MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I. Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
3
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
3
II. NỘI DUNG
3
1. Cơ sở lý luận
3
2. Thực trạng
5
3. Các giải pháp – biện pháp thực hiện
6
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
12
III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
12
1. Kết luận
13
2. Kiến nghị
14
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi gia đình, là tương
lai của đất nước. Dinh dưỡng và sức khoẻ trẻ em là vấn đề đang được toàn
xã hội quan tâm. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống
hàng ngày của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời
sống hàng ngày của con người, ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển, hoạt động và học tập của trẻ. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền
được chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ không chỉ là trách nhiệm của mỗi
gia đình mà còn của toàn xã hội. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của
hệ thống quốc dân đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển
nhân cách trẻ. Để có thể lực tốt, lớn lên có thân thể khỏe mạnh có sức đề
kháng chống lại bệnh tật, có sức lao động tốt có đầu óc thông minh và sáng
tạo thì ngay từ khi còn nhỏ trẻ cần được chăm sóc thật đầy đủ và chu đáo, có
thể nói “ Sức khỏe ” là vốn quý nhất của con người, sức khỏe phụ thuộc vào
các yếu tố: Dinh dưỡng – phòng bệnh – di truyền. Trong đó dinh dưỡng là
yếu tố quan trọng nhất, chăm sóc dinh dưỡng tốt sẽ phòng bệnh tốt, ít bệnh
tật, chống đỡ môi trường và ngược lại, cho nên việc chăm sóc, nuôi dưỡng
rất quan trọng đối với trẻ.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự
sống và làm việc, hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và
phát triển của cơ thể.
Vì vậy, việc cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu cho trẻ em ở
những năm đầu đời là quan trọng, nó đặc biệt cần cho quá trình phát triển trí
lực và thể lực sau này của trẻ. Theo các chuyên gia dinh dưỡng trẻ từ 2-5
tuổi nếu có được chế độ dinh dưỡng hợp lý thì về sau sẽ có thể chất tốt hơn
so với các trẻ khác cùng lứa tuổi mà không có chế độ dinh dưỡng tốt. Mặt
khác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là cả một vấn đề quan
trọng. Trẻ Mầm non đang trong giai đoạn cơ thể phát triển toàn diện, ở lứa
tuổi này trẻ còn non nớt, nhạy cảm, ngây thơ nhất, mọi sinh hoạt của trẻ đều
phụ thuộc hoàn toàn vào cô giáo vì vậy giáo viên phải chăm chút tỉ mỉ, kiên
trì, chịu khó rèn luyện cho trẻ từng bước đi, lời nói, sửa cho trẻ từng tư thế
nằm ngủ, khi ngồi tô vẽ, cầm thìa xúc cơm ăn. Giáo viên phải hiểu sâu sắc
về trẻ, có kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ, thái độ nhẹ nhàng,
có tình yêu thương và thực sự là người mẹ thứ hai của trẻ khi ở trường.
Nhưng thế nào là dinh dưỡng hợp lý nhất cho trẻ câu hỏi quả không dễ,
vì dinh dưỡng vốn rất đa dạng và khác biệt theo từng vùng, theo từng miền,
từng mùa, khối lượng kiến thức về dinh dưỡng cũng vô cùng phong phú và
phức tạp. Đa số các bậc cha mẹ những người không chuyên hay thiếu kiến
thức về dinh dưỡng thường xuyên gặp khó khăn trong việc đảm bảo cung
cấp đủ dưỡng chất.
Ở trường mầm non trẻ phải được cung cấp 60%-65% lượng dinh dưỡng
cần thiết trong ngày. Do vậy việc áp dụng một chế độ ăn uống đúng và
chuẩn là vô cùng quan trọng. Với quy mô lớn các trường chăm sóc cùng một
lúc hàng trăm trẻ trở lên thì việc đảm bảo dinh dưỡng thực sự là một thách
thức đối với trường mầm non. Công việc lên thực đơn dinh dưỡng hàng
ngày ở trường mầm non đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao về dinh
dưỡng thì đỡ vất vả. Đồng thời phải luôn bổ sung, cập nhật kiến thức vì thức
ăn cần thay đổi liên tục theo từng ngày, theo từng mùa, theo độ tuổi, thậm
chí theo cả thể trạng của trẻ ( như trẻ bị suy dinh dưỡng có chế độ ăn riêng ).
Trên thực tế còn nhiều phụ huynh chưa hiểu hết về chế độ dinh dưỡng,
còn cho con ăn quá sớm, chưa chế biến đúng và hợp lý, trang thiết bị còn
thiếu thốn. Vậy làm thế nào để tổ chức tốt công tác quản lý, chỉ đạo trường
Mầm non đảm bảo chất lượng giáo dục và an toàn vệ sinh dinh dưỡng,
phòng tránh được các dịch bệnh thường xảy ra để giúp cho sức khỏe trẻ phát
triển tốt theo yêu cầu đó mới là nhiệm vụ mà ngành học mầm non đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên bản thân là người chỉ đạo công tác nuôi
dưỡng trong nhà trường, tôi băn khoăn và mong muốn chính mình được góp
phần nào đó để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ trong nhà trường và
có một vài kinh nghiệm nhỏ bé để giúp đỡ đồng nghiệp cùng thực hiện công
tác này nên tôi mạnh dạn đưa kinh nghiệm này thành " Một số biện pháp
chỉ đạo đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường mầm non Hoa Mai"..
