Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoạt động xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam trong giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN KHÁNH HUY

HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN KHÁNH HUY

HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI KHẮC SƠN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu đƣợc
nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ học viên trong quá trình
học tập và hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Bùi Khắc Sơn đã hết lòng quan
tâm giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp đỡ phối hợp trong
quá trình nghiên cứu luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ...................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong các ngân hàng thƣơng mại ..... 9
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong Ngân hàng ...................... 9
1.2.2. Phân loại nợ xấu ................................................................................ 13
1.2.3. Nguyên nhân của nợ xấu .................................................................... 15
1.2.3. Nội dung của các hoạt động xử lý nợ xấu trong Ngân hàng thương mại 19
1.2.4. Các phương án xử lý nợ xấu trong Ngân hàng ................................. 20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xử lý nợ xấu trong Ngân hàng. ... 25
1.2.6. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xử lý nợ xấu và bài học cho Việt Nam .. 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Phƣơng pháp luận..................................................................................... 38
2.2. Nguồn số liệu ........................................................................................... 38
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK) TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ............................. 41
3.1. Khái quát về Ngân hàng Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (TechcomBank) .... 41


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank) .................................................................................... 41
3.1.2. Mô hình tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank
trong giai đoạn 2010 – 2015 .......................................................................... 45

3.2.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu áp dụng tại Techcombank..................54
3.2. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu của NHTMCP Kỹ thƣơng Việt Nam
trong giai đoạn 2010 – 2015............................................................................ 48
3.2.1. Thực trạng nợ xấu tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam ..................... 48
3.3. Đánh giá về hoạt động xử lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ thƣơng Việt Nam .... 60
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 60
3.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ........................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 67
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT
NAM (TECHCOMBANK) ............................................................................. 68
4.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Techcombank trong những
năm tới ............................................................................................................ 68
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nợ xấu tại NHTMCP
Kỹ Thƣơng Việt Nam...................................................................................... 70
4.2.1. Chấp hành đúng quy trình cho vay, xếp hạng và thẩm định khách
hàng, tăng cường các biện pháp quản lý và kiểm tra các quy trình trong
hoạt động tín dụng ....................................................................................... 71
4.2.2. Nâng cao trình độ thẩm định và chất lượng của CBTD .................... 72
4.2.3. Kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay ............ 77
4.2.4. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu ............................................................. 78
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 80
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................... 80


4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................ 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ý nghĩa

Chữ viết tắt

1

BCBS

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng

2

DN

Doanh nghiệp

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

4

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

TSBĐ

Tài sản đảm bảo

i


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Số liệu về nợ xấu và lƣợng nợ xấu KAMCO đã mua


30

2

Bảng 1.2

Giải quyết nợ xấu của KAMCO

31

3

Bảng 3.1

Tình hình hoạt động kinh doanh 2010 - 2015

47

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4


Dƣ nợ cho vay phân theo kỳ hạn của Techcombank
qua các năm 2010-2015
Dƣ nợ các nhóm nợ 1 -5 của Techcombank qua các
năm 2010 – 2015
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại Techcombank từ năm
2010-2015

ii

Trang

48

50

53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2


Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

Nội dung
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay phân theo kỳ hạn của Techcombank các
năm 2010- 2015
Dƣ nợ các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 củaTechcombank
qua các năm 2010 – 2015
Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của Techcombank các
năm 2010 -2015

iii

Trang
49

50

51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trƣng của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất
cho Ngân hàng. Trong những năm gần đây, mặc dù hệ thống ngân hàng Việt

Nam đang từng bƣớc đổi mới mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lƣợng dịch vụ
cũng nhƣ các sản phẩm, công nghệ ngân hàng không ngừng đƣợc nâng cao
nhƣng hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu của
hệ thống ngân hàng thƣơng mại, bởi nó làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong
nền kinh tế Việt Nam. Dù nợ xấu ở mức nào thì nhiều năm qua và thời gian
tới vẫn ảnh hƣởng không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nƣớc, đến lƣu thông dòng vốn vào nền kinh tế và đến tính an toàn, hiệu
quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Do vậy, hạn chế nợ xấu có nguy cơ
phát sinh và quản trị nợ xấu, xử lý nợ xấu là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò
quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh của Ngân hàng. Ý
thức đƣợc điều này, Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam
(Techcombank) đã coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cần đƣợc giải
quyết bằng những giải pháp quản trị nợ xấu. Qua đó, góp phần tăng cƣờng
một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra
điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa. Từ yêu
cầu cấp thiết nói trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động xử lý nợ
xấu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam trong giai
đoạn 2010 – 2015” và đề xuất các giải pháp giúp Techcombank giải quyết bài
toán nợ xấu hiện nay và hạn chế phát sinh trong tƣơng lai.
1


Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1:Nợ xấu là gi? Nợ xấu phát sinh do những nguyên nhân nào? Nội
dung xử lý nợ xấu?
- Câu hỏi 2:Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại NH Techcombank trong
điai đoạn từ 2010-2015? Những phƣơng pháp quản lý nợ xấu nào đang
đƣợc sử dụng? Tính hiệu quả của các phƣơng pháp này? Những hạn chế
và nguyên nhân trong việc áp dụng các phƣơng pháp xử lý nợ xấu tại NH

Techcombankg trong những năm qua?
- Câu hỏi 3:Các giải pháp nào mà NH Techcombank cần thực hiện nhằm
phòng ngừa và xử lý nợ xấu?
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động xử lý nợ xấu trong các ngân
hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động xử lý nợ xấu; phân tích các nguyên
nhân dẫn đến nợ xấu tại Techcombank
- Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát tình hình nợ xấu tại Techcombank
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xử lý nợ xấu của Techcombank
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu của Techcombank
giai đoạn 2010 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu (hoạt động xử lý nợ xấu của
Techcombank) từ việc làm rõ các vấn đề lý thuyết đến nhận dạng đối tƣợng

2


nghiên cứu đi đến xác định giải pháp nhằm kiểm soát tình hình nợ xấu của
Techcombank
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chung: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng
kết hợp với duy vật lịch sử
Phƣơng pháp cụ thể: Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, khảo sát,
so sánh, tổng hợp, phân tích tài liệu thực tế.

Phần trình bày trong luận văn đƣợc kết hợp diễn giải với quy nạp, giữa
lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh hoạ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt
động xử lý nợ xấu trong các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Kỹ
thƣơng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015
Chƣơng 4: Đề xuất các giải pháp kiểm soát tình hình nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam

3


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về nợ xấu
ngân hàng. Vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm trong
vài thập kỷ gần đây. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng hậu quả trực tiếp
của tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong hệ thống ngân hàng là ngân hàng phá sản. Rất
nhiều nghiên cứu về nguyên nhân phá sản của ngân hàng chỉ ra rằng chất
lƣợng tài sản là một yếu tố dự đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê
(Dermirgue-Kunt 1989, Barr và Siems 1994) và các tổ chức ngân hàng trƣớc
khi phá sản luôn có mức nợ xấu rất cao.
Nhiều lập luận lại cho rằng trì trệ kinh tế là một trong những nguyên
nhân chính của nợ xấu ngân hàng. Mỗi khoản nợ xấu tại một khu vực tài
chính đƣợc xem là hình ảnh phản chiếu của một doanh nghiệp yếu kém và

không lợi nhuận. Từ quan điểm này cho thấy việc giảm thiểu nợ xấu là điều
kiện cần thiết để cải thiện trạng thái kinh tế. Nếu nợ xấu vẫn tồn tại và tiếp tục
gia tăng, các nguồn lực sẽ mắc kẹt trong những khu vực không lợi nhuận, kìm
hãm sự phát triển kinh tế và làm giảm hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu luận bàn về nguyên
nhân gây ra nợ xấu ngân hàng. Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự
ảnh hƣởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải
kể đến nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987). Trong nghiên cứu
của mình, tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa
Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thƣớc đo
chính cho việc đo lƣờng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm
4


