Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Năng cao chất lượng dạy học của trường MN trung thành, qua công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
ST



T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

trang
2
2
3
3
4
4
4
5
6
15
17


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chän ®Ò tµi
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3.Các giải pháp giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của SKKN
III.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1


I.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết giáo dục và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng
đối với mọi quốc gia, dân tộc. Đặc biệt trong xu thế phát triển tri thức ngày nay,
giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để
phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Bởi
giáo dục góp phần tạo nên tiềm lực trí tuệ. Giáo dục không chỉ là một phúc lợi
xã hội, một sản phẩm kéo theo của nền kinh tế mà giáo dục là một động lực thúc
đẩy và điều kiện cơ bản nhằm thực hiện mọi mục tiêu kinh tế xã hội góp phần
bảo vệ chế độ chính trị, xã hội. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối
với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi dưỡng nhân tài” Phát

huy nguồn lực của con người là khâu đột phá để tiến vào thời kỳ mớí.
Vì vậy nhiệm vụ của giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới cũng rất nặng
nề, giáo dục phải xác định được rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của mình trong giai
đoạn cách mạng mới, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực
hiện được sứ mệnh đó thì chúng ta phải đặt nền tảng ngay từ viên đá đầu tiên
của giáo dục đó là giáo dục mầm non. Mà đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trò
quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non. Do đó để
nâng cao chất lượng ở mỗi nhà trường thì việc đầu tiên chúng ta phải làm bồi
dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm
hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót, lệch lạc trong công tác
giảng dạy về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục để theo kịp những yêu
cầu của xã hội. Vì vậy vai trò của người giáo viên vô cùng quan trọng trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên phải có phẩm chất, trình
độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ
thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung
phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Là người quản lý tôi luôn trăn trở và suy
nghĩ: làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tôt
nhất. Hơn ai hết là phải có đội ngũ vững mạnh về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong hoạt động giáo dục của các nhà trường nói chung, trường Mầm
non nói riêng, quá trình dạy học giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Trong đó giờ lên lớp của giáo viên có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng, có tính chất quyết định chất lượng dạy và học, trực tiếp ảnh hưởng đến
sự tồn tại, phát triển của nhà trường. Nhưng vấn đề đặt ra là quản lý như thế nào
để đưa chất lượng dạy và học của giáo viên đạt hiệu quả tốt nhất, đó là việc làm
thường xuyên trong công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đây là vấn đề cấp thiết, để đánh giá đúng trình
độ năng lực của mỗi giáo viên, đồng thời đảm bảo được tính công bằng trong việc
đánh giá năng lực giảng dạy của mỗi giáo viên trong nhà trường.
Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là một chức năng
quan trọng, vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả, ban giám hiệu kiểm tra mọi
hoạt động trong nhà trường cũng chính là kiểm tra hoạt động quản lý của mình.

Qua kiểm tra giúp cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết về
tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất, năng lực của cán bộ giáo
2


viên, phát hiện đúng những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung điều chỉnh, uốn
nắn nhằm nâng cao chất lượng họat động trong nhà trường. Mặt khác việc kiểm
tra của ban giám hiệu có tác động đến hành vi của cán bộ giáo viên, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của họ đối với công việc, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền
vững, đúng hướng của nhà trường. Ban giám hiệu buông lỏng công tác kiểm tra
cũng chính là buông lỏng công tác quản lý.
Kiểm tra trước hết là vì sự tiến bộ của cá nhân, của tập thể trong công tác,
phát huy những mặt tốt, mặt tích cực, ngăn chặn, uốn nắn những lệch lạc của tập
thể, cá nhân khi tiến hành công việc. Đồng thời qua kiểm tra người quản lý thấy
được mức độ hợp lý, chưa hợp lý trong công tác quản lý chỉ đạo trên cơ sở đó có
những biện pháp điều chỉnh, hoàn thiện công tác, nghiệp vụ quản lý chỉ đạo của
mình. Kiểm tra tác động đến hành vi của con người, nâng cao tinh thần trách
nhiệm của họ, qua kiểm tra đánh giá thấy được mức độ hoàn thành công việc mà
khen thưởng, động viên khuyến khích thành tích của giáo viên hoặc uốn nắn
những lệch lạc của giáo viên trong tập thể nhà trường. Một vấn đề cần đặt ra
hiện nay trong các nhà trường giáo viên sử dụng điện thoại lên mạng, gọi
điện .... không phải là ít, chưa nói đến việc sao chép giáo án, dạy chay .... Vì vậy
làm sao để hoạt động chuyên môn diễn ra theo “đúng nghĩa” của có thì đó là vấn
đề mà mỗi cán bộ quản lý phải suy nghĩ? Để quản lý tốt những vấn đề trên thì
công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên là một biện pháp quan trọng hiện
nay. Song kiểm tra đánh giá như thế nào để giáo viên không cảm thấy áp lực,
nặng nề không phải là một công việc đơn giản, dễ làm của một người quản lý,
đó là một câu hỏi mà đòi hỏi người quản lý phải suy nghĩ, đặt bút, bắt tay làm
thực sự mới có thể trả lời được.
Chính vì vậy mà tôi đã mạnh dạn đề ra một số biện pháp, giải pháp để bồi

dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của đơn vị mình bằng cách kiểm tra, đánh
giá, xếp loại giáo viên. Đó cũng là đề tài tôi áp dụng nghiên cứu trong năm học
2015-2016 là: “Nâng cao chất lượng dạy học của trường Mầm non Trung Thành
qua công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên”
2. Mục đích nghiên cứu:
Khảo sát chất lượng của đội ngũ trường mầm non Trung Thành thông qua
kiểm tra đánh giá từ đó tìm ra phương pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trong nhà trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học của trường Mầm non Trung
Thành qua công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên tại trường mầm non Trung
Thành - huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp ngiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp quan sát

