Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty xây dựng Tân Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.51 KB, 44 trang )

Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
MỤC LỤC …………………………………………………………..1
LỜI MỞ ĐẨU………………………………………………………..2
DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………….3,4
PHẨN 1 : TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT
1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1 Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Nguồn gốc ra đời của thuế………………………………….5
1.1.1.2 Khái niệm thuế……………………………………………...5
1.1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường……………….5
1.1.2 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế……………………………6,7,8,9
1.2 Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1 Khái niệm………………………………………………….10
1.1.1.2 Đặc điểm……………………………………………………10
1.1.1.3 Vai trò của thuế GTGT……………………………………..11
1.1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế
GTGT……………………………………………………………..11,12,13,14
1.1.2.2 Căn cứ tính thuế……………………………………..........14,15,16..
1.1.2.3 Phương pháp tính thuế …………………………….......16,17,18,19
1.1.2.4 Đăng kí, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế…………….19,20
1.1.2.5 Chế độ hoàn thuế..................................................................20,21
PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG TÂN LONG
2.1 Đặc điểm chung
2.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển...........................................21,22
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.........................................................22,23,24
2.2.3 Tổ chức công tác kế toán.........................................................24,25,26
2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty xây dựng Tân Long
2.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.............27


2.2.2 Phương pháp tính thuế GTGT................................................27
2.2.2.1 Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào...........................27,28,29,30,31
2.2.2.2 Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra.............................32,33,34,35,36
2.2.2.3 Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp..............................37,38,39
2.2.3 Kê khai thuế GTGT................................................................40
2.2.4 Nộp thuế GTGT.....................................................................40
2.2.5 Hoàn thuế GTGT...................................................................40
2.2.6 Kế toán thuế GTGT..............................................................,40
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1 Ưu điểm và nhược điểm về công tác thuế và thuế GTGT tại công ty
1.1.1 Ưu điểm...............................................................................41
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
1
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
1.1.2 Nhược điểm...........................................................................41
1.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thuế và thuế GTGT tại công
ty..........................42
KẾT LUẬN......................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................44
DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT: Gía trị gia tăng
NSNN: Ngân sách nhà nước
TSCĐ: tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL & CCDC: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân

VLXD: Vật liệu xây dựng
CPTM: Cổ phần thương mại
SX: Sản xuất
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt

SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
2
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi nước ta chuyển từ mô hình kế
hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn thực hiện điều đó các doanh nghiệp nghiệp không ngừng đổi mới, hoàn
thiện bộ máy quản lý, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng
các tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên và
tăng cường công tác hạch toán kinh tế. Sự chuyển đổi này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất, tự lấy thu bù chi và tiêu thụ sản phẩm
như thế nào để đạt được hiệu quả cao.
Thuế GTGT là một sắc thuế mới có sự thay đổi về nội dung ,phương
pháp tính thuế và biện pháp thu so với thuế doanh thu trước đây. Trong các
doanh nghiệp, thuế GTGT đầu ra là trách nhiệm của doanh nghiệp phải nộp
cho NSNN, thuế GTGT đầu vào là quyền lợi được khấu trừ hay được hoàn lại
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để luật thuế GTGT
được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo nguồn thu chô NSNN, đảm bảo
quyền lợi cho doanh nghiệp. Những vấn đề đó phần lớn được thực hiện thông
qua công tác kế toán thuế GTGT. Kế toán thuế GTGT là công cụ quan trọng
để thực hiện thông qua Luật thuế mới vì nó liên quan tới tất cả các phần kế
toán, từ hạch toán vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá, TSCĐ,công cụ phải thu,

phải trả,chi phí doanh thu và thu nhập các hoạt động khác, từ việc sử dụng các
chứng từ hoá đơn đến nội dung,phương pháp hạch toán và lập báo cáo tài
chính. Đặc biệt là việc lập các bảng kê và tờ khai thuế GTGT hàng tháng ở
các cơ sở kinh doanh.Kết quả hạch toán thuế GTGT sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của các phần hành kế toán khác. Vì thế, các doanh nghiệp cần
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
3
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
phải tổ chức công tác kế toán thuế GTGT một cách chính xác, kịp thời, phù
hợp với ngành nghề, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quạn trọng của vấn đề này cộng với sự tìm hiểu về
công tác thuế, thuế GTGT và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Nguyễn Thị
Kim Ngọc ,em đã chọn đề tài: " Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty
xây dựng Tân Long".
Nội dung gồm 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về thuế và thuế GTGT
Phần 2 : Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty xây dựng Tân Long.
Phần 3 : Kết luận và kiến nghị
Do thời gian có hạn nên đề án này không tránh khỏi nhừng thiếu xót và
khuyến khuyết.Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp,chỉ bảo để en có
điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
4
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Nguồn gốc ra đời của thuế

