Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 181 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO VĂN PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – NĂM 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO VĂN PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
: 62.31.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HIỀN


2. GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO

HÀ NỘI – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Đào Văn Phượng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................7
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước .......................................................7
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ....................................................16
1.2. Đánh giá chung và những khoảng trống lý luận và thực tiễn cần tiếp tục
nghiên cứu ................................................................................................................21
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN .........23
2.1. Một số vấn đề lý luận về các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn ..23

2.1.1. Quan niệm về các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ........................23
2.1.2. Tính tất yếu và hình thức phát triển các tổ chức sản xuất và dịch vụ ở
nông thôn ............................................................................................................27
2.1.3. Nông thôn, kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải xây dựng các hình thức
tổ chức sản xuất và dịch vụ ................................................................................30
2.2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ chủ yếu ở nơng thơn ......35
2.2.1. Sự hình thành, đặc điểm phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất và
dịch vụ chủ yếu ở nông thôn ..............................................................................35
2.2.2. Xu hướng phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở
nông thôn ............................................................................................................51
2.3. Mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ
ở nông thôn ..............................................................................................................53
2.3.1. Khái niệm và những phương thức, hình thức liên kết kinh tế giữa các
hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn............................................53
2.3.2 Mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các hình thức tổ chức sản xuất và dịch
vụ trong nông nghiệp, nông thôn .......................................................................57


2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển các hình thức sản xuất và dịch vụ ở
nơng thơn..................................................................................................................62
2.4.1.Các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất ..................................................62
2.4.2. Các nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất ...................................................64
2.4.3. Các nhân tố thuộc về kiến trúc thượng tầng ...........................................65
2.5. Kinh nghiệm trong nước, quốc tế về phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, dịch vụ và bài học đối với tỉnh Phú Yên ......................................................67
2.5.1. Kinh nghiệm trong nước về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và
dịch vụ ở nông thôn ............................................................................................67
2.5.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch
vụ ở nông thôn ....................................................................................................70
2.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển các hình thức tổ chức sản

xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên .........................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................76
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ..............................................................................77
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên có ảnh hưởng đến
quá trình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ trên địa bàn
nông thôn..................................................................................................................77
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................77
3.1.2. Các nguồn lực kinh tế-xã hội ...................................................................78
3.1.3. Sự phát triển hệ thống thị trường .............................................................82
3.2. Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nơng
thơn tỉnh Phú n ...................................................................................................82
3.2.1. Phân tích thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ
ở nông thôn tỉnh Phú Yên ..................................................................................82
3.2.2. Phân tích tình hình liên kết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Phú
Yên thời gian qua ...............................................................................................97
3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên thời gian qua ..................104
3.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên thời gian qua ..........................104
3.3.2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ - nhân tố góp phần
xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Phú Yên .........................................................108
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................110


3.3.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay trong phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên .......................................................115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................117
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN TỈNH
PHÚ YÊN ...............................................................................................................118
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên .........................................118
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên ...............................................................118
4.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên .......................................................120
4.2. Quan điểm, định hướng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch
vụ ở nơng thơn tỉnh Phú n đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ............................122
4.2.1. Quan điểm phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông
thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ............................................122
4.2.2. Định hướng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông
thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ............................................125
4.3. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn
tỉnh Phú Yên ..........................................................................................................128
4.3.1. Các giải pháp chung về chính sách phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên .......................................................128
4.3.2. Các giải pháp cụ thể đối với từng hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở
nông thôn tỉnh Phú Yên....................................................................................138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................148
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

DN

Cơng nghiệp hố
Doanh nghiệp

DV
HĐH

Dịch vụ
Hiện đại hố

HTX

Hợp tác xã

HTTCSX

Hình thức tổ chức sản xuất

LLSX
KT-XH
KTTT
QHSX
SXKD
UBND
XHCN

Lực lượng sản xuất
Kinh tế-xã hội
Kinh tế thị tường

Quan hệ sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1.

Các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh ......................................18

Bảng 2.1.

Các hình thức hợp đồng chủ yếu trong nông nghiệp .......................57

Bảng 3.1.

Số trang trại phân theo ngành hoạt động ..........................................86

Bảng 3.2:

Tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu về trang trại ở tỉnh Phú Yên trong
những năm qua .................................................................................87

Bảng 3.3:

Các cơ sở và số lao động kinh doanh thương mại, dịch vụ ............88

Bảng 3.4:


Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 .........88

Bảng 3.5:

Tình hình hoạt động của các hợp tác xã tỉnh Phú Yên, năm 2015...90

Bảng 3.6:

Kết quả Phân loại các hợp tác xã đang hoạt động............................93

Bảng 3.7:

Vốn đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn.................109

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Về cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ở
Phú Yên ............................................................................................79

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu năng lực vốn của đơn vị sản xuất kinh doanh ......................81

Biểu đồ 3.3:

Những nghề chủ yếu của các hộ gia đình ở nơng thơn tỉnh Phú n ...83

Biểu đồ 3.4:


Các mơ hình sản xuất chủ yếu của các hộ gia đình ở nơng thơn tỉnh
Phú n ............................................................................................85

Biểu đồ 3.5:

Tình hình về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
hợp tác xã giai đoạn 2011 - 2015 .....................................................90

Biểu đồ 3.6:

Tình hình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 ...........................................................95

Biểu đồ 3.7:

Động thái về thu nhập bình quân lao động năm các doanh nghiệp
thời kỳ 2011 – 2015 .........................................................................96

Biểu đồ 3.8:

Sự phù hợp của các hình thức tổ chức sản xuất dịch vụ hiện nay trên
địa bàn ............................................................................................105


Biểu đồ 3.9:

Khả năng khai thác hiệu quả các yếu tố tiềm năng, lợi thế của
địa phương .....................................................................................106


Biểu đồ 3.10:

Hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ..........................108

Biểu đồ 3.11: Cơ cấu hình thức đào tạo trong các doanh nghiệp ở địa phương ...112
Biểu đồ 3.12:

Loại hình các hộ gia đình trong hoạt động kinh tế........................114

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ ................................17

Sơ đồ 2.1:

Liên kết đầu tư đầu vào và tiêu thụ nơng sản cho hộ gia đình nơng dân .55

Sơ đồ 2.2:

Liên kết cung cấp và đầu tư đầu vào nhưng không tiêu thu sản
phẩm đầu ra ......................................................................................56

Sơ đồ 2.3:

Hình thức liên kết tiêu thụ nơng sản mà khơng đầu tư ....................56

Sơ đồ 3.1:

Mơ hình liên kết sản xuất của nông dân với siêu thị Vmart ............99


Sơ đồ 3.2:

Mô hình liên kết 4 nhà xây dựng cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất
lúa ở tỉnh Phú Yên ..........................................................................100

Sơ đồ 3.3:

Mơ hình liên kết giữa nhà máy chế biến tinh bột sắn với hộ nông
dân trồng sắn ở tỉnh Phú Yên .........................................................101

Sơ đồ 3.4:

Hình thức hạt nhân trung tâm trong nông nghiệp hợp đồng của Công
ty cổ phần ViNa Caphe Sơn Thành. ...............................................102

Sơ đồ 4.1:

Mơ hình hộ nơng dân liên kết thành lập hợp tác xã ......................140

Sơ đồ 4.2:

Mơ hình hộ nông dân liên kết với các doanh nghiệp .....................140

Sơ đồ 4.3:

Mơ hình đồng sở hữu về tổ chức hợp tác xã của người lao động ..144


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nơng thơn là vùng đất ở đó người dân sống chủ yếu bằng nông nghiệp, nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống cư dân; nguyên liệu, hàng hoá cho
xuất khẩu và là nơi cung cấp nguồn lao động dồi dào cho xã hội. Phát triển kinh tế
nông thôn sẽ tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới có nghĩa nền kinh tế nước ta bước vào giai đoạn
mới của hội nhập và phát triển, trong đó cạnh tranh là sức mạnh quyết định sự tồn
tại và phát triển của mỗi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có tư duy tồn
cầu về sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Do vậy, ở các vùng
nông thôn đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ mới. Tuy nhiên,
vấn đề cốt lõi để đạt mục tiêu đặt ra đối với phát triển kinh tế nông thôn là cần phải
xây dựng, lựa chọn được loại hình tổ chức sản xuất, dịch vụ tương thích, có khả
năng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp trên cơ cở phát huy
tiềm năng và thế mạnh của từng vùng nông thôn.
Ngay từ Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
nhằm hướng tới mục tiêu cơ bản là xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đơ thị theo quy hoạch. Đây chính là
mục tiêu phát triển của các vùng nông thôn Việt Nam trong đó có tỉnh Phú Yên.
Tỉnh Phú Yên có 9 đơn vị hành chính gồm: thành phố Tuy Hịa, thị xã Sơng
Cầu, các huyện: Đơng Hịa, Tây Hịa, Sơng Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tuy
An. Là một tỉnh có dân số tập trung đơng ở địa bàn nơng thôn và thu nhập kinh tế của
người dân chủ yếu từ lĩnh vực nơng nghiệp, vốn có tiềm năng thế mạnh về sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Diện tích tự nhiên 506.057,2ha, có bờ
biển dài gần 200km, nhiều đầm phá và bãi biển đẹp. Đến năm 2015, dân số tồn tỉnh có
gần 883.184 người, trong đó khu vực thành thị chiếm 23,2%, nơng thơn chiếm 76,8%,
số người trong độ tuổi lao động chiếm 57,1%. Hiện nay, tồn tỉnh có 4.794 tổ hợp tác,
194 hợp tác xã và 01 liên hiệp hợp tác xã, phát triển được 2.682 trang trại, lũy kế đến
nay trên địa bàn tỉnh có 2.300 doanh nghiệp đang hoạt động.[15]

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Phú Yên cơ bản hoàn chỉnh và phát triển
đồng bộ. Hệ thống giao thông liên hồn với đầy đủ đường biển, đường khơng, đường
sắt, đường bộ giúp cho giao thơng thuận tiện. Phú n có quốc lộ 1A và đường sắt

