Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non thị trấn cành nàng bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.17 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luân
2 Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm
non
4. Kết quả
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Nghị quyết lần thứ
XI của Đảng và chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo gắn với việc tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của các địa phương. Tập trung thực
hiện chương trình hành động của Ngành giáo dục triển khai Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Để đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhân tố tri thức của con
người. Coi việc phát triển con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát
triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã


khẳng định Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà
nước và của toàn dân. Với mục tiêu Giáo dục và Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp.
Chính vì vậy, nhiệm vụ bức thiết đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam nói
chung và các nhà quản lí giáo dục Việt Nam nói riêng là phải tiếp tục nâng cao
hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục. Một trong những biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu lực quản lý nói chung và hiệu lực quản lý trong các trường
mầm non nói riêng là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non là trách
nhiệm của các nhà quản lý.
Theo hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu
giáo lớn nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe gồm những hoạt động như: Chăm
sóc bữa ăn, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, theo dõi sức khỏe, phòng và
xử trí một số bệnh thường gặp, bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn
thường gặp.
Thiết kế chương trình cho giáo dục mầm non thì 2/3 là chăm sóc nuôi
dưỡng nhưng về thi cách chăm sóc, nuôi dưỡng thì rất ít còn đánh giá thì chưa
có. Đó chính là lý do cho việc lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài “Biện pháp
quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Thị trấn
Cành Nàng huyện Bá Thước”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng huyện Bá Thước góp phần cải
tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

2


3. Đối tượng nghiên cứu
Ban giám hiệu, giáo viên, phụ huynh và học sinh ở trường mầm non Thị

trấn Cành Nàng huyện Bá Thước
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, Thông tư, Quy chế, Hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non và quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục nói chung có liên quan đến
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng ở trường mầm non Thị trấn Cành Nàng
huyện Bá Thước.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

3


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luân:
Theo điều lệ trường mầm non hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc bao gồm:
Chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe
và bảo đảm an toàn.
Đánh giá kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng: Kiểm tra định kì sức khỏe trẻ
em hai lần trong một năm học. Theo dõi biểu đồ của trẻ em: trẻ dưới 24 tháng
tuổi một tháng cân một lần; trẻ trên 24 tháng tuổi một quý cân trẻ một lần.
Thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên mầm non và thực hiện lời
dạy của Bác Hồ đã để lại: “Dạy mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thì
trước hết phải thương yêu trẻ, các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới
nuôi dạy được các cháu, dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu mới trở thành người
tốt. Ngành học này lấy phương thức giáo dục là người mẹ, tình cảm của mẹ để

giáo dục các cháu”.
Thật đúng như vậy, giáo viên mầm non không chỉ là nhà giáo đơn thuần
mà là ca sĩ, nghệ sĩ và là người mẹ hiền thứ hai của trẻ, lứa tuổi mầm non còn
non nớt, chưa phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý, dễ nhạy cảm với mọi hoạt
động xung quanh cho nên chúng ta phải có một vốn kiến thức cơ bản để hướng
các cháu đi đúng mục tiêu mà Đại hội Đảng đã đề ra là chăm sóc trẻ trước 6 tuổi
một cách chất lượng để trẻ phát triển toàn diện về thể chất tình cảm, trí tuệ thẩm
mỹ trên cơ sở một chương trình nuôi dạy trẻ khoa học, một đội ngũ giáo viên,
nhân viên tâm huyết với nghề và hiểu biết nghiệp vụ, một hệ thống trường lớp
phù hợp với các loại hình đa dạng và một cơ sở giáo dục mầm non chuẩn mực,
một mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ đến từng gia đình.
Muốn thực hiện được như vậy, đội ngũ giáo viên, nhân viên phải được bồi
dưỡng về kinh nghiệm chăm sóc trẻ tốt qua các công việc hàng ngày để giúp
cho trẻ luôn khoẻ mạnh, linh hoạt, khéo léo thông qua con đường chơi mà học,
học bằng chơi. Đặc biệt là giáo viên, nhân viên phải dịu dàng, giàu tình cảm,
gần gũi trẻ, biết thương yêu, tôn trọng và công bằng đối với trẻ như con em của
chính mình. Để từ đó hiểu được tâm sinh lý trẻ và tìm hiểu ra các biện pháp
chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt trong công việc hàng ngày của bản thân mình.
Để thực hiện được các yêu cầu trên, người giáo viên, nhân viên mầm non
phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt thật sự là tấm
gương sáng cho các cháu noi theo. Vì vậy phải tập trung làm tốt công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên giỏi về chuyên môn, mạnh về công tác chăm
sóc trẻ qua các buổi sinh hoạt hàng ngày của trẻ và các hoạt động phong trào,
4


