Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.92 KB, 15 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG NÂNG CAO
CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết,đội ngũ giáo viên là người quyết định trực tiết đến chất
lượng giáo dục toàn diện ở trường mầm non. Họ là nhân tố trung tâm của quá
trình thực hiện mục tiêu đào tạo.Vai trò của ngành học mầm non là chủ thể trực
tiếp của quá trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Do vậy đòi hỏi đội ngũ
giáo viên phải có trình độ năng lực chuyên môn vững vàng. Vì vậy muốn nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một vấn đề có tính chiến lược và có chiều
sâu đặt lên hàng đầu là phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên kể cả về trình độ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực tiếp thu nhanh
nhạy,sáng tạo trong phương pháp đổi mới, có nghệ thuật giảng dạy hấp dẫn là
người dẫn chương trình khéo léo linh hoạt để đem lại kết quả giáo dục cao, bên
cạnh những đòi hỏi ngày càng đi lên của ngành học.
Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chất lượng đội ngũ ngành
giáo dục đào tạo thể hiện : Nghị quyết hội nghị lần thứ II BCHTW khoá VIII đã
nêu " giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn
vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài, do đó đào tạo giáo viên phải có chất
lượng cao, thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng, chuẩn
hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên" có thể nói đội ngũ
giáo viên nói chung và giáo viên mầm non nói riêng là lực lượng cốt cán biến
các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, đội ngũ này giữ vai trò quan trọng quyết
định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Bởi vậy chúng ta phải thường xuyên bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ tay nghề,
có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách sư phạm đẹp, mẫu mực, mới đáp ứng
kịp thời xu thế hướng đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Vì thế công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là hết sức cần thiết nếu làm tốt công
tác này sẽ giúp giáo viên nắm vững, sử dụng linh hoạt sáng tạo phương pháp,
lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dướng, giáo dục trẻ….
Từ những nhận thức trên, là người cán bộ quản lý giáo dục lâu năm công tác


trong ngành, bản thân tôi hiểu rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Với sự tìm tòi, đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình công tác tôi lựa chon đề tài: “Một sồ biện pháp chỉ đạo
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đọi ngũ giáo viên" tại Trường
Mầm non Quảng Thọ nơi tôi công tác. Với mong muốn được đóng góp một
phần của mình vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ trong Trường Mầm non
chúng tôi, để đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng Giáo dục và Đào tạo
cùng với sự phát triển trong thời kỳ đất nước đổi mới….
II. Mục đích nghiên cứu:
1


Từ thực tế nhà trường bản thân là một cán bộ quản lý với bao trăn trở, suy
nghĩ. Qua một thời gian nghiên cứu tôi đã tìm ra cho mình những biện pháp
đưa vào chỉ đạo thực hiện và từng bước góp phần vào việc khắc phục hạn chế ,
nâng cao chất lượng dạy học . Đó cũng chính là đề tài "Một sồ biện pháp chỉ
đạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đọi ngũ giáo viên" đề tài
mà tôi tâm đắc nghiên cứu là mục tiêu để tôi phấn đấu, góp phần đẩy mạnh nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên phát triển toàn diện giáo dục
mầm non trong giai đoạn hiện nay.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp thiết thực về việc bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non. tổng kết lại
kinh nghiệm bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
nhà trường qua các năm học một cách chính xác, hiệu quả nhất....
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Khi thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp khảo sát chất lượng đội ngũ.
- Phương pháp luyện tập, thực hành.

- Phương pháp thăm lớp dự giờ đánh giá giáo viên
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp tổng kết và rút kinh nghiệm
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Như Nghị
quyết số 29/NQ/TW của BCHTW Đảng khoá XI đã chỉ rõ đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn cốt lõi, cấp thiết, từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp và cơ chế chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện sự quản lý nhà nước đến hoạt động, quản lý
giáo dục và đào tạo một cách chặt chẽ hơn, có sự đầu tư cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học từng cấp học phù hợp. Việc bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là vấn đề cần thiết. Việc nâng
cao chất lượng giáo dục phải củng cố đội ngũ cán bộ nhà giáo, đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, góp phần nâng cáo chất lượng
giáo dục toàn diện, thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững ở đơn vị đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Đối với cán bộ giáo viên,
không gừng nâng cao năng lực quản lý trường học, hiểu biết, nắm vững các văn
bản quy định của cấp trên, đặc biệt luôn luôn bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi
mới phương pháp hình thực tổ chức dạy và học, giáo viên phải chủ động lựa
2


chọn nội dung phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp
với đối tượng trẻ theo chương trình giáo dục mầm non.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục mầm non.

Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo
hướng thích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục theo chủ điểm, tổ chức các
hoạt động cho trẻ, đặc biệt là hoạt động vui chơi phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý lứa tuổi và yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Cải tiến cách theo dõi, đánh giá chất lượng phát triển của trẻ.
Tăng cường cung cấp thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục mầm non mà Nghị quyết Hội nghị lần II BCH TW Đảng
khoá VIII đã chỉ ra “Đổi mới giáo dục mầm non là yêu cầu cấp thiết của nước
ta trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nhằm thực hiện
mục tiêu chất lượng phát triển giáo dục mầm non...”
II . Thực trạng:
* Vài nét về địa phương.
Quảng Thọ nằm về phía bắc Huyện Quảng Xương cách Thành phố 11 km,
về Phía Đông cách bờ biển Sầm Sơn 4 km có đường quốc lộ 47 chạy qua, có 5
cơ quan trường học đóng trên địa bàn toàn xã, nên có nhiều điều kiện phát triển
kinh tế, các cấp Uỷ Đảng chính quyền các đoàn thể luôn quan tâm đến giáo dục,
tạo điều kiện tốt cho giáo dục xã nhà phát triển.
* Tình hình nhà trường:
Trường Mầm Non Quảng Thọ được xây dựng trên khu đất rộng rãi thoáng
mát, với tổng diện tích 8.460,6m2. Trường mằm ngay bên cạnh trường tiểu học,
đây là nơi trung tâm của xã nên rất thuận lợi cho phụ huynh đưa đón trẻ đến
trường, nhà trường hiện có 2 khu nhà 2 tầng với 11 phòng học, 1 phòng chức
năng, có công trình vệ sinh khép kín, khu nhà Hiệu bộ, có bếp 1 chiều nhà chia
ăn để phục vụ cho việc ăn ngủ bán trú của trẻ. Năm học 2015 - 2016 với tổng số
trẻ 502 cháu, có 14 nhóm lớp trong đó:
Nhà trẻ 3 nhóm 18 tháng - 36tháng = 82cháu
Mẫu giáo 11 lớp từ 3 - 6 tuổi
= 420cháu
Số trẻ ăn ngủ bán trú tại trường 502 cháu
Tổng số CBGV nhà trường 35đ/c: Trong đó BGH 3 đ/c, GV

31 đ/c, nhân viên 1đ/c. Trình độ chuyên môn Đại học 22đ/c, Cao đẳng 3đ/c,
Trung cấp 10 đ/c, đang theo học Đại học 9đ/c.
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp uỷ Đảng, chính quyền Địa
phương và Phòng giáo dục và Đào Tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
trường cả về vật chất lẫn tinh thần để góp phần xây dựng nhà trường ngày càng
khang trang hơn.
Nhà trường có đội ngũ CBGV có trình độ chuyên môn chuẩn và trên
chuẩn, có sức khoẻ, nhiệt tình ham học hỏi, có đạo đức tốt, luôn có ý thức cải
tạo, tìm tòi những phương pháp tốt nhất để nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Tất cả các
3


nhóm lớp đều học tập trung 1 điểm trường nên việc phân chia theo độ tuổi thuân
lợi. Trường lớp khang trang thoáng mát sạch đẹp, đồ dùng học tập trang thiết bị
tương đối đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ tốt hơn. Nhận thức của các bậc phụ huynh được nâng lên rõ dệt nên việc
huy động trẻ ra lớp đảm bảo chỉ tiêu.
* Khó khăn:
Là một xã thuần nông nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, còn
một số ít phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ về chất lượng học của trẻ và chưa
đầu tư đúng mục trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ còn hạn chế. Một số giáo
viên do còn trẻ hoá nên còn bở ngỡ chưa có kinh nghiệm trong việc nâng cao
chất lượng và tìm tòi những phương pháp thích hợp để giáo dục trẻ, chưa chú
trọng nhiều trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cho trẻ, phương
pháp còn dập khuôn cứng nhắc.
Cơ sở vật chất còn thiếu so với sĩ số học sinh và yêu cầu hiện tại. Đứng
trước thực trạng đó yêu cầu dặt ra với trường chúng tôi là phải giữ vững trường
đạt chuẩn gia, đơn vị trường văn hoá và đạt danh hiệu tiên tiến. Nghị quyết của
Chi bộ đề ra phải kiên quyết nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ,

giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Bản thân tôi là một hiệu trưởng luôn chỉ đạo chặt
chẽ sát sao cho hai đồng chí phụ trách chuyên môn phải thực sự sát sao, kiểm tra
dự giờ để có biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phù hợp và định
hướng trong việc soạn giáo án điện tử để giáo viên có biện pháp giáo dục phù
hợp.
Chương trình giáo dục mầm non được xây dựng trên mục tiêu giáo dục
phù hợp với nội dung chương trình được sắp xếp theo các chủ đề gần gũi với
tâm sinh lý sự phát triển toàn diện gây hứng thú cho trẻ. Đặc biệt chương trình
mang tính mềm dẻo, linh hoạt thực sự phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo
viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, khai thác tiềm năng thế mạnh
của từng giáo viên về môi trường dạy học, cơ sở vật chất. Lấy trẻ làm trung tâm,
giáo viên xây dựng mạng hoạt động của chủ đề phù hợp với trẻ.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, trường chúng tôi vẫn còn những hạn
chế nhất định làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ đó là. Một
số giáo viên thường đặt nặng về tổ chức giờ dạy mà xem nhẹ các hoạt động khác
như hoạt động dạo chơi, tham quan, vui chơi, hoạt động ngoài trời...
- Đồ dùng dạy học tự tạo chưa được giáo viên quan tâm chú trọng nhiều.
- Chưa nắm được các nội dung phương pháp để đánh giá sự phát triển của
trẻ.
- Việc sưu tầm các bài hát, bài vè, trò chơi dân gian đưa vào thực hiện
trong chương trình nhằm hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” chưa được giáo viên đề cập.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị ngoài trời cho trẻ hoạt động còn hạn chế ảnh
hưởng đến sinh hoạt vui chơi hằng ngày của trẻ.