định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phƣơng cùng với sự
yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn
đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng
cho vay những món mạo hiểm thƣờng có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các
ngân hàng khác.
Tiếp tục phát triển nghiên cứu trƣớc đó của mình, Keeton (1999) sử
dụng dữ liệu các năm 1982 -1996 và mô hình véc tơ tự hồi quy, để phân tích
tác động của tốc độ tăng trƣởng tín dụng, quy trình tín dụng… với tình trạng
quỵt nợ của khách hàng ở Mỹ. Nghiên cứu cho chúng ta bằng chứng về mối
quan hệ chặt chẽ thuận chiều giữa tốc độ tăng trƣởng tín dụng với khả năng
suy yếu của các tài sản cho vay. Cụ thể, Keeton (1999) cho thấy, tốc độ tăng
trƣởng tín dụng nhanh chóng kết hợp với các tiêu chuẩn tín dụng đƣợc hạ
thấp đã gây ra thiệt hại nặng nề khi cho vay ở một số bang trên nƣớc Mỹ.
Trong nghiên cứu này, nợ xấu đƣợc định nghĩa là các khoản cho vay quá hạn
quá 90 ngày hoặc các khoản vay không trả lãi.
Salas, Vincente và Saurina (2002) đã sử dụng mô hình kiểm định với

bảng dữ liệu giai đoạn 1985-1997 để điều tra các yếu tố gây ra các khoản nợ
xấu của các ngân hàng Tây Ban Nha. Nghiên cứu cho thấy với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế GDP, sự mở rộng tín dụng nhanh chóng, sự mở rộng quy mô
ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn và vị thế của ngân hàng trên thị trƣờng tài chính
khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt về tỷ lệ nợ xấu.
Ba năm sau đó, Jimenez, Gabriel và Saurina (2005) khi tiếp tục nghiên
cứu về vấn đề nợ xấu tại các NHTM tại Tây Ban Nha giai đoạn 1984-2003, đã
cung cấp bằng chứng sống động rằng tỷ lệ nợ xấu có liên quan mật thiết đến
tốc độ tăng trƣởng kinh tế GDP, mặt bằng lãi suất cao và điều kiện tín dụng
dễ dãi. Nghiên cứu này cho rằng với lãi suất cao, các ngân hàng thƣờng bị hút

5


vào “ tâm lý bầy đàn” khi lôi kéo nhau cho vay quá mức dẫn đến các khoản
nợ xấu.
Sử dụng mô hình dựa trên bảng dữ liệu áp dụng cho một số nƣớc ở
Sahara – châu Phi, Fofack (2005) tìm thấy bằng chứng cho thấy khi kinh tế
khủng hoảng, cung ứng tiền tệ quá mức, lãi suất cho vay thay đổi, và sự tăng
trƣởng nóng của các khoản vay liên ngân hàng là yếu tố quyết định quan
trọng dẫn đến sự phát sinh các khoản nợ xấu tại các nƣớc này. Tài liệu này
cũng cung cấp bằng chứng về mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ lạm phát và
tỷ lệ nợ xấu. Fofack (2005), cho thấy rằng lạm phát góp phần tạo nên các
khoản nợ xấu ở các nƣớc Sahara – châu Phi. Theo nghiên cứu này, lạm phát
gây ra sự xói mòn nhanh chóng tài sản các NHTM và gia tăng rủi ro tín dụng
ở các nƣớc châu Phi.
Tại Châu Á, Rajan, Rajiv và Dhal (2003) đã sử dụng bảng phân tích hồi
quy để chỉ ra rằng những điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi (tính bằng sự tăng
trƣởng GDP) và các yếu tố tài chính, các điều kiện tín dụng, quy mô ngân
hàng, chiến lƣợc tín dụng tác động đáng kể đến các khoản nợ xấu tại các

NHTM ở Ấn Độ.
Hu và cộng sự (2006) có phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở
hữu của các NHTM tại Đài Loan với một bộ dữ liệu vào giai đoạn 1996-1999.
Nghiên cứu cho thấy hình thức sở hữu cũng là một nguyên nhân gây ra nợ
xấu : cụ thể các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc cao hơn sẽ có các khoản
nợ xấu thấp hơn so với các ngân hàng khác. Hu và cộng sự (2006) cũng cho
thấy rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ nghịch chiều với các khoản nợ
xấu, (quy mô ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ) trong khi đa dạng
hóa danh mục cho vay của ngân hàng lại không phải là yếu tố quyết định.
Khemraj, Pasha (2009), đã sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy và bảng
dữ liệu trong 10 năm (1994- 2004) để xác định mối quan hệ giữa các biến số
6


