Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Vận tải Quốc tế Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.04 KB, 30 trang )

Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Lời nói đầu:
Trong quá trình nghiên cứu học tập của mỗi sinh viên, học sinh, phần thực
hành là phần tương đối quan trọng và không thể thiếu. Thực tập cuối khóa là
một khâu cần thiết trong quá trình đào tạo Đại học trước khi mỗi sinh viên
làm báo cáo thực tập, luận văn hay tốt nghiệp. Mục đích của đợt thực tập là
nhằm tạo điều kiện cho sinh viên củng cố lại toàn bộ kiến thức đã được học
và làm quen với môi trường thực tế. Riêng đối với ngành học Kế toán thì
đây là cơ hội nắm bắt kỹ năng nghề nghiệp của một đơn vị hay một cơ sở
đang kinh doanh chứ không còn là trên sách vở, đồng thời qua đó bước đầu
vận dụng những kiến thức đã được trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, để tự mình nghiên cứu, phân tích, đánh giá và nêu kiến nghị giải
quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn quản lí công tác tài chính tại doanh
nghiệp thực tập, qua đó nhằm nâng cao trình độ nhận thức của mình đối với
công việc, góp phần nhỏ vào việc cải tiến công tác quản lí ở cơ sở thực tập.
Là một sinh viên học ngành kế toán, em nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc đi thực tập. Bởi vậy, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Vận tải Quốc tế Thái Bình Dương em đã cố gắng học hỏi và vận dụng vào
thực tiễn công việc của công ty và lựa chọn đề tài “ kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty CP Vận tải Quốc tế Thái Bình
Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
1
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ
phần Vận tải Quốc tế Thái Bình Dương.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thuế Kế toán


doanh thu và
công nợ
Kế toán phụ
trách chi
nhánh TP
HCM
Kế toán Phụ
trách chi
nhánh HP
Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm có 12 thành viên được phân công
công việc và chịu trách nhiệm về công việc của mình rõ ràng như sau:
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động, các
số liệu kế toán trước ban lãnh đạo công ty cũng như trước pháp luật.
Kế toán thuế: thực hiện việc theo dõi và kê khai các khoản thuế.
Kế toán doanh thu và công nợ: theo dõi tình hình doanh thu các hoạt động
kinh doanh cũng như theo dõi đôn đốc việc thu hồi các khoản nợ kiêm thủ
quỹ.
Kế toán phụ trách chi nhánh TP HCM: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại chi nhánh TP HCM.
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
2
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Kế toán phụ trách chi nhánh Hải Phòng: thực hiện việc theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kê khai thuế và theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh của chi nhánh Hải Phòng.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm Misa để làm kế toán máy vi tính,
và hiện đang áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ” để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ ghi sổ được kế toán lập hàng ngày và định kì
5 ngày thì đăng kí vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.

Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
3
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
4
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng TH Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng TH chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ
Báo cáo tài chính
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dựng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy tắc trên của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ cái hoặc nhật kí sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.

Cuối tháng ( hoặc vào bất kì thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các công tác khóa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đó được nhập trong kì. Người làm kế
toán cụ thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính
sau đó in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy
định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
5
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định… của Bộ Tài
Chính.
- Pương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép là Việt Nam đồng. Đối với các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm hạch toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động,
trong việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách của công ty đều được lập
chứng từ đầy đủ. Chứng từ được lập theo đúng quy định của Nhà nước và
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2

6
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm
kế toán
Sổ kế toán
- sổ tổng hợp
- sổ chi tiết
- báo cáo tài
chính
- báo cáo kế
toán quản trị
Máy vi tính
Chứng từ kế toán
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh.
Các chứng từ kế toán tại công ty độc lập theo mẫu quy định và được luân
chuyển đến các bộ phận liên quan.
2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty CP Vận tải Quốc tế TBD.
2.1. Phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí.
Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải nói chung
không làm tăng giá trị sử dụng cho xã hội mà chỉ tạo điều kiện để thực hiện
giá trị sử dụng của sản phẩm. Công ty CP Vận tải Quốc tế TBD cũng mang
đặc điểm chung của loại hình kinh doanh này như: hợp đồng vận chuyển
được thực hiện bên ngoài doanh nghiệp, việc khai thác vận chuyển phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng, giao thông, địa lí khí hậu… do đó chi phí vận tải
cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình

thực hiện dịch vụ vận tải cũng khác các ngành sản xuất khác.
2.1.1. Phân loại chi phí.
Chi phí của hoạt động vận tải bao gồm:
• Cước ô tô, cước đường sắt, cước hàng không, cước đường biển.
• Bốc xếp , nâng hạ
• Lương, phụ cấp…
Trong hoạt động vân tải, chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí thuê ngoài và
thường ổn định.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí.
2.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất tại công ty CP Vận tải Quốc tế
TBD.
2.2.1.. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
7
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Để hạch toán chi phí sản xuất chung của dịch vụ vận tải, kế toán công ty
sử dụng TK627 “ Chi phí sản xuất chung”.
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6278: Chi phí bằng tiền khác
* Các chi phí trích trước.
Do đặc thù của nghành vận tải nên có những khoản phí dù chưa phát sinh
trong kì hạch toán nhưng do yêu cầu quản lí, công ty phải tiến hành trích
trước vào chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành dịch vụ không đột biến tăng
khi những khoản chi phí này phát sinh
Bảng kê chi phí trích trước( TK 335)
Tháng 8/2009
ĐVT : đồng
STT Diễn giải TKĐƯ Số tiền
1 Dự phòng sửa chữa lớn 627 2.500.000
2 Thuê văn phòng 642 8.700.000

3 Bảo hành máy móc 642 1.200.000
4 …
5 …
Tổng cộng 15.900.000
*Chi phí khấu hao TSCĐ.
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
8
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu
hao theo mức tính trung bình năm.
Công thức tính:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
trung bình năm thời gian sử dụng
• Nguyên giá TSCĐ: là số tiền công ty phải bỏ ra mua TSCĐ hoặc
TSCĐ sau khi đánh giá lại.
• Thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định căn cứ vào quyết định
của ban giám đốc và các phòng ban có trình độ chuyên môn về TSCĐ.
Bảng phân bổ khấu hao TSCD
STT Tên TSCD Năm đưa
vào SD
Mức
KH

bản
Nguyên giá KHCB
trích trước
Giá trị còn
lại
KHCD
trích

t7/2008
1 Xe
29M2476
T6/2004 10 240.567.980 24.056.79
8
144.340.78
8
2.004.733
2 Máy photo T12/2003 10 34.789.900 3.478.990 19.134.436 289.916
3 Máy chiếu T7/2007 10 45.600.800 4.560.080 41.420734 380.006
… … … … … … … …
* Các chi phí khác:
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
9
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Có một số chi phí phát sinh khác bằng tiền như chi phí về điện, nước, điện
thoại, sủa chữa thuê ngoài... Khi phát sinh những chi phí này, kế toán sẽ viết
phiếu chi rồi định khoản trên máy tính bằng phần mềm kế toán. Phiếu chi
này được đưa đến thủ quỹ, thủ quỹ sẽ xuất tiền chi trả.
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
10
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Công ty Cổ phần vận tải quốc tế Thái Bình Dương. Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 02/06/2009.
Số : PC05174
Ghi nợ: 1461
Ghi có: 1111

Người nhận tiền: Nguyễn thành Trung
Địa chỉ: C.ty Thái Bình Dương
Lí do thanh toán: Chi tạm ứng cho Trung đi công tác
Số tiền: 520.000 VNĐ
Số tền bằng chữ: Năm trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày......tháng.....năm...
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(kí, họ tên) (kí, ho tên) (kí, họ tên) (kí , ho tên) (kí, họ tên)
Đỗ văn Phú An thị Thanh Đoàn thi minh Hải
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
11
Viện ĐH Mở Hà Nội Khoa Kế Toán
Sau khi xác định xong chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành vào máy
theo trình tự thời gian máy sẽ tự động lên sổ chi tiết và sổ nhật kí chung.
Sæ nhËt ký chung
Quý IV/2007
ĐVT: đồng
Ngày
Chứng
từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Nợ Có
… … … … … …
31/12/07
Chi phí trích trước

trong quý IV/07
627
335
25.785.800
25.785.800
31/12/07
Chi phí KH TSCD
trong quý IV/07
627.4
214
7.448.925
7.488.925
31/12/07
Chi phí sửa chữa trong
quý IV/07
627.5
1111
1.938.015
1.938.015
31/12/07
Chi phí dịch vụ mua
ngoài trong quý IV/07
627.7
133
1111
12.368.430
1.618.420
13.986.850
31/12/07
Chi phí bằng tiền khác

trong quý IV/07
627.8
1111
2.835.000
2.835.000
… … … … … …
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n 627
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Trần Thị Lan Anh Lớp K15KT2
12

×