài trợ từ nhiêu nguồn vốn khác nhau.

Ngược lại, một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài
sản.
Ta có sơ đồ sau:
Ngoài ra trong tài sản lưu động còn có thể phân chia theo:
+ Tài sản lưu động trong kinh doanh.
+ Tài sản lưu động ngoài kinh doanh.
Hay theo khả năng huy động: TSLĐ còn được chia:
+ Tiền.
+ Đầu tư tài chính.
+ Khoản phải thu.
3
.
3
Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, trang 19-20.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
Tài sản
NguồnVốn
TSLĐ TSCĐ
TSLĐ
Sản
xuất
TSLĐ
Lưu
thông
TSLĐ
Tài
cbính
TSCĐ
Hữu
Hình

TSCĐ

hình
Vốn CSH
Vốn
góp
của
chủ sở
hữu
Lợi
nhuận
chưa
phân
phối
Vốn
chủ sở
hữu
khác
Nợ
ngắn
hạn
4
Vốn
Nợ phải trả
Nợ dài
hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hàng tồn kho.
+ TSLĐ khác
Hay TSCĐ còn được phân chia thành: TSCĐ hữu hình tự có, TSCĐ vô hình tự

có, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ tài chính.
-Vậy tài sản là gì?
Đó là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị những lợi ích mà đơn vị
thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
Nói cách khác : Tài sản là những thứ vô hình và hữu hình gắn với lợi ích
trong tương lai thoả mãn các điều kiện:
+ Thuộc quyền sở hữu, hoặc kiểm soát lâu dài của đơn vị
+ Có giá trị thực với đơn vị
+ Có giá trị xác định
- TSLĐ: Là các Tài sản có tính chất biến đổi. Là các loại tài sản có thời gian
thu hồi vốn dưới một năm hay trong một chu kì kinh doanh.
- TSCĐ: Là các tài sản, tư liệu lao động, thời gian sử dụng dài.
2.2.Căn cứ vào cấu thành giá trị sản phẩm, hàng hoá: chia thành
+ Vốn cố định: là khoản mà doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm TSCĐ hoặc
đầu tư cho TSCĐ.
+ Vốn lưu động : Là tiền đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục
2.3.Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn: chia thành:
+ Vốn pháp định.
+ Vốn bổ sung.
Hay người ta cũng có thể chia thành: vốn chủ sở hữu, vốn NSNN cấp, vốn
cổ phần, vốn vay…
2.4.Căn cứ vào thời gian vay vốn:
+ Vốn ngắn hạn.
+ Vốn trung hạn.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vốn dài hạn.
2.5.Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn:

+ Vốn thường xuyên
+ Vốn tạm thời
Ngoài ra người ta còn căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn mà chia ra thành
vốn trong doanh nghiệp và vốn ngoài doanh nghiệp.
Tóm lại: cho dù các cách phân loại vốn có khác nhau nhưng tựu chung lại
chúng ta có thể tiếp cận theo hướng phân loại: tài sản và nguồn vốn, vốn cố định
và vốn lưu động.
- Cần chú ý rằng: Ta phải phân biệt được về vốn cố định với TSCĐ, vốn lưu
động và TSLĐ.
+ Vốn cố định là vốn bỏ ra để hình thành TSCĐ, là gía trị còn lại của
TSCĐ tính đến thời điểm tính toán
4
.Như vậy nếu mặc định khi đề cập đến vốn
cố định là TSCĐ tại thời điểm tính toán thì vốn cố định có giá trị bằng TSCĐ
+ Vốn lưu động là vốn bỏ ra hình thành TSLĐ.
Nhưng thông thường người ta còn phải căn cứ vào chỉ tiêu VLĐtx theo
công thức:
VLĐtx= TSLĐ- Nợ ngắn hạn
5
3.Vai trò và chức năng của vốn:
- Vốn đảm bảo cho quá trình đầu tư phát triển của doanh nghiệp, đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư duy trì sản xuất, đầu tư theo chiều sâu.
- Vốn đảm bảo duy trì cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Đảm bảo cho việc mua hàng hoá, vật tư, NVL
+ Đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp
+ Đảm bảo trả lương cho người lao động
+ Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Đảm bảo các hoạt động khác: tái sản xuất mở rộng…
4
Sách Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, Ngô Đình Giao, Nxb KHKT, 1997,trang 245.