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một yếu tố khách quan, gắn liền với sự ra đời , tồn tại và phát triển của
Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống nhà
nước,đồng thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống nhà
nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức độ thị trường hóa các quan
hệ kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia,mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết
vào hệ thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp.Việc suy tôn học
thuyết này hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử,không mang tính đối
kháng và điều quan trọng nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các
quốc gia là tìm ra những ứng dụng hiệu quả nhất,để thực hiện tốt các chức
năng và nhiệm vụ của thuế trong cơ chế thị trường mà không quá chú trọng
vào trường phái lý thuyết nhất định.
1.1.1.2 Khái niệm thuế
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật dối với nhà nước;không mang tính
chất đối khoản,không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
► Tên gọi của sắc thuế
Tên Luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được
quy định trong nội dung luật thuế.Tên gọi của một loại thuế được xác định
theo đối tượng nộp thuế như thuế công ty;hoặc đối tượng tính thuế như thuế
thu nhập,thuế nhà đất,thuế giá trị gia tăng;hoặc kết hợp cả đối tượng nộp thuế
và đối tượng tính thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập cá
nhân;hoặc nội dung và tính chất các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp

lý để áp dụng như thuế xuất khẩu,thuế thu nhập,thuế môi trường……
► Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa
vụ phải nộp thuế.Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế,chủ thể chịu sự điều
chỉnh của một loại thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế.Đối tượng
nộp thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một luật thuế cụ thể.Là đối tượng nộp
thuế của một loại thuế nghĩa là người đó,tổ chức đó có nghĩa vụ phải kê khai
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
5
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
loại thuế đó để xác định nghĩa vụ nộp thuế của mình cho dù đối tượng đó sẽ
được miễn toàn bộ hoặc cơ sở tính thuế bằng không. Không là đối tượng nộp
thuế của một loại thuế,người đó,tổ chức đó không có nghĩa vụ phải kê khai
thuế.Do trong hệ thống chính sách thuế là tập hợp nhiều loại thuế khác nhau
đánh trên cơ sở thuế khác nhau,vì vậy việc một người là đối tượng nộp thuế
của loại thuế này cũng có thể là đối tượng nộp thuế của loại thuế khác song cơ
sở thuế không thể trùng nhau.Trường hợp này không thể gọi là “ những đối
tượng nộp thuế,trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều loại thuế
khác nhau.”Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về một loại thuế
là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm trả loại thuế đó cho Nhà
nước.Người có trách nhiệm trả thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết
là người phải chịu thuế.Trong nhiều trường hợp người có trách nhiệm trả thuế
cũng chính là người chịu thuế.
Đối tượng nộp thuế của một loại thuế,nếu không thực hiện kê khai,nộp
loại thuế đó sẽ bị xử phạt cho các hành vi tương ứng.Không ai có quyền buộc
một người, một tổ chức không thuộc đối tượng nộp thuế của một loại thuế
phải kê khai về loại thuế mà họ không là đối tượng.
► Đối tượng chịu thuế
Theo các luật thuế hiện hành của Việt Nam,đối tượng chịu thuế là đối
tượng được đưa ra để tính thuế.Đối tượng chịu thuế thường được xác định là

