Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.23 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lý luận


3

2. Thực trạng

5

3. Các giải pháp – biện pháp thực hiện

6

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12

III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

12

1. Kết luận

13

2. Kiến nghị

14


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi gia đình, là tương lai

của đất nước. Dinh dưỡng và sức khoẻ trẻ em là vấn đề đang được toàn xã hội
quan tâm. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống hàng ngày
của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày
của con người, ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển, hoạt động
và học tập của trẻ. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn của toàn xã
hội. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống quốc dân đặt nền móng
đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Để có thể lực tốt, lớn lên
có thân thể khỏe mạnh có sức đề kháng chống lại bệnh tật, có sức lao động tốt
có đầu óc thông minh và sáng tạo thì ngay từ khi còn nhỏ trẻ cần được chăm sóc
thật đầy đủ và chu đáo, có thể nói “ Sức khỏe ” là vốn quý nhất của con người,
sức khỏe phụ thuộc vào các yếu tố: Dinh dưỡng – phòng bệnh – di truyền. Trong
đó dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất, chăm sóc dinh dưỡng tốt sẽ phòng
bệnh tốt, ít bệnh tật, chống đỡ môi trường và ngược lại, cho nên việc chăm sóc,
nuôi dưỡng rất quan trọng đối với trẻ.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự
sống và làm việc, hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và phát
triển của cơ thể.
Vì vậy, việc cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu cho trẻ em ở những
năm đầu đời là quan trọng, nó đặc biệt cần cho quá trình phát triển trí lực và thể
lực sau này của trẻ. Theo các chuyên gia dinh dưỡng trẻ từ 2-5 tuổi nếu có được
chế độ dinh dưỡng hợp lý thì về sau sẽ có thể chất tốt hơn so với các trẻ khác
cùng lứa tuổi mà không có chế độ dinh dưỡng tốt. Mặt khác vệ sinh an toàn thực
phẩm trong nhà trường là cả một vấn đề quan trọng. Trẻ Mầm non đang trong
giai đoạn cơ thể phát triển toàn diện, ở lứa tuổi này trẻ còn non nớt, nhạy cảm,
ngây thơ nhất, mọi sinh hoạt của trẻ đều phụ thuộc hoàn toàn vào cô giáo vì vậy
giáo viên phải chăm chút tỉ mỉ, kiên trì, chịu khó rèn luyện cho trẻ từng bước đi,
lời nói, sửa cho trẻ từng tư thế nằm ngủ, khi ngồi tô vẽ, cầm thìa xúc cơm ăn.
Giáo viên phải hiểu sâu sắc về trẻ, có kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo

dục trẻ, thái độ nhẹ nhàng, có tình yêu thương và thực sự là người mẹ thứ hai
của trẻ khi ở trường.
Nhưng thế nào là dinh dưỡng hợp lý nhất cho trẻ câu hỏi quả không dễ, vì
dinh dưỡng vốn rất đa dạng và khác biệt theo từng vùng, theo từng miền, từng
mùa, khối lượng kiến thức về dinh dưỡng cũng vô cùng phong phú và phức tạp.
Đa số các bậc cha mẹ những người không chuyên hay thiếu kiến thức về dinh

2


dưỡng thường xuyên gặp khó khăn trong việc đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất
cần thiết cho con mình.
Ở trường mầm non trẻ phải được cung cấp 60%-65% lượng dinh dưỡng cần
thiết trong ngày. Do vậy việc áp dụng một chế độ ăn uống đúng và chuẩn là vô
cùng quan trọng. Với quy mô lớn các trường chăm sóc cùng một lúc hàng trăm
trẻ trở lên thì việc đảm bảo dinh dưỡng thực sự là một thách thức đối với trường
mầm non. Công việc lên thực đơn dinh dưỡng hàng ngày ở trường mầm non đòi
hỏi phải có trình độ chuyên môn cao về dinh dưỡng thì đỡ vất vả. Đồng thời
phải luôn bổ sung, cập nhật kiến thức vì thức ăn cần thay đổi liên tục theo từng
ngày, theo từng mùa, theo độ tuổi, thậm chí theo cả thể trạng của trẻ ( như trẻ bị
suy dinh dưỡng có chế độ ăn riêng ).
Trên thực tế còn nhiều phụ huynh chưa hiểu hết về chế độ dinh dưỡng, còn
cho con ăn quá sớm, chưa chế biến đúng và hợp lý, trang thiết bị còn thiếu thốn.
Vậy làm thế nào để tổ chức tốt công tác quản lý, chỉ đạo trường Mầm non đảm
bảo chất lượng giáo dục và an toàn vệ sinh dinh dưỡng, phòng tránh được các
dịch bệnh thường xảy ra để giúp cho sức khỏe trẻ phát triển tốt theo yêu cầu đó
mới là nhiệm vụ mà ngành học mầm non đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên bản thân là người chỉ đạo công tác nuôi
dưỡng trong nhà trường, tôi băn khoăn và mong muốn chính mình được góp
phần nào đó để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ trong nhà trường và có