3


II. PHẦN NỘI DUNG:
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Đất nước Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế,
xã hội và công nghệ cùng với đó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới
với trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng xử lý thông tin
tinh tế, có khả năng tự lựa chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống, thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Trước sự đòi hỏi
của xã hội đặt lên vai nghành giáo dục phải có những nội dung chương trình

phù hợp, đổi mới phương pháp dạy và học một cách tích cực. Giáo dục
không chỉ hoàn thành việc đào tạo những con người thích ứng với xã hội mà
còn hơn hết mục tiêu chính quan trọng nhất của giáo dục không gì khác chính là
“dạy cách làm người”, Hồ Chủ Tịch đã từng nói: “Không có thầy thì không có
giáo dục” Vì vậy giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa
học kỹ thuật. Mà trong đó đội ngũ giáo viên có một vai trò vô cùng quan trọng
để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao cả đó. Do đó việc xây dựng và
phát triển đội ngũ là lực lượng tham gia xây dựng và phát triển nhà trường, họ
có vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Mà trong đó bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Vì vậy ngay từ lứa tuổi mầm non cần được quan tâm đến trẻ tạo điều
kiện cho trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện. Để giải quyết vấn đề này thì
đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp tới trẻ. Vì vậy người quản lý phải tìm
hiểu thực trạng thực tế trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm của giáo viên hiện
tại để từ đó đề ra những biện pháp bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng sư phạm nâng
cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Thực tế là để bổ sung tri thức và
những vấn đề cần thiết về kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu, để nâng
cao trình độ, phát triển thêm năng lực chuyên môn dưới những hình thức phù hợp.
Nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để mỗi giáo viên có
cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo, giúp
cho hiệu quả công việc đang làm được tốt hơn. Để nói lên sự ảnh hưởng to lớn
của các cô đối với trẻ Bác Hồ đã có câu:
" Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan"
Đó như một lời khẳng định cho sự ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng của trẻ
điều đó khẳng định nhân cách tốt hay không đều phụ thuộc vào việc chăm sóc
trẻ ngay từ lúc đầu. Vì vậy giáo dục trẻ không chỉ thông qua lời nói, cử chỉ hay
một hoạt động đơn thuần hoặc bắt buộc nào đó của mọi người mà nhân tố quyết
định vấn đề này là chất lượng của một quá trình chăm sóc giáo dục trẻ của đội
ngũ cán bộ giáo viên mầm non trong các nhà trường.

Nhà tâm lý học người Nga đã từng nói: “Những cái không có được ở
trẻ em trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành và nhân cách đã sai lệch từ
nhỏ thì sau này khó cải tạo” Và cũng chính bởi vậy mà chưa khi nào người
thầy, người cô hay người quản lý lại chiếm một vị trí, đóng một vai trò quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục như lúc này.
4


Chính vì lý do trên là một cán bộ quản lý tôi đã xác định việc xây
dựng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mình
không được phép sao nhãng, phải bằng mọi cách để xây dựng một đội ngũ
có đủ trình độ, năng lực, sức khỏe, mẫu mực, có đủ khả năng chăm sóc giáo
dục trẻ. Khẳng định một cách chắc chắn câu: Đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
2.1. Thuận lợi:
Trường mầm non Trung Thành luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp
lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nông Cống, Đảng uỷ, uỷ ban nhân
dân xã Trung Thành, các cơ quan ban ngành đoàn thể trên địa bàn.
Trường đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ I năm 2014. Ban giám
hiệu nhà trường luôn gương mẫu, năng động, sáng tạo, xây dựng được tập thể sư
phạm đoàn kết thống nhất. Giáo viên, nhân viên nhà trường trẻ, khoẻ, nhiệt tình
trong công tác chăm sóc giáo dục, tập thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường là
một khối đoàn kết, chị em thương yêu, giúp đỡ lần nhau trong mọi lĩnh vực công
tác.
Nhận thức của các bậc phụ huynh về nghành học cũng được nâng lên rõ
rệt, đã quan tâm đến việc học của con em mình về cả vật chất và tinh thần nhiều
hơn, luôn tạo điều kiện cho con em mình được học tập một cách tốt nhất.
2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nhà trường cũng còn gặp phải một số khó

khăn như:
Chất lượng của đội ngũ giáo viên, nhân viên không đồng đều. Một số ít
giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục, ỷ
lại, chưa tự mình xây dựng được kế hoạch học tập và giảng dạy phù hợp với
chương trình và thực tế của địa phương, chưa chịu khó sưu tầm và làm đồ
dùng dạy học, một vài giáo viên tuổi đời cao nên không có điều kiện đi học
nâng cao trình độ do vậy nên trình độ chuyên môn hạn chế, ứng dụng công
nghệ thông tin kém.
Trung Thành là một xã thuần nông, đa số trẻ ở nhà với ông bà vì bố mẹ
đi làm xa, vì vậy sự huy động nguồn lực trong việc phối kết hợp giữa gia đình
và nhà trường còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại cho nhà trường.
2.3. Kết quả thực trạng:
Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá hàng năm tôi nhận thấy:
- Giáo viên còn lúng túng trong khi lên kế hoạch giảng dạy của mình.
- Tâm lý của giáo viên lo, ngại khi nhà trường kiểm tra
- Vẫn còn tình trạng giáo viên cắt xén hoạt động trong ngày không thực
hiện giờ nào việc đó. Và không hứng thú khi tham gia các hội thi do trường và
nghành phát động.
5


- Giáo viên chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi cho các hoạt động chưa phong phú,
đa dạng chủ yếu là đồ dùng, đồ chơi nhà trường mua sẵn.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế nên kỹ thuật trình bày
trong hồ sơ sổ sách chưa khoa học.
- Việc xây dựng kế hoạch hàng ngày, lồng ghép thực hiện các chuyên đề
đôi lúc chưa phù hợp nên chất lượng giờ dạy chưa cao.
Do đó kết quả xếp loại chung hàng năm của giáo viên đạt tốt, khá 7/13 =
54%, giáo viên đạt trung bình là 5/13 = 38%, yếu kém là 1/13 = 8%
* Khảo sát chất lượng giáo viên đầu năm:

TT

1
2
3
4

5

6

Tổng
số
giáo
viên

Kết quả
Tốt

Khá

Số
GV

%

Số
GV

%


Số
GV

%

Số
GV

%

15

4

27

6

40

3

20

2

13

15


2

13

3

20

7

47

3

20

15

4

27

6

40

4

27


1

7

15

5

33

5

33

4

27

1

7

15

2

13

3


20

8

54

2

13

Việc ứng dụng
công nghệ thông
15
tin trong trình bày
hồ sơ sổ sách

3

20

4

27

5

33

3


20

Nội dung
khảo sát
Tâm lý của giáo
viên khi được kiểm
tra
Giáo viên lên kế
hoạch giảng dạy
của mình
Thực hiện chế độ
sinh hoạt một
ngày của trẻ.
Chuẩn bị đồ dùng,
đồ chơi dạy học.
Giáo viên tham
gia các hội thi do
trường và nghành
phát động.