4


- Đội ngũ giáo viên tuy đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn đạt 100%
nhưng nhìn chung việc tiếp thu cái mới còn bất cập chưa đầu tư nghiên cứu tài

liệu , tập san, sách báo còn hạn chế.
* Kết quả khảo sát thực trạng như sau: (Đầu năm học)

TT

Tiêu chí khảo sát

TS GV
Kết quả đạt được
được
Tốt
Khá
ĐYC
Chưa
khảo
đạt
sát
TS % TS % TS % TS %
21
10 47,7 6
28,6 4
19
1
4,7
21
7
33. 8
38.2 4
19
2

9.5
3
21
6
28,6 10 47,7 5
23,7

1
2

Chất lượng giáo án
Chất lượng giờ dạy

3

Giáo viên giỏi các cấp
- Cấp trường
- Cấp thị :
6
Làm đồ dùng, đồ chơi 35
tự tạo
Trang trí sắp xếp lớp, 31
tạo môi trường cho trẻ
hoạt động

4
5

2
31


33,3 4
88,6 4

66,7
11,4

28

90,3 3

9,7

Kết quả khảo sát tôi cho thấy giáo viên có năng lực chuyên môn khá, tốt
chưa cao. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo viên trong trường.
III. Các biện pháp thực hiện:
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về tư tưởng nhận thức và khả năng tiếp cận
những phương pháp cải tiến, trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, bởi vì đội ngũ
giáo viên là lực lượng nòng cốt trong nhà trường, chất lượng giáo dục chăm sóc
trẻ đạt kết quả phụ thuộc vào tính tự giác trách nhiệm, nhận thức đúng đủ về
những năng lực tác phong sư phạm của mỗi giáo viên. Vì vậy với tư cách là cán
bộ quản lý nhà trường tôi luôn gần gũi sát sao tìm hiểu về từng cán bộ giáo viên
trong nhà trường, luôn vận động, động viên khích lệ giáo viên quyết tâm nổ lực
để tiếp cận những cái mới, mạnh dạn học tập và tham khảo sách báo, tài liệu,
băng, đĩa, hình....Giáo dục tư tưởng chính trị đạo đức lối sống lành mạnh, trong
sinh hoạt các đoàn thể như: Chi Bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, mở các ngày
hội ngày lễ, các chuyên đề giao lưu gặp gỡ tranh luận tìm ra những quan điểm
đúng đắn, để kịp thời có hướng bồi dưỡng và tạo điều kiện cho giáo viên có thời
gian nghiên cứu để có kiến thức trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất.

Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải từng bước, kiên trì
chịu khó học tập rèn luyện để có đủ kiến thức trong việc sáng tạo phương pháp
dạy cho trẻ phù hợp với chương trình giáo dục mầm non, song bên cạnh đấy còn
phù thuộc vào khả năng nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực tiếp thu của
5


từng đồng chí giáo viên để phân công cụ thể phù hợp với khả năng từng giáo
viên trong nhà trường.
Để phấn đấu đạt được mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục trẻ tại trường cần có
một số giải pháp sau:
- Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống.
- Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Chỉ đạo giáo viên tự học, tự bồi dưỡng.
- Chỉ đạo đăng ký các phong trào thi đua, các cuộc vận động.
- Đăng ký đổi mới theo năng lực của từng đồng chí giáo viên
Biện pháp 1: Giáo dục tư tưởng chính trị:
Tuyên truyền phổ biến kiến thức về các chính sách Quyết định, Chỉ thị,
thông tư, chủ trương của Đảng pháp luật nhà nước.
Ngay từ đầu năm học xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị
trong nhà trường, tuyên truyền chủ trương đường lối phát triển giáo dục của
Đảng và tư tưởng Đạo đức Hồ Chí Minh trong đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân
viên trong nhà trường.
Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế nội quy của nhà trường, của
ngành, tiếp thu những chính sách đổi mới về giáo dục nói chung và giáo dục
mầm non nói riêng.
Xây dựng một tập thể sư phạm có lập trường tư tưởng tốt, xây dựng khối
đoàn kết nhất trí cao, luôn đi đầu gương mẫu trong công việc. Tổ chức cho giáo
viên được tham gia học tập tốt các cuộc vận động " Hai không" các phong trào
thi đua.

Phân công Đảng viên chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức công
đoàn, đoàn thanh niên....mỗi Đảng viên giúp đỡ đoàn viên " Quần chúng",
thường xuyên động viên tuyên truyền giáo dục cho giáo viên nhận thức được vai
trò trách nhiệm của người giáo viên, trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Mỗi
cán bộ giáo viên phải thực sự thấm nhuần giác ngộ chính trị, không gừng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để cống hiến và nâng cao chất lượng giáo
dục ngày càng phát triển. Từ đó giúp cho giáo viên nhận thức và xác định đúng
vị trí của mình trong giai đoạn hiện nay.
Biện pháp 2: Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng lớp giáo viên chủ động trong việc
xây dựng thực hiện kế hoạch chuyên môn cho lớp mình, đồng thời tích cực
nghiên cứu tài liệu chuyên môn để chọn nhiều đề tài mới hấp dẫn, phát huy tính
sáng tạo của trẻ để nâng cao chất lượng giờ dạy, khuyến khích động viên giáo
viên học hỏi đưa công nghệ thông tin sử dụng giáo án điện tử và các hoạt động
dạy học. Đây là một biện pháp có tính khả thi cao mang lại hiệu quả giờ dạy đạt
chất lượng thu hút học sinh hăng say học tập tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, gây
được hướng thu cho trẻ, ham thích hoạt động. Giáo viên bám sát kế hoạch
chuyên môn tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ đảm bảo cân bằng giữa các
hoạt động học và chơi tránh được trường hợp xem nhẹ việc này đặt nặng việc
kia. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt việc thích hợp lồng ghép nội dung giáo dục
6


dinh dưỡng sức khoẻ vào tất cả các chủ đề, coi đây là nội dung quan trọng trong
việc chăm sóc trẻ ở trường mầm non.
Ví dụ : * Ở chủ đề bản thân: Giáo viên dạy cho trẻ biết về nhu cầu và vai trò
của dinh dưỡng đối với sức khoẻ, các bữa ăn trong ngày, ăn uống đủ chất để cơ
thể lớn lên và khoẻ mạnh. Một số thực phẩm có lợi cho sức khoẻ, một số bệnh
liên quan đến ăn uống.
- Tập thói quen vệ sinh cá nhân, tập tự phục vụ trong sinh hoạt.