đạo đức lối sống tốt, để hoàn thành chiến lược giáo dục mầm non năm 2020 mà
Đảng ta đã khẳng định.
2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
2.1. Vài nét về Trường mầm non Thị trấn Cành Nàng

Trường mầm non Thị trấn Cành Nàng nằm ở trung tâm huyện lỵ Bá
Thước. Học sinh của nhà trường gồm hai nhóm đối tượng tuyển sinh. Đối tượng
thứ nhất gồm con em các hộ gia đình là cán bộ công nhân viên chức, kinh doanh
buôn bán, lao động tự do... trên địa bàn thị trấn. Đối tượng thứ hai là con em các
gia đình ở ngoại vi thị trấn thuộc các làng Nú, làng Mốt, Làng Đắm và phố 2 xã
Lâm Xa. Học sinh Thị Trấn nhìn chung có điều kiện sống và điều kiện học tập
tốt hơn; nhanh nhẹn, hoạt bát, có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống tốt hơn học sinh
Lâm Xa. Các em ở Lâm Xa đa phần là con em đồng bào dân tộc thiểu số, điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, kĩ năng giao tiếp còn hạn chế. Đặc biệt là kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết.
Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên

Năm học

Trình độ chuyên môn
T/s
CB Thạc sĩ Đại học Cao đẳng
THSP
GV Ts % Ts %
Ts
%
Ts
%

Chất lượng
Đạt chuẩn
trở lên
Ts
%


2015 17
6 35,3 3 17,6 8
47,1 17
100
2016
2.2 Thực trạng việc thực hiện hoạt động lập kế hoạch chăm sóc, nuôi
dưỡng
Trong quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường Mầm non thì
thực hiện công tác lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những nội
dung quan trọng, quyết định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của
trường Mầm non.
Mức độ thực hiện
Bình Chưa
STT
Nội dung
Tốt Khá
thường đạt
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi
dưỡng dựa trên các văn bản quy định
1
của các cấp, nhiệm vụ trọng tâm của
x
ngành và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
theo lứa tuổi.
2
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi
x
5



3

4

5

6

7

dưỡng sát thực tế điều kiện của địa
phương.
Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả
chăm sóc và nuôi dưỡng một cách toàn
diện và có trọng tâm, trọng điểm.
Đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong
quá trình xây dựng KH chăm sóc, nuôi
dưỡng.
Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng có cơ
cấu quản lý rõ ràng, phân công trách
nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện.
Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt,
thường xuyên bổ sung, điều chỉnh khi
điều kiện môi trường thay đổi.
Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch,
mọi thành viên có trách nhiệm thực
hiện, không tùy tiện thay đổi khi thực
hiện KH.

x


x

x

x

x

Đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có liên quan đến thực hiện
hoạt động lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt, Trong đó
nội dung 3 về Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả chăm sóc và nuôi dưỡng một
cách toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm được đánh giá khá cao. Xây dựng kế
hoạch chăm sóc nuôi dưỡng sát thực tế điều kiện của địa phương; Đảm bảo tính
tập trung, dân chủ trong quá trình xây dựng KH chăm sóc nuôi dưỡng;
Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công
trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện, thì vẫn còn ý kiến đánh giá ở mức độ
thấp mặc dù không nhiều nhưng cũng giúp cho Hiệu trưởng cần nghiên cứu
thêm và điều chỉnh sao cho có sự thay đổi tích cực. Kế hoạch chăm sóc nuôi
dưỡng có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực
hiện còn không ít ý kiến đánh giá chưa tốt, điều đó chứng tỏ hoạt động này chưa
được sự quan tâm của CBQL nhà trường, chưa có kế hoạch hành động để cải
tiến cách làm và chủ động giải quyết nhằm mục đích cải thiện tốt hơn. Ngoài ra,
Nội dung đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong quá trình xây dựng kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng cũng còn một số ý kiến đánh giá chưa tốt, điều này cho
thấy để có một kế hoạch tốt cần phải có sự đóng góp ý kiến của tất cả các thành

6



viên trong nhà trường không những biết được họ góp ý kiến gì mà còn biết được
sự tôn trọng đến họ.
2.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc và nuôi
dưỡng trong trường mầm non
Trong quản lý trường mầm non thì việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng, quyết định chất
lượng của trường Mầm non ngoài hoạt động giáo dục.

