Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ đất do ủy ban nhân dân xã sử dụng trên địa bàn huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN KIM DUNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ QUỸ ĐẤT DO ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Kim Dung

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ QUỸ ĐẤT DO ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƯ



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi và được sự hướng dẫn
của TS. Thái Thị Quỳnh Như. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Dung

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Khoa học tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội, cho phép tôi có lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy
cô công tác tại Khoa Địa lý nơi mà tôi đã được các thầy, cô chỉ bảo tận tình, chu
đáo, nhiệt huyết để tôi được trang bị những kiến thức, hành trang đi vào thực tế.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo. Đặc biệt để có thể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực

của bản thân, còn có sự giúp đỡ rất lớn của TS. Thái Thị Quỳnh Như, giảng viên
trực tiếp hướng dẫn tôi; cùng với các anh, chị ở Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Vụ Bản đã có những chia sẻ rất thẳng thắn với đặc thù của ngành, để tôi có
những kiến thức thực tế phục vụ cho luận văn; các anh, chị, em đồng nghiệp ở
Trung tâm Triển khai Quy hoạch sử dụng đất đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi để hoàn thành
luận văn này. Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cám ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cảm ơn gia đình và những người bạn đã động viên, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Kim Dung

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế


CHNDTH

Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

CNH

Công nghiệp hóa

GCN

Giấy chứng nhận

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

QL

Quốc lộ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TDTT


Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn .............................................................. 4
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐẤT DO ỦY BAN

NHÂN DÂN CẤP XÃ SỬ DỤNG ...........................................................................5

1.1. Chế độ sử dụng đất ở Việt Nam ................................................................. 5
1.1.1. Đối tượng sử dụng đất .......................................................................................5
1.1.2. Thời hạn sử dụng đất .........................................................................................6
1.1.3. Hình thức sử dụng đất .......................................................................................9

1.2. Quá trình hình thành quỹ đất do UBND cấp xã sử dụng ........................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai .............................................................9
1.2.2. Nguồn gốc đất do UBND cấp xã sử dụng .......................................................12
1.2.3. Vai trò của UBND cấp xã trong việc quản lý sử dụng đất..............................13

1.3. Các quy định pháp luật về quỹ đất do UBND cấp xã sử dụng ................ 24
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2013 ............................................................24
1.3.2. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay ......................................................................30

iv


1.4. Đánh giá những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng đất do UBND cấp
xã sử dụng ....................................................................................................... 32
1.4.1. Tồn tại trong quy định .....................................................................................32
1.4.2. Tồn tại trong thực tế triển khai ........................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT DO ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỤ BẢN ............35

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Vụ Bản ............. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................37
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................42


2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện ................................... 43
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................43
2.2.2. Biến động sử dụng đất.....................................................................................48
2.2.3. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ...............................................................54
2.2.4. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..........................................59
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai ................................................................61

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất do UBND cấp xã sử dụng trên
địa bàn huyện .................................................................................................. 61
2.3.1. Thực trạng quản lý sử dụng đất làm trụ sở UBND cấp xã ..............................61
2.3.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất xây dựng các khu vui chơi giải trí................66
2.3.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất chợ ................................................................67
2.3.4. Thực trạng quản lý sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa...................................70
2.3.5. Nhận xét, đánh giá...........................................................................................73
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ SỬ DỤNG.............................77

3.1. Định hướng chung về sử dụng đất của UBND cấp xã ............................. 77
3.2. Đề xuất giải pháp về quản lý sử dụng đất do UBND xã sử dụng ............ 78
3.2.1. Giải pháp chung ..............................................................................................78
3.2.2. Giải pháp cụ thể trên địa bàn huyện Vụ Bản ..................................................81