5
Phương pháp quản lý tài chính và nhân sự, Nxb Lao động và xã hội-2005, trang17.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II.SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.Nguyên tắc sử dụng vốn:
Với tầm quan trọng của vốn, doanh nghiệp khi sử dụng vốn cần tuân theo
một số nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc bảo toàn và phát triển: nguyên tắc này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp trong quá trình sử dụng vốn phải đảm bảo vốn của mình không ngừng
được bảo toàn và gia tăng về lượng. Đó cũng là mục tiêu đầu tiên của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài nếu không đảm bảo thực
hiện được nguyên tắc này.
- Nguyên tắc hiệu qủa: đây chính là vấn đề trọng tâm trong việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp( DN). Bởi vì DN dù có huy động được nhiều vốn nhưng
không biết cách sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu qủa thì cũng dẫn đến phá
sản.
- Nguyên tắc cân bằng tài chính: nguyên tắc này đòi hỏi mỗi loại vốn phải
cân đối, đảm bảo tính hình tài chính công ty được khả quan, đảm bảo khả năng
thanh toán cũng như hoạt động đầu tư phát triển của DN.
2.Lập kế hoạch sử dụng vốn:
Với tư cách là nhà quản lý việc hoạch định, sử dụng vốn là công việc rất
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sau này.
- Lập kế hoạch sử dụng vốn là quá trình phân tích, đánh giá nhằm xác định
mục tiêu sử dụng vốn hợp lý cùng với những giải pháp để thực hiện mục tiêu đó.
- Nội dung của lập kế hoạch sử dụng vốn
+ Xác định nhu cầu vốn : xác định xem DN nhu cầu bao nhiêu vốn.
Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
 Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh

thu. Tức là DN căn cứ vào doanh thu mà xác định vốn theo một tỷ lệ nhất định
(dựa vào tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm nay so với năm trước mà xác định
lượng vốn của năm nay so với năm trước).
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác
không cao.
 Thứ hai, phương pháp sử dụng một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng:
dựa trên cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốnlập kế hoạch sử dụng vốn.
 Thứ ba, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ dự báo kinh tế
định lượng, dùng làm hồi quy. Từ đó phản ánh mối tương quan giữa quy mô các
loại vốn hoặc tài sản so với doanh thu doanh thu thực tế, để từ đó tính ra quy
luật hoặc xu thế của lượng vốn
+ Xác định cơ cấu vốn :
Doanh nghiệp sau khi xác định được nhu cầu vốn( tức là về mặt lượng) thì
xác định cơ cấu vốn:
Vốn cho hoạt động nghiên cứu thị trường.
Vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ.
Vốn cho các hoạt động mua nguyên vật liệu ... tiến hành duy trì sản xuất
kinh doanh.
3.Quản lí vốn :
3.1.Quản lí vốn cố định:
Như đã trình bày ở trên, vốn cố định doanh nghiệp là tài sản cố định tại
thời điểm tính toán. Tức là vốn cố định = nguyên giá TSCĐ - hao mòn
Vì vậy để quản lí vốn cố định doanh nghiệp cần có biện pháp tính khấu
hao tài sản cố định. Việc tăng cường tà sản cố định bằng việc đầu tư mua mới
thiết bị cũng cần được doanh nghiệp quan tâm.
* Khấu hao tài sản cố định và quản lí tài sản khấu hao
6

:
- Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
+ Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần. Giá trị của nó
giảm dần. Hao mòn gồm hai loại : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
6
Sách tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động,2003, trang 178
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Hao mòn hữu hình: là hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh
làm tài sản cố định bị giảm dần giá trị. Ngoài ra còn do môi trường ăn mòn hoá
học hay quá trình điện hoá.
 Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ khoa học kĩ
thuật, làm cho giá trị của TSCĐ bị giảm giá trị hay do lỗi thời.
+ Khấu hao TSCĐ:
Do sự hao mòn nói trên, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của mình, các doanh nghiệp phải trích một phần kinh phí thu được từ hoạt động
tiêu thụ để tái sản xuất TSCĐ. Đó chính là khấu hao TSCĐ. Nhà quản lý phải
tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Khi xác định mức khấu hao thì nhà quản lý cần xem xét các yếu tố:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo ra trên thị trường.
+ Hao mòn vô hình của thuế đối với việc trích khấu hao.
+ Ảnh hưởng của thuế đối với việc tính trích khấu hao.
+ Quy định của NN đối với việc tính trích khấu hao.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao, nhưng ở các doanh nghiệp người ta
thường sử dụng:
Một là, khấu hao đều theo năm:
Mức khâú hao bình quân năm= Nguyên giáTSCĐ/số năm sử dụng
Ngoài ra còn một vài phương pháp khác:

Khấu hao theo sản lượng.
Khấu hao theo số dư giảm dần.
Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
7
Các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ được để
tái đầu tư, thay thế đổi mới TSCĐ. Tuy vậy, nếu doanh nghiệp chưa có nhu cầu
7
Sách tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động, 2003, trang181-182
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tái tạo lại TSCĐ, thì doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ
kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Quá trình quản lý mua sắm, sửa chữa chuỷên nhượng và thanh lý TSCĐ
được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của DN.
- Đánh giá TSCĐ: Vì quá kiểm soát, quản lý TSCĐ được thực hiện ở 3 chỉ
tiêu: nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Cho nên việc đánh giá tài sản cố
định cũng rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước
thì việc đánh giá tài sản cố định cũng chưa được chú trọng đúng mức.
- Đối với tài sản mua ngoài :
Nguyên giá = giá trị mua theo hoá đơn +phí tổn mới trước khi dùng –giảm
giá -chiết khấu thương mại.
- Đối với tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá = giá trị giao nhận +chi phi tiếp nhận.
- Đối với tài sản cố định cấp phát điều chỉnh:
+ Nếu đơn vị nhận tài sản hạch toán phụ thuộc: nguyên giá = nguyên giá
ghi trên sổ đơn vị cấp.
+ Nếu đơn vị nhận tài sản hạch toán độc lập thì : nguyên giá = giá trị còn
lại trên sổ đơn vị cấp + chi phí tiếp nhận.

Đối với tài sản do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao :
+ Đối với XDCB tự làm : nguyên giá = giá trị công trình được duyệt lần
cuối .
+ Đối với xây dựng cơ bản thuê ngoài :
Nguyên giá = giá hoá đơn phải trả cho người nhận thầu + phí tổn mới – giảm
giá.
+ Đối với tài sản cố định nhận tặng thưởng viện trợ:
Nguyên giá = nguyên giá thị trường tương đương+ phí tốn mới – giảm giá
+ Đối với tài sản cố định vô hình :
Nguyên giá = tổng chi phí thực tế đã đầu tư
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.Quản lí vốn lưu động:
Vì VLĐtx = TSLĐ – nợ ngắn hạn
Cho nên quản lí vốn lưu động chúng ta cần quản lí tài sản lưu động và
kiểm soát nợ ngắn hạn.
- Quản lí tài sản lưu động
+Quản lí dự trữ tồn kho
8

Hàng tồn kho bao gồm:  Nguyên vật liệu thô
 Sản phẩm dở dang
 Sản phẩm hoàn thành
“NVL dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiên hành bình thường”. Cho nên nếu
doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ gây tốn kém chi phí. Còn nếu dự trữ quá ít sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hậu quả xấu cho
doanh nghiệp .
Biện pháp quản lí hàng tồn kho là: có thể áp dụng theo :

+ Phương pháp cổ điển ( mô hình đặt hàng hiệu quả nhất)
+ Áp dụng mô hình “JIT(just in time)” của các nhà quản trị Nhật Bản
Về phương pháp EOQ
9
: Ta có thể tóm tắt như sau:
Phân loại chi phí:
 Chi phí tồn kho: gồm chi phí tồn trữ ( những chi phí liên quan đến
việc tồn trữ , lưu kho hàng hoá nư chi phí hoạt động bốc xếp hàng hoá, bảo hiểm
hang hoá, chi phí do giảm giá trị ) và chi phí tài chính( chi phí sử dụng vốn trả
lãi vay, thuế, khấu hao ).
 Chi phí đặt hàng : chi phí giao dich , vận chuyển
Biểu diễn bằng phép tính:
Chi phí tồn trữ= (Q/2)*C
Trong đó: Q: số lượng tồn kho
C: chi phí tồn kho bình quân trên một đơn vị hàng tồn kho
8
Sách tài chính doanh nghiệp ,Nxb Lao động , 2003, trang 156-157
9
SĐD, trang 157.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí đặt hàng= (S/Q)* O
Trong đó: S: khối lượng hàng hoá sử dụng trong năm.
Q: khối lượng hàng đặt mỗi lần.
O: chi phí mỗi lần đặt.
Tổng chi phí tồn kho: IC= (Q/2)*C+(S/Q)*O
Và chi phí này Min khi chi phí đặt hàng = chi phí tồn trữ.
Tương đương với sản lượng đặt hàng tối ưu Q*.
Với phương pháp JIT: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn

kho lý tưởng là một đơn vị. Theo phương pháp này các doanh nghiệp cần phải
triệt để tiết kiệm chi phí từ mọi hoạt động:từ khi thiết kế sản phẩm dự trữ, tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí tối ta từ quá trình sản xuất...
- Quản lý tiền mặt: tiền mặt có vai trò quan trọng đối với bất kì một doanh
nghiệp nào. Đúng như nhà lãnh đạo Warren Buffett trong cuốn sách Thuật quản
lý vốn và lãnh đạo nhân viên của ông( Nxb Văn hoá thông tin,2005) đề cao vai
trò của tiền mặt: ông khuyên không nên dùng toàn bộ tiền mặt công ty vào tái
đầu tư.
Đó là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp NS thâm
hụt, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả
tiền cho các ngân hàng khi đến hạn trả lãi.
- Ngoài ra DN còn phải cần quản lý các khoản phải thu. Đặc biệt là khi các
khoản phải thu ngày càng lớn thì DN phải có biện pháp trả nợ hữu hiệu.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
12
Chi phÝ ®Æt hµng
Chi phÝ tån kho
Tæng chi phÝ
Chi phÝ
Q (Khèi l­îng
®Æt hµng)
Q*
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
1. Khái niệm hiệu quả:
- Hiệu quả
10
: là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.

+ Hiệu quả tuyệt đối: E= K-C (1)
Trong đó : K: kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn
vị khác nhau.
C: là chi phí bỏ ra được bằng các đơn vị khác nhau
E: hiệu quả
+ Hiệu quả tương đối: E=K/C (2)
Hiệu quả được xét theo nhiều góc độ khác nhau:
Ta có thể xem xét:
Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để
có được những kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề.
Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhận được và chi phí để có được
lợi ích kinh tế đó.
Hiệu quả tài chính( hiệu quả sản xuất kinh doanh): phản ánh mối quan hệ
giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp.
Vậy thì hiệu quả sử dụng vốn là phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thu
được( doanh thu, lợi nhuận) so với chi phí vốn bỏ ra
2. Mục tiêu của phân tích hiệu quả:
- Đánh giá tình trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp: xem doanh nghiệp có
hiệu quả không(ít nhất là xem có bảo toàn được nguồn vốn không).
10
Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, Nxb Khoa học kĩ thuật, 2001, trang 5-8.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sử dụng vốn.
Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

3. Phương pháp phân tích
11
:
3.1. Phương pháp chi tiết hoá theo chỉ tiêu phân tích:
- Chỉ tiêu kinh tế được chi tiết hoá theo thời gian : cho biết nhịp độ phát triển,
tính thời vụ, khả năng mất cân đối trong quá trình kinh doanh của các chỉ tiêu.
- Chi tiết hoá theo không gian: nhằm đánh giá kết quả thực hiện của các đơn
vị bộ phận theo địa điểm phát sinh công việc nhằm tăng cường hạch toán nội bộ.
- Chi tiết hoá theo yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu: cho biết vai trò của từng
bộ phận trong việc hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Từ đó xác định mức biến động
của chỉ tiêu do ảnh hưởng của các nhân tố.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả phân tích với độ chính xác cao
3.2. Phương pháp so sánh:
- Đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế với nhau để biết được mức biến động của các
đối tượng đang được nghiên cứu.
- Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu khi so sánh phải thống nhất về
nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính.
- Thường thì khi sử dụng phương pháp này, người ta hay so sánh số thực hiện
với các tiêu chuẩn định mức được ban hành, các thông số của thị trường chứng
khoán. Kết quả của việc so sánh thông qua số tưong đối, tuyệt đối, số trung bình.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, tính toán ít, so sánh được
nhiều chỉ tiêu.
Nhược điểm là muốn so sánh được phải quan tâm tới các điều kiệncủa
việc so sánh.
3.3.Phương pháp liên hệ:
- Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bao gồm: Liên hệ cân đối, liên hệ thuận, liên hệ ngược chiều và liên hệ tương
quan.
11
Tạp chí xây dựng, số8/2002, phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp xây dựng

Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.4. Phương pháp loại trừ:
- Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới
chỉ tiêu nghiên cứu.
Có hai phương pháp: + Phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Phương pháp số chênh lệch.
3.5. Phương pháp đồ thị:
Minh hoạ kết quả tài chính trong quá trình phân tích bằng biểu đồ, sơ đồ.
Rõ ràng phương pháp này có ưu điểm là trực quan, xác định tốt về mặt
định lượng.
4. Nội dung phân tích.
4.1. Phân tích khái quát
12
Để phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn chúng ta thông qua phân
tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Phương pháp này chủ
yếu sử dụng 2 chỉ tiêu:
- VLĐtx= Vốn dài hạn- TSCĐ
Hay VLĐtx= TSLĐ- Nợ ngắn hạn
+ Trong đó vốn dài hạn= Vốn chủ sở hữu+ TSCĐ và đầu tư dài hạn
+ Nếu như VLĐtx >0 hay Vốn dài hạn > TSCĐ thì là tốt.
Công ty càng có nhiều vốn thường xuyên để kinh doanh mà không phải lo
lắng đến vấn đề thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Tuy vậy công ty
cũng cần quản lý VLĐtx cho tốt sao cho chi phí là thấp nhất
+ Nếu như VLĐtx < 0 hay vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ thì lúc
đó DN phải đầu tư một phần vốn ngắn hạn vào TSCĐ gây ra mất cân đối vốn,
không đủ lượng TSLĐ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
- Chỉ tiêu 2: nhu cầu VLĐ= tồn kho và các khoản phải thu- nợ ngắn hạn
+ Nếu nhu cầu VLĐ>0 tức là doanh nghiệp phải có các biện pháp giaỉ

quyết hàng tồn kho hoặc giảm các khoản phải thu. Vì DN phải bỏ chi phí ra để
bảo quản hàng tồn kho...
12
Tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động , 2003, trang 70-73
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nếu nhu cầu VLĐ<0 tức là DN vay nhiều khoản vốn ngắn hạn từ bên
ngoài và không nên vay nữa.
4.2. Phân tích chi tiết.
Để phân tích một cách chi tiết tình hình tài chính của một công ty thì có 7
tiêu chuẩn để đánh gía tình hình tài chính của DN
13
:
* Hệ số vốn tự có (H
1
):
H
1
=Nguồn vốn CSH/Tổng NV
Và theo tác giả 0,55<H
1
<075  tình hình tài chính tốt
* Hệ số thanh toán hiện thời(H
2
):
H
2
= Tổng Tài sản/ Nợ phải trả
Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán càng cao. Tình hình tài chính

càng lành mạnh.
Kinh nghiệm H
2
>= 1 là tốt
H
2
<0,5 tình hình tài chính DN rất xấu
* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn(H
3
)
H
3
=Tổng giá trị thuần của TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn càng tốt.
Với Việt Nam thì H
3
>=1 là tốt
H
3
= 0DN mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
* Hệ số thanh toán nhanh(H
4
):
H
4
=Tổng số tiền và giá trị tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
H
4
là hệ số dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến
hạn của DN. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và

ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền của DN qúa nhiều
làm cho vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Theo kinh nghiệm 0,1<H
4
<0,5 là hợp lý
* Hệ số thanh toán của vốn lưu động( H
5
)
13
Nguyễn Thị Hải Yến, với bài viết Tình hình tài chính có lành mạnh không, tạp chí Nhà quản lý ngày
20/12/2005, được đăng tải trên trang web: www.chungta.com.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
H
5
=Tổng số tiền và tương đương tiền/ Tổng giá trị thuần TSLĐ
Theo kinh nghiệm : H
5
> 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của DN quá
nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay vốn lưu động.
H
5
<0,1thì doanh nghiệp không đủ lượng tiền cần thiết để thanh toán nợ
ngắn hạn.
Vậy thì 0,1<H
5
<0,5 là hợp lý.
* Hệ số vốn bị chiếm dụng
H