STT
1
2
3
4
5

6

7

8

Nội dung
Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao
nhận thực phẩm hàng ngày
Chỉ đạo xây dựng thực đơn, khẩu
phần ăn cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo
Chỉ đạo chế biến món ăn cho trẻ theo
quy trình bếp 1 chiều
Phân chia thực phẩm cho trẻ theo định
xuất từ bếp ăn - lớp -trẻ

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn,
ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp
Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ
tăng trưởng; Chỉ đạo vệ sinh, dinh
dưỡng trong các hoạt động tại nhóm
lớp
Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, dinh
dưỡng trong các hoạt động tại nhóm
lớp
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và
phối hợp các lực lượng XH trong
chăm sóc nuôi dưỡng

Mức độ thực hiện
Bình Chưa
Tốt
Khá
thường đạt
x
x
x
x
x

x

x

x


Đa số các ý kiến đều đánh giá các nội dung có liên quan đến hoạt động
chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt, trong đó đặc biệt thể
hiện ở các nội dung như: Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao nhận thực phẩm
hàng ngày; Phân chia thực phẩm cho trẻ theo định xuất từ bếp ăn - lớp - trẻ; Chỉ
đạo tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp; Theo dõi sức

7


khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng ; Chỉ đạo vệ sinh, dinh dưỡng trong các hoạt
động tại nhóm lớp.
Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường và chưa
tốt, đáng kể là nội dung Chỉ đạo lồng ghép giáo dục vệ sinh nói chung và chế độ
dinh dưỡng trong các hoạt động tại nhóm lớp và Chỉ đạo xây dựng góc tuyên
truyền và phối hợp các lực lượng xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả
này cũng cho thấy việc chỉ đạo lồng ghép giáo dục vệ sinh và đảm bảo dinh
dưỡng cho trẻ chưa thực sự được thể hiện tốt trong kế hoạch chăm sóc nuôi
dưỡng, ngoài ra hoạt động phối hợp các lực lượng xã hội đặc biệt là địa phương
và PHHS cũng chưa được thể hiện tốt trong kế hoạch để thấy được mối gắn kết
giữa các lực lượng này trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thực tế cho thấy
đây là những lực lượng thực sự rất cần cho việc phát triển toàn diện trẻ trong độ
tuổi mầm non.
2.4. Thực trạng quản lý việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện
chăm sóc, nuôi dưỡng
Việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng được
đánh giá ở các mức độ từ khá trở lên thể hiện từ việc áp dụng thông tư về định
biên kết hợp với bố trí sắp xếp sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, hoàn cảnh
và thời gian thực hiện. Với 2 nội dung là: Phân công giáo viên, nhân viên có tính
kế thừa về độ tuổi, hỗ trợ nhau trong công việc; Phân công giáo viên, nhân viên
đảm bảo rõ người, kín việc, rõ trách nhiệm thì không có ý kiến nào đánh giá

không tốt điều đó cho thấy việc bố trí sắp xếp và phân công công việc cho đội
ngũ giáo viên, nhân viên về cơ bản có tính hợp lý và có tính kế thừa để tạo thuận
lợi cho việc đan xen và thực hiện tốt, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao, đặc biệt phù hợp với các GV trẻ nhiều, đa số có con nhỏ nên việc
đan xen và kế thừa quan tâm đến cả độ tuổi cũng là giải pháp khắc phục yếu tố
chủ quan trong việc vắng mặt hoặc thời gian sớm muộn. Ngoài ra các nội dung
như: Tham mưu đủ CBQL, GV, NV theo định biên thông tư 71; Phân công số
lượng GV, NV/lớp dựa trên số lượng trẻ và số trẻ ăn bán trú theo điều lệ trường
MN; Đảm bảo phân công nhiệm vụ cho GV, NV đúng chuyên môn được đào
tạo; Phân công nhiệm vụ cho GV, NV xem xét cả yếu tố điều kiện, hoàn cảnh cá
nhân, trong những nội dung này vẫn còn ý kiến đánh giá chưa tốt nhưng tỷ lệ rất
ít điều đó cũng nói lên việc bố trí sắp xếp đội ngũ không thể hoàn hảo được khi
phải chú ý rất nhiều các tiêu chí đặt ra, cũng phù hợp với thực trạng đội ngũ khi
mà chuẩn nghề nghiệp đều đạt, song việc sắp xếp thì lại phải đưa vào các vị trí
khác nhau kể cả chăm sóc và nuôi dưỡng là những vị trí chiếm số lượng đông
8


hơn do các trẻ đi học được phân loại theo nhóm tuổi và với các nhóm nhà trẻ thì
số lượng GV và NV chiếm tỷ lệ cao hơn và phải đảm bảo quy định cụ thể.
2.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra việc thực
hiện chăm sóc nuôi dưỡng
Nhà trường rất quan tâm đến công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng với 5 nội dung chính được đề cập.
Phòng GD&ĐT thường xuyên kiểm tra công tác chăm sóc nuôi dưỡng
của các trường MN; Tập trung kiểm tra hồ sơ, sổ sách có liên quan đến hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng là không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ chưa tốt.
Kết quả này phù hợp với thực tế hiện nay là các cấp quản lý rất quan tâm đến
nội dung này cũng như việc ghi chép các nội dung cần thiết trong các tài liệu, hồ
sơ, sổ sách lưu trữ rất được các nhà quản lý quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn những