một vài kinh nghiệm nhỏ bé để giúp đỡ đồng nghiệp cùng thực hiện công tác
này nên tôi mạnh dạn đưa kinh nghiệm này thành " Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non Hoa Mai"..
2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục đích là nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm
non Hoa Mai nói riêng và các trường mầm non nói chung đạt kết quả cao và
phát triển toàn diện về mọi mặt. Giúp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
nâng cao kiến thức dinh dưỡng và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non đạt kết quả cao hơn.
- Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non Hoa Mai.
- Chỉ ra thực trạng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đề xuất một số
kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an
toàn thực phẩm tại trường mầm non Hoa Mai – TP Thanh Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu “ Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Hoa Mai ”.
Nhằm đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên
nuôi dưỡng ở trường mầm non Hoa Mai – TP Thanh Hóa năm học 2015-2016.

3


4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài SKKN của mình lựa trọn, trong quá trình nghiên cứu tôi
đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tìm tòi, tham khảo tài
liệu có liên quan để nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Phục vụ cho

quá trình khảo sát thực trạng trước và sau khi nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê sử lý số liệu: Phục vụ cho quá trình tổng hợp kết
quả thực trạng và kết quả đạt được sau khi nghiên cứu.
- Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo của phó hiệu trưởng về công tác quản lí
nhóm lớp của giáo viên để tìm ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp mang lại hiệu
quả cao cho thực tiễn.
II. NỘI DUNG.
1.Cơ sở lý luận.
Để thực hiện thành công Nghị Quyết số 29- NQ/TW “ Về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”, và cuộc vận động lớn của ngành việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ là nhiệm vụ và là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên
nhân viên, trong đó vai trò của các đồng chí cán bộ quản lý trong chỉ đạo là rất
quan trọng. Đánh giá đúng thực chất chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ.
+ Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người, là một trong
những nhu cầu sinh lý thiết yếu cho đời sống con người.Trong đó thực phẩm
đóng vai trò căn bản trong việc cung cấp nguồn năng lượng sống cho cơ thể.
+ Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí tụê, trẻ em nếu được
nuôi dưỡng tốt sẽ mau lớn khoẻ mạnh, thông minh và học giỏi. Ngược lại nếu
nuôi dưỡng không đúng cách, trẻ sẽ bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát triển và dễ
dàng mắc bệnh. Với trẻ Mầm non còn rất nhỏ sức khoẻ đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển cơ thể, sức khoẻ của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chế
độ dinh dưỡng, phòng bệnh, di chuyền, môi trường, trong đó chế độ dinh dưỡng
là yếu tố có vai trò quan trọng quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
cơ thể trẻ, Nếu ăn không đủ chất, ăn không hợp lý, ăn không ngon miệng đều
gây tác hại cho sức khoẻ của trẻ, lứa tuổi mầm non là giai đoạn mà cơ thể phát
triển rất nhanh, các cơ quan của cơ thể đang trên đà hoàn thiện, và đây cũng là
giai đoạn hình thành nhân cách của trẻ, đồng thời chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước

vào lớp 1.
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho
sức khỏe con người. Hiện nay vấn đề vệ sinh an thực phẩm đang là mối quan
tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan
đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, nên công tác này đòi hỏi
có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân, thực phẩm là nguồn cung

4


cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con người
nhưng đồng thời cũng là nguồn có thể gây bệnh nếu không đảm bảo vệ sinh.
Không có thực phẩm nào được coi là có giá trị dinh dưỡng nếu nó không đảm
bảo vệ sinh.
* Trên cơ sở các nhà nghiên cứu đã rút ra tầm quan trọng của dinh dưỡng,
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với con người nói chung và trẻ mầm non nói
riêng.Việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non là yếu tố quan trọng không kém là Việc đánh giá trung thực
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp chúng ta nhìn thẳng vào sự thật, có cơ
sở khoa học để từ đó tuyên truyền, vận động, phối hợp với phụ huynh nâng cao
chất lượng cuộc sống giúp trẻ phát triển cân đối, hài hoà cả thể chất lẫn tinh
thần, thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát hơn.
Nhưng thực tế hiện nay nguồn thực phẩm tuy nhiều nhưng thực phẩm sạch
đủ dinh dưỡng cho trẻ mới thực sự là hiếm. Vậy làm thế nào để trẻ có bữa ăn
đơn giản nhưng mà đủ chất dinh dưỡng điều dó mới là điều cần ở người lớn
chúng ta.
Trên thực tế còn nhiều phụ huynh chưa hiểu hết về chế độ dinh dưỡng, còn
cho con ăn quá sớm, chưa chế biến đúng và hợp lý, nhiều trường chưa chịu khó
tìm nguồn dinh dưỡng cho trẻ, trang thiết bị còn thiếu thốn mà họ vẫn tiến hành
tổ chức ăn để lấy tiếng và lấy cơ sở để thu hút trẻ.