kinh tế vĩ mô, các yếu tố nội bộ ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM
Guyana. Bằng chứng cho thấy tỷ giá có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất tới tỷ lệ nợ
xấu tại các NHTM Guyana, ta thấy rằng bất cứ khi nào có một sự suy giảm về
khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế Guyana thì tỷ lệ nợ xấu sẽ cao
hơn. Khemraj, Pasha cũng tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nghịch chiều
giữa tốc độ tăng trƣởng kinh tế và các khoản nợ xấu. Kết quả cho rằng tác
động của tăng trƣởng GDP tới các khoản nợ xấu là tức thời. Còn lạm phát lại
không phải là một yếu tố quyết định quan trọng tới tỷ lệ nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng ở Guyana.
Ở trong nƣớc, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề nợ xấu ngân hàng. Bên cạnh đó các vấn đề về nợ xấu cũng đƣợc đề
cập tới trong một số tạp chí chuyên ngành. Bài viết của Huỳnh Thế Du (2004)
trong chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, TP Hồ Chí Minh đã đƣa ra
một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới: gồm mô hình xử lý nợ tập trung.
VD: Hoa Kỳ và các nƣớc Đông Á nhƣ: Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc…và
mô hình xử lý nợ phi tập trung. VD: Hungary, Ba Lan..Tác giả phân tích rất

kỹ về mặt ƣu – nhƣợc điểm của từng loại mô hình. Luận văn của NCS
Nguyễn Thị Hoài Phƣơng (2012) và Nguyễn Thị Thúy Ngọc, 2015. “ Giải
pháp nâng cao chất lƣợng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam, chi nhánh Hồng Bàng”, luận văn thạc
sỹ, trƣờng Học viện Tài chính cùng chung quan điểm khi chỉ ra rằng, nợ xấu
trong Ngân hàng thƣơng mại là vấn đề cần phải đƣợc xử lý dứt điểm trƣớc khi
các ngân hàng có thể hƣớng tới sự phát triển bền vững. Bởi vậy, việc đo
lƣờng nợ xấu chính xác là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng. Lê Hải
Nhung, 2015. “Chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội”, luận văn thạc sỹ,
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nộiđƣa ra quan điểm về chất
7


lƣợng tín dụng nói chung và chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng. Tác giả đã đánh giá chất lƣợng tín dụng thực tế tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội, chỉ ra những ƣu điểm, hạn
chế, cũng nhƣ nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động tín dụng này.
Qua đó tác giả đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng.Phan Thanh Bình (2016),
luận văn thạc sĩ, “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Chi Nhánh
Thanh Xuân”, trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN chỉ ra rằng, nợ xấu tồn tại
do Ngân hàng chƣa có cách xử lý hiệu quả, chƣa trích lập đầy đủ dự phòng
cũng nhƣ chƣa có các biện pháp thẩm định rủi ro hợp lý.
Ngoài ra, tác giả còn có sự so sánh các điểm tƣơng đồng về xuất phát
điểm và quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam và hệ thống
NHTM Trung Quốc đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng về nguyên nhân,
quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu ở Việt Nam và Trung Quốc trong các năm
2003 và 2004. Nghiên cứu của tác giả đƣợc kết luận với những đánh giá và
biện pháp trong việc xử lý nợ của cả hai quốc gia này. Nhƣ vậy, với nghiên

cứu của tác giả Huỳnh Thế Du, vấn đề về quá trình xử lý nợ xấu, cũng nhƣ
xây dựng mô hình quản lý nợ xấu đối với các NHTM Việt Nam đã đƣợc đề
cập, tuy nhiên trong nghiên cứu này hoàn toàn không có một mô hình kiểm
định nào về các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nợ xấu NHTM. Việc xây dựng
và kiểm định các mô hình này là rất cần thiết, bởi tỷ lệ nợ xấu và hoạt động
quản lý nợ xấu chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố. Việc kiểm định mối quan
hệ này với nghiên cứu tại các NHTM Việt Nam sẽ là cơ sở để tác giả đƣa ra
những giải pháp cụ thể của mình.
Nhƣ vậy, mặc dù vấn đề nợ xấu đã đƣợc quan tâm khá nhiều ở các luận
văn thạc sỹ, các bài viết nhƣng khi nghiên cứu sâu vào nội dung, tác giả nhận
thấy: phần lớn các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hạn
8