ý kiến đánh giá mức độ đạt được chưa tốt thể hiện trong các nội dung như: Tổ
chức thực hiện kiểm tra các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng chưa thường xuyên;
Kiểm tra việc khắc phục các tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý chỉ đạo
chăm sóc nuôi dưỡng; Đánh giá tác động của việc kiểm tra đánh giá hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng. Trong 3 nội dung này với các tỷ lệ đánh giá khác nhau, về
cơ bản các ý kiến đều đánh giá cao, mặc dù vẫn còn những ý kiến trái chiều cho
thấy, KH chăm sóc nuôi dưỡng chưa đáp ứng hoàn toàn và triển khai thực hiện
thuận lợi do trong quá trình thực hiện không tránh khỏi trở ngại do các yếu tố
khách quan và chủ quan mà khi phân tích tình hình chưa lường hết được, ngoài
ra các nội dung còn lại như tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra cũng có ảnh
hưởng do kế hoạch bị thay đổi hoặc các hoạt động khác ưu tiên hơn. Đặc biệt
việc khắc phục thiếu sót và đánh giá tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăm
sóc nuôi dưỡng cũng chưa thực sự làm tốt do một số ý kiến chưa nhận thấy được
tác dụng tích cực của hoạt động kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi
dưỡng có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nói chung

3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại trường
mầm non Thị Trấn Cành Nàng Bá Thước

9


3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên trong trường mầm non Thị trấn Cành Nàng
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chăm sóc nuôi
dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, NV bằng nhiều hình thức để nắm vững các nội
dung:
- Nghị định 115 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện;
- Luật GD 2005; Luật công chức, Luật viên chức, Điều lệ trường mầm

non;
- Những chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước về phát triển giáo dục
đào tạo trong giai đoạn mới; mục tiêu yêu cầu, nội dung, phương pháp theo
hướng đổi mới GD MN; Vai trò của đội ngũ CBQL, GV trong việc đổi mới
phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non;
- Quy chế nuôi dạy trẻ; các văn bản hưỡng dẫn thực hiện quy chế chuyên
môn;
- Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em theo lứa tuổi.
- Định hướng và chỉ đạo các trường MN công lập:
+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc các đợt học tập chính trị, nghị quyết của
Đảng, các văn bản quy định, hướng dẫn của ngành.
+ Tổ chức việc bồi dưỡng cho 100% GV, NV các nội dung được tập huấn
ở các lớp bồi dưỡng cốt cán cấp trường, cấp huyện.
+ Gắn các nội dung bồi dưỡng với hoạt động của cấp Ủy, chi bộ, công
đoàn nhà trường...kết hợp với phong trào thi đua trong nhà trường.
+ Tổ chức các hội thi: Tuyên truyền viên giỏi, thi quy chế chăm sóc nuôi
dưỡng... để nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV.
+ Chỉ đạo phong trào học tập, bồi dưỡng chu kỳ thường xuyên trong
trường một cách ngiêm túc. Thường xuyên quán triệt trong các buổi sinh hoạt
tập thể, chú trọng công tác GD tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn, họp hội đồng nhà trường.
3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý xây dựng kế
hoạch, thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Việc bảo đảm cho các trẻ được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng.
Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và
khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện
cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép vào
chương trình giáo dục trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc
10



chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng. Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực
phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hiệu
quả, các chỉ tiêu, biện pháp đề ra phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh địa
phương và theo sự chỉ đạo thực hiện xuyên suốt Ủy ban nhân dân Huyện.
- Giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường
thực hiện thuận lợi hơn do xác định rõ được khối lượng công việc, cách thức
tiến hành cúng như các nguồn lực để thực hiện mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng
đúng quy định.
- Phân tích thực trạng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo tính khả thi và
phù hợp với điều kiện đại phương.
- Triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã xây dựng sao
cho chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng có hiệu quả.
Ban giám hiệu chỉ đạo thực hiện xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi
dưỡng; xác định hướng thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm đảm bảo
kế hoạch được xây dựng có tính khả thi, đứng theo chỉ đạo của ngành và phù
hợp với đặc thù của trường. Quan tâm các nội dung còn tồn tại vướng mắc qua
kết quả thực trạng, đó là:
+ Triển khai các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng của đơn vị theo các văn
bản chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành học và điều kiện thực tế của trường;
Tránh tình trạng tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng không theo chỉ đạo
của các cấp. Ví dụ : Xây dựng thực đơn cho trẻ ăn 2 bữa/ ngày, không dựa trên
cơ sở khoa học mà theo nguyện vọng của cha mẹ học sinh; Trường có mức ăn
thấp 12.000đ/ ngày song vẫn tổ chức cho ăn 1 bữa chính và một bữa phụ/ngày
do vậy tình trạng bữa ăn chính của trẻ thiếu cả về chất và lượng...
+ Công tác phân công phân nhiệm đội ngũ thực hiện chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ theo Thông tư 71 của Liên bộ. Giáo viên, nhân viên được phân công