TB

Yếu

* Kết quả khảo sát chất lượng trẻ đầu năm:

TT Độ tuổi
1


Số trẻ

Nhà trẻ 25 - 36
50
tháng

Kết quả
Đạt
Tốt
Số
%
trẻ

Khá
Số
%
trẻ

TB
Số
%
trẻ

Chưa
đạt
Số
%
trẻ

12


15

18

5

24

30

36

10
6


2
3
4

Mẫu giáo 3-4 tuổi
Mẫu giáo 4-5 tuổi
Mẫu giáo 5-6 tuổi

68
60
34

22

20
11

32
33
32

23
18
12

34
30
35

17
18
10

25
30
30

6
4
1

9
7
3


3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
* Giải pháp 1: Nhận thức về vai trò công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại
giáo viên:
Trong giáo dục kiểm tra đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu
được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác giáo dục
Một nhà giáo dục học người Anh đã viết: “ Kiểm tra trong quản lý trường học
là phương thức thu nhận thông tin về tình hình chất lượng, về nội dung và tổ chức của
các hoạt động, giáo dục là một hệ thống những quan sát, xem lao động sư phạm thực
tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn, qui tắc,... đã dự kiến trước hay không. Đó là
sự vạch rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể, vạch rõ những lệch lạc đã
phạm phải so với yêu cầu sư phạm và nguyên tắc tổ chức,..”
Kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục của người giáo viên là một chức năng
của người quản lý. Kiểm tra nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá các hoạt động sư
phạm, xác định kết quả giáo dục có phù hợp với mục tiêu, nội dung, kế hoạch đã đề
ra hay không. Đánh giá toàn bộ kế hoạch trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đưa nhà trường tiếp cận đến mục tiêu giáo dục phù hợp.
Trong công tác quản lý kiểm tra hoạt động chuyên môn trong nhà trường
cũng chính là kiểm tra hoạt động quản lý của chính mình. Bản thân là phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn tôi phải làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá đó là
một chức năng quản lý, không kiểm tra xem như không thực hiện vai trò của
người quản lý.
Trong nhà trường hoạt động chính là dạy và học, kết quả dạy và học có
đạt hiệu quả cao hay không là nhờ vào chất lượng của giờ dạy. Vì vậy kiểm tra,
đánh giá, xếp loại giáo viên là một việc làm đòi hỏi người quản lý phải công
tâm, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên trước hết là phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm về chuyên môn, xử lý các thắc mắc, các mâu thuẫn, các khiếu

nại, khắc phục bệnh quan liêu đối với lãnh đạo.
Đứng dưới góc độ quản lý, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên sẽ đánh
giá về nhiều mặt:
+ Về giáo viên: Ngày nay hiện tượng giáo viên cắt xén hoạt động trong
ngày của trẻ không phải là ít, bên cạnh đó không ít giáo viên trẻ lạm dụng giờ dạy
để gọi điện, nhắn tin, lên mạng vẫn xảy ra trong các trường học. Vì vậy thông qua
kiểm tra đánh giá xếp loại người quản lý nắm bắt được tinh thần trách nhiệm,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những mặt hạn chế, năng lực tri thức của giáo
viên, khả năng chuyên sâu, năng lực chuyên biệt về hoạt động nào đó trong
chuyên môn, để từ đó giáo viên nâng cao được tinh thần trách nhiệm của mình
đối với trường với lớp. Qua đó người quản lý cũng đánh giá được phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, trách nhiệm của cô giáo đối với trẻ, xem giáo viên đó
7


chuẩn bị chu đáo những điều kiện cần thiết cho giờ dạy hay không? có thể hiện
đúng trách nhiệm của người mẹ thứ hai của trẻ hay không? có yêu thương trẻ,
công bằng với trẻ không, đã hiểu và thông cảm, chia sẽ hoàn cảnh với trẻ hay
chưa, giáo viên phối hợp trao đổi tình hình sức khỏe, học tập của trẻ với phụ
huynh như thế nào? Từ đó giúp giáo viên đi đúng hướng và thực hiện được mục
tiêu giáo dục của nhà trường
+ Về phía học sinh: Qua công tác kiểm tra đánh giá xếp loại người quản
lý sẽ nắm bắt được tình hình của học sinh về sức khoẻ, điều kiện chăm sóc của
gia đình, tâm lý, sở thích sở trường của học sinh, khả năng tiếp thu học tập từ đó
có công tác bồi dưỡng cụ thể cho trẻ.
+ Về cơ sở vật chất: Qua quá trình kiểm tra người quản lý còn nắm bắt
được những yêu cầu trang thiết bị cần thiết cho công tác dạy và học, biết được
chất lượng, số lượng đồ dùng dạy học, đồ chơi của lớp của toàn trường để từ đó
có kế hoạch tham mưu với hiệu trưởng về việc bổ sung về cơ sở vật chất đáp
ứng yêu cầu của việc dạy và học.

Qua việc nhận thức đúng về công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên
tôi nắm bắt được thông tin đầy đủ, chính xác về những hoạt động của giáo viên,
từ đó tôi đã đưa ra những quyết định đúng lúc, kịp thời trong công tác quản lý
điều hành của mình.
Giải pháp 2: Làm tốt công tác tư tưởng, nắm bắt tâm lý chung của đa số giáo
viên.
Ông cha ta có câu " Tư tưởng không thông vác bình tông không nổi" Vì vậy
làm tốt công tác tư tưởng nắm bắt tâm lý được của giáo viên thì tháo gỡ những hạn
chế những khó khăn sẽ dễ dàng tạo tâm lý gần gũi thoái mái trao đổi giữa giáo viên
và người quản lý. Trong các nhà trường đa số giáo viên là rất ngại bị kiểm tra, cho là
kiểm tra tạo ra áp lực cho giáo viên. Nắm bắt được tâm lý đó tôi luôn quan tâm đến
vấn đề giải quyết khâu tư tưởng cho giáo viên bằng các cách như: Thông qua hội
nghị công nhân viên chức, các buổi sinh hoạt chuyên môn, qua các cuộc giao lưu
ngày lễ ngày hội... Từ đó phân tích rõ vị trí, vai trò của công tác kiểm tra, đánh giá
xếp loại giáo viên, giúp giáo viên hiểu rằng kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên là
việc làm thường xuyên của quản lý với mục đích nắm được thực trạng, chất lượng
chuyên môn của giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời, đúng đối tượng nhằm
nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên và để thúc đẩy nhà trường
phát triển chứ không phải vì lý do cá nhân nào khác. Ngoài ra tôi còn gần gũi giáo
viên, trò chuyện, hỏi han, giải đáp thắc mắc về chuyên môn cho giáo viên vào mọi
lúc, mọi nơi như: Khi đi dự giờ, thăm lớp,…một cách nhỏ nhẹ, phân tích, giải thích
đơn giản rõ ràng cho giáo viên. Vì vậy mà tình cảm của tôi với giáo viên càng gần
gũi, giáo viên không còn sợ sệt và nói hết những gì họ còn băn khoăn, chưa hiểu về
chuyên môn, từ đó việc trao đổi và bồi dưỡng chuyên môn sát với chị em hơn. Nhờ
biện pháp trên mà tôi đã khắc phục được tâm lý của một số giáo viên có trình độ
chuyên môn chưa cao.
Giải pháp 3: Kiểm tra các hoạt động sư phạm của giáo viên:
Kiểm tra là xem xét tình tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy việc
kiểm tra hoạt động sư phạm sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm
cơ sở cho việc đánh giá bồi dưỡng giáo viên. Vì vậy mà trong công tác kiểm tra đánh