1


Bắc-Nam, là cửa ngõ hướng ra biển Đông cho các tỉnh Tây Nguyên. Cảng biển nước
sâu Vũng Rô đã tiếp nhận được tàu tải trọng trên 3.000DWT và cảng Vân Phong gần
kề ở phía Nam sẽ là cụm cảng trung chuyển quốc tế. Cùng với sự phát triển của dịch
vụ vận tải hành khách bằng đường bộ, đường sắt chất lượng cao.
Với các tiềm năng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên
nhiên của tỉnh Phú Yên rất thuận lợi. Trong những năm qua, người dân ở địa bàn nông
thôn đã chú trọng đến việc phát triển các hình thức tổ chức kinh tế như: kinh tế hộ, kinh
tế trang trại, hộ kinh doanh tiểu thủ công nghiệp thương mại dịch vụ, kinh tế hợp tác xã,
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn và sự liên kết kinh tế giữa các hình thức tổ chức
sản xuất và dịch vụ… tạo nên những nguồn thu nhập chủ yếu, phục vụ đời sống dân sinh
ngày càng phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng chiếm 37,1%, nông - lâm - thủy sản chiếm 20,9% và dịch vụ chiếm 42%; thu nhập
bình quân đầu người là 33 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,7%; đã giải quyết
việc làm mới cho 23.550 lao động/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 4%
và tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 88%; thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới... [19]. Đây có thể xem là những điều
kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên.
Trong thời gian qua, xét về mặt tổng thể, kinh tế của Phú Yên đã đạt được
những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nơng thơn
Phú n cịn nhiều hạn chế: hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất còn thấp;
chất lượng sản phẩm chưa cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm yếu; quy mô sản
xuất nhỏ nên khó khăn cho đầu tư phát triển và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật; sản
xuất phân tán chủ yếu là dưới hình thức hộ gia đình, chi phí sản xuất cao, khả năng

tích lũy thấp làm hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất; từ sản xuất đến thu mua, chế
biến, tiêu thụ còn chia khúc, cắt đoạn, chưa có được mơ hình để tạo sự liên kết hiệu
quả giữa các khâu sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chưa bền
vững.…mà nguyên nhân chủ yếu là do tồn tại những bất cập sau đây:
Thứ nhất, chưa phát huy hết tiềm lực, lợi thế của từng vùng trên địa bàn tỉnh
cho phát triển kinh tế, đặc biệt kinh tế nông thôn.
Thứ hai, tuy bước đầu đã có những giải pháp vận dụng những mơ hình sản
xuất, dịch vụ mới trong phát triển kinh tế Phú Yên. Nhưng quá trình này diễn ra với
tốc độ chậm nên chưa đủ sức tạo động lực thúc đẩy phát triển mạnh nền sản xuất
hàng hố ở nơng thôn.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Phú Yên còn nhiều hạn chế nên đã tác
động khơng nhỏ đến việc chuyển đổi sang các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ

2


mới. Mặc dù cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Phú Yên đã được đầu tư và phát triển nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương kinh tế, mở rộng và phát triển quy mô
sản xuất.
Thứ tư, hiện tại đã có khơng ít loại hình sản xuất, dịch vụ được ứng dụng ở
nông thôn Phú Yên. Nhưng trên thực tế chưa có sự điều tra đánh giá một cách tồn
diện các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn, cũng như đánh giá hiệu
quả của từng loại hình thơng qua các chỉ tiêu cụ thể cả về định tính và định lượng.
Thứ năm, chưa nhận diện đầy đủ các nhân tố cơ bản tác động tới việc hình thành
và phát triển từng loại hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên
cũng như chưa lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi của Phú Yên, các tồn tại trên cũng là những
rào cản khơng nhỏ trong q trình phát triển kinh tế của tỉnh. Nông thôn Phú Yên
với những nét đặc trưng cơ bản về mặt địa hình đã có tác động rất lớn đến việc hình
thành và lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thích hợp. Vấn đề đặt

ra là: phải nghiên cứu giải pháp, xác định được hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ
có khả năng đem lại hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế ở nông thôn, nhằm thu hẹp
khoảng cách về thu nhập và đời sống giữa nông thôn và thành thị một cách cơ bản
và lâu dài, giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo và xu hướng tái nghèo ở nông thôn, trên cơ sở
phát huy và tận dụng thế mạnh của từng vùng, cùng với đó là nhằm đánh thức tiềm
năng - biến tiềm năng thành lợi thế và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh Phú Yên.
Thực tế cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nơng thơn tỉnh Phú n.
Dưới góc độ Kinh tế chính trị nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ
được đặt trong mối liên hệ tác động lẫn nhau, so sánh lợi thế thông qua liên kết phát
triển của các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ, đánh giá được thực trạng và đề
xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và
dịch vụ ở nơng thơn tỉnh Phú n, qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh đến năm 2020. Đây là cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm tham mưu, tư vấn cho các cơ quan, ban ngành chức năng của tỉnh
hoạch định những chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch thiết thực nhất đến
với cuộc sống của người dân ở vùng nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức đúng đắn chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề phát
triển kinh tế nông thôn trong từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa

3


to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Nên tơi chọn đề tài: “Phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú n” làm luận án nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đánh giá được động thái phát triển, tìm ra những nhân tố tác động, thúc đẩy,
cản trở, làm rõ mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các hình thức tổ chức sản xuất và

dịch vụ ở nông thôn thời gian qua và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ. Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản và
kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ
ở nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
Thứ nhất, Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn.
Thứ hai, Nghiên cứu và nhận diện các nhân tố tác động, phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ, mối quan hệ liên kết kinh
tế giữa các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn và những vấn đề đặt ra
hiện nay ở nông thôn tỉnh Phú Yên.
Thứ ba, Đưa ra định hướng, giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của
các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức tổ chức sản
xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên, bao gồm: Kinh tế hộ; Kinh tế trang trại; Hộ kinh
doanh tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ; Hợp tác xã; Doanh nghiệp ở nông thôn.
- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2011-2015, định hướng sử dụng các giải
pháp phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Về không gian: Tại địa bàn nông thôn, 07 huyện của tỉnh Phú Yên.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp
Sử dụng các số liệu, các báo cáo của các cơ quan có liên quan của Đảng và