6
= Tổng số nợ phải thu cuối kì/ Tổng TS
Với Tổng số nợ phải thu cuối kì = phải thu khách hàng+ trả trước
cho người bán + Thuế GTGT được khấu trừ +
các khoản phải thu khác
Hệ số này càng lớn thì số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng lớn
và ngược lại. Trường hợp H
6
=1 thì toàn bộ số vốn của DN bị chiếm dụng có
thể dẫn tới phá sản.
* Vốn hoạt động thuần( H
7
)
H
7
= tổng giá trị thuần TSLĐ- Nợ ngắn hạn
H
7
càng lớn thì hoạt động thuần của DN càng cao  tình hình tài chính của DN
càng lành mạnh và ngược lại
H
7
<0  DN có nguy cơ phá sản
Nhưng tựu chung lại ta có thể chia ra các nhóm chỉ tiêu sau
14
:
- Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn =
+ Hệ số thanh toán nhanh =
+ Hệ số thanh toán tức thời=

- Về cơ cấu tài chính
+ Hệ số nợ TS =
+ Hệ số nợ vốn cổ phần=
+ Hệ số cơ cấu TS=
14
Sách tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động, 2003, trang 75-79.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hệ số cơ cấu Vốn=
- Về hiệu quả sử dụng
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
 Sức sinh lợi=
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VòngquayVLĐ=
với VLĐbq=
 Vòng quay hàng tồn kho =
 Độ dài 1 vòng quay VLĐ=
 Sức sinh lợi của Vốn CSH =
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.Lịch sử phát triển của công ty:
- Công ty Xây dựng và tư vấn đầu tư là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Muối Việt Nam thuộc Bộ NN&PTNT.
- Tên giao dịch quốc tế : Investment consultancy & Construction company.

Tên viết tắt là : ICCO.
- Trụ sở chính: số 301- Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội.
- Điện thoại: 04.7626094
- Fax: 04.8325159
- Tiền thân của công ty là công ty Tư vấn đầu tư và xây lắp ngành Muối
thuộc Tổng công ty Muối Việt Nam.
- Lịch sử hình thành và phát triển :
+ Ngày 20/07/1999, công ty Tư vấn đầu tư và xây lắp ngành Muối được
thành lập theo quyết định số 105/199/QĐ-BNN-TCCP của Bộ NN&PTNT.
Giấy phép hành nghề số 136/BXD-CSXD do Bộ Xây dựng cấp.
Số hiệu đăng kí: 010107016890
+ Ngày 12/03/2002, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đổi tên công ty thành công
ty Xây dựng và tư vấn đầu tư theo quyết định số 807/QĐ-BNN-TCCB. Từ đó
đến nay công ty vẫn mang tên là công ty Xây dựng và tư vấn đầu tư.
Như vậy công ty Xây dựng và tư vấn đầu tư được thành lập trên cơ sở nhu cầu
phát triển thi công các công trình trọng điểm của Tổng công ty Muối Việt Nam.
Để đáp ứng đòi hỏi của sự đa dạng hoá về năng lực công nghệ, đảm bảo đủ năng
lực cho các công trình thuỷ lợi: đê, kè, đập, hồ chứa, phân lũ,kiểm soát lưu
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng thuỷ triều, công trình thuỷ lợi... nhằm bảo vệ các công trình khai thác và
kinh doanh của Tổng công ty Muối việt nam.
Từ khi thành lập đến nay, được kế thừa kinh nghiệm là đơn vị mũi nhọn,
thi công trong ngành, công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư đã phát triển nhanh
chóng, đa dạng hoá các lĩnh vực, có rất nhiều đối tác có uy tín và thực hiện được
nhiều công trình trọng điểm.
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
2.1. Tư vấn đầu tư và phát triển xây dựng.
- Giúp chủ đầu tư lập các dự án đầu tư các công trình: công trình xây dựng

dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, tiếp cận thị trường, chọn đoói tác
liên doanh, chọn địa điểm đầu tư, xác định gía trị tài sản, xin cấp phép đất...
Tư vấn cho chủ đầu tư các văn bản, luật pháp về đầu tư, về xây dựng cơ bản,
hợp đồng kinh tế, lập hồ sơ tổ chức đấu thầu trong các lĩnh vực :
+ Thiết kế công trình.
+ Lựa chọn công nghệ sản xuất, mua sắm nhập khẩu thiết bị.
+ Xây lắp công trình.
+ Quản lý dự án.
2.2. Xây lắp công trình.
- Nhận thầu xây lắp công trình.
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Xây lắp các công trình chuyên ngành sản xuất Muối.
- Lắp đặt các thiết bị chuyên ngành sản xuất muối.
- Lắp đặt các thiết bị cho các công trình chế biến thực phẩm khác.
2.3. Khảo sát xây dựng công trình.
- Khảo sát đo vẽ bản đồ, địa hình.
- Khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
- Xây dựng các tài liệu khí tượng thuỷ văn phục vụ lập dự án đầu tư và thiết
kế công trình.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Thiết kế công trình.
- Thiết kế quy hoạch các dự án.
- Thiết kế kĩ thuật, thiết kế cơ bản.
- Thiết kế bản vẽ thi công.
- Thiết kế chi tiết các công trình xây dựng dân dụng.
- Thiết kế các công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Lập dự toán, tổng dự toán và đồ án thiết kế dự toán, tổng dự toán.
2.5. Thẩm định các dự án đầu tư và đồ án thiết kế dự toán, tổng dự toán.

2.6. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.7. Kinh doanh nhà ở.
3. Cơ cấu tổ chức.
- Xét một cách tổng quan: thì cơ cấu tổ chức của công ty được diễn tả theo sơ
đồ dưới đây:
Ngoài ra công ty còn có các văn phòng đại diện, tổ chức đoàn thể.
3.1. Giám đốc:
- Là người đứng đầu bộ máy điều hành của công ty
- Hiện tại giám đốc công ty là Ông Nhâm Đình Hoà.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
21
Giám đốc
công ty
Phòng
TC-HC
Phòng
TC-KT
Phòng
KH-KT
Phòng
KD
Phó giám
đốc
Các xưởng
SX-KD
Các đội XD Ban QLDA
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giám đốc cũng là người đại diện pháp luật của công ty. Được cơ quan cấp
trên có thẩm quyền bổ nhiệm. Giám đốc là người điều hành cao nhất của công
ty, quản lý, chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất, phương hướng phát triển và

các vấn đề khác của công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước các cơ quan
NN và toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động. Giám đốc còn là
người đại diện cho công ty trong các giao dịch, kí kết hợp đồng.
3.2. Phó giám đốc.
- Tổ chức, điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao, trên cơ sở chủ
trương, kế hoạch, chỉ thị của Giám đốc công ty, lập kế hoạch công tác hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý... về lĩnh vực được phân công để làm căn cứ triển
khai,thực hiện và quản lý, theo dõi.
- Phối hợp quan hệ công tác với các Phó giám đốc khác và chỉ đạo các phòng
chức năng, để điều hành công việc được giao một cách có hiệu quả và thống
nhất.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về công việc và các
quyết định của mình.
Công ty có hai Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động:
+ Phó giám đốc kế hoạch kĩ thuật: là người tham mưu cho Giám đốc về
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kĩ thuật. Là người lập ra kế hoạch xây dựng
cho công trình. Phó giám đốc kế hoạch kĩ thuật cũng là người trực tiếp điều
hành các tổ đội sản xuất, thi công các công trình được kí kết.
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người tham mưu cho Giám đốc
về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh, xây dựng bạn hàng, tìm kiếm thị trường mới,
kí kết các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực được phân côngkhi giám đốc uỷ
quyền trực tiếp cho phòng kế hoạch kinh doanh.
3.3. Các phòng ban chức năng:
Hiện tại công ty có 4 phòng ban chức năng:
* Phòng kế hoạch kĩ thuật:
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật của công ty.