2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục đích là nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường
mầm non Hoa Mai nói riêng và các trường mầm non nói chung đạt kết quả
cao và phát triển toàn diện về mọi mặt. Giúp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên nâng cao kiến thức dinh dưỡng và công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non đạt kết quả cao hơn.
- Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non Hoa Mai.
- Chỉ ra thực trạng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đề xuất một
số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng vệ
sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non Hoa Mai – TP Thanh Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu “ Một số biện pháp chỉ đạo đội ngũ giáo viên nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non HoaMai” để từ đó đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng ở trường mầm non Hoa Mai
– TP Thanh Hóa năm học 2016-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài SKKN của mình lựa trọn, trong quá trình nghiên
cứu tôi đã sử dụng các phương pháp biện pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tìm tòi, tham
khảo tài liệu có liên quan để nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Phục vụ cho
quá trình khảo sát thực trạng trước và sau khi nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Phục vụ cho quá trình tổng hợp
kết quả thực trạng và kết quả đạt được sau khi nghiên cứu.
- Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo của phó hiệu trưởng về công tác
quản lí nhóm lớp của giáo viên để tìm ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp
mang lại hiệu quả cao cho thực tiễn.
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Áp dụng thêm một số biện pháp khác để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ biện pháp: Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc
việc giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non.
+ biện pháp: thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng đảm bảo cho trẻ trong ngày
+ biện pháp: tổ chức các phong trào thi đua về nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng trẻ.
+ biện pháp: rèn nền nếp thói quen vệ sinh cá nhân trẻ.
II. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Để thực hiện thành công Nghị Quyết số 29- NQ/TW “ Về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”, và cuộc vận động lớn của ngành việc nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là nhiệm vụ và là trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ giáo viên nhân viên, trong đó vai trò của các đồng chí cán bộ
quản lý trong chỉ đạo là rất quan trọng. Đánh giá đúng thực chất chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
+ Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người, là một
trong những nhu cầu sinh lý thiết yếu cho đời sống con người.Trong đó thực
phẩm đóng vai trò căn bản trong việc cung cấp nguồn năng lượng sống cho
cơ thể.
+ Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí tụê, trẻ em nếu
được nuôi dưỡng tốt sẽ mau lớn khoẻ mạnh, thông minh và học giỏi. Ngược
lại nếu nuôi dưỡng không đúng cách, trẻ sẽ bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát
triển và dễ dàng mắc bệnh. Với trẻ Mầm non còn rất nhỏ sức khoẻ đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển cơ thể, sức khoẻ của trẻ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh, di chuyền, môi trường,
trong đó chế độ dinh dưỡng là yếu tố có vai trò quan trọng quyết định, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển cơ thể trẻ, nếu ăn không đủ chất, ăn không
hợp lý, ăn không ngon miệng đều gây tác hại cho sức khoẻ của trẻ, lứa tuổi
mầm non là giai đoạn mà cơ thể phát triển rất nhanh, các cơ quan của cơ thể
đang trên đà hoàn thiện, và đây cũng là giai đoạn hình thành nhân cách của
trẻ, đồng thời chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1.
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại
cho sức khỏe con người. Hiện nay vấn đề vệ sinh an thực phẩm đang là mối
quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên
quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, nên công tác này
đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân, thực phẩm là
nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo sức
khỏe con người nhưng đồng thời cũng là nguồn có thể gây bệnh nếu không
đảm bảo vệ sinh. Không có thực phẩm nào được coi là có giá trị dinh dưỡng
nếu nó không đảm bảo vệ sinh.
* Trên cơ sở các nhà nghiên cứu đã rút ra tầm quan trọng của dinh
dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với con người nói chung và trẻ mầm
non nói riêng.Việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non là yếu tố quan trọng không kém là việc đánh
giá trung thực chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp chúng ta nhìn thẳng
vào sự thật, có cơ sở khoa học để từ đó tuyên truyền, vận động, phối hợp với
phụ huynh nâng cao chất lượng cuộc sống giúp trẻ phát triển cân đối, hài hoà
cả thể chất lẫn tinh thần, thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát hơn.
Nhưng thực tế hiện nay nguồn thực phẩm tuy nhiều nhưng thực phẩm
sạch đủ dinh dưỡng cho trẻ mới thực sự là nguy hiếm. Vậy làm thế nào để
trẻ có bữa ăn đơn giản nhưng mà đủ chất dinh dưỡng điều dó mới là điều cần
ở người lớn chúng ta.
Trên thực tế còn nhiều phụ huynh chưa hiểu hết về chế độ dinh dưỡng,
còn cho con ăn quá sớm, chưa chế biến đúng và hợp lý, nhiều trường chưa
chịu khó tìm nguồn dinh dưỡng cho trẻ, trang thiết bị còn thiếu thốn mà họ
vẫn tiến hành tổ chức ăn để lấy tiếng và lấy cơ sở để thu hút trẻ.