thu nhập,hàng hóa hay tài sản.Mỗi một sắc thuế có một đối tượng chịu thuế
riêng ,thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế
của sắc thuế đó.Ví dụ: thuế thu nhập,thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt…Đối tượng chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị hoặc một
đơn vị vật lý.Theo nghĩa này,các nước cho rằng đây là đối tượng tính
thuế.Đối tượng chịu thuế theo quan điểm của nhiều nước là những người phải
lấy từ thu nhập của mình ra để trả thuế cho nhà nước thông qua hành vi tiêu
dùng hoặc hành vi tìm kiếm thu nhập. Đối tượng chịu thuế thường ngầm hiểu
trong các loại thuế mà không đưa vào nội dung của luật,trong khi đối tượng
tính thuế phải được đưa vào luật thuế để từ đó xác định cơ sở tính thuế hay cơ
sơ thuế.
► Cơ sở tính thuế
Luật thuế quy định thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước được xác
định trên những căn cứ nhất định. Những căn cứ để xác định số thuế phải nộp
của một loại thuế cho từng đối tượng nộp thuế được gọi là cơ sở thuế hoặc
căn cứ tính thuế của loại thuế đó.Cơ sở thuế của một loại thuế thường gồm
các yếu tố sau:
- Đối tượng tính thuế
- Đối tượng tính thuế là loại hàng hóa,dịch vụ hoặc một yếu tố khác có
thể đo lường được như:độ ồn,độ ô nhiễm…Mỗi lọai thuế có một đối tượng
tính thuế riêng,chẳng hạn như: Thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng tính thuế
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
6
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
hàng hóa,dịch vụ tính thuế tính thuế TTĐB,thuế giá trị gia tăng có đối tượng
tính thuế là hàng hóa,dịch vụ tính thuế giá trị gia tăng,thuế thu nhập có đối
tượng tính thuế là thu nhập thu được,thuế sử dụng đất nông nghiệp có đối
tượng tính thuế là diện tích đất nông nghiệp.
- Giá tính thuế
Trong việc xác định cơ sở thuế,giá tính thuế cũng được quy định cụ

thể.Trong nền kinh tế thị trường,hầu hết các khoản thuế đều được thu bằng
tiền.Vì vậy,để xác định được số thuế phải nộp,hàng hóa,dịch vụ chịu thuế
phải được tính bằng tiền.Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính
thuế của hàng hóa,dịch vụ.Thông thường giá tính thuế được quy định là giá
chưa có lọai thuế đó của hàng hóa,dịch vụ.Tuy nhiên, tùy theo tính chất của
từng loại thuế mà trong giá tính thuế của lọai này có thuế của loại kia,hoặc giá
tính thuế là giá bán ra hay giá mua vào,hoặc có kèm theo các khoản phụ thu
được hưởng hay không.
► Mức thuế
Có thể nói,thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của một lọai thuế,vì
nó thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước và
biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước,đồng thời cũng
là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.Vì vây,việc xác định thuế suật
hay định suầt thuế trong một loại thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng
lợi ích quốc gia vừa chú ý đến lợi ích thích đáng của người nộp thuế,giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích lũy trong việc sử dụng công cụ
thuế.
Tùy theo quy định của từng loại thuế mà người ta áp dụng các loại thuế
suất khác nhau.Trong thực tế có nhiều lọai thuế suất, nhưng nhìn chung có
các loại sau:
- Thuế suất thống nhất: là loại thuế suất quy định mức nộp thuế như
nhau cho tất cả đối tượng tính thuế.Loại thuế suất này thường gặp ở thuế thân,
nhưng hiện nay lọai thuế này ít được áp dụng.
- Thuế suất phân biệt là loại thuế suất quy định các mức khác nhau cho
từng đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế tùy theo định hướng phát triển
kinh tế của mỗi nước
- Thuế suất đơn vị(hay còn gọi là định suất): là một loại thuế suất được
quy định theo đơn vị vật lý của đối tượng tính thuế.Loại thuế này không phụ
thuộc vào giá trị của đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất theo giá trị là lọai thuế suất quy định tỉ lệ phần trăm huy