Trong trường mầm non người quản lý về mảng chăm sóc nuôi dưỡng có vai
trò vị trí hết sức quan trọng: là người chịu trách nhiệm chính về toàn bộ việc
chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường; thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý về số
lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, chỉ đạo giáo viên nhân viên thực hiện
tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo.
- Việc đưa các nội dung chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ vào chương trình chăm sóc giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo là
một việc cần thiết, tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng cho trẻ từ độ tuổi
mẫu giáo đến tuổi học đường. Mặt khác trẻ mầm non rất nhạy cảm và mau
chóng tiếp thu những kiến thức học ở trường và hình thành dấu ấn lâu dài. Việc
tiến hành giáo dục dinh dưỡng-sức khoẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ
mầm non sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược con người tạo ra một lớp
người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng và sức khoẻ trẻ biết cách
vệ sinh trước, trong và sau khi ăn. Biết lựa chọn ăn uống một cách hợp lí, thông
minh tự giác để đảm bảo sức khoẻ cho mình.
- Đối với trường mầm non chăm sóc và nuôi dưỡng tốt cho trẻ là ta cung
cấp cho cơ thể trẻ đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cho cơ thể trẻ như: Lipit,
Gluxitvitamin, Protein, các chất khoáng và nước. Nếu thiếu một trong các chất
này cơ thể sẽ gây ra nhiều bệnh tật, thậm chí tử vong.
2. Thực trạng:

5


a. Thực trạng địa phương :
Trường mầm non Hoa Mai là một trong những trường chuẩn quốc gia đóng
trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, được xây dựng nằm trong khu trung tâm
thành phố với dân số đông, dân trí cao, nguồn thu nhập kinh tế khá ổn định,
nguồn thực phẩm sẵn có hơn nữa việc mua bán thực phẩm cũng dễ dàng. Chính
vì thế việc tổ chức ăn cho trẻ trong nhà trường cũng có nhiều thuận lợi. Bên

cạnh đó nhà trường cũng gặp không ít những khó khăn.
b.Thực trạng ở trường mầm non Hoa Mai :
- Trường mầm non Hoa Mai có tổng số 630 trẻ trong độ tuổi ra lớp. Trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ, ban giám hiêu, đội ngũ giáo viên luôn tiếp cận với
chương trình giáo dục mầm non mới, không ngừng phấn đấu để từng bước nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, trẻ đến trường đã có nề nếp thói quen
trong giờ ăn, giờ ngủ, giờ học, giờ chơi. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được
nhhà trường quan tâm và thường xuyên cải tạo các món ăn đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng cho trẻ tại trường.
Năm học 2015 - 2016 tổng số trẻ đến trường : 630 công tác chăm sóc bán
trú trẻ đạt 100%. Với 555 trẻ mẫu giáo và 75 trẻ nhà trẻ.Trường có 18 phòng học
và các phòng chức năng với đầy đủ trang thiết bị đảm bảo tôt cho việc phục vụ
chăm sóc giáo dục trẻ. Sân trường có cây xanh bóng mát, sân chơi rộng rãi cho
trẻ đảm bảo theo quy định của nghành học mầm non đề ra. Đội ngũ giáo viên
của trường đạt chuẩn 100% luôn yêu nghề, mếm trẻ nhiệt tình trong công tác,
ham học hỏi tiếp thu kiến thức mới.
Hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an tòan thực
phẩm có vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ
ăn bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và việc
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó
góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát
triển hiện nay.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài " Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Hoa
Mai" để thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an
toàn tại trường. Chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho
trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là rất quan trọng
và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những món ăn phong
phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi

cô nuôi phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, khám phá ra những món ăn ngon mới lạ,
hấp dẫn để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt
chẽ với các bậc phụ huynh về công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
Thực phẩm không gieo trồng mà do nhiều nơi cung cấp nên vấn đề xuất xứ,
nguồn gốc thực phẩm để đảm bảo thực phẩm sạch còn gặp nhiều khó khăn.