v


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................86


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu thời kỳ 2010 - 2015 .....................................38
Bảng 2.2. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2016 ..........................................................43
Bảng 2.3. Biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất năm 2016 so với năm
2010 ...........................................................................................................................49
Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp ...................................................51
Bảng 2.5. Diện tích và cơ cấu đất làm trụ sở các xã trên địa bàn huyện Vụ Bản .....62
Bảng 2.6. Cơ sở đề xuất định mức sử dụng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
theo công trình cấp xã ...............................................................................................65
Bảng 2.7. Diện tích và cơ cấu đất xây dựng các khu vui chơi giải trí tại các xã trên
địa bàn huyện Vụ Bản ...............................................................................................66
Bảng 2.8. Diện tích và cơ cấu đất chợ các xã trên địa bàn huyện Vụ Bản ...............67
Bảng 2.9. Định mức sử dụng đất chợ do xã, phường quản lý (chợ loại III) theo khu
vực đồng bằng ...........................................................................................................70
Bảng 2.10. Diện tích và cơ cấu đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng của các xã trên địa bàn huyện Vụ Bản ..............................................................72

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của
một quốc gia. Đất đai được cố định về mặt số lượng và có vị trí không thay đổi
trong không gian, nó không mất đi mà chỉ có thể biến đổi từ dạng này sang dạng
khác, từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác theo nhu cầu của con
người. Chính đặc điểm này là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giá trị

giữa các mảnh đất ở các vị trí khác nhau.
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản
xuất nào để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt
động cho tất cả các ngành nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất
đai có sự khác nhau.
Đất đai có tính đa dạng, phong phú: trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất
đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình
thành đất quyết định, mặt khác, nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng
các loại đất khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi quá trình quản lý, sử dụng
phải biết khai thác lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
Các quan hệ đất đai vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội sâu sắc. Đất
đai là một tài sản có giá trị kinh tế lớn. Xét về mặt xã hội, quan hệ đất đai mang
nhiều ý nghĩa. Đối với nước ta, nhất là vùng nông thôn và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế và môi trường, đất đai còn mang một ý nghĩa
to lớn về mặt tinh thần. Những tranh chấp về đất đai ở nông thôn xảy ra nhiều khi
hoàn toàn không vì lý do kinh tế. Tính cộng đồng làng xã cũng ảnh hưởng đến quan
hệ đất đai. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư tiệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước. Tại Điều 18 Hiến pháp
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”. Theo đó, định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất

viii


đai thông qua các quy hoạch và chiến lược phát triển, với mục tiêu hướng tới cao
nhất là sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và bền vững các nguồn tài nguyên đóng vai trò
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thực tế hiện nay việc quản lý sử dụng quỹ đất do UBND cấp xã sử dụng
còn nhiều bất cập như việc cho thuê sử dụng đất công ích chưa đúng đối tượng, thời

gian thuê; cho mượn, chuyển nhượng trái phép; chuyển mục đích sử dụng đất, sử
dụng không đúng mục đích được giao, để bị lấn bị chiếm, tranh chấp, … diễn ra khá
phổ biến ở nhiều nơi mà chưa quản lý được. Việc để lại tỉ lệ đất công ích quá tỉ lệ
cho phép, quỹ đất này còn phân tán, manh mún, không tập trung, thậm chí chỉ dành
quỹ đất trên giấy tờ nhưng thực tế đã cho thuê lẫn với quỹ đất giao cho hộ gia đình
cá nhân mà không thể hiện được trên bản đồ… Vấn đề đặt ra hiện nay là: cơ sở
khoa học của việc giao đất cho UBND cấp xã quản lý sử dụng quỹ đất; thực tế quản
lý sử dụng và nếu tiếp tục giao cho UBND cấp xã quản lý sử dụng đất thì cần có
những giải pháp cụ thể để vừa sử dụng có hiệu quả, vừa phát huy cao nhất hiệu lực
quản lý của chính quyền cơ sở. Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ đất do Ủy ban nhân
dân cấp xã sử dụng trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất đai do UBND cấp xã sử dụng theo
quy định của pháp luật. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ
đất do UBND cấp xã đang sử dụng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về việc quản lý sử dụng đất do UBND cấp xã sử
dụng: Cơ sở của việc quản lý nhà nước về đất đai gắn với mô hình tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước theo 4 cấp hành chính (trong đó quy định UBND cấp xã có
chức năng quản lý sử dụng đất); tổng quan tình hình quản lý sử dụng đất do UBND
cấp xã sử dụng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp
xã trực tiếp sử dụng qua các thời kỳ: những quy định của pháp luật đất đai về quản