động trên một đơn vị giá trị đối tượng tính thuế.Thuế suất theo giá trị các
dạng cụ thể sau:
+ Thuế suất theo tỉ lệ là loại thuế suất áp dụng một tỉ lệ (%) cố định
không thay đổi trong mọi trường hợp tăng giảm của cơ sở tính thuế.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
7
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
+ Thuế suất lũy tiến là lọai thuế mà mức thuế tăng theo mức tăng của cơ
sở tính thuế.Thuế suất lũy tiến bao gồm thuế suất lũy tiến toàn phần và thuế
suất lũy tiến từng phần.
Thuế suất lũy tiến toàn phần: biểu thuế suất cũng chia làm nhiều bậc với
mỗi mức tăng lên của thuế suất, nhưng toàn bộ cơ sở đánh thuế được áp dụng
một mức thuế chung tương ứng.Thuế suất lũy tiến toàn phần cho phép xác
định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng.Tuy vậy, nó cũng có
nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế phải
nộp của đối tượng nộp thuế ở những mức thu nhập cận biên giữa hai bậc
thuế.Mặc dù giá trị của cơ sở đánh thuế thay đổi không đáng kể,nhưng sự
thay đổi về số thuế phải nộp rất đáng kể do phải áp dụng các mức thuế khác
nhau trên toàn bộ cơ sở đánh thuế.Chính vì vậy, áp dụng thuế suất lũy tiến
toàn phần dễ dẫn đến sự phản ứng từ phía các đối tượng nộp thuế và như vậy
tất yếu làm giảm vai trò của thuế.Hiện nay, thuế suất lũy tiến toàn phần rất ít
được áp dụng trên thế giới
+Thuế suất lũy thoái: là lọai thuế suất có tính chất ngược lại với thuế
suất lũy tiến, tức là mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại tăng
dần.Ở một số nước trên thế giới, để khuyến khích các công ty vừa và nhỏ phát
triển thành những công ty có quy mô lớn hơn, người ta đã áp dụng thuế suất
lũy thoái( ở Mỹ, theo luật thuế thu nhập công ty năm 1991).Nói chung, thuế
suất lũy thoái là loại thuế suất không được áp dụng phổ biến.
►Chế độ miễn giảm thuế
Miến giảm thuế là một yếu tố ngoại lệ được quy định trong luật

thuế.Chế độ miễn giảm thuế thường được viết thành chương riêng trong các
luật thuế.Một số loại thuế quy định cho phép người nộp thuế không phải thực
hiện nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế, mà không phải nộp cho Nhà nước gọi
là miến thuế hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó gọi là giảm thuế.
Thông thường,những lý do để người nộp thuế được Nhà nước cho phép
miễn thuế,giảm thuế quy định trong các luật thuế là:
- Do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế gặp khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bị giảm sút thu nhập.
- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước như:
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn…
Tuy nhiên, thực hiện việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt, nó chứa
đựng những yếu tố tích cực, tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã
hội của Nhà nước, nhưng cũng chứa đựng các yếu tố tiêu cực, có thể làm méo
móa những ý tưởng ban đầu khi thiết lập các loại thuế, không phù hợp với
những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại.
- Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, việc giảm miễn thuế là
phương tiện quan trọng để ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất trong
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
8
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
nước khi các dào cản thuế quan bị bãi bỏ.Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế nếu
không đúng thông lệ quốc tế, được các tổ chức kinh tế quốc tế chấp thuận, sẽ
được xem là khoản trợ cấp và sẽ bị áp dụng các biện pháp đối kháng hoặc trả
đũa.
►Chế độ trách nhiệm
Chế độ kê khai thuế quy định trong Luật thuế thể hiện các quyền và
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn liên
quan đến việc tính thuế và thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế

đối với từng loại thuế mà Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan
quy định nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê khai của đối tượng nộp thuế.
Chế độ nộp thuế bao gồm các quy đinh về quyền, nghĩa vụ của đối
tượng nộp thuế thực hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Hành vi hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc nộp đủ
và đúng thời hạn số thuế phải nộp.Thời hạn nộp thuế quy định trong các Luật
thuế và các văn bản pháp luật thuế được xác định phù hợp với nội dung, tính
chất của từng loại thuế.
Chế độ thu thuế là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong Luật thuế có các quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan
nước Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động thu thuế như cơ quan thuế, cơ
quan hải quan, kho bac Nhà nước. Ngoài ra, trong các Luật thuế còn quy định
trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, cơ
quan Nhà nước có liên quan trong quá trình thực hiên việc thu thuế hoặc trách
nhiệm, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện ủy nhiệm việc thu
thuế.
► Thời gian thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan
Để đảm bảo cho pháp luật thuế thực hiên một cách triển để, tập chung
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước, các Luật thuế
đều có quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước đối với các thể nhân và
pháp nhân vi phạm Luật thuế, khen thưởng đối với các thể nhân, pháp nhân
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.
Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ luật thuế
bao gồm các biện pháp cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp.
Mỗi Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế hành chính,giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong quá trínhd
áp dụng Luật thuế.
Tuy nhiên, tất cả các khoản trên thường được đồng nhất hóa trong Luật
quản lý thuế để tránh những phức tạp khi hệ thống chính sách thuế có nhiều
loại thuế khác nhau.Vì vậy khi Luật Quản lý thuế được ban hành, các nội

