Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Chương 1 đối tượng , phương pháp nghiên cứu môn QTKD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.33 KB, 21 trang )

QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên : Dương Công Doanh
ĐT
: 098 227 3187
Email
:

facebook : Doanh Doanh Dương
website
: duongcongdoanh.com


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, Chủ biên: PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Đại học kinh tế quốc dân,
2013
2. Bài tập hướng dẫn thực hành Quản trị kinh doanh,
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. NXB Đại học
kinh tế quốc dân, 2011


CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGỤ NGÔN THỎ VÀ RÙA
Ngày xửa ngày xưa, có một con rùa và một con thỏ cãi nhau xem
ai nhanh hơn. Chúng quyết định giải quyết việc tranh luận bằng
một cuộc thi chạy đua. Chúng đồng ý lộ trình và bắt đầu cuộc
đua.


Thỏ xuất phát nhanh như như bắn và chạy thục mạng một hồi, và
sau khi thấy rằng đã bỏ khá xa bạn rùa, thỏ nghĩ nó nên nghỉ mệt
dưới một tán cây bên đường và thư giãn trước khi tiếp tục cuộc
đua. Thỏ ngồi dưới bóng cây và nhanh chóng ngủ thiếp đi. Rùa từ
từ vượt qua thỏ và sớm kết thúc đường đua, dành chiến thắng.
Thỏ giựt mình tỉnh giấc và nhận ra rằng nó đã bị thua


4 vấn đề cần quan tâm


1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA
MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH


1.1.1. KINH TẾ VÀ NGUYÊN TẮC KINH TẾ
- Kinh tế là hoạt động của con người tạo ra các sản
phẩm/dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của mình
- Đối tượng nghiên cứu của tất cả các môn khoa
học kinh tế là nền kinh tế, là các hoạt động kinh tế,
hoạt động tạo của cải vật chất của loài người
- Tính kinh tế là khái niệm bên trong của mọi hoạt
động có kế hoạch của con người; các hoạt động
này đạt được nhờ sự chú ý nguyên tắc kinh tế
(nguyên tắc hợp lý) với mục tiêu hạn chế tính giới
hạn ít ỏi của của cải vật chất trong việc đáp ứng
các nhu cầu vô hạn của con người


1.1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA

MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH


1.1.2.1. Kinh doanh

- Kinh doanh: Là việc sản xuất và cung cấp sản

phẩm/dịch vụ cho nền kinh tế quốc dân thông qua hoạt
động trao đổi
- Một/một nhóm người kinh doanh đều phải trả lời 3 câu
hỏi kinh điển:
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?
+ Sản xuất cho ai?


1.1.2.2. Doanh nghiệp
KN: Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức
một cách có kế hoạch để sản xuất và tiêu thụ SP.
- Đặc trưng của xí nghiệp
- Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung: Xí nghiệp được
coi là một đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường: Xí nghiệp được coi là DN.
=> “DN là một xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường”


Đối tượng nghiên cứu của môn học

 Đối tượng nghiên cứu của môn học quản

trị kinh doanh là hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh


1.2. Quản trị kinh doanh với tư
cách một môn khoa học


1.2.1. Khái niệm, thực chất và nhiệm vụ
của một môn khoa học
- Môn khoa học quản trị kinh doanh nghiên cứu trên cơ
sở tri thức về sự vận động hoạt động kinh doanh để
hình thành các kiến thức cụ thể về việc ra các quyết
định kinh doanh cũng như tiến hành các hoạt động
quản trị phù hợp với các tính quy luật của hoạt động
kinh doanh của các DN
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu và phát hiện các tính quy luật vận động
của các hoạt động kinh doanh
+ Trên cơ sở đó, nghiên cứu các tri thức cần thiết về
quản trị các hoạt động kinh doanh đó


1.2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh
trong hệ thống các môn khoa học xã hội
- Vị trí của khoa học quản trị kinh doanh trong hệ
thống các môn khoa học xã hội: Khoa học QTKD là
một bộ phận của khoa học kinh tế và nằm trong hệ
thống các môn khoa học xã hội


- Cơ sở: Không chỉ dựa trên cơ sở các thành tựu tri
thức mà môn khoa học kinh tế học đem lại mà còn dựa
vào tri thức mà các môn khoa học cơ sỏ khác tạo ra
- Đặc trưng: không thể giải quyết giải quyết được tất cả
các vấn đề từ khái quát đến cụ thể và ở nhiều lĩnh vực
khác nhau cho một đối tượng cụ thể


1.2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh
trong hệ thống các môn khoa học xã hội
- Vị trí của học phần quản trị kinh doanh: Là cầu nối
giữa các kiến thức lý thuyết và các học phần khoa học
trang bị những kỹ năng cụ thể cho sinh viên
=> Môn học trang bị những kiến thức “cụ thể” đủ mức
cần thiết làm cơ sở tiếp tục phát triển kiến thức và kỹ
năng chuyên sâu ở các môn khoa học cụ thể khác


1.3. Quản trị kinh doanh với tư
cách một môn khoa học
lý thuyết và ứng dụng


Đặc trưng của khoa học quản trị kinh doanh ngày
nay: Vừa mang tính chất lý thuyết, vừa mang
tính chất ứng dụng
Do tính chất của đối tượng
nghiên cứu là hoạt động kinh
doanh của các DN phức tạp,
động chạm đến nhiều ngành,

nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhau, tác động lẫn nhau trong
mối quan hệ mang tính hệ
thống

Xu hướng phát triển của môn
khoa học quản trị kinh doanh
ngày càng mang tính chồng
lấn, khó phân biệt tính lý
thuyết hay ứng dụng


1.3.1. Phương pháp nghiên
cứu của môn QTKD lý thuyết
Áp dụng phương pháp thực chứng:
-Mục đích: giải thích một cách khách quan tính quy luật
phổ biến của các hiện tượng hay quá trình liên quan đến
hoạt động kinh doanh cũng như quản trị của các doanh
nghiệp
-Yêu cầu: phải có tư duy tiếp cận thực chứng, tiếp cận
vấn đề chỉ trên cơ sở giải thích được tính quy luật phổ
biến của nó


1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn
của môn học QTKD ứng dụng
- Đối tượng của môn học QTKD ứng dụng: Các hoạt
động rất cụ thể của con người gắn với lĩnh vực kinh
doanh. Mỗi con người là một thực thể có tư duy, tầm
nhận thức rất cụ thể.

 Khi nghiên cứu phải dựa trên các giả định: con người
có lý trí, biết nhận thức và hành động theo tính quy
luật phổ biến.
Tuy nhiên, các giả định này cũng không thể bao hàm
hết mọi hành vi, hoạt động đa dạng của con người.
=> Phải kết hợp phương pháp thực chứng và
phương pháp chuẩn tắc


VIDEO No.1
(Cách xin việc không thể không trúng tuyển)




×