2


lý sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng qua các thời kỳ (từ 1993 đến
nay); những nội dung cơ bản chính sách đất đai trong qui định hiện hành đối với các

loại đất: Đất nông nghiệp dành cho mục đích công ích, đất trụ sở, đất sử dụng vào
mục đích công cộng, đất chuyên dùng khác do UBND xã sử dụng; đánh giá những
tồn tại hạn chế của các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật đất
đai đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.
- Nghiên cứu thực trạng việc quản lý sử dụng đất do UBND cấp xã sử dụng
trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định: Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn nghiên cứu; thực trạng tình
hình quản lý sử dụng đất do UBND cấp xã sử dụng; đánh giá thực trạng tình hình
quản lý sử dụng đất do UBND cấp xã sử dụng (sử dụng đúng mục đích, không đúng
mục đích; không sử dụng; để bị lấn bị chiếm, cho thuê cho mượn trái pháp luật,…).
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất do
UBND cấp xã sử dụng: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, về kỹ thuật; về tổ
chức thực hiện,…
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: UBND cấp xã, một số loại đất giao cho UBND cấp
xã sử dụng (đất làm trụ sở UBND cấp xã; đất xây dựng các khu vui chơi, giải trí;
đất chợ; đất nghĩa trang, nghĩa địa).
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn UBND các xã tại
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: tổng kết đánh giá thực tiễn; từ chủ trương, cơ
chế chính sách đến tổ chức thực hiện thi hành pháp luật với các đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa: các tài liệu, số liệu thu thập từ các nghiên cứu khác
có liên quan đến nội dung quản lý sử dụng đất của UBND cấp xã đã được kế thừa
sử dụng trong quá trình phân tích đánh giá.
- Phương pháp so sánh: vận dụng các cơ chế chính sách, tình hình sử dụng
quỹ đất do UBND cấp xã sử dụng ở các địa bàn khác nhau, so sánh đánh giá quỹ đất

3



do UBND cấp xã sử dụng qua các thời kỳ khác nhau.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở các tài liệu, số liệu được điều
tra, phỏng vấn để tổng hợp số liệu về diện tích đất do UBND cấp xã sử dụng, tổng
hợp các thông tin từ các phiếu điều tra.
- Phương pháp chuyên gia: trực tiếp trao đổi lấy ý kiến của các chuyên gia,
các nhà khoa học để chuẩn xác hóa các nhận định, đánh giá, cũng như các đề xuất
về giải pháp để quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ đất do UBND cấp xã sử dụng.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, công
trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý thuyết của đề tài
- Các văn bản pháp lý liên quan tới quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền
vững của chính phủ và địa phương:
+ Luật Đất đai các năm 1993, 2003 và 2013
+ Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành và các văn bản
của địa phương về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai.
+ Các tài liệu kiểm kê, thống kê đất đai
- Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Bố cục của luận văn bao gồm ba chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về sử dụng đất và đất do Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng
- Chương 2: Thực trạng việc quản lý sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp xã
sử dụng trên địa bàn huyện Vụ Bản
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất do Ủy
ban nhân dân cấp xã sử dụng

4



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐẤT DO ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ SỬ DỤNG
1.1. Chế độ sử dụng đất ở Việt Nam
1.1.1. Đối tượng sử dụng đất
Theo Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định.
Đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công
lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật dân sự;
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có
cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan
hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
[11;13-14]

5



1.1.2. Thời hạn sử dụng đất
Trong Luật Đất đai quy định các thời hạn sử dụng đất bao gồm:
* Đất sử dụng ổn định lâu dài:
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức
sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất cơ sở tôn giáo;
- Đất tín ngưỡng;
- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất tổ chức kinh tế sử dụng; [11;70-71]
* Đất sử dụng có thời hạn
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn quy định;
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá
50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà
nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi

6


nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư
tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao
đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không
quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê
hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời
hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất
ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được
Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định.
- Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia
hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định.
- Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn không quá 05 năm.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được
Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định.
- Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được

xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. [11;71-72]
* Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:

7


- Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử
dụng đất được quy định như sau:
+ Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng
vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi
được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất lâu dài;
+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng
cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó
theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia
hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
+ Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi
được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp sử dụng
ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông
nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ

gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển
mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư.
- Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp sử
dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng

8


có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế
được sử dụng đất ổn định lâu dài. [11;72]
* Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có
quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi
nhận quyền sử dụng đất.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn
định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài. [11;73]
1.1.3. Hình thức sử dụng đất
Theo Luật Đất đai hiện hành thì Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
- Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Công nhận quyền sử dụng đất. [11;18]
1.2. Quá trình hình thành quỹ đất do UBND cấp xã sử dụng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản
của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng, từng

địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy hoạch, kế hoạch
khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ trung ương đến
địa phương làm cho người sử dụng đất hiểu được pháp luật và thực hiện nghiêm
túc, đúng pháp luật về đất đai.
a) Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong Luật Đất đai. Theo nguyên tắc này thì
đất đai trên phạm vi cả nước thuộc quyền sở hữu của toàn dân mà không thuộc về
bất kỳ cá nhân, tổ chức nào. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước có trọn
vẹn các quyền năng của một chủ sở hữu như quyền chiếm hữu, sử dụng và định

9


đoạt đất đai.
- Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Có nhiều biện pháp để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhưng quản lý
theo quy hoạch và pháp luật là hai biện pháp cơ bản nhất. Trong công tác quản lý
đất đai, quy hoạch sử dụng đất chính là cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý quan trọng để
Nhà nước quản lý các biến động về đất đai, nó trực tiếp sử dụng phương thức yêu
cầu trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Việc quản lý đất đai theo quy hoạch
chính là điều kiện để đất đai được sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
Cùng với quy hoạch, chính sách quản lý đất đai của Nhà nước còn được thể
hiện trong hệ thống pháp luật đất đai. Trong quản lý Nhà nước về đất đai thì pháp
luật luôn là công cụ hữu hiệu giúp nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ
đất đai.
Sử dụng đất đai hợp lý là sử dụng thích hợp với tính chất của từng loại đất,
phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, muốn vậy phải căn cứ vào quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất và căn cứ vào mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định khi giao đất.
Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm vì đất đai là nguồn tài nguyên có hạn mà
nhu cầu sử dụng đất của con người không ngừng tăng lên. Vì thế sử dụng đất đai
tiết kiệm là một vấn đề lớn và mang tính chất toàn cầu.
Cải tạo và bồi bổ đất vì trong quá trình sử dụng đất, người ta đã biến đất tốt
thành đất xấu, hủy hoại đất, làm đất đai bạc màu nên cần cải tạo và bồi bổ đất để lấy
lại những thành phần dinh dưỡng của đất đã bị mất đi trong quá trình sản xuất, sử
dụng đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất
Xuất phát từ nhận thức động lực phát triển của xã hội là lợi ích của người lao
động. Vì vậy muốn đất đai sử dụng có hiệu quả thì nhà nước phải quan tâm đến lợi
ích của người sử dụng đất và sự quan tâm đó phải được thể hiện trong hệ thống

10


pháp luật về đất đai.
- Nguyên tắc ưu tiên và bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
Nước ta là một nước nông nghiệp nên phải ưu tiên bảo vệ đất nông nghiệp,
đặc biệt là đất trồng lúa, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, phải bảo vệ diện tích
đất nông nghiệp và độ màu mỡ cho đất nông nghiệp.
b) Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