dung sau: chế độ kê khai, nộp thuế, chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
9
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
được quy định thống nhất trong luật này ,các Luật thuế khác không còn phần
này nữa.
1.2 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến tiêu
dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng
hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT(vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu
dùng,đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu),là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,là khoản thu được cộng thêm vào giá
bán của người cung cấp,hay nói cách khác giá cả hàng hóa,dịch vụ mà người
tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa,dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ đó.Tổng số thuế
GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy,về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng.Tuy
nhiên,trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng và đâu
là khâu bán hàng trung gian.Do vậy cứ có hành vi mua bán là phải tính
thuế.Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở
khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế
GTGT đánh trên hàng hóa đó.Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả
bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất,kinh

doanh hàng hóa,dịch vụ.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao.
Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế,do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng
nộp hộ khoản thuế này vào NSNN.Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố
của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào
giá bán của ngưới cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai,thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh,bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế:thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ,không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh
thổ.Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
10
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
qua việc không thu thuế đối với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối
với hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu.
1.1.1.3 Vai trò của thuế GTGT
- Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế.Nền kinh tế nước đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,do đó thuế gia tăng có vai
trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác động điều tiết thu nhập của tổ chức,cá nhân tiêu
dùng hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương ứng ổn định cho
ngân sách nhà nước.

Ở Việt Nam,thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng
thu từ thuế,phí và lệ phí.
- Thuế GTGT không trùng lắp,do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng
thêm của hàng hóa,dịch vụ qua các khâu sản xuất,lưu thông,tiêu dùng,không
tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước,thuế đã nộp ở các
khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức ,cá
nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh,khuyến khích chuyên môn
hóa,hợp tác hóa sản xuất,nâng cao hiệu quả kinh tế,phù hợp với phát triển
kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0% doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ không những không phải chịu
thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã
thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,tăng khả
năng cạnh tranh về giá hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán;sử dụng hóa đơn,chứng
từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra,khấu trừ thuế GTGT
đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hóa đơn mua vào,bán ra;hàng hóa xuất
khẩu mua bán phải thanh toán qua ngân hàng.
1.1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp thuế
GTGT
►Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ
chịu thuế GTGT,được viết tắt là hàng hóa,dịch vụ chịu thuế.Đối tượng chịu
thuế GTGT là hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất ,kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa,dịch vụ mua của tổ chức,cá nhân ở nước
ngoài)trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
Như vậy,phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng,bao
gồm tất cả các hàng hóa,dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT

11
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
phục vụ cho tiêu dùng trong nước.Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là
tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,tiêu dùng cho các hoạt động
không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
► Đối tượng không chịu thuế
Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi hàng hóa,dịch vụ tiêu dùng ở
Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.Tuy nhiên,trong quy định của
Luật thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng
không chịu thuế GTGT.Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau,ở
nước ta hiện hành quy định có 29 nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT.Các nhóm hàng hóa dịch vụ này có thể xếp theo tính chất và
mục đích kinh tế xã hội sau đây:
●Hàng hóa,dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
công đồng,không mang tính chất kinh doanh:
- Dịch vụ y tế;
- Văn hóa, giáo dục,đào tạo; dạy học, dạy nghề;
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,xe điện;
- Hoạt động văn hóa,triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục
đích kinh doanh;biểu diễn nghệ thuật;sản xuất phim;nhập khẩu,phát hành và
chiếu phim nhựa,phim vi-đi-ô tài liệu;
- Phát sóng phát thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước;
- Dịch vụ công cộng vệ sinh,thoát nước đường phố và khu dân cư,duy trì
vườn thú, vườn hoa,công viên,cây xanh đường phố,chiếu sáng công cộng,dịch
vụ tang lễ...
● Hàng hóa,dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hộ,nhân đạo;
- Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:hàng viện trợ nhân
đạo,viện trợ không hoàn lại;quà tặng cho cơ quan nhà nước,tổ chức chính