đúng chuyên môn được đào tạo, phân công giáo viên, nhân viên có tính kế thừa,
hỗ trợ lẫn nhau trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. Ví dụ : Không phân công
2 giáo viên đều có con nhỏ hoặc đều chưa có gia đình trong 1 lớp; Nhân viên
nấu ăn không phân công cô có nghiệp vụ thấp đứng ở vị trí số 1 nấu chính; Phân
công giáo viên tham gia kiểm tra giao nhận thực phẩm theo ngày để đảm bảo
tính minh bạch, khách quan ...

11


+ Công tác tham mưu, xây dựng CSVC trang thiết bị phục vụ chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa: Trong quá trình duyệt kế
hoạch chăm sóc nuôi dưỡng cho trường, phòng GD & ĐT cần tư vấn, định
hướng cho BGH trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị đảm bảo hiện đại, an
toàn nhưng cũng phải phù hợp với diện tích bếp ăn, quy mô số lượng trẻ ăn bán
trú của trường ở thời điểm hiện tại và dự báo trong tương lai để tránh sự mua
sắm lãng phí, hiệu quả sử dụng không cao...
+ Công tác kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng của trường:
Cần quan tâm chỉ đạo nhà trường xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá
công tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tiêu chí phải
đảm bao toàn diện đủ các nội dung hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, được lượng
hóa để đánh giá đảm bảo chính xác. Việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý và
thực hiện hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên,
dưới mọi hình thức. Nội dung, hình thức kiểm tra đươc đưa vào kế hoạch, qua
đó phòng GD & ĐT có thể nắm bắt được công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện
chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường có được tiến hành đầy đủ, toàn diện không,
để bổ sung góp ý kịp thời.
Đối với kế hoạch của phòng GD & ĐT cần phải duyệt KH chăm sóc nuôi
dưỡng, trong đó đặc biệt quan tâm đến quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ của
huyện về chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt là bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội

ngũ GV, NV nuôi dưỡng; Quản lý công tác xây dựng thực đơn khẩu phần cho
trẻ; Công tác kiểm tra của phòng GD & ĐT đối với việc quản lý chăm sóc nuôi
dưỡng của BGH trong năm học; chỉ đạo, tổ chức các hội thi về chăm sóc nuôi
dưỡng. Qua đó có ý kiến điều chỉnh và bổ sung khi cần thiết cho nhà trường
ngay từ đầu năm học .
Đối với Phòng GD & ĐT, trên cơ sở kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng của
nhà trường, căn cứ các văn bản chỉ đạo của TW, Bộ, ngành và kết quả đã đạt
được của năm học trước, điều kiện kinh tế xã hội để xây dựng kế hoạch chăm
sóc nuôi dưỡng phù hợp thực tiễn và hoàn cảnh của địa phương. Bên cạnh các
giải pháp mang tính tổng thể, kế hoạch đặc biệt quan tâm các biện pháp khắc
phục tồn tại mà thực trạng đã phản ánh đó là:
+ Công tác quản lý xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn ở mức độ thấp.
+ Công tác thu chi và quyết toán ở đơn vị trường cần rõ ràng.
+ Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên, nhân viên ở nhà trường mầm non khắc
phục những hạn chế trong việc chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Tổ chức hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ
12


3.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng nội dung về chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
- Đối với cán bộ quản lí cấp phòng và ban giám hiệu:
+ Mở các hội nghị , hội thảo về các chuyên đề quản lý công tác chăm sóc
nuôi dưỡng cụ thể đối với các đối tượng trường: Diện thuận lợi, diện khó khăn
+ Thăm quan, học tập các đơn vị quản lý tốt về chăm sóc nuôi dưỡng trên
địa bàn huyện.
+ Xây dựng hệ thống cán bộ mạng lưới cốt cán phụ trách công tác chăm
sóc nuôi dưỡng ở cấp huyện, cùng nhau tham gia sinh hoạt chuyên môn, tham
gia các kiểm tra chéo qua đó học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản

lý chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Bố trí đội ngũ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chăm sóc
nuôi dưỡng; Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý chăm sóc nuôi dưỡng ...cho
CBQL.
+ Thực hiện tốt việc luân chuyển CBQL để tạo động lực cho CBQL đồng
thời tạo ra sự đồng đều trong chất lượng quản lý nói chung và quản lý chăm sóc
nuôi dưỡng nói riêng.
- Đối với giáo viên, nhân viên:
+ Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng thực hành chăm sóc nuôi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên, nhân viên theo cụm trường và tại trường. Thời lượng cần phù hợp
với đặc điểm đội ngũ từng trường, cụm trường.
+ Tổ chức các hội thi: Thi thực hiện quy chế; Thi chế biến món ăn cho trẻ;
Thi xây dựng góc tuyên truyền các bậc cha mẹ; Thi tuyên truyền giỏi chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ...
+ CBQL dự các hoạt động tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh của giáo viên, nhân
viên cho trẻ hằng ngày.
+ Kiểm tra khả năng chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc nuôi dưỡng của
giáo viên theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQL
+ Đội ngũ CBQL phải đi đầu trong công tác học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội
+ Tiếp tục chú trọng công tác kiểm tra đối với cấp Phòng và tự kiểm tra
đối với cấp trường.

13


+ Tự đánh giá năng lực của Hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng để tự
khắc phục hạn chế của mình để từng bước hoàn thiện phẩm chất, năng lực của
bản thân.

+ Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL được tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng đầy đủ.
+ Cấp Phòng GD & ĐT xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội nghị, hội
thảo, chuyên đề, tăng cường công tác trao đổi, sinh hoạt rút kinh nghiệm trong
công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng để học tập lẫn nhau nhằm nâng cao
nghiệp vụ quản lý chăm sóc nuôi dưỡng.
- Bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên
+ Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên được đi học để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ;
+ Xây dựng phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, nhân
viên.
Tạo điều kiện để giáo viên có điều kiện dự giờ, góp ý hoạt dộng chăm sóc nuôi
dưỡng của đồng nghiệp
+ Chỉ đạo nhà trường tăng cường mở hội nghị, hội thảo chuyên đề về
công tác chăm sóc nuôi dưỡng; Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng của nhóm lớp; Sinh hoạt theo khối lớp, trao đổi tọa đàm
về tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng theo khối lớp...
+ Chỉ đạo các bộ phận trong việc phân công giáo viên, nhân viên phù hợp
với khả năng và nghiệp vụ để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng
+ Chỉ đạo các trường triển khai quán triệt tới 100% CBQL, giáo viên,
nhân viên các tiêu chí đánh giá công tác quản lý và thực hiện chăm sóc nuôi
dưỡng để CBQL, giáo viên, nhân viên phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính
sách cho đội ngũ giáo viên, nhân viên. Động viên kịp thời, thỏa đáng về tinh
thần và vật chất cho giáo viên, nhân viên tích cực học tập và thực hiện công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Phổ biến cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường MN nhận
thức rõ vai trò, tác dụng của CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng,
từ đó có ý thức tự giác trong quản lý, sử dụng, bảo quản và khai thác triệt để

hiệu quả sử dụng của CSVC, trang thiết bị và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ;
có tinh thần trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo sử dụng tốt CSVC, có ý thức xây

14


dựng, bảo vệ CSVC nhà trường nói chung và CSVC, trang thiết bị phục vụ
chăm sóc nuôi dưỡng nói riêng.
Ban Giám Hiệu quan tâm chỉ đạo việc tăng cường mua sắm và bổ sung
trang thiết bị, đồ dùng cho bếp và cho các lớp đảm bảo an toàn, có lợi cho sức
khoẻ của trẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng,
xà phòng rửa tay phục vụ cho việc phòng chống bệnh dịch trong toàn trường
nhằm nâng cao sức khỏe của trẻ.
- Phòng GD & ĐT chỉ đạo các trường MN lập thực hiện nghiêm túc việc
kiểm kê tài sản theo định kỳ 1 năm 2 lần.
- Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa CSVC, trang
thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch ,
cuối năm có đánh giá kết quả thực hiện.
- Quản lý việc triển khai sử dụng, bảo quản theo định kỳ CSVC, trang
thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng được trang cấp.
- Nhà trường MN tiếp tục tham mưu với các cấp chính quyền địa phương
tăng cường hỗ trợ CSVC, trang thiết bị trong việc thực hiện công tác chăm sóc
nuôi dưỡng; quán triệt rõ trách nhiệm của từng người trong quản lý, sử dụng và
bảo quản CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng.
- Sử dụng có hiệu quả sổ theo dõi tài sản nhóm, lớp. Hằng năm có bàn
giao tài sản cụ thể, giao trách nhiệm quản lý cho giáo viên, nhân viên, CBQL để
nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc khai thác sử dụng và bảo quản trang
thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng.
- Tổ chức hội nghị tập huấn sử dụng trang thiết bị phục vụ chăm sóc
nuôi dưỡng như: hấp khăn, sấy bát; máy tính; máy hút bụi, hút mùi; máy dụng