8


giá, xếp loại giáo viên chính là nắm chắc được thực trạng về kỹ năng sư phạm
giáo viên, từ đó làm căn cứ để xem xét tiến độ thực hiện mục tiêu của nghành
học, cũng là cơ sở để thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tạo sự công
bằng trong nhà trường.
Từ việc nhận thức của bản thân về công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại
giáo viên như trên, ngay từ đầu năm học 2015-2016 tôi đã chủ động xây dựng
các kế hoạch cụ thể như sau:
* Kiểm tra kế hoạch công tác sư phạm:
- Kế hoạch năm học.
- Kế hoạch tháng
- Kế hoạch chủ đề
- Kế hoạch tuần.
Khi kiểm tra xong tôi thấy các kế hoạch giáo viên xây dựng hầu hết chưa
đảm bảo so với yêu cầu. Bản thân tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình là hiệu
phó chuyên môn, tôi đã nghiên cứu thật kỹ cách xây dựng kế hoạch sao cho phù
hợp với mỗi cá nhân, mỗi nhóm lớp để kế hoạch có hiệu quả sử dụng.
Ví dụ: Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động chủ đề:
Ngay từ đầu năm học vào buổi họp chuyên môn tôi dành một buổi để
hướng dẫn giáo viên ôn lại cách “xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề” để giáo
viên thực hành thành thạo và biết được các yêu cầu sau:
- Các bước xây dựng kế hoạch chủ đề:
+ Tên chủ đề
+ Độ tuổi
+ Thời gian thực hiện
+ Mục tiêu
+ Mạng nội dung
+ Mạng hoạt động

+ Kế hoạch tuần
- Các lĩnh vực phát triển của nhà trẻ, mẫu giáo.
- Nhà trẻ 4 lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát triển nhận
thức, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm, năng xã hội và thẩm
mỹ.
- Nhà trẻ 5 lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát triển nhận
thức, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ năng xã
hội , lĩnh vực phát triển thẩm mỹ.
- Mục tiêu, mạng nội dung: thì phải bám vào mục tiêu chung của năm
học, nhưng lựa chọn sao cho phù hợp với độ tuổi, với đặc điểm phát triển nhận
thức của trẻ nhóm lớp mình .
- Mạng hoạt động: Lên 4 lĩnh vực của nhà trẻ, 5 lĩnh vực của mẫu giáo
nhưng yêu cầu đề tài của các lĩnh vực phải cụ thể, và bám vào mục tiêu của chủ
đề.
- Kế hoạch tuần: Dựa vào mục tiêu và mạng nội dung để sắp xếp tên các
đề tài các lĩnh vực sao cho hợp lý và tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến khó
trong chủ đề của mình.
* Kiểm tra giờ lên lớp:
9


Giờ lên lớp là một quá trình toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động
học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự
tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ
đạo. Qua đó cho ta thấy được tầm quan trọng của giờ lên lớp nói chung và hoạt
động học có chủ định của Mầm non nói riêng, vì vậy là nhà quản lý phải coi
kiểm tra giờ lên lớp là hoạt động kiểm tra cơ bản của công tác kiểm tra nội bộ
nhà trường.
Khi kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo một hoạt động nào đó tôi
phải xây dựng một qui trình thực hiện với 8 bước sau:

Bước 1: Yêu cầu dự giờ, dự giờ ai, dự lớp nào, mục đích gì? thời gian nào?
Bước 2: Bước chuẩn bị:
Nắm được mục đích của bài dạy, bài đó có đúng chương trình không, có
phù hợp với mục tiêu của lứa tuổi hay không, nội dung bài dạy cô giáo cần
truyền đạt những kiến thức gì, kiến thức ấy được vận hành trong hoạt động như
thế nào
Bước 3: Dự giờ
Quan sát, ghi chép các thông tin mà trong quá trình dự thấy được ghi chép
các sự việc diễn ra trong mối tương tác giữa cô và trẻ; với đồ dùng dạy học, ghi
chép các tình huống sản phẩm diễn ra, cách xử lý của giáo viên.
Bước 4: Phân tích so sánh
Căn cứ vào nội dung yêu cầu của bài dạy theo những tiêu chí khoa học để
so sánh, phân tích thành công hoặc thiếu sót theo 3 mặt:
+ Kiến thức
+ Kỹ năng
+ Thái độ
Bước 5: Đánh giá
Đánh giá dựa trên bảng chuẩn một hoạt động. Tuy nhiên không cứng nhắc
trong so sánh mà phải cần dựa vào đặc điểm từng nơi, từng đối tượng cụ thể mà
vận dụng hợp lý.
Bước 6: Nhận xét, góp ý.
Phó hiệu trưởng phải đưa ra những quan điểm của mình; khen chê một
cách rõ ràng, minh bạch, động viên, định hướng, đưa ra những đề nghị thích hợp
để mọi người phấn đấu cho giờ dạy tiếp theo.
Bước 7: Kết luận
Phó hiệu trưởng đưa ra cho giáo viên những ý kiến kết luận đó là những
qui định của quản lý, có hai loại qui định:
+ Qui định chi tiết: Đó là những ý kiến nhỏ nhẹ về một vấn đề nào đó.
+ Qui định lớn: Có tính chất quyết định cả bài.
Bước 8: Lưu hồ sơ và yêu cầu kiểm tra lại.