- Trang phục phù hợp theo thời tiết, biết phòng tránh nguy hiểm…
Tổ chức cho giáo viên tiếp thu các chuyên đề trong năm và ôn lại các
chuyên đề năm trước, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề theo từng thời điểm phù
hợp, trong quá trình thực hiện coi kiểm tra ðánh giá ðể ðức rút kinh nghiệm,
giúp giáo viên nắm vững nội dung lý thuyết của từng chuyên đề và thực hành
theo từng chuyên đề dạy mẫu, giao ban dự giờ những giờ dạy mẫu cấp Tỉnh, cấp
Huyện.
Bồi dưỡng thông qua tổ chức các hoạt động hàng tháng, tuần có kế hoạch
thăm lớp dự giờ đột xuất hoặc báo trước, thao giảng giáo viên một năm hai lần
và phát động phòng trào thi đua dạy tốt, học tốt, phân loại giáo viên để có biện
pháp giúp đỡ bồi dưỡng giáo viên năng lực còn yếu, đầu tư xây dựng các tiết
dạy mẫu đạt chất lượng cao để toàn thể cán bộ giáo viên được tham dự từ đó đúc
rút kinh nghiệm các hoạt động học, vui chơi. Bố trí sắp xếp giáo viên hợp lý để
có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau. Hàng năm tổ chức thao giảng 2 đến 3 lần giúp
cho giáo viên mạnh dạn tự tin, sáng tạo khi lên lớp. Phát động thi đua đăng ký
giờ dạy tốt của từng bộ môn để giáo viên cùng được tham gia và học tập.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về trình độ chuyên môn, và xây dựng lớp
điểm nhân rộng lớp đại trà và giáo viên có giờ dạy giỏi cấp Tỉnh, cấp Huyện.
Phân công dạy mẫu để tất cả giáo viên trong nhà trường được dự để đúc rút kinh
nghiệm. Đậy là việc làm thường xuyên để bồi dưỡng cho giáo viên có giờ dạy
chưa đạt yêu cầu. Nhà trường luôn có kế hoạch về công tác bồi dưỡng để nâng
cao năng lực trình độ cho đội ngũ giáo viên theo kế hoạch. Để thực hiện được
vấn đề này cần dựa vào sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ giáo viên nhằm
nâng cao và hoàn thiện nhân cách của mỗi giáo viên về trình độ, năng lực sư
phạm, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo, phải đảm bảo tính hệ thống
và chủ trương bồi dưỡng của vụ giáo dục mầm non và định hướng chỉ đạo của
phòng giáo dục và đào tạo. Đảm bảo tính tích cực chủ động sáng tạo trong việc
bồi dưởng và tự bồi dưỡng của giáo viên. Sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước
mắt và yêu cầu lâu dài. Đây chính là sự phát triển vững chắc cho tương lai của
đội ngũ nhà giáo của trường tôi nói riêng và ngành học mầm non nói chung.

Vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Do vậy khi có kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên cần chú ý bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức chính trị, nhằm nâng cao
nhận thức về thế giới quan, nhân sinh quan, tạo ra sự nhạy bén, khả năng thích
ứng về xã hội trong công cuộc đổi mới đật nước hiện nay. Những nhận thức đó
đã tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của người giáo viên, từ đó giúp giáo
7


viên nhận thức được vai trò vị trí chức năng, trách nhiệm của mình đối với giáo
dục trẻ em lứa tuổi mầm non. Luôn bồi dưỡng lòng nhân ái cho đội ngũ giáo
viên, tình yêu thương con người là nguồn gốc đạo lý làm người, với người giáo
viên thì tình yêu thương nó là cốt lõi là cội nguồn, vì lý tưởng nhân văn và
lương tâm người mẹ để giáo dục ươm những mầm non.
Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên nắm vững kiến thức khoa học cơ bản
có liên quan đến phương pháp nội dung chương trình giáo dục mầm non. Bồi
dưỡng về kỹ năng sư phạm cho giáo viên là quá trình bồi dưỡng những nội dung
cơ bản quan trọng thực tiễn khác với tình hình thực tế của nhà trường, bồi dưỡng
những kỹ năng sư phạm, kỹ năng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục, kỹ năng tổ
chức tốt các hoạt động dạy học, hoạt động vui chơi, kỹ năng giao tiếp. Người
quản lý luôn chú trọng, có kế hoạch mục tiêu cụ thể cần chỉ đạo các khối tổ
trưởng chuyên môn, xây dựng lớp điểm, nhân rộng phát triển nâng cao giáo dục
đại trà ở các lớp.
Tổ chức các hoạt động tại trường, bồi dưỡng giáo viên đa dạng hoá các
hình thức. Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội để nâng cao trình độ, tham gia
bồi dưỡng chương trình trên chuẩn, chương trình bồi dưỡng thường xuyên kết
hợp hình thức bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn vào các dịp hè, ngày thứ 7 chủ
nhật, từng chuyên đề khác nhau, nội dung cập nhật bù đắp những chỗ còn thiếu
hụt về kiến thức, nội dung phương pháp cho phù hợp thông qua các hội thi giáo
viên giỏi tuyến trường, Huyện, Tỉnh đồng thời đẩy mạnh phong trào tự học, tự

bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên thông quan các hình thức. Học quan băng
hình nghiên cứu kỹ giáo trình, tài liệu tập san. Tổ chức qua dự giờ, dự các hoạt
động trong ngày.......Hàng năm tổ chức cho giáo viên đi thăm quan học tập các
tiết dạy và các hoạt động mẫu của các trường trọng điểm. Thường xuyên tổ chức
kiểm tra đánh giá uốn nắn, khen thưởng động viên kịp thời những giáo viên làn
tốt, góp ý bổ sung những giáo viên làn chưa tốt. Từ đó giáo viên có động lực
giúp đỡ nhau học tập trong quá trình thức hiện.
Biện pháp 3: Thực hiện tốt các phòng trào thi đua:
Hoạt động trong nhà trường được duy trì và phát triển đạt hiệu quả cao thì
biện pháp chỉ đạo là rất quan trọng, phù hợp thiết thực với tình hình thực tế của
nhà trường. Vì vậy BGH nhà trường thành lập ban thi đua để giám sát theo dõi
quá trình thực hiện của giáo viên trong nhà trường về mọi hoạt động và phát
động các phong trào thi đua của ngành. Triển khai thực hiện phong tràp “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong nhà trường.
Như chúng ta đã biết: Trường học thân thiện lứa tuổi mầm non là nơi
không chỉ tạo điều kiện cơ hội cho các cháu học tập vui chơi mà còn là một môi
trường vui tươi lành mạnh và hấp dẫn, đó là nơi trẻ được đối xử công bằng,
được quan tâm, chăm sóc, giáo dục, được bảo vệ, được phát biểu ý kiến của
mình và tích cực tham gia vào quá trình học tập để trẻ phát triển một cách toàn
diện. Bởi vậy, để đạt được mục tiêu đó, nhà trường luôn bám sát yêu cầu nội
dung của cuộc vận động theo Chỉ thị 40/2008/CT-BGD&ĐT về phát động phong
8


trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực giai đoạn 20082013 và bước đầu đạt được kết quả như sau :
Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp , an toàn và thân thiện :
- Cho đến nay ở sân trường, vườn hoa cây cảnh đã có bóng mát che phủ
tạo cho sân trường một mầu xanh thân thiện, nhà trường đã vận động phụ huynh
hỗ trợ phân bón và các loại cây cảnh như cây tùng, cây lá màu, cây ngọc lan và
nhiều loại cây khác, được chăm sóc thường xuyên nên cây xanh tốt, trường lớp

luôn được thoáng mát, sạch sẽ.
Việc xây dựng các góc phải phù hợp với mục tiêu và yêu cầu giáo dục
theo từng chủ điểm, vị trí từng góc phải hợp lý thuận tiện cho trẻ hoạt động, góc
yên tĩnh ở xa góc ồn.Chú trọng việc giáo dục nề nếp, ý thức lao động tự phục vụ
và giữ gìn vệ sinh môi trường cho trẻ, trong giờ học trẻ biết tập trung, tham gia
đàm thoại, thực hành các câu hỏi, trong giờ chơi trẻ biết tham gia chơi cùng bạn,
biết nhận vai, đóng vai theo từng góc chơi, trong giờ ăn biết ăn hết xuất, không
làm rơi vãi cơm xuống bàn, khi hắc hơi trẻ biết lấy tay che miệng, trong giờ ngủ
trẻ ngủ đủ giấc, đúng thời gian quy định… biết tự đánh răng rửa mặt, biết dọn
đồ dùng đồ chơi, sau mỗi giờ chơi thu dọn đồ chơi trẻ biết nhặt giấy vụn bỏ vào
nơi quy định.
Dạy trẻ các hành vi văn minh lễ phép trong giao tiếp và ứng xử, cụ thể
biết lễ phép với ông bà, cha mẹ, cô giáo, anh chị em, biết quan tâm đến bạn bè
người thân, biết hợp tác, chia sẻ với bạn, không tranh giành đồ chơi lẫn nhau,
biết làm những công việc đơn giản để giúp bà và mẹ, cô giáo.
Ngoài ra giáo viên còn tích cực sưu tầm, tuyển chọn các bài hát dân ca, ca
dao, đồng dao, những trò chơi dân gian đưa vào các hoạt động giáo dục trẻ, từng
bước giúp các cháu tăng thêm vốn từ, đồng thời cũng là bài học vỡ lòng về giáo
dục lễ giáo và hình thành ở trẻ một tình cảm tốt đẹp đối với quê hương, làng
xóm, con người nơi đứa trẻ được sinh ra.
Biện pháp 4: Chỉ đạo xây dựng lớp điểm:
Qua kết quả khảo sát chất lượng giáo dục từ năm trước và kết quả khảo
sát đầu năm học tôi luôn cùng với BGH tổ chức hội thảo về thực hiện các
chuyên đề trọng tâm xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên dạy lớp điểm, xây
dựng các tiêu chí ở lớp điểm nhằm đánh giá trao đổi, học hỏi tích luỹ những
kinh nghiệm hay và lấy ý kiếm thảo luận của tổ trưởng chuyên môn để tôi đánh
giá chung những việc làm tốt những giờ dạy hay, giờ dạy đạt kết quả cao để làm
nội dung thảo luận từng nội dung phương pháp, phong cách sư phạm, truyền thụ
kiến thức kỹ năng và xử lý tình huống sư phạm của người giáo viên. Tổ chức
cho giáo viên dự giờ, nhằm tìm ra những giải pháp tốt nhất về nâng cao chất

lượng giáo dục. Từ đó tham mưu với các cấp có thẩm quyền tìm ra những giải
pháp, xây dựng kế hoạch mua sắm thêm nhiều trang thiết bị phù hợp với hoạt
động dạy học như: tivi đa năng, đầu viđiô, màm hình chiếu, và các thiết bị khác
phục vụ cho môn học trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ mà tôi đã xây dựng
lớp điểm đã nghiên cứu thử nghiệm là một hoạt động học thành công được giáo
viên đánh giá cao về nội dung phương pháp hình thức tổ chức lồng ghép trẻ thực
9