Nhà nước, từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Viện Nghiên cứu Kinh

4


tế; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục
phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên, Liên minh hợp tác xã tỉnh Phú Yên, Cục Thống
kê tỉnh Phú Yên…; các tài liệu, báo cáo đã được công bố của các Hội nghị, Hội
thảo, các đề tài nghiên cứu, các kết quả điều tra, khảo sát từ các đề tài, dự án và
sách báo, tạp chí chuyên ngành, Internet…
- Dữ liệu sơ cấp
Các thông tin được thu thập thông qua bảng câu hỏi điều tra, khảo sát thực tế
tại các địa bàn nông thôn của tỉnh Phú Yên đối với hai đối tượng là các tổ chức sản
xuất doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh. Tổng số phiếu phát ra là 300
phiếu, tổng số phiếu thu về là 234, trong đó tổ chức sản xuất doanh nghiệp hợp tác
xã là 111 phiếu, hộ gia đình 123 phiếu. Với tỉ lệ đạt 78%, tác giả sử dụng kết quả
này phục vụ cho việc phân tích đánh giá trong nghiên cứu đề tài luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài sử dụng phương pháp
luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải thích các hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế: Trên cơ sở tổng hợp phân tích một
số cơng trình nghiên cứu điển hình trong và ngồi nước, rút ra những vấn đề lý luận cơ
bản về tổ chức các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả.
+ Phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp logic:
nhằm phân tích, đánh giá, so sánh tổ chức các hình thức sản xuất, dịch vụ trong các lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp; dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên.
+ Phương pháp điều tra, thống kê: khảo sát thực địa là các hộ gia đình, các

hợp tác xã, các chủ trang trại, các DN, lãnh đạo các huyện, xã, và trên cơ sở chọn
mẫu các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Dữ liệu điều
tra, khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS, để rút ra những kết luận có tính
khoa học và khái qt cao trong việc đánh giá thực trạng tổ chức các hình thức sản
xuất, dịch vụ có hiệu quả. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất các giải pháp xây dựng và
thực hiện tổ chức các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở tỉnh Phú Yên.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng để phỏng vấn một số nhà
hoạch định chính sách, nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế ở các địa phương. Bên cạnh
đó, sẽ phỏng vấn sâu một số chủ hộ gia đình, giám đốc hợp tác xã, chủ trang trại và một
số giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trên địa bàn nông thôn.

5


5. Những đóng góp của đề tài
Thứ nhất, Luận án trình bày có hệ thống những cơ sở lý luận khoa học và thực
tiễn về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn, đồng thời làm rõ
mối quan hệ giữa các hình thức sở hữu với các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ góp
phần khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc đổi mới.
Thứ hai, Nghiên cứu và nhận diện các nhân tố tác động, phân tích, đánh giá
thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ, mối quan hệ liên kết kinh tế giữa
các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nơng thơn.
Thứ ba, Phân tích sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở
nông thôn, vấn đề liên kết kinh tế của các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ trong
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên thời gian qua và những vấn đề đặt ra hiện nay.
Thứ tư, Đưa ra định hướng, giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ có hiệu quả ở nơng thơn tỉnh Phú n và
một số kiến nghị hồn thiện chính sách phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và
dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần củng cố lý luận về các hình thức
tổ chức sản xuất và dịch vụ nói chung cũng như phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất và dịch vụ ở nơng thơn tỉnh Phú n nói riêng.
- Những kết luận trong Luận án có thể góp phần vào việc nghiên cứu và bổ
sung hồn thiện chính sách phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở
nông thôn tỉnh Phú Yên.
- Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập ở trường ĐH Phú Yên và vận dụng vào thực tiễn để phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn tỉnh Phú Yên.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nơng thơn
Chương 3: Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất dịch vụ ở nông thôn tỉnh
Phú Yên – Thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện nay
Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn tỉnh Phú Yên

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Từ trước đến nay liên quan đến vấn đề phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất (HTTCSX) và dịch vụ (DV) ở nơng thơn đã có một số Đề án, Đề tài nghiên
cứu khoa học, sách, báo tạp chí, Luận án tiến sĩ và các Đề tài về liên kết kinh tế
giữa các tổ chức sản xuất nói chung điển hình như:

Thứ nhất, một số Đề án liên quan đến vấn đề phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn
- “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững” của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 899/QĐ-TTg
(2013) [71]. Một trong những quan điểm của Đề án là tăng cường sự tham gia của
tất cả các thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá trình
tái cơ cấu ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng quản lý,
phát huy vai trị của các tổ chức cộng đồng. Nơng dân và doanh nghiệp (DN) trực
tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh (SXKD) và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Đề án xác định:
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các DN nhà nước thuộc ngành; thực thi các chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác) các nhóm kinh tế tự
nguyện tham gia vào SXKD nông nghiệp; chuyển giao một số chức năng dịch vụ
công của nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, khuyến nông, dự báo thị
trường, tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp...); đẩy mạnh mối quan hệ liên kết
giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà DN. Thực hiện việc Nhà nước tham gia
đầu tư cùng các DN trong: (1) xây dựng, quản lý và vận hành các cơng trình kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, (2) sản xuất nông nghiệp thông qua cung cấp các
dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ, đào
tạo nhân lực, thú y, bảo vệ thực vật,...), chủ yếu liên quan đến phát triển “chuỗi giá
trị ngành hàng” theo hình thức Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ các phương pháp