đúng nhằm đảm bảo độ bền của đồ dùng và an toàn khi sử dụng.
- Thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh đồ dùng, trang thiết bị chăm sóc nuôi
dưỡng hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng theo quy định .
- Tăng cường các hoạt động vệ sinh lau rửa thường xuyên, góp phần đảm
bảo cho trang thiết bị được bền đẹp, hiệu quả sử dụng tốt, đồng thời qua đó cũng
phát hiện sớm những hỏng hóc, rách nát để sửa chữa , tu bổ kịp thời nhằm đảm bảo
độ bền của đồ dùng và an toàn cho cô, trẻ trong quá trình sử dụng.
- Tổ chức phát động phong trào thi đua sử dụng, bảo quản trang thiết bị
hiệu quả hàng năm, gắn với phong trào thi đua làm đồ dùng đồ chơi và thiết bị
dạy học, qua đó động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công
tác sử dụng, bảo quản trang thiết bị chăm sóc nuôi dưỡng.

15


3.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác chăm
sóc nuôi dưỡng
- Tham mưu cho ban giám hiệu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ và
phân công CBQL, giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
- Việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với CBQL, giáo viên, nhân viên thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học và kiểm tra việc triển
khai thực hiện công tác khắc phục các tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý
sau kiểm tra.
3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm phát
huy trách nhiệm và sự sáng tạo trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng của đội
ngũ giáo viên

Lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi đua của giáo viên, đề ra
những công việc cần thực hiện và có biện pháp rõ ràng.
Quan tâm đúng mức tới các hoạt động trong công tác quản lý của mình,
đó cũng chính là nhiệm vụ và yêu cầu của việc thực hiện đổi mới giáo dục, đổi
mới phương pháp chăm sóc và nuôi dưỡng trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua, tạo động lực trong đội ngũ giáo viên.
Kết hợp nhiều hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non để bổ sung điều chỉnh những hạn chế
trong công tác quản lý, đồng thời uốn nắn những lệch lạc thiếu sót trong việc
thực hiện của giáo viên.
Phân công giáo viên đúng chuyên ngành, phù hợp với khả năng hoàn
thành nhiệm vụ. Kịp thời giáo dục, động viên tạo ra bầu không khí tâm l ý
thoải mái, dân chủ cho giáo viên luôn có tinh thần lành mạnh, tâm huyết với
nghề.
Tổ chức thi chọn giáo viên giỏi: triển khai kế hoạch ngay từ đầu năm học
trong các nhóm tuổi của trẻ. Mọi giáo viên thi lý thuyết và thi thực hành hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng, quy định thời gian thao giảng gắn với những thời
điểm nhất định trong năm học. Việc thi giáo viên giỏi phải được quy định chặt
chẽ, có tổ chức rút kinh nghiệm để đánh giá cách khách quan với những yêu cầu
đặt ra của của bài thực hành, để có kết quả xếp loại khách quan, chính xác.
16


Tổ chức cho đội ngũ tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học,
viết sáng kiến kinh nghiệm: tạo điều kiện và hướng dẫn cho giáo viên nghiên
cứu những nội dung về đổi mới hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó phải khích lệ giáo viên
tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và báo cáo kinh nghiệm trong các buổi
sinh hoạt theo các hoạt động nói chung và chăm sóc nuôi dưỡng nói riêng.

Đảm bảo chế độ chính sách ưu đãi đối với giáo viên đặc biệt những giáo
viên có thành tích trong dạy học và giáo dục. Khen thưởng phải kịp thời, công
khai, có yếu tố khích lệ, động viên tạo môi trường để tất cả giáo viên cùng
phấn đấu.
Tổ chức công tác khen thưởng dân chủ công khai: trong từng đợt thi đua
có sơ kết, tổng kết rõ ràng, có khen thường kịp thời những cá nhân và tập thể đạt
thành tích xuất sắc.
4. Kết quả
Kết quả thực hiện hoạt động lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng
Mức độ thực hiện
Bình Chưa
STT
Nội dung
Tốt
Khá
thường đạt
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi
dưỡng dựa trên các văn bản quy định
1
của các cấp, nhiệm vụ trọng tâm của
x
ngành và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
theo lứa tuổi.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi
2
dưỡng sát thực tế điều kiện của địa
x
phương.
Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả
3

chăm sóc và nuôi dưỡng một cách
x
toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm.
Đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong
4
quá trình xây dựng KH chăm sóc,
x
nuôi dưỡng.
Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng có cơ
5
cấu quản lý rõ ràng, phân công trách
x
nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện.
6
Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt,
x
thường xuyên bổ sung, điều chỉnh khi
17


7

điều kiện môi trường thay đổi.
Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch,
mọi thành viên có trách nhiệm thực
hiện, không tùy tiện thay đổi khi thực
hiện KH.