sự hứng thú học việc thích hợp nhẹ nhàng thoải mái cung cấp cho trẻ những kiến
thức vừa dễ nhớ, dễ hiếu trẻ khắc sâu nhớ lâu và thể hiện những hành vi mang
tính giáo dục cao đồng thời trẻ tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, đây là tiết học đạt
chất lượng cao.
Ví dụ: Trường chúng tôi tổ chức hoạt động vui chơi: Thông qua các trò
chơi để trẻ thể hiện được công việc của từng thành viên trong việc chú ý chăm
sóc trồng cây tưới cây xử lý và nhặt lá khô bỏ vào thùng rác, nhóm khác vẻ
trang trí đường diềm hay nhóm tô mầu tranh nhóm khác xây dựng vườn hoa
công viên trẻ biết tập hợp đoàn kết giao lưu giữa các nhóm với nhau.
Thông qua trò chơi đóng kịch trẻ thể hiện nội dung câu chuyện biết chăm
sóc Ông, bà giáo dục những hành vi văn minh giao tiếp trong ứng xử, trẻ biết
giữ gìn vệ sinh chung và biết tiết kiệm nước, trẻ biết đoàn kết trong khi chơi.
* Thông qua phát triển thể chất, hoạt động tạo hình mang tính nghệ thuật
cao nên khuyến khích trẻ lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường,
tiết kiệm điện nước, trẻ thể hiện sự khéo léo của đôi bàn tay, bằng các kỹ năng
xé dán, nặn, vẻ, tô màu trẻ thể hiện linh hoạt cảm sức của mình qua từng tác
phẩm. Thông qua nội dung trẻ có ý thức sử dụng các nguyên vật liệu đồ dùng,
đồ chơi đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung, vừa đáp ừng được nhu cầu
của trẻ, vừa tiết kiệm về kinh tế, thông qua các hoạt động khám phá tư duy của
trẻ được phát triển một cách mạnh mẽ.
Qua hoạt động âm nhạc, thông quan hoạt động khám phá môi trường...cô

tổ chức cho trẻ quan sát dạo chơi tạo sự tò mò của trẻ. Chính vì vậy cô nên tổ
chức các hoạt động lao động, hoạt động lễ hội để trẻ khám phá tìm hiểu, qua đó
giáo viên phải nắm vứng kiến thức và tìm tòi những phương pháp linh hoạt để
truyền thụ kiến thức cho trẻ một cách nhẹ nhàng trẻ dễ tiếp thu hơn nữa ở trường
chúng tôi đã có đầy đủ bộ màn hình máy chiếu và các thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy học được đảm bảo khoa học nhưng giáo viên phải chịu khó tâm huyết
với nghề biết sửa sai tìm tòi để có những tiết dạy đạt chất lượng tốt hơn.
Biện pháp 5. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
nội dung chất lượng hoạt động học của giáo viên:
Việc quản lý chỉ đạo giáo viên luôn nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ
là một biện pháp cần thiết giúp giáo viên thực hiện đúng hướng liên tục có hệ
thống để giáo viên luôn luôn nâng cao trình độ năng lực hoạt động học cho trẻ.
Đồng thời giúp giáo viên có những ý tưởng thiết kế, lồng thích hợp các môn học
hàng ngày một cách nhẹ nhàng thoải mái trẻ dễ tiếp thu.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học là một việc làm rất quan trọng. Kiểm
tra vừa là điều tra xem xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã kết thúc,
vừa là chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình quản lý chỉ đạo tiếp theo.
Kiểm tra trước hết là vì sự tiến bộ của cá nhân và tập thể trong công tác, phát
huy những mặt tốt, mặt tích cực, ngăn chặn uốn nắn những lệch lạc của cá nhân
và tập thể khi tiến hành công việc.Vấn đề đặt ra là phải làm sao cho mỗi cán bộ
giáo viên phải biết tự giác, chủ động thực hiện phương pháp và mực tiêu giáo
10


dục và chính quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự
kiểm tra công việc của chính bản thân mỗi cán bộ giáo viên.
- Kiểm tra việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ.
- Khâu chăm sóc của giáo viên bao gồm: Việc thực hiện vệ sinh như vệ
sinh cá nhân trẻ, vệ sinh phòng học, phòng ăn, vệ sinh đồ dùng đồ chơi; việc tổ
chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ, kiểm tra việc phát triển thể lực, phát triển của trẻ

qua biểu đồ tăng trưởng...
Kiểm tra chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục khác như hoạt động
vui chơi, hoạt động ngoài trời, việc thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục
ngày hội, ngày lễ vào chương trình. Qua công tác kiểm tra, theo dõi, góp ý, đã
góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế, tồn tại kịp thời. Giáo
viên đã biết khai thác mạng nội dung, mạng hoạt động một cách phù hợp, xây
dựng kế hoạch hoạt động ngày một cách lôgich sáng tạo, mục tiêu đề ra cho
từng hoạt động phù hợp với trẻ ở từng lớp, việc xây dựng kế hoạch cho mỗi chủ
đề giáo viên biết cân đối các đề tài theo 5 lĩnh vực phát triển, cân đối giữa truyện
và thơ và đặc biệt chú trọng những câu chuyện ngắn nhưng nội dung mang tính
giáo dục cao đối với trẻ. Xây dựng kế hoạch vui chơi phù hợp và tổ chức hoạt
động vui chơi thường xuyên đảm bảo theo yêu cầu, trẻ có sự hứng thú trong giờ
chơi. Tổ chức đầy đủ các giờ hoạt động ngoài trời theo kế hoạch với nhiều nội
dung khác nhau, không gây nhàm chán đối với trẻ.
Hướng dẫn cho giáo viên cách đánh giá sự phát triển của trẻ.
Như chúng ta đã biết đánh giá trong giáo dục mầm non có liên quan đến
nhiều mặt nhưng nhìn chung chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mẫu
giáo phải được phản ánh qua những kết quả đạt được ở trẻ, còn những khâu khác
chỉ là điều kiện đem lại kết quả đó. Vì vậy đánh giá trẻ là khâu được quan tâm
hơn cả trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, như thực trạng ban đầu đã nêu việc
đánh giá trẻ của giáo viên trong nhà trường còn những hạn chế, đánh giá chưa
kịp thời, chưa nắm được nội dung, hình thức, phương pháp về đánh giá trẻ, do
đó qua công tác kiểm tra, phát hiện và đã chỉ ra cho giáo viên biết về những
điểm mới trong việc đánh giá trẻ hiện nay đó là:
- Về mục đích đánh giá: Đánh giá mức độ đạt được, chưa đạt được về khả
năng nhận thức, kỹ năng hành động, thái độ ứng xử của trẻ làm cơ sở lập kế
hoạch hoạt động giáo dục một cách linh hoạt phù hợp với khả năng của đa số trẻ
trong lớp theo từng độ tuổi.
+ Đánh giá thường xuyên qua các hoạt động hàng ngày của trẻ.
+ Đánh giá định kỳ được thực hiện theo giai đoạn cụ thể như: Đánh giá sự