7


thực hành an tồn và quản lý mơi trường tốt hơn, áp dụng công nghệ mới; các DN
tư nhân tham gia cùng nhà nước tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.
- “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020” của
Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 176/QĐ-TTg (2010) [66]. Phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải gắn với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát
triển nông nghiệp của ngành, của địa phương; Phát triển nơng nghiệp ứng dụng
cơng nghệ cao phải có sự lựa chọn, đầu tư đồng bộ, kết hợp hài hồ giữa nghiên cứu
tạo cơng nghệ cao với ứng dụng để tạo ra sản phẩm nơng nghiệp hàng hố có năng
suất, chất lượng an toàn sinh học và khả năng cạnh tranh; Phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao phải khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nước,
tiếp thu có chọn lọc thành tựu cơng nghệ cao của thế giới để làm chủ khoa học hiện
đại, công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp, đồng thời hiện đại hố các cơng nghệ
truyền thống; Phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải huy động sự
tham gia của lực lượng nghiên cứu, đào tạo các ngành, các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế, trước hết là các DN và các tổ chức khoa học công nghệ; thu hút nguồn đầu
tư nước ngoài; Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ cao trong nông
nghiệp đủ về số lượng và có chất lượng cao cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở nước ta.
- “Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của
UBND tỉnh Phú Yên theo Quyết định số 1008/QĐ-UBND (2015) [74]. Đưa ra quan
điểm: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Phú Yên là một hợp phần của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và phù hợp với định
hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững chung của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường để đảm bảo phát triển bền vững. Nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền

8


vững vừa là một quá trình, vừa là mục tiêu của ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường vừa

phải bảo đảm nâng cao thu nhập, phúc lợi cho đời sống của nông, ngư dân và người
tiêu dùng, chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu
phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng
thời chú trọng đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi
trường sản xuất và sinh thái; Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động của các thành phần kinh tế, nhất là các DN đầu tư vào các ngành
nghề nông nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, trang trại; tập trung
công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học, công nghệ phát triển thị
trường, cơ sở hạ tầng phục vụ nông, lâm, thuỷ sản, cung cấp thông tin, dịch vụ trên
địa bàn; nông dân và DN là lực lượng trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
cơng nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả SXKD và sử dụng tài nguyên hiệu quả
hơn. Đây là cơ sở lý luận để đánh giá những thực trạng phát triển các HTTCSX và
DV ở nơng thơn tỉnh Phú n và từ đó đưa ra định hướng, giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện chính sách phát triển các HTTCSX và DV ở nơng thơn tỉnh Phú n đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
Thứ hai, một số Đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn
- Đề tài cấp Nhà nước:“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
trong thời kỳ cơng nghiệp hố và hiện đại hoá” của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã chủ trì thực hiện (1999) [97]. Với đề tài này, các nhà nghiên cứu đã khái
qt hố tính tất yếu khách quan của phát triển trang trại, vai trò của kinh tế trang
trại trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thơn nước ta, đưa ra một số tiêu chí
xác định trang trại; làm rõ vai trò của kinh tế trang trại đối với q trình CNH, HĐH
đất nước; phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam nói chung và
các tỉnh tiến hành điều tra, khảo sát nói riêng, làm rõ quan điểm và mục tiêu phát
triển kinh tế nông lâm nghiệp, xác định thời điểm xuất phát của trang trại, quá trình
hình thành và phát triển của trang trại qua các thời kỳ; đánh giá về sự hình thành và

9



phát triển của trang trại, đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá thực trạng của
trang trại; trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp quan trọng xuất
phát từ yêu cầu phát triển kinh tế, từ tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Các hình thức tổ chức sản xuất và xu hướng
phát triển trong nơng thơn nước ta” của Lê Đình Thắng, trường Đại học kinh tế
quốc dân (2006) [82]. Tác giả đề tài đã khẳng định tính tất yếu khách quan và vai
trị của các HTTCSX trong q trình chuyển nền nông nghiệp tự cấp tự túc lên nền
nông nghiệp hàng hố ở nước ta. Đặc điểm và vai trị của sản xuất hàng hố trong
nơng nghiệp có ảnh hưởng đến các HTTCSX trong nơng nghiệp Việt Nam. Trình
bày về kinh tế hộ trong nông nghiệp và nông thôn: Vai trị, vị trí, thực trạng phát
triển và xu hướng biến đổi của kinh tế hộ trong nông nghiệp và nông thôn ở nước ta
hiện nay và trong thời gian tới. Đưa ra một số kiến nghị và một số giải pháp vĩ mô
nhằm thúc đẩy các HTTCSX trong nông nghiệp ở nước ta.
- Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu hệ thống giải pháp phát triển mơ hình nơng
thơn mới” do TS. Hồng Trung Lập chủ trì năm 2006- 2007 [42] đã xác định những
đặc điểm cơ bản mà các mô hình nơng thơn mới vùng đồng bằng, vùng trung du,
vùng miền núi làm cơ sở xác định chỉ tiêu xây dựng mơ hình nơng thơn mới về cơ
sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp và những tồn tại; Đề tài đã tiến hành khảo sát các
xã nông thôn mới vùng Duyên hải Nam trung bộ, khảo sát 4 xã nông thôn mới và 4
xã kế cận để so sánh tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hịa, Ninh Thuận; vùng
Đơng nam bộ: Khảo sát 4 xã nông thôn mới và 4 xã kế cận để so sánh tại Bình
Dương, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai.
- Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu mối quan hệ ba bên giữa doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ gia đình trong phát triển kinh tế thị trường ở nông thôn đồng bằng
sông hồng hiện nay” do PGS, TS Nguyễn Vĩnh Thanh chủ trì năm 2016 – 2017
[25] đã làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể:
Về mặt lý luận: Quan hệ giữa ba bên trong kinh tế thị trường (KTTT) nông
thôn chủ yếu là mối quan hệ liên kết kinh tế. Với việc xây dựng đồng bộ các loại thị