Trong trường mầm non người quản lý về mảng chăm sóc nuôi dưỡng
có vai trò vị trí hết sức quan trọng: là người chịu trách nhiệm chính về toàn
bộ việc chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường; thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý về số lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, chỉ đạo giáo viên nhân
viên thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục
tiêu đào tạo.
- Việc đưa các nội dung chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ vào chương trình chăm sóc giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mẫu
giáo là một việc cần thiết, tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ từ độ tuổi mẫu giáo đến tuổi học đường. Mặt khác trẻ mầm non rất nhạy
cảm và mau chóng tiếp thu những kiến thức học ở trường và hình thành dấu
ấn lâu dài. Việc tiến hành giáo dục dinh dưỡng-sức khoẻ và vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ mầm non sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược con
người tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng
và sức khoẻ trẻ biết cách vệ sinh trước, trong và sau khi ăn. Biết lựa chọn ăn
uống một cách hợp lí, thông minh tự giác để đảm bảo sức khoẻ cho mình.
- Đối với trường mầm non chăm sóc và nuôi dưỡng tốt cho trẻ là ta
cung cấp cho cơ thể trẻ đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cho cơ thể trẻ
như: Lipit, Gluxitvitamin, Protein, các chất khoáng và nước. Nếu thiếu một
trong các chất này cơ thể sẽ gây ra nhiều bệnh tật, thậm chí tử vong.
2. Thực trạng:
a. Thực trạng địa phương :
Trường mầm non Hoa Mai là một trong những trường chuẩn quốc gia
đóng trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, được xây dựng nằm trong khu
trung tâm thành phố với dân số đông, dân trí cao, nguồn thu nhập kinh tế khá
ổn định, nguồn thực phẩm sẵn có hơn nữa việc mua bán thực phẩm cũng dễ
dàng. Chính vì thế việc tổ chức ăn cho trẻ trong nhà trường cũng có nhiều
thuận lợi. Bên cạnh đó nhà trường cũng gặp không ít những khó khăn.
b.Thực trạng ở trường mầm non Hoa Mai :
- Trường mầm non Hoa Mai có tổng số 750 trẻ trong độ tuổi ra lớp. Trong
việc chăm sóc giáo dục trẻ, ban giám hiêu, đội ngũ giáo viên luôn tiếp cận
với chương trình giáo dục mầm non mới, không ngừng phấn đấu để từng
bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, trẻ đến trường đã có nề nếp
thói quen trong giờ ăn, giờ ngủ, giờ học, giờ chơi. Chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ được nhà trường quan tâm và thường xuyên cải tạo các món ăn đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ tại trường.
Năm học 2016 - 2017 tổng số trẻ đến trường : 750 công tác chăm sóc
bán trú trẻ đạt 100%. Với 690 trẻ mẫu giáo và 60 trẻ nhà trẻ. Trường có 24
phòng học và các phòng chức năng với đầy đủ trang thiết bị đảm bảo tôt cho
việc phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Sân trường có cây xanh bóng mát, sân
chơi rộng rãi cho trẻ đảm bảo theo quy định của nghành học mầm non đề ra.
Đội ngũ giáo viên của trường đạt chuẩn 100% luôn yêu nghề, mến trẻ nhiệt
tình trong công tác, ham học hỏi tiếp thu kiến thức mới.
Hiện nay vấn đề nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an tòan
thực phẩm có vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực
phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm và việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng giữ vị trí quan trọng đối
với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ
trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài " Một số biện pháp chỉ đạo đội
nguxgiaos viên nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non Hoa Mai" để thực hiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường. Chế độ dinh dưỡng
không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện
của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh,
dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là rất quan trọng và cần thiết trong các
bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những món ăn phong phú, thơm ngon, hấp
dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi cô nuôi phải luôn
luôn tìm tòi, học hỏi, khám phá ra những món ăn ngon mới lạ, hấp dẫn để
chế biến cho trẻ ăn tại trường. Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ
với các bậc phụ huynh về công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
Thực phẩm không gieo trồng mà do nhiều nơi cung cấp nên vấn đề xuất
xứ, nguồn gốc thực phẩm để đảm bảo thực phẩm sạch còn gặp nhiều khó
khăn.
* Kết quả thực trạng:
Do điều kiện thực tế của địa phương, mặc dù nhà trường đã nhiều năm
chỉ đạo nuôi ăn cho trẻ nhưng với kết quả về calo và chất lượng cân đối các
chất dinh dưỡng như đối với đầu năm Năm học 2016 – 2017
* Về sức khoẻ:
Cân nặng
Độ tuổi
Số trẻ
KS
Kênh BT
Chiều cao
Kênh SDD
Kênh BT
SL
%
SL
%
SL
%
Kênh thấp
còi
SL
%
NHÀ TRẺ
60
52
86,0
8
16,0
53
86,0
7
14,0
MẪU
GIÁO
690
650
94
40
5,7
628
91,0
62
15,0
- Tổng số trẻ đến trường :
750/750 cháu
Đạt 100%.
+ Về cân nặng : Nhà trẻ
kênh BT: 52 Đạt 86%.
kênh SDD: 8 Đạt 16 %.