- Các nhiệm vụ chính:
+ Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn
của công ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những vấn
đề thuộc lĩnh vực xây dựng, theo dõi kiểm tra , cập nhật các tài liệu thông tin, số
liệu kĩ thuật...
+ Thẩm định phương án kinh doanh, chiết tính giá thành...
+ Kiểm tra về mặt số lượng, tỷ trọng các hao phí đầu tư cho công trình
làm cơ sở pháp lý cho phòngTài chính kế toán thanh quyết toán công trình.
+ Soạn thảo, quản lý,lưu trữ các phương án, luận chứng kinh tế, kĩ thuật,
hợp đồng kinh tế, quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm công trình và thành lập Ban
chỉ huy công trường,và các văn bản ,tài liệu liên quan đến lĩnh vực kinh tế, kĩ
thuật thương mại...
+ Kiểm tra , giám sát về kĩ thuật, chất lượng công trình.
+ Tìm kiếm, khai thác thị trường trong lĩnh vực kinh doanh nhà ở và bất
động sản.
+ Lập báo cáo tiền khả thi, lập dự án khả thi, thiết kế kĩ thuật và hoàn tất
các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức triển khai, thi công và kinh doanh sản phẩm công trình dự án
được phê duyệt.
+Tìm kiếm đối tác liên kết hoặc đơn vị tư vấn đầu tư kinh doanh nhà và
bất động sản...
* Phòng Tổ chức-hành chính:
- Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức nhân sự và
quản lý hành chính, pháp chế thanh tra.
- Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
+ Quản lý thực hiện chế độ lao động, nhân sự, tiền lương, bảo hiểm và các
chế độ khác theo đúng chế độ của Nhà Nước ban hành, chủ động hoặc đề xuất
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

với lãnh đạo giải quyết những phát sinh trong khi thực hiện công tác. Giải quyết
đơn khiếu nại tố cáo theo quy định của Nhà nước trong phạm vi công ty.
+ Quản lý các hoạt động tài chính của công ty.
+ Quản lý toàn bộ trang thiết bị, phương tiện văn phòng của công ty,phối
hợp với các phòng ban chức năng chủ động đề xuất với Giám đốc việc sửa đổi ,
thay thế hoặc sắm mới nếu cần thiết.
+ Tập hợp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của Giám đốc,các Phó
Giám đốc; chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tiếp khách theo định kì hoặc
đột xuất.
+ Soạn thảo lưu trữ, hồ sơ các văn bản hành chính công ty.
+ Tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, hướng dẫn các thủ tục
về an toàn lao động và giải quyết các vấn đề an toàn lao động.
+ Thẩm định các văn bản trong phạm vi quản lý của phòng.
+ Điều động xe đưa cán bộ đi công tác...
* Phòng kinh doanh:
-Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh.
- Nhiệm vụ cụ thể là:
+ Xây dựng và lập kế hoạch theo tháng, quý.
+ Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm cũ, dự kiến kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong năm tới trên các mặt: tổng doanh thu, lợi nhuận, chi phí...
+ Chuẩn bị các thủ tục pháp lý để kí kết hợp đồng kinh tế, hàng hoá vật tư.
* Phòng tài chính- kế toán.
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực chiến lược quản lý tài
chính của công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế của
công ty.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu- chi tài chính, cac nghiệp vụ thu, nộp
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin,số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
+ Làm việc với các cơ quan Nhà nước liên quan tới công tác tài chính kế toán .
3.4. Các tổ đội sản xuất.
- Hiện tại công ty có 6 tổ đội sản xuất.
- Mỗi tổ đội sản xuất có nhiệm vụ thu thập thông tin, chỉ thị của công ty, có
thể tự liên hệ kí kết hợp đồng và trực tiếp thi công các công trình theo hợp đồng
đã kí kết. Các tổ đội sản xuất được quyền hạch toán độc lập với nhau và chịu sự
giám sát qủan lý của công ty.
3.5. Văn phòng đại diện công ty.
- Văn phòng đại diện công ty là đơn vị của công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư,
chịu sự quản lý trực tiếp của công ty, là đơn vị hạch toán báo cáo sổ của công ty.
- Văn phòng có nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm các công trình, các hợp đồng
kinh tế theo chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Tổ chức thực hiện các hợp đồng thi công, xây lắp và các hợp đồng kinh tế
khác đã được kí kết.
3.6. Các bộ phận khác, các tổ chức đoàn thể.
- Các bộ phận khác: công ty lập ra các bộ phận giúp việc này tuỳ theo tính
chất công việc và nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, mà các bộ phận này có
thể được lãnh đạo công ty duy trì hoạt động thường xuyên hoặc theo vụ việc.
- Các tổ chức đoàn thể :công ty có các tổ chức gồm : Công đoàn , Đoàn thanh
niên ...
- Các tổ chức này hoạt động tuân thủ theo quy chế của công ty và phù hợp
với pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo cho cán bộ công nhân viên công ty có
Ngô Minh Hải Lớp Quản lý kinh tế 44A

25

×