10


trường nhằm phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) ở vùng nông thôn nước ta hiện nay,
cần phát triển KT-XH nông thôn trên cơ sở tiếp cận các nguồn lực, phát huy mối
quan hệ giữa những chủ thể của kinh tế nông thôn. Trong nền KTTT ở nông thôn
hiện nay, một mình hợp tác xã (HTX) khơng thể đảm nhận được nhiệm vụ phát
triển KTTT nơng thơn mà rất cần có sự hiện diện giữa Nhà nước, nhà DN, nhà khoa
học và nhà ngân hàng. Trong đó, nhà nước đóng vai trò bà đỡ về pháp lý, về tao cơ
hội tiếp cận đất đai, vốn, khoa học công nghệ và đào tạo; nhà khoa học đang được
định hướng hoạt động theo cơ chế thị trường nên về bản chất cũng là nhà DN (DN
khoa học cơng nghệ); cịn lại ở nơng thơn là HTX và hộ gia đình là chủ yếu.
Về mặt thực tiễn: Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp và KTTT
nông thôn nước ta phát triển trong bối cảnh cả nước thực hiện chiến lược phát triển
KT-XH và kế hoạch phát triển KT-XH với phương hướng, mục tiêu chủ yếu là: Đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển... về
quan điểm phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã
khẳng định: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V
khoá IX về đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong sản
xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân; Kết luận số 97KL/TW ngày 09/5/2014 của Bộ chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn...
Thứ ba, một số đề tài về liên kiết kinh tế giữa các hình thức tổ chức sản
xuất và dịch vụ ở nơng thơn
- Nguyễn Thị Bích Hồng trong “Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp qua hợp đồng” (2008) [34]. Đã phân tích các lợi ích của hợp đồng và
nêu ra những vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy thực hiện hợp đồng. điều này là cơ
sở để giải quyết đảm bảo lợi ích của các chủ thể kinh tế, nhất là lợi ích của người
dân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

- Tác giả Chi Mai với cơng trình “ Liên kết trong sản xuất: Xu thế phát triển
tất yếu của nông nghiệp hiện đại: “Phân vai” 4 nhà” (2009) [49]. Tác giả đã phân

11


tích rõ mối liên kết “4 nhà” Nơng dân – Doanh nghiệp – Nhà nước – Nhà khoa học
trong sản xuất nông nghiệp hiện đại được khẳng định là ưu việt nhất hiện nay. Tuy
nhiên, vấn đề quan trọng nhất đối với nông dân là: nông dân sản xuất cái gì, bán ở đâu,
giá cả như thế nào tác giả cho rằng chỉ có câu trả lời thoả đáng khi có sự phân định rõ
vai trị, nhiệm vụ của từng nhà trong mối liên kết. Việc “phân vai” rõ ràng cũng nhằm
phát huy tổng lực của các mối liên kết với mục đích cuối cùng là sản phẩm đầu ra.
- Tác giả Võ Tịng Xn (2009) với cơng trình “Liên kết nông dân với thị
trường” [107]. Tác giả cho rằng trong mơ hình liên kết “bốn nhà” thì sự liên kết giữa
doanh nhân và nông dân là quan trọng nhất, có thể gọi đó là “Thị trường ni nhau”.
Muốn phát triển kinh tế nông thôn, thị trường nông thôn cần phải được nối chặt với thị
trường thành thị, thị trường trong nước phải kết nối với thị trường quốc tế. Nhằm gải
quyết khó khăn về vốn, kỹ thuật và khả năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, đề xuất của tác giả là nên tập hợp các doanh nghiệp cùng tham gia
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một tổ chức xã hội – nghề nghiệp có thương hiệu
mạnh, gồm ngân hàng, cơng ty hố chất nơng nghiệp, cơng ty bảo quản, chế biến, phân
phối nông – thuỷ sản cho mạng lưới đại lý trong nước và xuất khẩu.
- Tác giả Minh Thành (2014) với cơng trình:“Liên kết hợp tác xã và doanh
nghiệp làng nghề - Giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại” [84]. Tác giả đã chỉ rõ
hiện nay nước ta có khoảng 18.296 HTX, 50 Liên hiệp HTX, 360.000 tổ hợp tác và
gần 2.000 làng nghề hoạt động trên 46 lĩnh vực nghề khác nhau thuộc 5 nhóm ngành
cơ bản: nơng, lâm nghiệp; thuỷ sản; công nghiệp thực phẩm; xây dựng; công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp. Để HTX phát triển theo hướng liên kết, phát triển bền vững, tác
giả đã đưa ra hai giải pháp cơ bản đó là: Cần phân định rõ nét đặc thù giữa HTX và
DN; Xây dựng thương hiệu cho các DN làng nghề trong giai đoạn hiện nay.