11


và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. [11;19]
1.2.2. Nguồn gốc đất do UBND cấp xã sử dụng
* Một số khái niệm
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã): UBND
cấp xã do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Cán bộ, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã): Cán bộ xã là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp xã là những cán bộ, công chức có những
chức vụ, quyền hạn nhất định và tham gia vào công tác quản lý nhà nước cấp chính
quyền cơ sở, thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Nhận thức pháp luật đất đai của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là trình độ
hiểu biết pháp luật đất đai của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã.
- Thực hiện pháp luật đất đai của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là quá trình
hoạt động có mục đích, có chủ định của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã làm cho
những quy định của pháp luật đất đai đi vào cuộc sống, trở thành những hoạt động
thực tế hợp pháp của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở các cơ quan
tổ chức không phải tổ chức kinh tế và đất xây dựng các công trình sự nghiệp; đất trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
của nhà nước và đất trụ sở khác.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của nhà nước là đất xây dựng trụ
sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công và đất xây dựng công trình sự nghiệp của nhà nước (trừ các công trình sự
nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, nghiên

12


cứu khoa học và công nghệ môi trường, xã hội sử dụng vào mục đích công cộng).
UBND cấp xã là người sử dụng đất, qua việc quy định cụ thể trách nhiệm
của UBND cấp xã là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất sử dụng vào các
mục đích:
- Đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích;
- Đất xây dựng trụ sở UBND, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội của cấp xã;

- Đất được Nhà nước giao cho UBND cấp xã xây dựng các công trình công
cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang,
nghĩa địa.
- Các công trình công cộng khác của địa phương trên địa bàn cấp xã.
Trong luận văn này, các loại đất do UBND cấp xã sử dụng được nghiên cứu
có 4 loại: đất làm trụ sở UBND cấp xã; đất xây dựng các khu vui chơi giải trí; đất
chợ và đất nghĩa trang, nghĩa địa.
1.2.3. Vai trò của UBND cấp xã trong việc quản lý sử dụng đất
* Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển bền vững của xã hội.
Quản lý nhà nước về đất đai:
Quan hệ đất đai về mặt xã hội hay còn gọi là quan hệ xã hội - “quan hệ đất
đai” thực chất là quan hệ giữa con người với con người (chủ thể) thông qua việc
quản lý, sử dụng đất đai (đất đai coi là khách thể). Như vậy, để cho các chủ thể nói
trên thực hiện đúng đắn các quy định của chính sách đất đai thì phải thông qua việc
tổ chức thực hiện. Do đó có thể coi việc tổ chức thực hiện là “cầu nối” giữa chính
sách đất đai và cuộc sống xã hội. Nó cũng là mối quan hệ “chuyển tải” những quy
định của chính sách đất đai mà bên nhận, bên thực thi các quy định này trước hết là
những người quản lý, sử dụng đất. Song để cho việc tổ chức thực hiện được thuận

13


lợi và có hiệu quả thì giữa chính sách đất đai và cuộc sống xã hội phải có sự tương
đồng về chất, tức là tinh thần, quan điểm.
Cần có được sự tương đồng giữa hai lĩnh vực là chính sách đất đai và yêu
cầu của cuộc sống xã hội. Bao gồm những yếu tố:

- Sự tôn trọng ở mức độ cần thiết các quy luật phát triển của nền kinh tế xã
hội như các quy luật: Cung cầu, cạnh tranh, giá trị, … Lợi dụng triệt để những mặt
tích cực của cơ chế thị trường, đồng thời hạn chế những tiêu cực của cơ chế này
trong quá trình điều tiết các quan hệ đất đai theo hướng đổi mới nền kinh tế xã hội.
- Kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực, tiến bộ của chính sách đất đai
trước đó để đảm bảo sự ổn định cần thiết của hệ thống chính sách.
- Tôn trọng những thuộc tính vốn có về tự nhiên và xã hội của đất đai, các
thuộc tính vốn có của đất đai là: có vị trí cố định, có hạn về không gian nhưng vô
hạn về thời gian sử dụng, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau qua nhiều
thế hệ khác nhau, quyết định sự tồn vong của xã hội loài người, là tư liệu sản xuất
chủ yếu của nông nghiệp là địa bàn phân bố của các khu dân cư, mang tính xã hội
rất cao, là tài sản quốc gia nhưng cũng là tài nguyên thiên nhiên của toàn nhân loại,
sức sản xuất, công năng sử dụng đất đai không ngừng được tăng lên nếu biết quản
lý, sử dụng hợp lý, thông minh, sáng tạo…
- Đảm bảo công bằng trong việc hưởng thụ nguồn sinh lợi từ đất cho toàn xã
hội nhưng trước hết phải đảm bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp sử dụng
đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Bảo vệ đất nông nghiệp, bảo vệ độ phì nhiêu của đất (đảm bảo an toàn
lương thực).
Những yếu tố để tạo lập luận cứ cho việc hình thành quan điểm xây dựng
chủ trương - chính sách đất đai chính là tác nhân quan trọng tạo nên sức mạnh tự
thân của chính sách đất đai, sức mạnh đó cũng được chuyển hoá thành sức mạnh
trong quá trình tổ chức thực hiện và làm cho chính sách này được cuộc sống xã hội
chấp nhận một cách tự giác, có ý thức.
Với việc đưa ra khái niệm, bản chất của quản lý đất đai như vậy, đồng thời