6


* Kết quả thực trạng:
Do điều kiện thực tế của địa phương, mặc dù nhà trường đã nhiều năm chỉ
đạo nuôi ăn cho trẻ nhưng với kết quả về calo và chất lượng cân đối các chất
dinh dưỡng trong những năm học trước chưa thực sự mĩ mãn đúng theo yêu cầu.
Ví dụ: Năm học 2014 -2015 có được những kết quả cụ thể như sau :
* Về sức khoẻ:
Cân nặng
Độ tuổi

Số trẻ
KS

Kênh BT

Chiều cao

Kênh SDD

Kênh BT

SL


%

SL

%

SL

%

Kênh thấp
còi
SL
%

NHÀ TRẺ

50

42

84,0

8

16,0

43


86,0

7

14,0

MẪU
GIÁO

580

522

90

58

10

519

89,5

61

10,5

- Tổng số trẻ đến trường :
- Tổng số trẻ được ăn tại trường:
- Tổng số trẻ kênh A :


630/630

Đạt 100%.

630/630 cháu Đạt 100%.
620/630 cháu Đạt 98 %.

- Tổng số calo bình quân /1trẻ:
870
Đạt 95 %.
- Qua một số kết quả khảo sát của trẻ, thân tôi luôn nghĩ làm thế nào để
nâng cao về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm trong
nhà trường, từ đó tôi đưa ra một số giải pháp khắc phục giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng và thấp còi của trẻ.
Xuất phát từ những kết quả trên tôi đã tìm tòi học hỏi bằng nhiều biện
pháp và giải pháp để đưa chất lượng nuôi dưỡng năm học 2015-2016 lên đạt
yêu cầu chuẩn mà Sở và phòng Giáo dục chỉ đạo.
3. Các biện pháp đã sử dụng.
3.1. Công tác tham mưu, tuyên truyền:
Trong công tác tham mưu, tuyên truyền, chúng tôi luôn coi trọng về vấn đề
này tới các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền trong phường để mọi người dân đều
hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng
bệnh cho trẻ Mầm non nói riêng và toàn cộng đồng nói chung.
Ngay từ khi có kế hoạch cụ thể về trường mầm non Hoa Mai, Ban giám
hiệu chúng tôi đã khẳng định là: Muốn triển khai có hiêu quả tốt ở trường mầm

7



non thì phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các cấp, các ngành, nhân dân trong
phường. Trong đó đặc biệt là sự hỗ trợ của cán bộ Đảng, chính quyền đoàn thể
và tập thể phụ huynh học sinh trong nhà trường là vô cùng quan trọng. Chính vì
thế mà ban giám hiệu nhà trường đã tập trung xây dựng chương trình tham mưu
và nội dung tuyên truyền đến các cấp, các ngành về vấn đề chăm sóc sức khoẻ,
nâng cao chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non là rất
quan trọng.
Xác định tầm quan quan trọng của chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm nên khi có các cuộc họp, đồng chí Hiệu trưởng thường xuyên
tham gia ý kiến để mọi người hiểu rõ hơn, từ đó tạo điều kiện cho nhà trường rất
nhiều trong các hoạt động cũng như hỗ trợ bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất
cho nhà trường như: cho bổ sung xây dựng khu hiệu bộ và các phòng chức năng,
trồng cây xanh lấy bóng mát, mua sắm trang thiết bị hỗ trợ trong việc chăm sóc
trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (Mua máy xay thịt, máy xay củ quả,
máy lọc nước, tủ hấp khăn, tủ sấy bát...)
Ngoài ra Ban giám hiệu luôn có kế hoạch chỉ đạo kiểm tra toàn trường thực
hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ và vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân, phụ huynh học sinh để giúp mọi
người hiểu rõ hơn về công việc nhà trường đang thực hiện trong năm học, từ đó
nhân dân, phụ huynh đã đồng tình ủng hộ, tạo điều kiện, giúp đỡ cho nhà trường
trong việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như chăm sóc các cháu khi ở nhà.
3.2. Triển khai các chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm vệ sinh môi trường.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp
tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học
bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non
Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho
việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, triển khai chỉ
đạo cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.