Thứ tư, một số sách, báo tạp chí và luận án tiến sĩ liên quan đến vấn đề
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn
- “Phát triển kinh tế xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt Nam” do
Đỗ Hoài Nam chủ biên (2003) [50]. Nghiên cứu để nhấn mạnh đến vai trò ngày
càng quan trọng của các tỉnh ven biển trong chiến lược hội nhập. Cơng trình nghiên

12


cứu giúp cho luận án có cái nhìn tổng thể về vị trí, vai trị của vùng ven biển cũng
như thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của vùng ven biển Việt
Nam. Đặc biệt Phú Yên là tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, có bờ biển
dài gần 200 km, nhiều đầm phá và bãi biển đẹp, là tiềm năng, lợi thế để phát triển
kinh tế vùng ven biển.
- Tác giả Bùi Quang Toán đã nghiên cứu “Giải quyết những thách thức trong
quá trình cơng nghiệp hóa và phát triển nơng nghiệp ở Hải Dương” (2009) [94].
Trong nghiên cứu của mình tác giả cho rằng nông nghiệp phát triển thiếu bền vững,
tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần là một trong những thách thức chủ yếu
trong q trình cơng nghiệp hố. Chính vì vậy, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát
triển nông nghiệp bền vững trong thời gian tới. Theo tác giả cần đổi mới và xây dựng
các HTTCSX và DV có hiệu quả ở nơng thơn. Cụ thể tiếp tục đổi mới, củng cố phát
triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của Luật HTX và cơ chế
thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động; tiếp cận các
nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại và các dự án phát triển nông thôn. Thực hiện tốt "liên kết 4 nhà", trong đó
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Hoàn thành việc sắp
xếp, đổi mới, cổ phần hóa các DN quốc doanh trong nơng nghiệp. Khuyến khích, tạo
điều kiện để hình thành các DN ở nơng thơn; ưu tiên cho các DN chế biến nông sản,
thực phẩm và dịch vụ nông nghiệp.
- Nguyễn Kế Tuấn, (2010), “Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa” [101]. Mục tiêu tổng quát của cuốn sách là làm rõ thêm
những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề sở hữu trong mơ hình KTTT; vận dụng
chúng để làm rõ vấn đề sở hữu trong mơ hình KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam; cung cấp luận chứng khoa học cho việc bổ sung, điều chỉnh các quan điểm,
chủ trương của Đảng và cơ chế, chính sách của Nhà nước trong q trình xây dựng
nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), “Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn trong mơ
hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020” [63]. Trên cơ sở phân tích lý

13


luận và đánh giá khách quan thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt
Nam, cuốn sách đã chỉ ra những vấn đề tồn tại cũng như xu hướng phát triển của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam trong mơ hình tăng trưởng kinh tế
mới giai đoạn 2011 – 2020, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết
những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Sách chuyên khảo: “Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ có
hiệu quả ở nơng thơn trên địa bàn huyện Phước Long tỉnh Bạc Liêu” của nhóm tác
giả Nguyễn Đình Hiền, Đặng Đình Đào (2013) [31]. Cơng trình đã nghiên cứu một
cách hệ thống về vai trò của HTTCSX và DV hiệu quả đối với kinh tế nông thơn, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động, các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các
HTTCSX và DV có hiệu quả ở nơng thơn huyện Phước Long cũng như phân tích
thực trạng các HTTCSX và DV ở nông thôn Phước Long hiện nay, đề xuất xây dựng
và giải pháp thực hiện các HTTCSX và DV có hiệu quả ở nông thôn Phước Long.
- Tác giả Phùng Văn Dũng (2014) với cơng trình: “Kinh tế hộ nơng dân
trong q trình phát triển nơng nghiệp và giải pháp trong thời gian tới” [17]. Tác
giả đã phân tích khá sâu sắc thực trạng kinh tế hộ nông dân qua các thời kỳ từ năm
1986 đến nay; Nêu rõ những tồn tại và hạn chế của kinh tế hộ nông dân, như: năng
lực sản xuất, sản phẩm phân tán, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, vốn, thị trường tiêu

thụ nông sản… Từ đó, tác giả kiến nghị đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và
liên kết trong sản xuất để hình thành chuỗi giá trị nơng sản cho kinh tế hộ gia đình
trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Trường Sơn “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay” (2014) [78]. Cuốn sách đã tổng hợp những vấn đề lý luận chung về DN nhỏ và
vừa, đặc biệt là sự phát triển lý luận và các nghiên cứu chuyên sâu về các đặc trưng
của DN nhỏ và vừa xuất phát từ cấu trúc bên trong của DN; các nghiên cứu phát
hiện và lượng hoá các nhân tố tác động đến quá trình tăng trưởng và phát triển của
DN thông qua việc khảo sát thực tiễn các DN hiện tại. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng
đề cập và đi sâu phân tích, giải quyết các vấn đề đặ thù của DN nhỏ và vừa Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập như vấn đề áp dụng quản trị công ty, việc tạo lập quan