+ Chiều cao : kênh BT: 53 Đạt 86%
kênh SDD: 7 Đạt : 14%
+ Về cân nặng : Mẫu giáo
kênh BT: 650 Đạt 94%.
kênh SDD: 40 Đạt 5,7 %.
+ Chiều cao : kênh BT: 628 Đạt 91,0%
kênh SDD: 62 Đạt : 15,0%
- Qua một số kết quả khảo sát của trẻ, bản thân tôi luôn nghĩ làm thế
nào để nâng cao về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm trong nhà trường, từ đó tôi đưa ra một số giải pháp khắc phục giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng và thấp còi của trẻ.
Xuất phát từ những kết quả trên tôi đã tìm tòi học hỏi bằng nhiều
biện pháp và giải pháp để đưa chất lượng nuôi dưỡng năm học 2016-2017
lên đạt yêu cầu chuẩn mà Sở và phòng Giáo dục chỉ đạo.
3. Các biện pháp đã sử dụng.
3.1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc
giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non.
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tốt các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ.
- Làm tốt công tác phân công và thực hiện có hiệu quả việc nuôi dưỡng
chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu đạt về số lượng, chất lượng nuôi
dưỡng chăm sócvà giáo dục trẻ.
- Nguồn gốc thực phẩm cung cấp phải đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình
chăm sóc gióa dục trẻ cụ thể lồng ghép vào các lĩnh vực. Tăng cường công
tác kiểm tra vệ sinh chung và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Lồng ghép các nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ
học.
- Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế
biến, nhà bếp luôn sạch sẽ.
- Đối với nhân viên 100% nhân viên nấu ăn và y tế học đường được khám
sức khỏe định kỳ trong năm. Thông qua việc chỉ đạo cho giáo viên hướng
dẫn trẻ về vệ sinh và an toàn thực phẩm được trẻ tiếp thu qua việc cho trẻ
làm quen với văn hóa ăn Buffet.
Hình ảnh chuẩn bị cho trẻ làm quen với tiệc Buffet
Trẻ hào hứng tham gia cùng bữa tiệc Buffet
3.2. Tăng cường chỉ đạo rèn nề nếp thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Vệ sinh cá nhân trẻ:
+ Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ
sinh hoạt trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc
nuôi dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Hàng ngày trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi
nước chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi
tay bẩn, nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống như:
Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức
ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng
sạch sẽ, uống nước.
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham
gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ
sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi
công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các
chủ đề Bản bản thân, gia đình... Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng
ghép tích hợp những nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành
vi văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn
ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn
gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi
ăn.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng,
vứt rác đúng nơi qui định.
3.3. Công tác tham mưu, tuyên truyền:
Trong công tác tham mưu, tuyên truyền, chúng tôi luôn coi trọng về vấn
đề này tới các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền trong phường để mọi người
dân đều hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc sức
khỏe và phòng bệnh cho trẻ Mầm non nói riêng và toàn cộng đồng nói
chung.
Ngay từ khi có kế hoạch cụ thể về trường mầm non Hoa Mai, Ban giám
hiệu chúng tôi đã khẳng định là: Muốn triển khai có hiêu quả tốt ở trường
mầm non thì phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các cấp, các ngành, nhân
dân trong phường. Trong đó đặc biệt là sự hỗ trợ của cán bộ Đảng, chính
quyền đoàn thể và tập thể phụ huynh học sinh trong nhà trường là vô cùng
quan trọng. Chính vì thế mà ban giám hiệu nhà trường đã tập trung xây dựng
chương trình và tham mưu và nội dung tuyên truyền đến các cấp, các ngành
về vấn đề chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ mầm non là rất quan trọng.
Xác định tầm quan quan trọng của chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm nên khi có các cuộc họp, đồng chí Hiệu trưởng thường
xuyên tham gia ý kiến để mọi người hiểu rõ hơn, từ đó tạo điều kiện cho nhà
trường rất nhiều trong các hoạt động cũng như hỗ trợ, bổ sung trang thiết bị,
cơ sở vật chất cho nhà trường như: cho bổ sung xây dựng khu hiệu bộ và các
phòng chức năng, trồng cây xanh lấy bóng mát, mua sắm trang thiết bị hỗ
trợ trong việc chăm sóc trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như :
(Mua máy xay thịt, máy xay củ quả, máy lọc nước, tủ hấp khăn, tủ sấy bát...)
- Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến những quy định của
ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào
kế hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
Ngoài ra Ban giám hiệu luôn có kế hoạch chỉ đạo kiểm tra toàn trường
thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân, phụ huynh học sinh để
giúp mọi người hiểu rõ hơn về công việc nhà trường đang thực hiện trong
năm học, từ đó nhân dân, phụ huynh đã đồng tình ủng hộ, tạo điều kiện, giúp
đỡ cho nhà trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như chăm sóc các
cháu khi ở nhà.
3.4. Triển khai các chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn
thực phẩm vệ sinh môi trường.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các
lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham
gia học bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non
Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ
cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, triển khai
chỉ đạo cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá theo dõi việc thực hiện của giáo viên
nhân viên có đánh giá xếp loại hàng tháng.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt
chuyên môn như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ
chơi, thi kiến thức an toàn thực phẩm...