trị,tổ chức chính trị-xã hội,tổ chức xã hội,tổ chức xã hội –nghề nghiệp,đơn vị
vũ trang nhân dân....;
- Hàng hóa bán cho tổ chức quốc tế,người nước ngoài để viện trợ nhân
đạo,viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam...
● Hàng hóa,dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn
cần khuyến khích phát triển:
- Sản xuấtnông nghiệp:sản xuất trồng trọt,chăn nuôi,thủy sản,hải sản
nuôi trồng,đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thườngcủa tổ chức,cá nhân tự sản xuất,đánh bắt bán ra;sản phẩm là
giống vật nuôi,giống cây trồng;
Sản phẩm muối;
Các sản phẩm này thực tế hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất theo quy mô
nhỏ hộ gia đình chưa thực hiện chế độ hóa đơn,chứng từ nên khó xác định
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
12
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
thuế và chi phí tuân thủ của người nộp thuế lớn,gây ra không hiệu quả về mặt
xã hội.
●Hàng hóa,dịch vụ xác định theo yêu cầu,mục tiêu cụ thể gồm:
- Thiết bị,máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựngthuọc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;thiết bị,máy móc,vật
tư,phương tiện vận tải thuộc loại vận tải trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ;máy bay,dàn khoan,tàu thủy thuê của nước ngoài thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh;thiết bị,máy
móc,phụ tùng thay thế,phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm,thăm dò,phát triển mỏ dầu khí;
Việc quy định trên nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và

ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến,hiện đại trong khi trong nước chưa thể
sản xuất được.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế
biến do Chính phủ quy đinh như: dầu thô, đá phiến, cát, đất hiếm, đá quý,
quặng măng-gan, quặng thiếc,quặng sắt,quặng cờ-rôm-mít, quặng êmênhít,
quặng a-pa-tít….
Mục tiêu cơ bản là nhằm hạn chế xuất khẩu các sản phẩm khoáng sản
thô chưa qua chế biến,tiết kiệm tài nguyên quý hiếm của quốc gia,khuyến
khích chế biến sản phẩm thô thành sản phẩm tinh để xuất khẩu,qua đó phát
triển các ngành công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị gia tăng trong nước,
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
- Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính: nhằm khuyến khích phát
triển công nghệ phần mềm, là yếu tố quan trọng để tăng năng suất, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, qua đó tác động mạnh đến phát triển nền kinh tế.
● Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam: hàng chuyển khẩu, quá cảnh,
mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng xuất
khẩu, tái nhập khẩu….
● Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà Nước
hoặc cần bảo mật như : vũ khí, khí tài chuyên phục vụ an ninh quốc phòng,dữ
trữ quốc gia…
● Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp.Quy
định này vừa tính tới mục đích xã hội và hiệu quả trong quản lý thu thuế.
Phần lớn các nước thường áp dụng ngưỡng thu thuế.
● Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm, do đó khó xác định
được thuế GTGT: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng
khoán…….Hầu hết các nước cũng không thu thuế đối với nhóm này.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
13
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc

● Hàng hóa, dịch vụ khác : Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo
hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích
kinh doanh…
► Đối tượng nộp thuế
Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ
chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh(gọi
chung là cơ sỏ kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua
dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)đều là đối
tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng kí kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà Nước ( hiện nay là Luật Doanh
nghiệp năm 2005) và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (hiện nay là
Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất,kinh doanh,nhập khẩu.
1.1.2.2 Căn cứ tính thuế
1.1.2.2.1 Gía tính thuế
►Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT
* Gía tính thuế là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải
nộp.Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế
GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng,người cung cấp
dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa

nhập khẩu.
* Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao
gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa,dịch vụ mà cơ sở
kinh doanh được hưởng, trừ các khác khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh
phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính
thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
- Đối với hàng hóa,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
14
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm th uế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng(+) với thuế nhập khẩu cộng
(+) thuế TTĐB ( nếu có ). Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB(nếu có) được xác
định theo mức thuế phải nộp sau khi được miễn, giảm.
* Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh
đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ,không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
► Giá tính thuế đối với một số trường hợp
Giá tính thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,biếu, tặng hoặc
để trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng lọai hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Các nghiệp vụ kinh tế nói trên, mặc dù không có nghiệp vụ thanh toán
tiền hàng nhưng thực chất đó là những hoạt động mua, bán “kép”, trong
doanh nghiệp vừa là người bán hàng vừa là người mua hàng ( mua để trao
đổi, biếu tặng , trả lương…). Do vậy, các hoạt động phải bị đánh thuế GTGT,