14


hệ lao động lành mạnh trong DN, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vấn
đề tiếp cận nguồn lực kinh doanh, đặc biệt là nguồn lực tài chính của DN. Cuốn
sách cũng đi sâu bàn luận và giải quyết vấn đề quản lý nhà nước đối với DN nhỏ và
vừa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Cuốn sách của tác giả: TS.Phạm Tú Tài - TS.Nguyễn Vĩnh Thanh “Sử dụng
hiệu quả các nguồn lực vật chất chủ yếu trong quá trình chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam” (2016) [79]. Đã làm rõ cơ sở khoa học về nguồn nhân lực
phát triển và mơ hình tăng trưởng kinh tế; đánh giá thực trạng sử dụng các nguồn lực
vật chất ở Việt Nam trong thời gian qua; nêu lên một số quan điểm, giải pháp sử dụng
hiệu quả các nguồn lực vật chất ở Việt Nam hiện nay. Đây là cơ sở vận dụng trong quá
trình phát trển các HTTCSX và DV ở nông thôn nhằm khai thác và phát huy các nguồn
lực tốt nhất và có hiệu quả đem lại lợi ích cho sự phát triển KT-XH ở vùng nông thôn.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Trường (2003) “Phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất trong nông nghiệp ở các tỉnh trung du, miền núi phía bắc Việt
Nam” [98]. Đã làm rõ những vấn đề chung về các HTTCSX trong nông nghiệp, trên

cơ sở phân tích lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn phát triển của một số nước
trên thế giới; phân tích đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế của
việc phát triển các HTTCSX xuất nông nghiệp ở các tỉnh trung du, miền núi phía
Bắc Việt Nam những năm qua; kiến nghị giải pháp đổi mới HTTCSX xuất nông
nghiệp nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế hàng hóa và xóa đói giảm nghèo ở các
tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam những năm tới.
- Luận án tiến sĩ của Phùng Quốc Chí (2010) “Phát triển hợp tác xã trong q
trình cơng nghiệp hóa đến năm 2020 ở Việt Nam” [12]. Luận án đã làm rõ tính tất
yếu, vai trị của HTX, trên cơ sở phát triển HTX ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam trong những năm vừa qua. Từ đó đưa ra định hướng phát triển HTX trong
quá trình CNH giai đoạn đến năm 2020 ở Việt Nam, đồng thời đề xuất hệ thống giải
pháp đồng bộ, hữu hiệu để thúc đẩy HTX ở Việt Nam phát triển bền vững, góp
phần vào cơng cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Luận án tiến sĩ của Hồ Quế Hậu (2012) “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam” [30]. Luận án đã hệ thống hoá, làm rõ,
phân tích đánh giá, phát triển một số vấn đề lý luận về liên kết kinh tế giữa DN chế
15


biến nông sản với nông dân; Từ việc làm rõ bản chất của liên kết kinh tế theo cách
tiếp cận xem liên kết kinh tế là một thể chế kinh tế, luận án đã có điều kiện phân
tích mối quan hệ, sự tương đồng và khác biệt về đặc trưng, vai trò giữa liên kết kinh
tế với thể chế thị trường và kế hoạch hóa; Luận án đã bổ sung thêm loại hình liên
kết và khái quát được 3 điều kiện của liên kết kinh tế; Luận án đã chỉ ra những đặc
điểm, tính tất yếu khách quan có điều kiện, vai trò, nội dung và xây dựng được bộ
tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả của liên kết của liên kết kinh tế giữa DN chế
biến với nơng dân.
Tóm lại, cho đến nay, đã có nhiều cơng trình trong nước nghiên cứu về các
vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn trong q trình CNH, HĐH. Trong số đó có một
số đề tài khoa học, một số bài nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề về các HTTCSX

và DV ở nơng thơn. Các nghiên cứu này ít nhiều mới chỉ đề cập tới các mơ hình
hoặc nghiên cứu chi tiết ở một HTTCSX và DV cụ thể.
Những đề tài nghiên cứu, những cuốn sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ nêu trên
là nguồn tư liệu không thể thiếu cho việc tiếp tục nghiên cứu, tiếp cận để làm sáng tỏ
các vấn đề về các HTTCSX và DV ở nông thôn. Đồng thời vấn đề trên đã được đăng
trên các báo, tạp chí rất phong phú đa dạng về cách tiếp cận, khía cạnh nghiên cứu đã
chỉ ra những thành tựu cũng như bất cập trong phát triển các HTTCSX và DV của các
tỉnh và các vùng miền ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
- Về khái niệm mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
Günzel và Wilker (2009) [111] định nghĩa mơ hình tổ chức sản xuất kinh
doanh (SXKD) là các thiết kế về nội dung giao dịch, cấu trúc giao dịch và kiểm soát
giao dịch nhằm tạo ra giá trị thông qua việc khai thác các cơ hội kinh doanh. Nội
dung giao dịch thể hiện hàng hố hay thơng tin được trao đổi cùng các nguồn lực và
năng lực cần thiết để thực hiện quá trình trao đổi. Cấu trúc giao dịch thể hiện cách
thức các bên tham gia vào quá trình trao đổi và cơ chế liên kết các bên lại với nhau.
Kiểm soát quá trình trao đổi thể hiện cách thức mà các luồng thơng tin, nguồn lực,
và hàng hố được kiểm sốt bởi các bên liên quan.

16


×