14


với các phân tích về vị trí vai trò của UBND cấp xã và một trong những đặc điểm

của UBND cấp xã là “hoạt động của UBND cấp xã mang tính thường xuyên, liên
tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc
sống” đã cho chúng ta có cách nhìn nhận rõ ràng hơn về vai trò của UBND cấp xã
trong quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng.
- Đại diện Nhà nước ở cơ sở trong việc thực hiện sở hữu toàn dân về đất đai
UBND cấp xã thực hiện vai trò đại diện Nhà nước của mình trong việc thực
hiện quyền chiếm hữu đất đai được thể trong việc nắm giữ, quản lý đất đai với tư
cách là chủ sở hữu đại diện.
Nói một chủ thể nắm giữ hay còn gọi là chiếm giữ tài sản là việc có được
một tài sản, đặt nó trong tầm kiểm soát, chi phối của mình. Vậy UBND “nắm giữ”
đất đai tức là có trong tay mình vốn đất đai và đặt nó trong tầm kiểm soát, chi phối
của mình. Quyền chiếm hữu đất đai là cơ sở, là tiền đề để chủ thể thực hiện quyền
sử dụng và định đoạt. Nhà nước không thể sử dụng, định đoạt đất đai một cách có
hiệu quả nếu chiếm hữu đất đai không chắc.
Thông qua các hoạt động địa chính, UBND cấp xã nắm được hiện trạng đất
đai cả về số lượng và chất lượng. Nhà nước biết được đất đai đang được quy hoạch
vào mục đích gì, do ai sử dụng, đang sử dụng như thế nào.
* Vai trò đại diện của Nhà nước trong việc thực hiện quyền sử dụng đất đai
UBND cấp xã với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai ở cấp cơ
sở, qua đó thấy được mối quan hệ pháp lý giữa chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai
mà UBND là người đại diện và những người sử dụng đất. Ngoài ra, UBND cấp xã
thực hiện quyền sử dụng đất với tư cách là chủ sở hữu. Quyền này được thực hiện
thông qua việc: Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu thuế sử dụng đất, thuế thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không
do đầu tư của người sử dụng đất mang lại
a) Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- UBND xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế

15



hoạch sử dụng đất chi tiết của xã; có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xã thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình UBND huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh xét duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã. Đối với các địa
phương không có tổ chức HĐND thì UBND có trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. UBND xã có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình
thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó.
- UBND xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất
của ngành, địa phương. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức
thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của
phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- UBND xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở UBND trong thời hạn không
quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt; công khai các dự án, công
trình đầu tư đã được xét duyệt; việc công bố công khai này phải được thực hiện
trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
- UBND xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp mình.
- UBND xã có trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại địa phương.
- Đất bãi tập do UBND xã được giao quản lý, sử dụng:
UBND xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng, rà soát việc sử dụng đất bãi tập
theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện để
tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự và UBND cấp
tỉnh nơi có đất.

b) Trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

16


×