Thường xuyên kiểm tra đánh giá theo dõi việc thực hiện của giáo viên nhân
viên có đánh giá xếp loại hàng tháng.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên
môn như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi, thi cô
nuôi giỏi…
Bên cạnh đó phân công giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên
còn hạn chế về chuyên môn, những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi còn chưa có kinh
nghiệm để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Với chức năng là một hiệu phó quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong
nhà trường, tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu đưa nội dung tuyên truyền các
tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc
họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh

8


dưỡng nhà trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng
trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt.
Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các
cơ quan chức năng cung cấp.
Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào
chương trình giảng dạy theo các chủ đề.
Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề trường
mầm non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những nội
dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn
minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn,
không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh rơi vãi
ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng

ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định
Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ tên các nhóm thực phẩm, trẻ biết
nhóm nào ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên mầm non.
Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, và
vệ sinh môi trường.
3.3. Xây dựng kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ.
Đối với nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khỏe định kỳ theo qui định
2lần/năm. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo trang phục
phải gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ.
Việc khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ mầm non phải được khám theo quy
định một năm 3 lần. Trong một năm học trẻ được cân đo khám sức khoẻ đó là:
Lần 1: 10 đến 15 tháng 09
Lần 2: 10 đến 15 tháng 12
Lần 3: 10 đến 15 tháng 03
Sau khi phối hợp với trung tâm y tế Thành phố, trạm y tế phường khám
sức khoẻ cho trẻ cán bộ y tế nhà trường có sổ ghi chép tổng hợp và theo dõi
cháu bị bệnh, có biện pháp thông báo cho gia đình đưa trẻ đến cơ sở y tế điều trị.
Đối với những cháu suy dinh dưỡng hoặc không có chiều hướng tăng cân
giáo viên, nhân viên y tế phải tìm hiểu được nguyên nhân để phối hợp được với
tổ nuôi dưỡng và gia đình để phối hợp bữa ăn cho trẻ một cách hợp lý.
3.4. Xây dựng môi trường an toàn trong sạch, lành mạnh, hiệu quả đối với trẻ

9



Làm tốt công tác vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi
trường. Vệ sinh môi trường trong bếp phải sạch sẽ, thông thoáng theo quy trình
bếp 1 chiều. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ
sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp – dụng cụ nhà bếp – dụng cụ ăn uống
nơi sơ chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm – chia cơm – nơi để thức
ăn chín…
+ Vệ sinh bếp :
Xây dựng bếp theo quy định một chiều: Cửa đưa thực phẩm tươi sống –
sơ chế thực phẩm – tinh chế thực phẩm – bàn chia thức ăn chín – chia thức ăn
chín cho từng lớp. Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh thực phẩm
sống và chín dùng chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ
ràng nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà
bếp phải có bảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ. Người
tiếp phẩm, người sơ chế.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày.
Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, phải thực hiện nghiêm
túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, và tháng, khi nấu xong phải
dọn dẹp, xếp dồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.
+ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp :
– Dụng cụ sử dụng cho trẻ ăn uống phải sạch sẽ rửa sạch, giữ khô thường
xuyên, sấy bát, đĩa , thh́ìa, nồi, xoong… bát và nơi để thức ăn phải thoáng, phải
có tủ úp bát bằng Inôx, các dụng cụ xoong nồi phải sạch sẽ khô ráo không dùng
đồ nhựa, rá rổ dao thớt phải khô ráo được treo và kê cao thoáng .
– Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú
phục vụ cho trẻ được trang bị đầy đủ và phù hợp. Dụng cụ sử dụng là đồ Inox, ít
khe kẽ lồi lõm.
- Ngoài ra trên lớp thường xuyên hấp khăn vào tủ sấy, buổi sáng hàng
ngày trước khi trẻ đến lớp.

+ Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào phải
xử lý ngày đó không để hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh. Vệ sinh cống rãnh,
hố ga, môi trường xung quanh bếp thoáng mát sạch sẽ. Khu nhà bếp chế biến
thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, …không có
mùi ôi thiu xảy ra khi chế biến thức ăn.
Muốn xây dựng môi trường an toàn trong sạch và lành mạnh thì trước hết
trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi đảm bảo yêu cầu cần thiết và được bố trí, sắp xếp
hợp lý. Màn, chiếu, gối luôn sạch sẽ, hàng tuần phải vệ sinh giặt giũ để tạo cho
trẻ đi vào giấc ngủ nhẹ nhàng, không gian ngủ của trẻ phải được yên tĩnh,
thoáng mát để giúp trẻ ngủ ngon giấc.
- Nâng cao việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và xây dựng được môi trường an
toàn trong sạch.