Giải pháp 4: Xây dựng nề nếp dạy và học:
Thực tế cho thấy: Chuyên môn của giáo viên vững nhưng nề nếp dạy và
học yếu thì việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên sẽ không phát
huy được hiệu quả. Chính vì vậy song song với việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên là việc xây dựng nề nếp dạy và học. Trước hết phải
không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, khơi dậy lòng nhiệt tình sẵn có của
10


mỗi giáo viên. Mỗi giáo viên phải thật sự gương mẫu, tự giác trong công việc,
quan tâm chăm sóc các cháu cẩn thận chu đáo để tạo được niềm tin của các bậc
phụ huynh.
Bởi vì nhiệm vụ chính của trường mầm non là chăm sóc, nuôi dưỡng dạy
dỗ các cháu, đảm bảo an toàn tuyệt đối ba an toàn của trẻ trong thời gian ở
trường. Thực hiện tốt kế hoạch đã được xây dựng, duy trì và phát huy tốt nề nếp
quản lý của nhà trường, quy chế chuyên môn, nề nếp soạn giảng của giáo viên,
nề nếp học tập của các cháu. Nề nếp của cô tốt thì đó là tấm gương sáng đối với
các cháu, đưa các cháu vào nề nếp, còn nếu cô buông lỏng trong khâu quản lý
trẻ thì nề nếp của trẻ sẽ yếu.
Vì vậy tôi đã rất coi trọng việc xây dựng nề nếp của cô giáo theo tinh thần
phương trâm kết hợp tác dụng, chỉ đạo của cô với vai trò tích cực chủ động của trẻ.
Trước hết, tôi xây dựng quy định cụ thể về quy chế, nề nếp làm việc của giáo
viên, sau khi thống nhất cao về nội dung quy chế thì tổ chức học tập quy chế đã
được xây dựng và đi vào thực hiện. Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền nhà
trường với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Đoàn thanh niên, công
đoàn để kiểm tra giám sát việc thực hiện của giáo viên. Qua kiểm tra, nếu phát
hiện có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn kịp thời điều chỉnh rút kinh
nghiệm.
Bên cạnh việc quy định rèn nề nếp cho giáo viên là việc rèn nề nếp học tập
và vui chơi cho các cháu. Tôi thường xuyên nhắc nhở giáo viên phải rèn nề nếp

cho các cháu ngay từ lớp bé và lớp nhỡ, có vậy thì lên lớp Lớn trẻ mới có được
các kỹ năng và nề nếp tốt, tạo điều kiện thuận lợi và tâm thế vững vàng khi trẻ
vào lớp 1. Với việc xây dựng và kiểm tra nề nếp học tập của cô và trẻ tôi thấy
không khí học tập của trường tích cực hơn, giờ nào việc ấy không phải là khó,
nề nếp học tập của trẻ tốt hơn rất nhiều, chất lượng chăm sóc giáo dục toàn
trường ngày càng cao từ một trường luôn xếp cuối cùng của toàn huyện nay đã
lên tốp đầu của huyện, chất lượng qua các hội thi luôn đạt giải nhất toàn đoàn và
có học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh.
Giải pháp 5: Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra.
Một là: Kiểm tra đánh giá theo định kỳ.
Như chúng ta đã biết, nếu các mặt khác làm tốt nhưng buông lỏng công tác
kiểm tra giáo viên thì sẽ không đánh giá được chất lượng dạy của giáo viên và
chất lượng học tập của học sinh. Những việc làm tốt của giáo viên không được
nhìn thấy, những điểm yếu của giáo viên không được chỉ ra để rút kinh nghiệm
thì chất lượng dạy và học sẽ không thể nâng cao. Hơn nữa nếu không kiểm tra
đánh giá nghiêm túc thì giáo viên sẽ dễ dàng buông xuôi, bỏ qua hoặc thực hiện
chỉ là lấy lệ, đối phó không có hiệu quả. Nội dung kiểm tra là các môn học và
các hoạt động trong một ngày hoạt động của trẻ.
Tuy nhiên trong mỗi lần kiểm tra, không thể kiểm tra được 100% số trẻ và
cũng không thể kiểm tra được tất cả các môn học và các hoạt động. Vì vậy để
giáo viên không chủ quan, không dạy lỏi và đánh giá được chất lượng dạy và học
một cách khách quan thì đòi hỏi phải liên tục thay đổi nội dung và hình thức kiểm
tra theo từng kỳ. Chất lượng kiểm tra là một trong những tiêu chí để bình xét thi
11


đua, có vậy mới thúc đẩy giáo viên hoạt động tích cực, tự nguyện, tự giác mà
không cần phải liên tục theo dõi, thúc dục từ phía cán bộ quản lý của nhà trường.
Duy trì hình thức kiểm tra đánh giá theo định kỳ là việc làm thường xuyên
của nhà trường trong năm học: Trước khi dự giờ tôi lên kế hoạch thông báo

trước về thời gian, địa điểm và đối tượng giúp cho giáo viên có sự chuẩn bị về
tâm lý, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học.
Hai là: Tiến hành kiểm tra đánh giá dưới hình thức đột xuất.
Xen vào các đợt kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên định kỳ, tôi thường
kết hợp kiểm tra, đánh giá, xếp loại đột xuất. Khi kiểm tra đột xuất không báo
trước chỉ khi đến giờ học tôi mới xuống lớp đề nghị giáo viên cho kiểm tra một
hoạt động mà giáo viên đang chuẩn bị tiến hành, kiểm tra đột xuất để nắm bắt cụ
thể khách quan chính xác về sự chuẩn bị bài lên lớp và kết quả giảng dạy của
giáo viên, khắc phục được tình trạng đối phó, ỉ lại của một số giáo viên có tinh
thần tự giác chưa cao. Bằng phương pháp này tôi đã góp phần làm tăng tinh thần
tự giác chủ động, tích cực của giáo viên.
Học kỳ I năm học 2015- 2016 nhà trường đã kiểm tra đánh giá xếp loại
đột xuất 13 giáo viên/ 7 nhóm lớp, với số hoạt động là 13 hoạt động. Trong đó
hoạt động được xếp loại giỏi là 6 hoạt động đạt 46 %, hoạt động được xếp loại
khá là: 5 hoạt động đạt 38%, còn lại trung bình
Kết quả kiểm tra đánh giá xếp loại đột xuất:
TT
Họ tên giáo viên
Đơn vị lớp, nhóm
Xếp loại
1
Vũ Thị Hồng
Lớp lớn
1 hoạt động giỏi
2
Lê Thị Sáu
Lớp lớn
1 hoạt động giỏi
3
Lê Thị Khuyên

Lớp nhỡ
1 hoạt động giỏi
4
Nguyễn Thị Dung
Lớp nhỡ
1 hoạt động giỏi
5
Trần Thị Dinh
Lớp bé
1 hoạt động giỏi
6
Lê Thị Hảo
Nhà trẻ
1 hoạt động giỏi
7
Lê Thị Nga
Nhà trẻ
1 hoạt động khá
8
Đỗ Thị Hiền
Lớp nhỡ
1 hoạt động khá
9
Đỗ Thị Giang
Lớp bé
1 hoạt động khá
10
Nguyễn Thị Lê
Lớp bé
1 hoạt động khá