Bên cạnh đó phân công giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo
viên còn hạn chế về chuyên môn, những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi còn
chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Với chức năng là một hiệu phó quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trong nhà trường, tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu đưa nội dung tuyên
truyền các tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép
trong các cuộc họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các
cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường
nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt.
Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của
các cơ quan chức năng cung cấp.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng
an toàn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên mầm non.
Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công
tác nâng cao chất lượng giáo dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm
lớp, và vệ sinh môi trường.
3.5. Xây dựng kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ.
Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống các dịch
bệnh cho trẻ em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên
tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 của liên Bộ Giáo dục &
Đào tạo và Bộ Y tế quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN.
Đối với nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khỏe định kỳ theo qui định
2lần/năm. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo trang
phục phải gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ.
Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi
sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 2%.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống SDD, phòng chống béo
phì, giảm tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân(cân nặng theo tuổi) và tỷ lệ trẻ SDD thể
thấp còi(chiều cao theo tuổi) dưới 1%.
Thực hiện tốt công tác y tế trường học, phối hợp với y tế phường trong
việc tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ,
quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ .
Theo dõi lịch tiêm chủng của trẻ.Liên hệ, nhắc nhở phụ huynh tiêm
chủng cho trẻ đúng lịch, đúng liều và đặc biệt quan tâm phối hợp với y tế
tiêm chủng cho trẻ.
Chỉ đạo y tế có kế hoạch và phối hợp phụ huynh về việc tổ chức tấy
giun cho các cháu.
Việc khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ mầm non phải được khám theo quy
định một năm 3 lần. Trong một năm học trẻ được cân đo khám sức khoẻ đó
là:
Lần 1: 10 đến 15 tháng 09
Lần 2: 10 đến 15 tháng 11
Lần 3: 10 đến 15 tháng 02
Sau khi phối hợp với trung tâm y tế Thành phố, trạm y tế phường
khám sức khoẻ cho trẻ cán bộ y tế nhà trường có sổ ghi chép tổng hợp và
theo dõi cháu bị bệnh, có biện pháp thông báo cho gia đình đưa trẻ đến cơ sở
y tế điều trị.
Hình ảnh sự phối kết hợp với y tế phường trong việc khám sức khỏe cho trẻ.
Đối với những cháu suy dinh dưỡng hoặc không có chiều hướng tăng
cân giáo viên, nhân viên y tế phải tìm hiểu được nguyên nhân để phối hợp
được với tổ nuôi dưỡng và gia đình để phối hợp bữa ăn cho trẻ một cách hợp
lý.
3.6. Xây dựng môi trường an toàn trong sạch, lành mạnh, hiệu quả đối
với trẻ
Làm tốt công tác vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi
trường. Vệ sinh môi trường trong bếp phải sạch sẽ, thông thoáng theo quy
trình bếp 1 chiều. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng
phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp – dụng cụ nhà bếp –
dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm –
chia cơm – nơi để thức ăn chín…
+ Vệ sinh bếp :
Xây dựng bếp theo quy định một chiều: Cửa đưa thực phẩm tươi sống
– sơ chế thực phẩm – tinh chế thực phẩm – bàn chia thức ăn chín – chia
thức ăn chín cho từng lớp. Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
thực phẩm sống và chín dùng chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề
rõ ràng nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp,
nhà bếp phải có bảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu
phụ. Người tiếp phẩm, người sơ chế.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày.
Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, phải thực hiện
nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, và tháng, khi nấu
xong phải dọn dẹp, xếp dồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.
+ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp :
– Dụng cụ sử dụng cho trẻ ăn uống phải sạch sẽ rửa sạch, giữ khô
thường xuyên, sấy bát, đĩa , thh́ìa, nồi, xoong… bát và nơi để thức ăn phải
thoáng, phải có tủ úp bát bằng Inôx, các dụng cụ xoong nồi phải sạch sẽ khô
ráo không dùng đồ nhựa, rá rổ dao thớt phải khô ráo được treo và kê cao
thoáng .
– Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú
phục vụ cho trẻ được trang bị đầy đủ và phù hợp. Dụng cụ sử dụng là đồ
Inox, ít khe kẽ lồi lõm.
- Ngoài ra trên lớp thường xuyên hấp khăn vào tủ sấy, buổi sáng hàng
ngày trước khi trẻ đến lớp.
+ Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó không để hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh. Vệ sinh
cống rãnh, hố ga, môi trường xung quanh bếp thoáng mát sạch sẽ.
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà
vệ sinh, bãi rác, …không có mùi ôi thiu xảy ra khi chế biến thức ăn.
Muốn xây dựng môi trường an toàn trong sạch và lành mạnh thì trước
hết trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi đảm bảo yêu cầu cần thiết và được bố trí,
sắp xếp hợp lý. Màn, chiếu, gối luôn sạch sẽ, hàng tuần phải vệ sinh giặt giũ
để tạo cho trẻ đi vào giấc ngủ nhẹ nhàng, không gian ngủ của trẻ phải được
yên tĩnh, thoáng mát để giúp trẻ ngủ ngon giấc.