phát triển về các mặt hoặc một mặt nào đó của trẻ sau vài tháng hay một học kỳ,
hay một năm. Đánh giá định kỳ thường nhằm đánh giá chung sự phát triển các
mặt của trẻ để nhìn nhận kết quả quá trình giáo dục.
- Đánh giá từ phía giáo viên: Giáo viên nhận xét quá trình hoạt động của
từng trẻ trên tinh thần khen ngợi, động viên khuyến khích trẻ học tập tốt hơn.
Tránh những lời chê trách nặng nề làm cho trẻ nhụt chí, kém tự tin vào khả năng
11


bản thân. Nếu trẻ có những điều gì chưa thực hiện được tốt giáo viên nhẹ nhàng
nhắc nhở hướng dẫn trẻ tiếp tục hoàn thiện công việc của mình.
+ Đánh giá thông qua quan sát các hoạt động hằng ngày của trẻ trong quá
trình giáo dục và ghi chép vào sổ thường xuyên.
+ Đánh giá sản phẩm của trẻ hoặc kết quả của một hoạt động giáo dục.
Trong quá trình kiểm tra, nhà trường chỉ ra cho giáo viên một cách cụ thể
về những việc đã làm được và chưa làm việc trong từng từng loại hoạt động,
việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong lớp của cô và trẻ, giáo viên có sự ghi chép
vào sổ góp ý một cách cụ thể, rõ ràng để lần sau không còn mắc phải những sai
sót đã được góp ý.
Biện pháp 6. Bồi dưỡng kỹ năng làm đồ dùng dạy học phục vụ chuyên môn:
Qua học chuyên đề về làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cho trẻ 5 tuổi. Do kính
phí tiết kiệm từ hoạt động cũng như kinh phí huy động từ phụ huynh chủ yếu là
để xây dựng trường lớp và mua sắm các trang thiết bị cần thiết, kinh phí để mua
sắm đồ dùng dạy học còn ở mức độ khiêm tốn do vậy nhà trường tập trung vận
động đội ngũ tích cực trong việc làm đồ dùng dạy học tự tạo từ những nguyên
vật liệu sẵn có ở địa phương, các loại phế liệu rẻ tiền để đáp ứng kịp thời về đồ
dùng dạy học nâng cao chất lượng trong từng hoạt động, đồng thời phát huy tính
sáng tạo trong mỗi cán bộ giáo viên, nhờ vậy trong những năm qua việc làm đồ
dùng dạy học tự tạo đã đem lại sự đa dạng phong phú về đồ dùng dạy học ở từng
thời điểm lớp trên địa bàn trường học.

- Đồ dùng từ hộp thuốc lá, giấy bìa cứng.
- Đồ dùng bằng vải vụn, len vụn.
- Nguyên liệu làm đồ dùng từ mo cau. lá khô.
- Nguyên liệu từ vỏ chai lọ, hạt cau,...
Ngoài ra, từ các loại bình nước rửa chén, hộp bơ, chai xì dầu làm thành
các bộ đồ dùng phục vụ chủ điểm gia đình rất đẹp như phích nước, soong, nồi,
chén, bát, ly, tách và các loại đồ dùng trang trí khác.
Nói chung với sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo nhà trường cùng với sự
cần cù chịu khó của đội ngũ, Trường chúng tôi rất thành công trong việc làm đồ
dùng dạy học được các đơn vị bạn đánh giá cao.
Biện pháp 7: Công tác thi đua khen thưởng:
Đây cũng là biện pháp có hiệu quả là món quà động viên tinh thần để
CBGV cố gắng thi đua sức mạnh nội lực từ chính bản thân mình. Tuy việc thi
đua khen thưởng phải đúng người, đúng việc khen kịp thời là động lực phát
động phong trào thi đua tạo cơ hội cho giáo viên phấn đấu rèn luyện để khẳng
định mình có vị trí, chất lượng giáo dục trong nhà trường và được phụ huynh
đồng nghiệp tín nhiệm, qua mỗi đợt thi đua tôi đã nhận thức rằng khả năng sư
phạm trình độ năng lực sự linh hoạt sáng tạo của mỗi giáo viên được nâng lên rõ
rệt và đã đúc rút kinh nghiệm có nhiều sáng tạo và giáo viên đã phấn chấn vươn
lên rất rõ nét. Như vậy giáo viên được tự khẳng định thành tích mình đạt được
một cách xứng đáng khen thưởng tuy không lớn về mặt vật chất nhưng là danh
dự là niềm động viên, niềm tự hào của mỗi giáo viên cần cố gắng.
12