11
Lê Thu Hà
Lớp nhỡ
1 hoạt động khá
12
Lê Thị Trang
Lớp bé
1 hoạt động TB
13
Lê Thị Hạnh
Nhà trẻ
1 hoạt động TB
Ba là: Kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên gián tiếp.
Ngoài các hình thức kiểm tra trên, tôi còn áp dụng kiểm tra đánh giá xếp
loại giáo viên gián tiếp bằng cách kiểm tra khảo sát chất lượng trẻ thông qua bài
tập khảo sát chất lượng theo 5 lĩnh vực phát triển của mẫu giáo, 4 lĩnh vực phát
triển của nhà trẻ riêng với lớp 5 tuổi còn kiểm tra khảo sát trẻ qua bộ công cụ mà
nhà trường xây dựng 30 chỉ số. Chất lượng của trẻ đạt được có thể nói là kết quả
giáo dục của giáo viên. Vì vậy kết quả giờ dạy của giáo viên được thể hiện rõ
trên kết quả của trẻ, giáo viên có dạy đúng, dạy đủ chương trình, kế hoạch hay
không.
12


Kết quả khảo sát sác xuất trẻ học kỳ I các nhóm lớp như sau:
TT Tên nhóm, lớp Giáo viên chủ nhiệm Số trẻ
Kết quả
Đạt
Chưa đạt
1

5-6 tuổi
Vũ Thị Hồng
5
5
2
4-5 tuổi
Lê Thị Khuyên
5
5
3
4-5 tuổi
Đỗ Thị Hiền
5
5
4
3-4 tuổi
Trần Thị Dinh
5
4
1
5
3-4 tuổi
Nguyễn Thị Lê
5
4
1
6
25- 36 TT
Lê Thị Hảo
5

4
1
7
25- 36 TT
Lê Thị Hạnh
5
4
1
Bốn là:: Kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên theo chuyên đề.
Hàng năm thường có những chuyên đề mới, chuyên đề được chỉnh sửa
về nội dung, phương pháp. Trong những năm gần đây giáo dục mầm non có
một số chuyên đề sau:
+ Chuyên đề " Phát triển vận động"
+ Chuyên đề “Tạo hình”
+ Giáo dục bảo vệ môi trường.
+ Giáo dục kỹ năng sống.
+ Giáo dục an toàn giao thông.
+ Giáo dục tiết kiệm năng lượng.
+ Chuyên đề “Âm nhạc”
Tôi đã chú ý, lên lịch kiểm tra, xếp loại giáo viên theo từng chuyên đề:
tháng 9-10 kiểm tra chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống”, tháng 11 kiểm tra
chuyên đề “ Phát triển vận động”, tháng 12 kiểm tra chuyên đề “ Giáo dục
và bảo vệ môi trường”, tháng 1 kiểm tra chuyên đề “ Âm nhạc”, tháng 2
kiểm tra chuyên đề “ Tiết kiệm năng lượng”, tháng 3 kiểm tra chuyên đề “
Giáo dục an toàn giao thông”. Bằng cách làm này tôi nắm được tiến độ thực
hiện yêu cầu của chuyên đề với mục đích là đi sâu vào từng chuyên đề, từng
hoạt động, giúp giáo viên được củng cố khắc sâu thêm vấn đề mới của
chuyên đề, tạo nên sự hoạt động đồng bộ chuyên đề trên toàn trường.
Các chuyên đề được kiểm tra thường xuyên cụ thể hoặc lồng ghép vào
các đợt kiểm tra khác...qua đó rút ra được ưu điểm, nhược điểm của giáo viên

để góp ý kịp thời. Bên cạnh đó tôi còn tổ chức các hoạt động dạy mẫu chuyên
đề để giáo viên được dự giờ rút kinh nghiệm.
Theo sự kế hoạch chỉ đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo năm học
2015- 2016 sẽ tổ chức hội thi “ Hội khỏe bé mầm non”. Tôi đã phổ biến cho
tất cả các nhóm, lớp phải chú trọng hơn tới chuyên đề “ Phát triển vận
động”. Chuyên đề này ngoài cung cấp các kiến thức cơ bản bằng lý thuyết
thì giáo viên phải chuẩn bị, sưu tầm các đồ dùng đồ chơi thật nhiều, phong
phú, đa dạng cho trẻ hoạt động. Chính vì có sự chỉ đạo ngay từ đầu nên giáo
viên có thời gian đầu tư và lên kế hoạch giảng dạy một cách hợp lý nên kết
13


quả đạt giải nhất toàn đoàn cấp huyện trong “ Hội khỏe bé mầm non” được
phòng giáo dục tổ chức trong tháng 3 vừa qua.
Giải pháp 6: Tổ chức hội thi đồ dùng tự tạo
Như chúng ta đã biết trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều nguyên vật
liệu phế thải loại bỏ sau khi sử dụng chúng ta sẽ tận dụng và làm rất nhiều đồ
chơi mầm non tự làm phong phú cho trẻ. Đồ chơi mầm non đóng vai trò quan
trọng là cầu nối giúp trẻ được tham gia các hoạt động vui chơi, trẻ được tham
gia tìm hiểu nguyên vật liệu đồ chơi mầm non tự làm, hình dáng, màu sắc, công
dụng, qua đó trẻ hiểu thêm về đời sống, sinh hoạt, môi trường các tri thức làm
quen đến các hoạt động và các kỹ năng. Đồ chơi mầm non là một phương tiện,
một người bạn không thể thiếu trong việc tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ
mầm non, nó giúp cho trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ, nhân cách, đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ.
Xuất phát từ tầm quan trọng của đồ chơi đối với trẻ mầm non và trong
thực tế hàng ngày của trẻ, bản thân đã phát động giáo viên làm đồ dùng đồ
chơi vào tháng 8, tháng 9 hàng năm ngoài thời gian dự học lớp chuyên đề
tôi còn tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho hoạt động
học tập. Bởi đồ dùng đồ chơi là phương pháp hữu hiệu nhất để truyền thụ