tuy nhiên do không xác định được giá bán nên khi xác định giá tính thuế
GTGT phải căn cứ giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
tự tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.Quy định này đảm bảo cho giá
tính thuế GTGT phù hợp với giá cả của sản phẩm cùng lọai,tương tự trên thị
trường,tránh tình trạng cơ sở kinh doanh hạ thấp giá để trốn thuế GTGT phải
nộp.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho sản xuất,kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra.Gía
tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như: xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ,
xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất,kinh doanh thì
không phải tính,nộp thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: giá tính thuế
là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó( không bao gồm
lãi trả góp,trả chậm từng kỳ.
Quy định này xuất phát từ bản chất kinh tế của giá cả hàng hóa là toàn
bộ các giá trị của những yếu tố cấu thành nên hàng hóa từ lúc sản xuất đến lúc
tiêu thụ ( như giá trị nguyên vật liệu,chi phí tiền công,khấu hao TSCĐ, chi phí
vận chuyển các khoản thuế gián thu và các chi phí khác).Như vậy, trong giá
cả hàng hóa, dịch vụ sẽ không bao gồm các khoản chi phí không liên quan
đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ đó. Khoản lãi trả chậm thực
chất là một khoản chi phí không liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
15
Đề án môn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
hóa, dịch vụ, do vậy khoản lãi trả chậm này phải được loại trừ khỏi giá bán
cũng như giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước,
nhập khẩu.

- Đối với gia công hàng hóa : giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế
GTGT,bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi
phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng : giá tính thuế
GTGT là tiền công, tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chừng từ như tem
bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT:giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT.
Gía chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT = -------------------------------------------------
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
1.1.2.2.2 Thuế suất
Thuế suất được xác định là “linh hồn”của mỗi Luật thuế,thể hiện quan
điểm mức động viên của nhà nước với đối tượng chịu thuế.Việc quy định thuế
suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy
định bốn mức thuế suất ( 0%,5%,10%,20%;sau một thời gian áp dụng và để
hoàn thiện Luật đã được điều chỉnh,hiện nay chỉ còn 3 mức thuế suất là 0%,
5%, 10%.
+ Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, cả hàng gia
công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất
khẩu:bảo hiểm,ngân hàng,bưu chính viễn thông,tư vấn,kiện toàn,vận chuyển,
bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng, bãi kho…
+ Mức thuế suất 5%: áp dụng với hàng hoá dịch vụ thuộc nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu của đời sống hay nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất kinh
doanh như: nước sạch, phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu
bệnh, thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế, thuốc phòng bệnh,
giáo cụ dùng giảng dạy: bảng, phấn, thước, thí nghiệm, nghiênc cứu…
+ Mức thuế suất 10%: đổi hàng hoá, dịch vụ còn lại.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
16
Đề án mơn học GVHD: Lê Thị Kim Ngọc
Như dầu mỏ, khí đốt,quặng, điện thương phẩm, kinh doanh bán ra, sản
phẩm điện tử, mỹ phẩm,sợi,vải,sữa, bánh kẹo, nước giải khát, vàng bạc,
khách sạn, ăn uống,chụp ảnh, in ấn, đại lý tàu biển…
1.1.2.3 Phương pháp tính thuế
► Phương pháp khấu trừ thuế
Ở Việt Nam hiện có 2 loại cơ sở kinh doanh cùng song song tồn tại và đan
xen với nhau là: loại có sổ sách kế toán, mua, bán hàng hoá, dòch vụ có
hoá đơn và một loại cơ sở kinh doanh không ghi chép sổ sách kế toán, mua
hàng hoá, dòch vụ không có hoá đơn.
Từ thực tế khách quan đó, muốn thu thuế GTGT đối với tất cả các cơ
sở sản xuất kinh doanh thì không có cách nào khác là phải áp dụng hai
phương pháp tính thuế.
 Phương pháp khấu trừ thuế: Áp dụng đối với tất cả các tổ chức
doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH và các tổ chức kinh
doanh khác có thưch hiện nay đủ hoá đơn bán hàng theo quy đònh
của loại hoá đơn thuế GTGT, đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hạch toán rõ ràng, trung thực kết quả kinh doanh, sử
dụng vật tư hàng hoá đầu vào. Theo phương pháp này số thuế GTGT
phải nộp được xác đònh như sau:
Thuế Thuế Thuế GTGT
GTGT = GTGT - đầu vào được
phải nộp đầu ra khấu trừ
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp K3BCĐKT
17

×