Biện pháp 8: Phối kết hợp gia đình - nhà trường và xã hội:
Chất lượng giáo dục được nâng lên thì mỗi cán bộ giáo viên trong nhà
trường phải tuyên truyền đến các bậc phụ huynh và cộng đồng cùng chung tay
giáo dục trẻ một cách tốt nhất về mọi mặt.
Phối kết hợp nhà trường, gia đình và toàn xã hội tổ chức tốt các hội thi

"bé khoẻ, bé thông minh" giữa các khối với nhau, nhằm giúp trẻ tìm hiểu khám
phá phát huy trí tuệ, sự thông minh nhanh nhạy của trẻ. Tổ chức các hoạt động
cụ thể để gia đình cộng đồng xã hội cùng tham gia, từ đó tuyên truyền đến các
bậc phụ huynh sự giáo dục trẻ thông qua nhiều hình thức để trẻ tiếp thu lỉnh hội
tích lu nhiều kiến thức mới.
IV. Kết quả đạt được :
Bằng các biện pháp đã thực hiện ở trân kết quả thực tế cho thấy chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường mầm non cho trẻ đã được nâng lên rõ
rệt. Giáo viên đã vững vàng hơn, phát huy được khả năng sẳn có của mình, linh
hoạt sáng tạo, biết vận dụng các kiến thức qua việc học hỏi dự giờ đồng nghiệp
và tham khảo tài liệu, tập san, báo chí về giáo dục mầm non. Từ thực trạng về
điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng, máy tính màn hình chiếu, tivi đầu
đĩa của nhà trường tương đối đầy đủ tạo điều kiện cho giáo viên phát huy được
khả năng tổ chức các hoạt động học trong nhà trường tốt nhất thể hiện qua bảng
khảo sát sau :
Kết quả khảo sát lần 2 (học kỳ 2 )
TS GV
Kết quả đạt được
được
Tốt
Khá
ĐYC
TT
Tiêu chí khảo sát
khảo
sát
TS % TS % TS %
1
Chất lượng giáo án
23

16 69,6 6
26,1 1 4,3
2
Chất lượng giờ dạy
23
16 69,6 6
26,1 1 4,3
3
Giáo viên giỏi các cấp
12 52, 9
39,1 2 8,7
- Cấp trường
23
2
- Cấp thị :
6
2
33,3 4
66,7
4
Làm đồ dùng, đồ chơi 35
32 91,4 3
8,6
tự tạo
5
Trang trí sắp xếp lớp, 31
29 93, 2
6,5
tạo môi trường cho trẻ
5

hoạt động

Chưa
đạt
TS %

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I/ Kết luận:
Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu về công tác chỉ đạo, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong trường mầm non. Bản thân tôi đã đúc rút bài học
kinh nghiệm như sau:
13


Là người cán bộ quản lý chỉ đạo các hoạt động của nhà trường tôi cần
nắm vững những đặc điểm điều kiện hoàn cảnh của cán bộ giáo viên và tìm hiểu
tình hình thực tế của các bậc phụ huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ và việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ trong trường mầm non. Việc làm
cần thiết phải tiến hành thường xuyên đó là. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng sư
phạm cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường, thường xuyên phải bồi
dưỡng tự học, tự sáng tạo để nầng cao phương pháp nội dung giáo dục trẻ phù
hợp với tình hình thực tế giáo dục hiện nay. Làm tốt công tác phối kết hợp giữa
gia đình nhà trường và xã hội trong công tác xã hội hoá giáo dục để phát huy sức
mạnh tổng hợp của tập thể cán bộ giáo viên nhà trường.
Tham mưu với các cấp uỷ Đảng chính quyền các tổ chức xã hội, các ban
ngành. đặc biệt là sự quan tâm của cấp lãnh đạo UBND Huyện - Phòng giáo dục
hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục
toàn diện.
Không ngừng nghiên cứu khoa học, hội thảo về sáng kiến kinh nghiệm,
học hỏi kinh nghiệm của các trường trọng điểm. Đọc các tài liệu, sách báo, tập

san...xem các phương tiện truyền thông, truyền hình, Internet có liên quan đến
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường mầm non. Thường
xuyên kiểm tra theo dõi, dự giờ thao giảng để theo dõi giám sát việc giáo dục trẻ
đạt chất lượng ở từng môn học để có kế hoạch bồi dưỡng rèn luyện uốn nắn kịp
thời trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên đây một vài kinh nghiệm tôi đã đúc rút việc chỉ đạo quản lý nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong trường mầm non.
II. Một số đề xuất kiến nghị:
1 . Với UBND thị xã, UBND Tỉnh Thanh
- Hỗ trợ kinh phí từ chương trình mục tiêu để trường có điều kiện mua sắm các
loại đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời phục vụ cho việc dạy và học.
2. Đối với UBND xã Quảng Thọ
Dành ưu tiên các khoản kinh phí cùng với ngân sách xã hỗ trợ cho trường
mầm non xây dựng nâng cấp CSVC trường lớp, từng bước hoàn thiện chuẩn về
CSVC để tiến đến xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong những
năm gần đây.
Trên đây là một số biện pháp và một vài kinh nghiệm trong công tác quản
lý chỉ đạo "Một sồ biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên" Kính mong các cấp lãnh đạo, hội đồng khoa học xét
duyệt góp ý bổ sung để công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng đạt hiệu
quả tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Quảng Thọ, ngày 10 tháng 4 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
Không sao chép nội dung của người khác
14



(Ký và ghi rõ họ tên)

Chu Thị Hường

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
3. Những biện pháp thực hiện
4. Kết quả đạt được
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Một số đề xuất kiến nghị

1
2
2
2

2
2
3
6
15
16
16
16
15


16



×