kiến thức cho trẻ. Vì đặc điểm của lứa tuổi này là thông qua con đường chơi mà
học, học mà chơi. Qua vui chơi trẻ có thể tiếp thu kiến thức của bài học nhanh
nhất, lớn nhất. Thực tế qua vui chơi giúp trẻ phát huy được tính tò mò, ham hiểu
biết, giúp trẻ nảy sinh nhiều ý sáng tạo, trẻ rất thích chơi vơi đồ dùng đồ chơi và
đồ chơi được luôn luôn thay đổi sẽ thu hút trẻ vào cuộc chơi lâu hơn, hứng thú
trong khi chơi hơn.
Trong điều kiện địa phương còn nghèo nàn, cha mẹ các cháu không có
tiền để mua thêm đồ chơi cho các cháu học. Nhà trường đã hướng dẫn cho
giáo viên tận dụng một số nguyên vật liệu phế thải sẵn có tại địa phương để
làm ra đồ dùng đồ chơi đẹp mắt cho các cháu và phục vụ dạy và học. Xuất
phát từ điều trên mà hàng năm trong các hoạt động phong trào của nhà trường
tôi không bao giờ bỏ qua việc lên kế hoạch tổ chức cho giáo viên tham dự thi
đồ dùng đồ chơi dạy học.
Năm học 2015-2016 để lập thành tích chào mừng kỉ niệm ngày thành
lập “Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam” tôi đã lên kế hoạch tổ chức thi chấm đồ
dùng dạy học và đồ chơi cấp trường. Phát động phong trào lập thành tích chào
mừng ngày nhà giáo Việt Nam tôi xây dựng kế hoạch thi trên 7 nhóm lớp, với
chủ đề thi là: “ Thi làm đồ dùng, đồ chơi và thuyết trình về đồ dùng đồ chơi ở
các góc theo chủ đề bằng nguyên vật liệu phế thải và vật liệu sẵn có ở địa
phương”. Các lớp đã đạt xếp loại A ở đồ dùng của mình và đem đi thi đạt giải
3 trong hội thi triển lãm “ Đồ dùng đồ chơi” cấp huyện bậc học Mầm non.

14


(H.2: Hình ảnh tổ chức chấm thi đồ dùng đồ chơi trường Mầm non Trung Thành.)

Qua việc tổ chức hội thi đã giúp cho các giáo viên ở các nhóm lớp học
hỏi lần nhau, vì thế mà bộ đồ dùng, đồ chơi ở các góc trong trường tôi thêm
đầy đủ và phong phú, đa dạng.

Ngoài việc đánh giá xếp loại giáo viên qua đợt tổ chức thi làm đồ
dùng, đồ chơi, hàng tháng tôi còn kiểm tra số lượng đồ dùng, đồ chơi và đồ
dùng dạy học theo từng chủ đề, để từ đó có kể hoạch bổ sung đồ chơi cho
trẻ.
Qua việc thường xuyên duy trì nội dung thi làm đồ dùng dạy học và
đồ chơi kết hợp với việc kiểm tra đồ dùng dạy học và đồ chơi mà tất cả các
nhóm, lớp đều có số lượng đồ dùng dạy học phong phú, đa dạng. Bởi giờ
dạy có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi nên việc truyền thụ kiến thức cho các cháu
dễ dàng hơn, vì lứa tuổi này phương pháp quan trọng nhất là trực quan, hình
ảnh sinh động.
Tóm lại việc bồi dưỡng một số kỹ năng làm đồ dùng dạy học, và việc
quản lý, kiểm tra đồ dùng dạy học của người quản lý là một trong những yêu
cầu quan trọng giúp cho giáo viên nâng cao được chất lượng giờ dạy, tạo
điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Giải pháp 7: Đánh giá xếp loại ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý hổ sơ sổ
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu rõ “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là
phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng
và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học; Tôi khuyến khích giáo viên áp
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong quản lý hồ sơ sổ sách trong
nhà trường. Bởi vì công tác quản lý hồ sơ, sổ sách là kết quả công việc của
người giáo viên đã làm được lưu lại để đánh giá mức độ hoàn thành công việc
được giao của mình. Theo kinh nghiệm quản lý của tôi, kết quả chăm sóc giáo
dục của giáo viên có làm tốt hay không đều thể hiện trên kết của trẻ thể hiện
trong hồ sơ sổ sách của giáo viên. Vì vậy việc trình bày sao cho đúng chính sác
thông tin một cách khoa học không phải ai cũng làm tốt.

15



Năm học 2015-2016 thông qua buổi họp chuyên môn đầu năm, tôi đưa ra
yêu cầu giáo viên áp dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng, các loại
sổ sách của lớp cập nhật dữ liệu thông tin của trẻ. Vào tuần cuối của chủ
điểm yêu cầu giáo viên kiểm tra hồ sơ, sổ sách duyệt giáo án và kế hoạch
thực hiện chủ đề mới vào thứ 4 tuần cuối chủ đề củ. Tôi căn cứ theo lịch đã
lên như vậy và yêu cầu giáo viên chủ động nộp hồ sơ, sổ sách về phòng tôi
để tôi duyệt. Qua mỗi lần duyệt tôi chỉ ra cho giáo viên thấy được những ưu
điểm cũng như những hạn chế của giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc sử lý dữ liệu, soạn thảo giáo án, cách trình bày văn bản.
Đây cũng là tiêu chí để xếp loại giáo viên trong việc quản lý hồ sơ sổ sách
của mình.
4. Hiệu quả của SKKN:
Bằng những biện pháp, giải pháp chỉ đạo “ Công tác kiểm tra, đánh giá
xếp loại giáo viên” trên đây trường tôi đã bước đầu thu được những kết quả sau:
* Kết quả giáo viên:
Khắc phục được tâm lý chung của đa số giáo viên là không còn lo
ngại, mặc cảm khi được kiểm tra.
Công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên được tiến hành một cách
nhịp nhàng, chủ động không bị chồng chéo.
Duy trì được các hình thức kiểm tra, khắc phục được tình trạng đối phó, ỉ
lại, đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan năng lực của từng giáo viên.
Nâng cao chất lượng giờ lên lớp, hiệu quả chăm sóc nuôi dạy các cháu
ngày được nâng lên.
Số các cháu thi đạt giải hàng năm cao trong mấy năm gần đây trường
luôn đạt giải nhất toàn toàn và có học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh.
Nâng cao hiệu quả tự làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ. Số
lượng đồ dùng, đồ chơi các lớp nhiều hơn, đa dạng, phong phú hơn.
Chất lượng chuyên môn của giáo viên ngày được nâng lên, số lượng

giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường ngày càng cao. Giáo viên
tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm của mình trong công tác giảng dạy
được đưa vào áp dụng ngày càng nhiều.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hồ sơ sổ sách trình
bày sạch đẹp, khoa học thực hiện nghiêm túc đều đặn hơn.
Việc lồng ghép các chuyên đề của giáo viên trong các chủ đề cũng
được thực hiện đầy đủ.
* Khảo sát chất lượng giáo viên cuối năm:
Tổng Kết quả
Nội dung
số
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
khảo sát
giáo Số %
Số
Số
%
Số
%
%
GV
GV
GV
viên GV
5
33%

8
53%
2
14%
1 Tâm lý của giáo 15
viên khi được kiểm
16


2
3
4

5

6

tra
Giáo viên lên kế
hoạch giảng dạy
của mình
Thực hiện chế độ
sinh hoạt một
ngày của trẻ.
Chuẩn bị đồ dùng,
đồ chơi dạy học.
Giáo viên tham
gia các hội thi do
trường và nghành
phát động.