- Nâng cao việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và xây dựng được môi trường
an toàn trong sạch.
- Trước hết phải vệ sinh phòng nhóm lớp sạch sẽ không có bụi, nền nhà
khô ráo. Hàng ngày hàng tuần có kế hoạch để tổng vệ sinh phòng nhóm lớp.
- Sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, tránh bụi bẩn, giày dép để đúng nơi quy
định.
- Đồ dùng : chậu, khăn mặt, xong nồi ca cốc trước khi sử dụng đều
được tráng qua nước sôi.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân cháu được sạch sẽ như: rửa tay lau mặt
trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Đối với trang thiết bị phục vụ cho nuôi dưỡng phải đảm bảo an toàn cho
trẻ, không dùng những loại đồ nhựa tái sinh để đựng thức ăn và nước uống
cho trẻ, không nên dùng bát sành, sứ cho trẻ vì trẻ bưng bê sẽ làm vỡ gây
nguy hiểm.
Thực hiện tốt theo quy chế về vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh cá nhân
trẻ, vệ sinh phòng nhóm, xung quanh sân trường... đặc biệt là vệ sinh an toàn
thực phẩm, thực hiện tốt 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.
Liên hệ với trạm y tế của phường về diệt thuốc ruồi, muỗi trước mỗi
mùa mưa hàng năm.
Giáo viên phải luôn có mặt và tham gia cùng trẻ trong mọi sinh hoạt để
kịp thời xử lý những tai nạn, tình huống bất ngờ xảy ra.
+ Đối với trẻ: Mặt mũi chân tay, quần áo sạch sẽ gọn gàng, phải có thói
quen vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh trong giao
tiếp.
+ Đối với cô: Phải thực hiện đúng chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ,
thực hiện nghiêm túc các yêu cầu: Theo dõi kiểm tra sức khoẻ định kì cho
trẻ bằng hồ sơ theo dõi sức khoẻ cho nhóm trẻ, ghi chép và quản lý đầy đủ
về hồ sơ của trẻ, biết phòng và xử lý một số bệnh thông thường của trẻ, nắm
bắt được tình hình của trẻ trong các nhóm lớp.
+ Có kế hoạch trao đổi tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho phụ
huynh.
3.7. Phối kết hợp với lực lượng ngoài nhà trường chăm sóc sức khỏe cho
trẻ
a.Với gia đình
Để giúp cho phụ huynh nhận thức đúng về việc chăm sóc nuôi dưỡng
các cháu, thấy rõ nguy cơ bệnh tật và tác hại của việc suy dinh dưỡng ở trẻ
nên việc đầu tiên giáo viên phải trực tiếp gặp gỡ phụ huynh trò chuyện, trao
đổi và tuyên tuyền cách chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở nhà như: Ăn uống đủ
chất, ăn đổi bữa thường xuyên, cách phòng và chữa một số bệnh thông
thường, cách chế biến thức ăn rẻ tiền mà đủ chất, cách sắp xếp đồ trong gia
đình gọn gàng ngăn nắp để đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuyên truyền qua đợt tổ
chức các hội thi " Bé khoẻ - Bé ngoan", "Bé tập làm nội trợ", "Bé thông
minh nhanh trí " “Hội khỏe bé mầm non”.
b. Với lực lượng y tế
Kết hợp với trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ theo định kì và tuyên
tuyền qua các cuộc họp của các đoàn thể hoặc qua thông tin phát thanh của
địa phương. Đặc biệt, chú trọng đến đợt khám và phân loại sức khoẻ đầu
năm để nắm được tình hình bệnh tật và suy dinh dưỡng ở trường, nhóm lớp.
Từ đó cũng đó kịp thời phát hiện những trường hợp tim bẩm sinh, nấm ngoài
da... Tổ chức tiêm phòng theo lịch, tẩy giun theo định kỳ và cân đo theo dõi
sự phát triển trên biểu đồ tăng trưởng theo quy định cho từng độ tuổi.
c. Với chính quyền địa phương
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định đến sức khoẻ trẻ. Trẻ
được học tập phù hợp, vui chơi, ăn nghỉ trên những trang thiết bị khoa học
phù hợp giúp trẻ phát triển toàn diện. Vì vậy, nhà trường cần làm công tác
tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, đầu tư cơ sở vật
chất để đảm bảo các hoạt động trong nhà trường.
Tham mưu xây dựng phòng học và trang thiết bị đạt chuẩn theo yêu cầu
của " Điều lệ trường mầm non " theo quy định.
Qua quá trình thực hiện của năm học, bằng những kinh nghiệm và
những biện pháp và những giải pháp, những sáng tạo trực tiếp lọc bỏ những
cái lạc hậu những cái chưa sát thực thay thế bằng những cái sáng tạo để áp
dung vào thực tế. Những gì đổi mới nhất, phù hợp nhất đối với trẻ và nhu
cầu đối của xã hội hiện nay, nhất là nước ta đã nhập vào WTO. Từ đó chúng
ta mới đạt được những hiệu quả thực tế nhất, nhanh nhất, ít lãng phí nhất và
an toàn thực phẩm cho trẻ.