chế sự phát sinh các khoản nợ xấu hoặc việc xử lý các khoản nợ xấu, chứ
chƣa có sự kết hợp toàn diện giữa hai vấn đề này. Các công trình nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ thể mà chƣa mở rộng ra phạm vi
toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong Ngân hàng
Nợ xấu thƣờng đƣợc nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “nonperforming loan” (NPL), “doubtful debt” , thông thƣờng nợ xấu đƣợc hiểu là
các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về cả khả năng trả nợ
lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi khách hàng
vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn
tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau. Có thể nhắc tới một số khái niệm
nợ xấu nhƣ sau:
- Khái niệm của nhóm chuyên gia tƣ vấn Advisory Expert Group (AEG)
Nhóm chuyên gia tƣ vấn của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu
không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên đƣợc sử dụng nhƣ hƣớng dẫn cho
các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa nhƣ sau: “Một khoản nợ đƣợc coi

là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng
có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh toán
đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu đƣợc xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90
ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
- Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)
BCBS không đƣa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hƣớng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS
xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong
9


hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy ngƣời vay không có khả
năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu
hồi; ngƣời vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày . Dựa trên hƣớng dẫn này, nợ
xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu
ngƣời đi vay không trả đƣợc nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm
giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là
không thể. Giá trị tổn thất sẽ đƣợc ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản
vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ đƣợc phản ánh trên báo cáo thu
nhập của ngân hàng. Nhƣ vậy lãi suất của các khoản vay này sẽ không đƣợc
cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dƣới dạng tiền mặt thực tế nhận đƣợc.
- Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân
hàng thƣờng đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng
thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán IAS 39 đƣợc khuyến
cáo áp dụng ở một số nƣớc phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có
bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị.
Trong trƣờng hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản đƣợc ghi nhận sẽ bị giảm
xuống do những tổn thất do chất lƣợng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS39 chú

trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chƣa tới
90 ngày hoặc chƣa quá hạn. Phƣơng pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng thƣờng là phƣơng pháp phân tích dòng tiền tƣơng lai chiết khấu hoặc
xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này đƣợc coi là chính xác về
mặt lý thuyết, nhƣng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn
đang đƣợc Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9.
- Theo quan điểm về nợ xấu của NHTW Châu Âu (ECB) (2001) cho
rằng “ Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là
những khoản cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng”. Nhƣ

10


vậy, quan điểm này đƣợc xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của
khách hàng đối với ngân hàng.
- Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) Trong Hƣớng
dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS)2, IMF
đƣa ra định nghĩa về nợ xấu nhƣ sau: “một khoản vay đƣợc coi là nợ xấu khi
quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã
quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo
thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dƣới 90 ngày nhƣng có thể nhận
thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy ngƣời vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy
đủ (ngƣời vay phá sản). Sau khi khoản vay đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu,
nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên đƣợc xếp vào danh mục nợ
xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi đƣợc lãi và gốc của khoản vay
đó hoặc thu hồi đƣợc khoản vay thay thế. Với quan điểm này, nợ xấu đƣợc
nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi
ngờ. Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, đã quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này
thƣờng xảy ra khi các con nợ đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá

sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc thƣờng quá ba tháng, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch
toán các khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp.
Từ những định nghĩa trên có thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong cách nhận
thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản
nợ đƣợc coi là nợ xấu nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ
gốc và lãi; khi khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc ngân
hàng coi là không có khả năng trả nợ. Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền
cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại đƣợc và bị xóa sổ khỏi danh
sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là
11


các khoản tiền cho khách hàng vay, thƣờng là các doanh nghiệp, mà không
thể thu hồi lại đƣợc do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,.... Nhìn
chung, một doanh nghiệp luôn phải ƣớc tính trƣớc những khoản nợ xấu
trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trƣớc.
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của các
TCTD, từ đó có thể thấy đƣợc sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro,…
của TCTD đó. Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến TCTD bị thua lỗ và giảm
lòng tin của ngƣời gửi tiền, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín của TCTD.
Tình trạng này kéo dài sẽ làm TCTD bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Chính vì vậy, việc
nhận diện nợ xấu và xử lý nợ xấu là một trong những vấn đề quan trọng trong
tái cấu trúc hệ thống tài chính.
- Khái niệm nợ xấu của Việt Nam: Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu xuất
hiện từ khi quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt
Nam và có một số sửa đổi trong Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày

25/4/2007 của Thống đốc NHNN. Theo đó, Điều 6 của Quyết định 493 phân
loại nợ thành 5 nhóm theo phƣơng pháp định lƣợng. Một điểm đáng lƣu ý,
cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ thành 5
nhóm nhƣ trên nhƣng TCTD vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại
bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức
độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm. Điều 7,
Quyết định 493 cho phép các TCTD có đủ khả năng và điều kiện đƣợc thực
hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phƣơng pháp định tính.
Theo phƣơng pháp này, nợ cũng đƣợc phân loại thành 5 nhóm tƣơng tự nhƣ
cách phân loại định lƣợng ở trong Điều 6, nhƣng không nhất thiết căn cứ vào
12


số ngày quá hạn chƣa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của TCTD đƣợc NHNN chấp
thuận. Nhƣ vậy có thể hiểu, tại Việt Nam nợ ngân hàng bao gồm các khoản
cho vay, ứng trƣớc, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái
chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các
hình thức tín dụng khác. Trong đó định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết
định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nƣớc ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nƣớc nhƣ sau: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (dƣới
chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các
ngân hàng thƣơng mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch
toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Nhƣ vậy nợ xấu đƣợc xác định
theo 2 yếu tố (định nghĩa của VAS):
- Đã quá hạn trên 90 ngày
- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Về khái niệm xử lý nợ xấu, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2005)

cho rằng: “Xử lý Nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cƣờng các biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý
những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài
hạn của NHTM”.
1.2.2. Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ xấu đƣợc hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các
danh mục cho vay và đƣa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro
13


và điểm tƣơng đồng của khoản vay. Việc thƣờng xuyên xem xét và phân loại
nợ giúp các ngân hàng có thể kiểm soát chất lƣợng danh mục cho vay và
trong trƣờng hợp cần thiết, sẽ có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh
trong chất lƣợng tín dụng các danh mục cho vay. Thông thƣờng, các ngân
hàng sử dụng hệ thống phân loại nội bộ, hệ thống phân loại quy định bởi các
nhà giám sát yêu cầu đƣợc sử dụng chủ yếu phục vụ mục tiêu báo cáo, so
sánh và giám sát.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và đƣợc đánh giá là
có khả năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dƣới 10
ngày và đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn
và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 30 ngày theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ đƣợc
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo

hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dƣới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn
dƣới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ
30 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
14


Trong đó Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4,5; tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu
so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
1.2.3. Nguyên nhân của nợ xấu
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan phát sinh nợ xấu
- Môi trường thiên nhiên:
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh… Đây là những nguyên
nhân khách quan do sự biến đổi của môi trƣờng thiên nhiên đã gây ra sự hoạt
động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp,
dẫn đến nợ xấu phát sinh.
Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM và
các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh đƣợc,
những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần đƣợc sự sẻ chia của nhà nƣớc,
và của cả xã hội.
- Môi trường kinh tế:
Nếu môi trƣờng kinh tế chƣa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trƣờng
chƣa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng nhƣ trình độ phát triển chƣa cao sẽ dẫn
đến việc các cá nhân và tổ chức cũng nhƣ các doanh nghiệp không có tiềm

lực tài chính đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách
kinh tế vĩ mô nhƣ sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá… chính sách xuất nhập
khẩu, hàng tiêu dùng… thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế
tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động
của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tƣợng này rơi vào thế bị
động, do đó nó gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng nợ của các đối tƣợng này
tại NHTM. Ví dụ nhƣ sự thay đổi trong lãi suất: với mặt bằng lãi suất có xu
hƣớng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu nguyên nhân là do những
doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng
tìm đến những nguồn vốn khác thông qua thị trƣờng chứng khoán. Nghi vấn
15


×