15

7

46.5%

7

46.5%

1

7%

15

5

33%

7

47%

3

20%

15


6

40%

8

53%

1

7%

15

6

40%

6

40%

3

20%

Việc ứng dụng
công nghệ thông
15

tin trong trình bày
hồ sơ sổ sách

5

33%

6

40%

4

27%

* Kết quả trẻ:
Chất lượng mọi mặt của trẻ cùng được nâng lên rõ rệt và được thể hiện
qua bảng tổng hợp sau:
* Kết quả khảo sát chất lượng trẻ cuối năm:
Kết quả
Đạt
Chưa
TT Độ tuổi
Số trẻ
đạt
Tốt
Khá
TB
Số %
Số %

Số %
Số %
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ
1
Nhà trẻ 25-36tháng
50
15 30% 18 36% 16 32% 1
2%
2
Mẫu giáo 3-4 tuổi
68
23 34% 25 37% 20 29%
3
Mẫu giáo 4-5 tuổi
60
21 35% 21 35% 18 30%
4
Mẫu giáo 5-6 tuổi
34
11 32% 13 38% 10 29%
Những biện pháp tôi đã áp dụng trên đây đã đem lại những kết quả nhất
định và trở thành kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lý. Do đó
phương hướng tới là tiếp tục áp dụng những biện pháp trên và nâng phát huy
những biện pháp tốt mang lại hiệu quả cao. Đồng thời cũng rút ra những hạn chế
trong các biện pháp, bản thân luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi suy nghĩ, phát hiện
những điều hay, những cái mới của các lớp tập huấn, của đồng nghiệp để vận
dụng tốt hơn vào công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở đơn vị mình.


17


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Sau thời gian áp dụng những kinh nghiệm trên đã giúp tôi đạt được kết quả cao trong công tác "Nâng cao chất lượng dạy
học của trường Mầm non Trung Thành qua công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên” đó là

stt

Néi dung

Bảng kết quả đối chứng
Tổng Thực trạng
KÕt qu¶
số
giáo
viên

1
2
3
4
5

6

Tâm lý của giáo viên khi
được kiểm tra

Giáo viên lên kế hoạch
giảng dạy của mình
Thực hiện chế độ sinh
hoạt một ngày của trẻ.
Chuẩn bị đồ dùng, đồ
chơi dạy học.
Giáo viên tham gia các
hội thi do trường và
nghành phát động.

Tốt
Số

Khá
%

GV

Số

%

GV

Sau khi ¸p dông SKKN
KÕt qu¶

Trung bình

Yếu


Số

Số

%

GV

Tốt
%

GV

Số

Trung

Khá
%

GV

Số

%

GV

bình

Số
%
GV

Yếu
Số

%

GV

15

4

27

6

40

3

20

2

13

5


33

8

53

2

14

15

2

13

3

20

7

47

3

20

7


46
.5

7

46.5

1

7

15

4

27

6

40

4

27

1

7


5

33

7

47

3

20

15

5

33

5

33

4

27

1

7


6

40

8

53

1

7

15

2

13

3

20

8

54

2

13


6

40

6

40

3

20

Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong 15
trình bày hồ sơ sổ sách

3

20

4

27

5

33

3


20

5

33

6

40

4

27

18


Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, muốn nắm được chắc trình độ chuyên
môn của mỗi giáo viên thì phải làm tốt công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo
viên. Người quản lý cần thật sự khách quan, trung thực để đánh giá tình hình giờ
lên lớp thì mới có thể hiểu được thực chất tình trạng, tình hình để đề ra những biện
pháp thích hợp, người quản lý cần phải giải quyết tốt vấn đề tư tưởng cho giáo viên
giúp cho giáo viên hiểu sâu sắc vị trí, vai trò của công tác kiểm tra đánh giá xếp
loại, để họ không mặc cảm, không ngại khi có người kiểm tra.
Làm tốt kế hoạch kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên thì bản thân người quản lý
phải thật sự gương mẫu, có trình độ, có năng lực, có uy tín đối với đội ngũ giáo viên.
Ngoài ra, tôi không ngừng học hỏi, tìm hiểu thực tế, học tập kinh nghiệm của
các đồng nghiệp đã làm tốt công tác này để nghiên cứu, vận dụng vào tình hình của
đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác xây dựng và bồi
dưỡng giáo viên

Người quản lý phải ra quyết định chính xác, kịp thời về kết quả kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên để hoạt động chuyên môn theo hướng đúng đắn với
phương châm. “ Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”.
2. Đề xuất:
* Đối với trường:
- Tạo điều kiện cho giáo viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trang bị đủ đồ dùng đồ chơi trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác chăm sóc
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Tạo điều kiện về thời gian cho sinh hoạt chuyên môn.
* Đối với phòng giáo dục:
- Là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tôi thấy tài liệu cho giáo viên tham
khảo về chương trình giáo dục Mầm non đang còn ít, vậy mong Phòng GD huyện
Nông Cống, quan tâm đến việc cung cấp thêm tài liệu cho các nhà trường, các giáo
viên để có tài liệu học tập, cập nhật những kiến thức về chương trình giáo dục mầm
non mới, để có kiến thức giáo dục phù hợp.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về một số biện pháp "nâng cao
chất lượng dạy học của trường mầm non Trung Thành qua công tác kiểm tra đánh
gía xếp loại giáo viên", rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, hội
đồng khoa học ngành, để phát huy sáng kiến của mình góp phần nhỏ bé vào công
cuộc chăm sóc - giáo dục, vì sự phồn vinh của đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 16 tháng 03 năm 2016
........................................................
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
.........................................................
của mình viết, không sao chép
............................................
nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN.
Nguyễn Thị Tấn
19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1

Tên tài liệu
Tác giả
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
cho cán bộ giáo viên mầm non

Nhà xuất bản
– Nhà xuất bản giáo
dục MN

2
3

Điều lệ trường Mầm Non
Hướng dẫn tổ chức thực hiện

2008
Nhà xuất bản giáo

4

chương trình giáo dục mầm non
Hướng dẫn áp dụng chuẩn nghề Lê Mỹ Dung,

dục

Nhóm tác giả

nghiệp giáo viên mầm non
Chương trình chăm sóc giáo dục Trần Thị Trọng
Mầm Non
Phạm Thị Sửu
Hướng dẫn tổ chức thực hiện
Chương trình giáo dục Mầm non

Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam
Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam

5
6

20



×