3.8. Thực hiện tốt công tác giao nhận thực phẩm, chế biến thực
phẩm
Trường chúng tôi công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được coi trọng
và đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ.
Xây dựng thực đơn theo mùa đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng,
hàng ngày công khai tài chính về mức ăn và khẩu phần ăn cho trẻ.
Đảm bảo một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, đảm bảo về lượng cân đối về
chất dinh dưỡng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng tươi ngon.
Các bữa ăn trong ngày của bé có nhiều loại thực phẩm phối hợp với
nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi.
Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm
thức ăn giàu vitamin và khoáng chất, do đó hàng ngày cần chọn cho trẻ ăn
những món ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.
- Nhân viên nhà bếp cần lưu ý: tuyệt đối không mua thực phẩm
không rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn sử dụng, không mua thực phẩm
có sẵn và thực phẩm đã qua sơ chế. Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực
phẩm cần có sổ sách ghi chép thực phẩm đầy đủ số lượng và tình trạng thực
phẩm, các thực phẩm không đảm bảo không được tiếp nhận, khi giao nhận
thực phẩm hai bên phải kí nhận cùng chứng kiến của ban giám hiệu nhà
trường, khâu bảo quản tại kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để
thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng.
- Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp, phù hợp
với trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh. Thức ăn phải được nấu chín kĩ, nấu xong
cho trẻ ăn ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu tức ăn theo đúng
quy trình, mẫu thức ăn phải được lấy trước khi cho trẻ ăn. Hộp đựng mẫu
thức ăn phải sạch sẽ, có nắp đậy.
- Thực phẩm khi nhận phải được kiểm tra của nhân viên ytế sau đó
mới được đưa vào sơ chế. Trước khi nhận thực phẩm sống, nhân viên cấp
dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc
trên dao thớt
- Chế biến thực phẩm phải tuân thủ theo quy trình.
- Dụng cụ chế biến phải đảm bảo vệ sinh được rửa sạch để ráo trước
khi sử dụng.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- 100% GV trong nhà trường có đủ trình độ về VSATTP và kiến thức
dinh dưỡng.
- 100% Phụ huynh đã quan tâm đến vấn đề mua và chọn thực phẩm
theo nhãn hiệu và hạn sử dụng, cho con ăn các bữa hợp lý, nuôi dạy con theo
khoa học dạy con thực hiện các thao tác vệ sinh và thực hành một số món ăn
trong nội dung ( Bé tập làm nội trợ) hưởng ứng nhiệt tình việc đóng góp tiền
ăn cho trẻ, đóng đồ dùng đồ chơi và đã thường xuyên theo dõi bảng tuyên
truyền ở nhà trường và ở lớp.
- Kết quả 100% trẻ biết tên các loại thực phẩm và 4 nhóm thực phẩm
thông thường kể cả các cháu nhà trẻ.
- Hầu hết các cháu phát triển hài hoà cân đối hơn so với năm học
trước.
- Nhà trường liên tục đi đầu trong công tác nuôi dưỡng.
- Nhà trường đã tổ chức “ Bé yêu với tiệc buffet ”; “ Hội chợ xuân”
và được các cháu cùng các bậc phụ huynh hào hứng tham gia. Bằng nhiều
hình thức chúng tôi đã chỉ đạo tổ chức các hoạt động cho trẻ được trải
nghiệm và đạt đươc rất nhiều kết quả như: Thể lực của trẻ được nâng lên rõ
rệt trẻ khỏe mạnh thông minh qua các các hoạt động mà trẻ được tham gia.
Hình ảnh các bé tham gia các hoạt động của nhà trường.
Kết quả cho thấy cụ thể năm học 2016 - 2017 như sau:
Cân nặng
Độ tuổi
Số trẻ
KS
Kênh BT
SL
%
95,0
NHÀ TRẺ
60
57
MẪU
GIÁO
690
681
98,6
Chiều cao
Kênh
SDD
Kênh BT
Kênh thấp
còi
SL
%
SL
%
SL
%
3
5
57
95,0
3
5,0
9
1,3
682
98,6
8
1,0
Từ những kết quả trên cho thấy qua những kinh nghiệm, những biện
pháp và những giải pháp cụ thể nêu trên, đã cho ta những kết quả rõ rệt.
Có được những kết quả trên cũng xuất phát từ lòng nhiệt tình của tập
thể giáo viên và phụ huynh của các đoàn thể trong nhà trường đã ủng hộ
cùng với Ban giám hiệu thực hiện tốt công tác này.
Từ những kết quả đó đã đúc rút ra nhiều kinh nghiệm trong thực tế làm
sao để có được một chất lượng dễ dàng nhất, phù hợp nhất, nhanh nhất và
hiệu quả nhất để chất lượng ngày càng nâng cao hơn về mọi mặt.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Là người chỉ đạo công tác nuôi dưỡng trong nhà trường, tôi nhận thấy
rằng công tác này thật sự khó khăn đòi hỏi phải có lòng nhiệt tình cao và
phải xác định cho mình một nhiệm vụ một trách nhiệm lớn. Từ đó mình luôn
luôn học hỏi tìm cho mình một sáng kiến hay nhất lọc bỏ những cái lạc hậu,
những thiếu sót kém hiệu quả, học tập những đơn vị điển hình để đổi lấy
những sáng tạo hay.
Chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường
hợp lí, sức khoẻ trẻ đảm bảo giúp trẻ học tốt và tham gia tốt vào các hoạt
động. Chính vì vậy việc chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm trong nhà trường mà trực tiếp là những bữa ăn cho trẻ là
một yếu tố không thể thiếu được đối với lứa tuổi mầm non. Trẻ phải luôn
luôn được rèn luyện, chăm sóc nuôi dưỡng có khoa học, có kế hoạch cụ thể
thì trẻ mới được khoẻ mạnh, thông minh, có một thể lực tốt để trẻ phát triển
toàn diện.
Tôi nghĩ rằng người chỉ đạo và người tiếp phẩm phải chịu trách nhiệm
chính về chất lượng bữa ăn cũng như sức khoẻ hàng ngày, hàng giờ kể cả
suốt đời của trẻ sau này.
Trên thực tế cho thấy việc chỉ đạo nuôi dưỡng trong trường mầm non là
rất quan trọng và cần thiết. Đối với người quản lý phải là tấm gương cho
giáo viên noi theo ( Lời nói đi đôi với việc làm ). Sức khoẻ của trẻ tốt phần
lớn là do công tác chỉ đạo tốt vì thế người chỉ đạo công tác này phải có sức
khoẻ có năng lực, có lòng nhân hậu và có tình thương đến trẻ ( Cô giáo như
mẹ hiền), có lòng trung thực dám nghĩ, dám làm, dám chịu tất cả vì các cháu
thân yêu. Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước. Và đó cũng là
sự mong muốn lớn nhất của toàn xã hội ngày nay và mãi mãi về sau.
Đầu năm khi trẻ đến trường tiến hành khảo sát điều tra tình hình sức
khoẻ của trẻ. Từ thực tế đó có kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa học
hợp lí để giúp trẻ giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và hạn chế dịch bệnh cho trẻ có
một cơ thể tốt.
Cần bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên dự các lớp tập huấn, tổ chức
hội thi về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà
trường.
Giáo viên cần hướng dẫn cho trẻ biết lao động tự phục vụ bản thân
như: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học vệ sinh nơi
công cộng.
Giữ được vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thức ăn
sẽ phòng tránh được nhiều bệnh dịch, cơ thể trẻ sẽ khoẻ mạnh để tham gia
vào mọi hoạt động bổ ích.
Ngoài ra còn bằng hình thức tuyên truyền vận động phụ huynh học
sinh phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể để mở rộng kiến thức chăm
sóc nuôi dưỡng sức khoẻ trẻ .
Những biện pháp chúng tôi đã thực hiện trong sáng kiến kinh nghiệm
này hy vọng sẽ được tiếp tục có hiệu quả trong việc tổ chức, quản lý công
tác chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ ở trường Mầm Non Hoa Mai vào những
năm tiếp theo. Tuy nhiên, sáng kiến này cũng không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót kính mong hội đồng thi đua khen thưởng của ngành và đồng
nghiệp góp ý, bổ sung để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị.
- Một số tài liệu về dinh dưỡng của giáo viên còn ít. Vì vậy tôi mong
rằng hàng năm phòng giáo dục mở lớp bồi dưỡng chuyên đề dinh dưỡng và
cho đi thăm quan những đơn vị điển hình trong tỉnh để học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau.
- Tổ chức các hội thi nấu ăn giỏi cho giáo viên nuôi dưỡng được tham
gia.
- Cần phối hợp chặt chẽ các đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt các
phong trào thi đua và các cuộc vận đông, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Tăng cường bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tham mưu với các cấp các ngành tăng
cường đầu tư kinh phí mua sắm cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo nhu cầu
chăm sóc- nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- Phụ huynh quan tâm đến con, phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ
nhiệm lớp với nhà trường cùng thống nhất chăm sóc- nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ theo khoa học, giúp trẻ phát triển toàn diện để chuẩn bị tốt cho trẻ
vào lớp 1.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về “ Một số biện pháp
chỉ đạo đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường mầm non Hoa Mai”. Rất mong được sự góp
ý của các cấp lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh
nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Lê Thị Toàn
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến
Nguyễn Thị Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo dục mầm non của Bộ giáo dục
và đào tạo.
2. Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe – Hà Huy Khôi
3. Một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường
cho trẻ từ 0-6 tuổi.
4. Các bản bản về VSATTP của bộ y tế và Bộ giáo dục.
5. Sổ tay của giáo viên mầm non – Những kiến thức cơ bản về môi
trường
6. Tài liệu tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm- Bộ y tế.
7.Đại cương Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Giáo trình. NXB Y
học (2015)
8.Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, NXB Y học, Hà Nội.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thu
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng – Trường mâm non Hoa Mai
TT
1.
Tên đề tài SKKN
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Năm học
đánh giá xếp
loại
Phòng GD
2014 - 2015
“Một số biện pháp nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi
A
dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non
Hoa Mai”
“ Một số biện pháp chỉ đạo
2.
nâng cao chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường
mầm non Hoa Mai”
Phòng
Sở GD
A
C
2015 - 2016