10


- Trước hết phải vệ sinh phòng nhóm lớp sạch sẽ không có bụi, nền nhà khô
ráo. Hàng ngày hàng tuần có kế hoạch để tổng vệ sinh phòng nhóm lớp.
- Sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, tránh bụi bẩn, giày dép để đúng nơi quy định.
- Đồ dùng : chậu, khăn mặt, xong nồi ca cốc trước khi sử dụng đều được
tráng qua nước sôi.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân cháu được sạch sẽ như: rửa tay lau mặt trước
khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Đối với trang thiết bị phục vụ cho nuôi dưỡng phải đảm bảo an toàn cho trẻ,
không dùng những loại đồ nhựa tái sinh để đựng thức ăn và nước uống cho trẻ,
không nên dùng bát sành, sứ cho trẻ vì trẻ bưng bê sẽ làm vỡ gây nguy hiểm.
Thực hiện tốt theo quy chế về vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh cá nhân trẻ,
vệ sinh phòng nhóm, xung quanh sân trường... đặc biệt là vệ sinh an toàn thực
phẩm, thực hiện tốt 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.

Liên hệ với trạm y tế của phường về diệt thuốc ruồi, muỗi trước mỗi mùa
mưa hàng năm.
Giáo viên phải luôn có mặt và tham gia cùng trẻ trong mọi sinh hoạt để kịp
thời xử lý những tai nạn, tình huống bất ngờ xảy ra.
+ Đối với trẻ: Mặt mũi chân tay, quần áo sạch sẽ gọn gàng, phải có thói
quen vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh trong giao tiếp.
+ Đối với cô: Phải thực hiện đúng chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ, thực
hiện nghiêm túc các yêu cầu: Theo dõi kiểm tra sức khoẻ định kì cho trẻ bằng hồ
sơ theo dõi sức khoẻ cho nhóm trẻ, ghi chép và quản lý đầy đủ về hồ sơ của trẻ,
biết phòng và xử lý một số bệnh thông thường của trẻ, nắm bắt được tình hình
của trẻ trong các nhóm lớp, có kế hoạch trao đổi tuyên truyền kiến thức nuôi dạy
trẻ cho phụ huynh.
3.5. Phối kết hợp với lực lượng ngoài nhà trường chăm sóc sức khỏe cho trẻ
a.Với gia đình
Để giúp cho phụ huynh nhận thức đúng về việc chăm sóc nuôi dưỡng các
cháu, thấy rõ nguy cơ bệnh tật và tác hại của việc suy dinh dưỡng ở trẻ nên việc
đầu tiên giáo viên phải trực tiếp gặp gỡ phụ huynh trò chuyện, trao đổi và tuyên
tuyền cách chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở nhà như: Ăn uống đủ chất, ăn đổi bữa
thường xuyên, cách phòng và chữa một số bệnh thông thường, cách chế biến
thức ăn rẻ tiền mà đủ chất, cách sắp xếp đồ trong gia đình gọn gàng ngăn nắp để
đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuyên truyền qua đợt tổ chức các hội thi "Bé khoẻ - Bé
ngoan", "Bé tập làm nội trợ", "Bé thông minh nhanh trí "...
b. Với lực lượng y tế
Kết hợp với trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ theo định kì và tuyên tuyền
qua các cuộc họp của các đoàn thể hoặc qua thông tin phát thanh của địa
phương. Đặc biệt, chú trọng đến đợt khám và phân loại sức khoẻ đầu năm để
nắm được tình hình bệnh tật và suy dinh dưỡng ở trường, nhóm lớp. Từ đó cũng
đó kịp thời phát hiện những trường hợp tim bẩm sinh, nấm ngoài da... Tổ chức

11



tiêm phòng theo lịch, tẩy giun theo định kỳ và cân đo theo dõi sự phát triển trên
biểu đồ tăng trưởng theo quy định cho từng độ tuổi.
c. Với chính quyền địa phương
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định đến sức khoẻ trẻ. Trẻ được
học tập phù hợp, vui chơi, ăn nghỉ trên những trang thiết bị khoa học phù hợp
giúp trẻ phát triển toàn diện. Vì vậy, nhà trường cần làm công tác tham mưu với
các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo các
hoạt động trong nhà trường.
Tham mưu xây dựng phòng học và trang thiết bị đạt chuẩn theo yêu cầu của
" Điều lệ trường mầm non " theo quy định.
Qua quá trình thực hiện của năm học, bằng những kinh nghiệm và những
biện pháp và những giải pháp, những sáng tạo trực tiếp lọc bỏ những cái lạc hậu
những cái chưa sát thực thay thế bằng những cái sáng tạo để áp dung vào thực
tế. Những gì đổi mới nhất, phù hợp nhất đối với trẻ và nhu cầu đối của xã hội
hiện nay, nhất là nước ta đã nhập vào WTO. Từ đó chúng ta mới đạt được những
hiệu quả thực tế nhất, nhanh nhất, ít lãng phí nhất và an toàn thực phẩm cho trẻ.
3.6. Thực hiện tốt công tác giao nhận thực phẩm, chế biến thực phẩm
Xây dựng thực đơn theo mùa đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng, hàng
ngày công khai tài chính về mức ăn và khẩu phần ăn cho trẻ.
Đảm bảo một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng , đảm bảo về lượng cân đối về
chất dinh dưỡng :
Các bữa ăn trong ngày của bé có nhiều loại thực phẩm phối hợp với nhau
trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm đảm
bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Nhóm lương thực,
nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức ăn giàu vitamin và
khoáng chất, do đó hàng ngày cần chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và
thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.
- Nhân viên nhà bếp cần lưu ý: tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ

nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn sử dụng, không mua thực phẩm có sẵn và
thực phẩm đã qua sơ chế. Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ
sách ghi chép thực phẩm đầy đủ số lượng và tình trạng thực phẩm, các thực
phẩm không đảm bảo không được tiếp nhận, khi giao nhận thực phẩm hai bên
phải kí nhận cùng chứng kiến của ban giám hiệu nhà trường, khâu bảo quản tại
kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc,
kém chất lượng.
- Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp, phù hợp với
trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh. Thức ăn phải được nấu chín kĩ, nấu xong cho trẻ ăn
ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu tức ăn theo đúng quy trình,
mẫu thức ăn phải được lấy trước khi cho trẻ ăn. Hộp đựng mẫu thức ăn phải
sạch sẽ, có nắp đậy.

12


- Thực phẩm khi nhận phải được kiểm tra của nhân viên ytế sau đó mới
được đưa vào sơ chế. Trước khi nhận thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng

rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt
- Chế biến thực phẩm phải tuân thủ theo quy trình.
- Dụng cụ chế biến phải đảm bảo vệ sinh được rửa sạch để ráo trước
khi sử dụng.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- 100% GV trong nhà trường có đủ trình độ về VSATTP và kiến thức dinh
dưỡng.
- 100% Phụ huynh đã quan tâm đến vấn đề mua và chọn thực phẩm theo
nhãn hiệu và hạn sử dụng, cho con ăn các bữa hợp lý, nuôi dạy con theo khoa
học dạy con thực hiện các thao tác vệ sinh và thực hành một số món ăn trong nội
dung( Bé tập làm nội trợ) hưởng ứng nhiệt tình việc đóng góp tiền ăn cho trẻ,

đóng đồ dùng đồ chơi và đã thường xuyên theo dõi bảng tuyên truyền ở nhà
trường và ở lớp.
-Kết quả 100% trẻ biết tên các loại thực phẩm và 4 nhóm thực phẩm
thông thường kể cả các cháu nhà trẻ.
- Hầu hết các cháu phát triển hài hoà cân đối hơn so với năm học trước.
- Hội thi “ Bé khoẻ – Bé khéo tay ” đạt giải nhất cấp TP và có cháu đạt
giải cấp tỉnh.
- Nhà trường liên tục đi đầu trong công tác nuôi dưỡng.
- Nhà trường đã tổ chức hội thi “ Hội Khỏe Bé Mầm non ”
Kết quả cho thấy cụ thể năm học 2015-2016 như sau:
STT Nội dung và yêu cầu

Trẻ Nhà trẻ

Trẻ Mẫu giáo

Số lượng

%

Số lượng

%

1

Tổng số trẻ đến trường

50


100%

580

100%

2

Số trẻ ăn tại trường

50

100%

580

100%

3

Tỷ lệ suy dinh dưỡng

4

Định lượng calo

1%
NT: 970

1%

MG:1160

Từ những kết quả trên cho thấy qua những kinh nghiệm, những biện pháp
và những giải pháp cụ thể nêu trên, đã cho ta những kết quả rõ rệt.

13


Có được những kết quả trên cũng xuất phát từ lòng nhiệt tình của tập thể
giáo viên và phụ huynh của các đoàn thể trong nhà trường đã ủng hộ cùng với
Ban giám hiệu thực hiện tốt công tác này.
Từ những kết quả đó đã đúc rút ra nhiều kinh nghiệm trong thực tế làm sao
để có được một chất lượng dễ dàng nhất, phù hợp nhất, nhanh nhất và hiệu quả
nhất.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Là người chỉ đạo công tác nuôi dưỡng trong nhà trường, tôi nhận thấy rằng
công tác này thật sự khó khăn đòi hỏi phải có lòng nhiệt tình cao và phải xác
định cho mình một nhiệm vụ một trách nhiệm lớn. Từ đó mình luôn luôn học
hỏi tìm cho mình một sáng kiến hay nhất lọc bỏ những cái lạc hậu, những thiếu
sót kém hiệu quả, học tập những đơn vị điển hình để đổi lấy những sáng tạo hay.
Chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường hợp
lí, sức khoẻ trẻ đảm bảo giúp trẻ học tốt và tham gia tốt vào các hoạt động.
Chính vì vậy việc chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm trong nhà trường mà trực tiếp là những bữa ăn cho trẻ là một yếu tố
không thể thiếu được đối với lứa tuổi mầm non. Trẻ phải luôn luôn được rèn
luyện, chăm sóc nuôi dưỡng có khoa học, có kế hoạch cụ thể thì trẻ mới được
khoẻ mạnh, thông minh, có một thể lực tốt để trẻ phát triển toàn diện.
Tôi nghĩ rằng người chỉ đạo và người tiếp phẩm phải chịu trách nhiệm
chính về chất lượng bữa ăn cũng như sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ kể cả suốt