x


Kết quả quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng

STT
1
2
3
4
5

6

7

8

Nội dung
Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao
nhận thực phẩm hàng ngày
Chỉ đạo xây dựng thực đơn, khẩu
phần ăn cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo
Chỉ đạo chế biến món ăn cho trẻ theo
quy trình bếp 1 chiều
Phân chia thực phẩm cho trẻ theo
định xuất từ bếp ăn - lớp -trẻ
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn,
ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp
Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ
tăng trưởng; Chỉ đạo vệ sinh, dinh
dưỡng trong các hoạt động tại nhóm
lớp

Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, dinh
dưỡng trong các hoạt động tại nhóm
lớp
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền
và phối hợp các lực lượng XH trong
chăm sóc nuôi dưỡng

Mức độ thực hiện
Bình Chưa
Tốt
Khá
thường đạt
x
x
x
x
x

x

x

x

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
18


Trong giai đoạn hiện nay, quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng là tập

trung lãnh đạo, tổ chức, điều khiển sao cho nhà trường Mầm non đạt được các
mục tiêu giáo dục đã đề ra, tăng cường, phát triển CSVC, TBDH đáp ứng yêu
cầu đổi mới quản lý giáo dục mầm non nói chung. Chỉ đạo giáo viên, nhân viên
vận dụng phối hợp các phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với nội dung
và hình thức giáo dục trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ, kết hợp với việc
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng một cách
khoa học, chính xác nhằm đem lại chất lượng giáo dục toàn diện trong trường
Mầm non.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong những năm gần đây, mặc dù đã làm tốt
công tác chỉ đạo và quản lý trong nhà trường, các kết quả đạt được về thành tích
của CBQL, GV, NV vẫn tiếp tục duy trì và ngày càng khẳng định,
tiếp tục nỗ lực phấn đấu với quyết tâm và trách nhiệm của đội ngũ CBQL,
GV và nhân viên cố gắng vượt mọi khó khăn, để có những bước phát triển, công
tác quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng tiến bộ rõ rệt tạo niềm tin
trong nhân dân, PHHS và địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Mầm
non nói chung, chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường Mầm non thị
trấn Cành Nàng nói riêng cũng được khẳng định chất lượng, có bước ổn định.
Dựa trên thực trạng hiện có chúng tôi cũng đã đề xuất được 6 biện pháp cơ bản
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non về
việc cần thiết và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Đổi mới quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng được nâng cao
- Tăng cường bồi dưỡng nội dung về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ
- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng
nhằm đánh giá khách quan hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

- Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự
sáng tạo trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng của đội ngũ giáo viên
2. Kiến nghị
Đối với Ủy ban nhân Huyện và Phòng GD & ĐT

19


- Tham mưu với Sở nội vụ làm tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ,
nguồn nhân lực quan trọng quyết định chất lượng giáo dục Mầm non.
- Triển khai các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lí cấp trên. Vận dụng
một cách chủ động, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
nhà trường để quản lí nhà trường một cách toàn diện, chỉ đạo tốt hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe cho trẻ nói riêng và giáo
dục mầm non nói chung.
- Huy động tối đa các nguồn lực hiện có, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ từ
CBQL, GV và nhân viên làm tốt nhiệm vụ được giao. Đảm bảo đầy đủ CSVC và
các phương tiện phục vụ cho hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng.
Đối với Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện
- Quan tâm hơn nữa trong việc chỉ đạo các trường trên địa bàn thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng.
- Phối hợp các lực lượng địa phương, PHHS trong việc cùng nhà trường
quan tâm đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng.
- Hỗ trợ khen thưởng cho đội ngũ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ tạo
động lực cho các trường cùng các cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG


Thị trấn, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Bùi Thị Ba

PHỤ LỤC

20


Nội dung
Mục lục
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luân
2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
2.1. Vài nét về Trường mầm non Thị trấn Cành Nàng
2.2 Thực trạng thực hiện hoạt động lập kế hoạch chăm sóc, nuôi
dưỡng
2.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng
trong trường mầm non
2.4. Thực trạng quản lý việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện chăm
sóc, nuôi dưỡng
2.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra việc thực hiện chăm sóc

nuôi dưỡng
3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường
mầm non
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các
trường mầm non về việc cần thiết và tầm quan trọng của công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ
3.2. Biện pháp 2: Đổi mới quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
ngày càng được nâng cao
3.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng nội dung về chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng các hoạt
động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
3.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác chăm
sóc nuôi dưỡng nhằm đánh giá khách quan hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ
3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm phát
huy trách nhiệm và sự sáng tạo trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng của
đội ngũ giáo viên

Trang
1
2
2
2
3
3
4

4
5
5
5
7
8
9
10
10

10

13

14

16

16

21


4. Kết quả
III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Phụ lục

17

19
19
20
21

22



×