đời của trẻ sau này.
Trên thực tế cho thấy việc chỉ đạo nuôi dưỡng trong trường mầm non là rất
quan trọng và cần thiết. Đối với người quản lý phải là tấm gương cho giáo viên
noi theo ( Lời nói đi đôi với việc làm ). Sức khoẻ của trẻ tốt phần lớn là do công
tác chỉ đạo tốt vì thế người chỉ đạo công tác này phải có sức khoẻ có năng lực,
có lòng nhân hậu và có tình thương đến trẻ ( Cô giáo như mẹ hiền), có lòng
trung thực dám nghĩ, dám làm, dám chịu tất cả vì các cháu thân yêu. Trẻ em là
những mầm non tương lai của đất nước. Và đó cũng là sự mong muốn lớn nhất
của toàn xã hội ngày nay và mãi mãi về sau.
Đầu năm khi trẻ đến trường tiến hành khảo sát điều tra tình hình sức khoẻ
của trẻ. Từ thực tế đó có kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa học hợp lí để
giúp trẻ giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và hạn chế dịch bệnh cho trẻ có một cơ thể
tốt.
Cần bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên dự các lớp tập huấn, tổ chức hội
thi về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Giáo viên cần hướng dẫn cho trẻ biết lao động tự phục vụ bản thân như:
Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học vệ sinh nơi công
cộng.

14


Giữ được vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thức ăn sẽ
phòng tránh được nhiều bệnh dịch, cơ thể trẻ sẽ khoẻ mạnh để tham gia vào mọi
hoạt động bổ ích.
Ngoài ra còn bằng hình thức tuyên truyền vận động phụ huynh học sinh
phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể để mở rộng kiến thức chăm sóc nuôi
dưỡng sức khoẻ trẻ .
Những biện pháp chúng tôi đã thực hiện trong sáng kiến kinh nghiệm này
hy vọng sẽ được tiếp tục có hiệu quả trong việc tổ chức, quản lý công tác chăm

sóc nuôi dưỡng cho trẻ ở trường Mầm Non Hoa Mai vào những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, sáng kiến này cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót kính
mong hội đồng thi đua khen thưởng của ngành và đồng nghiệp vui lòng góp ý,
bổ sung để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị.
- Một số tài liệu về dinh dưỡng của giáo viên còn ít. Vì vậy tôi mong rằng
hàng năm phòng giáo dục mở lớp bồi dưỡng chuyên đề dinh dưỡng và cho đi
thăm quan những đơn vị điển hình trong tỉnh để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tổ chức các hội thi nấu ăn giỏi cho các cô nuôi.
- Cần phối hợp chặt chẽ các đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt các
phong trào thi đua và các cuộc vận đông, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Tăng cường bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tham mưu với các cấp các ngành tăng cường đầu
tư kinh phí mua sắm cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo nhu cầu chăm sócnuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- Phụ huynh quan tâm đến con, phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm
lớp với nhà trường cùng thống nhất chăm sóc- nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo
khoa học, giúp trẻ phát triển toàn diện để chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về “ Một số biện pháp chỉ
đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non Hoa Mai”. Rất mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo, các
bạn bè đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

15


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 11 năm 2015

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến

Lê Thị Toàn
Nguyễn Thị Thu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo dục mầm non của Bộ giáo dục và
đào tạo.
2. Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe – Hà Huy Khôi
3. Một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường
cho trẻ từ 0-6 tuổi.
4. Các bản bản về VSATTP của bộ y tế và Bộ giáo dục.
5. Sổ tay của giáo viên mầm non – Những kiến thức cơ bản về môi trường
6. Tài liệu tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm- Bộ y tế.
7.Đại cương Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Giáo trình. NXB Y học
(2015)
8.Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, NXB Y học, Hà Nội.

16


17



×