Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

khóa luận tốt nghiệp xử lý nợ xấu của ngân hàng nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.9 MB, 108 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
ĐÔI
NGOẠI
soCOca
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(Đi tàu
XỬ LÝ NỢ XÂU CỦA NGÂN HÀNG NHẬT BẢN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VỆT NAM
THƯ VIÊN.
ì PUÒSG OẠI
HÓC
N
G
Ũ
AI
ĩ
h
ao Hũ


ị ẤM .
Sinh
viên
thực
hiện
: Trần
Khánh

Lớp
:
Anh
14
Khoa
:
43D
- KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn
:
PGS.
TS.
Nguyễn
Thị
Quy

Nội-Tháng
06/2008
DANH
MỤC
CÁC TỪ
VIẾT

TẮT
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTW
:
Ngân hàng
Trung
ương
CAR
:
Tỷ
lệ
an toàn vốn
NPLs
:
Tỷ
lệ
nợ
xấu
- Non
Períbrming
Loans
BIS :
Ngân hàng
thanh
toán
quốc tế -
Bank
for

intemational
settlements
V AS
:
Hệ
thống
kế
toán
Việt
Nam
IAS
:
Hệ
thống
kế
toán
quốc
tế
FRL
:
Luật
tái thiết
tài
chính
(
Financial
Reconstruction
Law)
ACM
:

Công
ty
quản lý tài
sản
RTC
:
Công
ty
xử

tài
sản quốc
gia
của
Hoa
Kỳ
BOJ
:
Ngân hàng
Trung
ương
Nhật
Bản
PCA
:
Hành
động
chính
xác
kịp

thời
-
Prompt
Corrective
Action
DIC
:
Công
ty
bào
hiểm
tiền gửi
FSA
:
Tổ
chọc
giám
sát tài
chính
(sau
đó
đổi

tổ
chọc dịch
vụ
tài chính)-
Financial
Supervisory
Agency

FRC
:
Uy
ban tái

cấu
tài
chính
-
Financial
Revitalization
Committee)
LTCB
:
Ngân hàng
tín dụng dài
hạn

Nhật
Bản
NCB
:
Ngân hàng
tín dụng
Nippon-
Nippon
Credit
bank
MOF
:

Bọ
Tài
chinh
Nhật
Bản
NHNN
:
Ngân hàng
Nhà
nước
NHTMCP
:
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
NHNN
:
Ngân hàng
Nhà
nước
WB
:
Ngân hàng
thế giới
IMF
:
Quỹ
tiền tệ
quốc

tế
VCB
:
Ngân hàng
Ngoại
Thương
NHNo
&
PTNN
:
Ngân hàng Nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
ICB
:
Ngân hàng Công thương
DNNN
:
Doanh
nghiệp
Nhà
nước
BIDV
:
Ngân hàng Đầu

và Phát
triển

Việt
Nam
NH
:
Ngân hàng
L/C
:
Tín
dụng
thư
MIS
:
Hệ
thống
thông
tin
phòng
ngừa
rủi
ro
tín
dụng

thông
tin
quản

CIC
:
Trung

tâm
thông
tin
tín dụng
DATC
:
Công
ty
Mua
bán nợ

tài
sản
tồn
đọng
-
Bộ
Tài
chính
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng
1.1. Các
định
nghĩa
về/nợ
xấu/CỈia
Nhật
Bản 4

Bảng
2.1:
Hệ
thống
Ngàn hàiìgTííương
mại
Nhật
Bản
31
Bảng
2.2 :Xếp
loại
các Ngân hàng
Nhật
Bản
từ
1993-2002
39
Bảng
2.3 :Tỷ
lệ
tổn
thất
trên
vốn của
các
Ngân hàng phá
sản
40
Bảng

2.4.Tổng
chi
phí cho
việc
xử lý
nợ
xấu của
tất
cả các
NHTM
Nhật
Bản
43
Bảng
2.5
.
Tỷ
lệ
NPLs
trong
các Ngân hàng
Nhật
Bản
(FY1995-FY2003) 53
Bảng
3.1.
Chỉ
số giữa tổng
dư nợ và
tiền

gửi
trên
GDP
1994-2000
66
Bảng
3.2:
Tỷ
lệ
nợ quá
hạn/ tổng
dư nợ
các
NHTM
Việt
Nam 67
Bảng
3.3:
Tỷ
lệ
nợ quá
hạn/ tổng tài sản

của
các
NHTM
Việt
Nam 68
Bảng
3.4.

Nợ
quá
hạn
của
các Ngân hàng thương
mại
69
Bảng
3.5.
Nợ
xấu của
các
NHTMNN
đến
cuối
năm
2004
69
Bảng
3.6.
Một
số chỉ
tiêu
tiền
tệ

hoạt
động
Ngân hàng đến năm
2010

8]
Biờu
đồ 2.1: Lãi và lỗ của các
Ngân hàng thương
mại
giai
đoạn
1992- 1999 41
Đồ
thị
2. Ì.
Nợ
xấu
trong
các Ngân hàng thương
mại
Nhật
Bản
từ 1992-
2000 42
Hộp
2.1.
Quá
trình
tái
thiết
kinh tế

môi
trường

của
nợ
xấu
60
MỤC LỤC
LÒI NÓI ĐẨU Ì
CHƯƠNG
ì-
NHŨNG
VẤN ĐỂ cơ BẢN VẾ NỢ XÂU VÀ xử LÝ NỢ XÂU 3
ì.
KHÁI
NIỆM
NỢ XÂU 3
1.
Khái
niệm
3
2.
Phân
loại
nợ xấu 6
2.1.
Phàn
loại theo đối tượng là
khách hàng của Ngân hàng 6
2.1.1.
Nợ
xấu cùa các chủ
đâu

tư đáu tư trực
tiếp
vào các lĩnh vực cỏ nhiều rủi ro
như
bất động sản, xảy dựng,
cổ phiếu 6
2.1.2.
Nợ xấu
của các công ty khi
đầu
tư vào bất
động
sản và
cổ
phiếu
như
là hoạt
động
kinh doanh tay trái
? 7
2.2.
Phăn
loại theo
khả năng
trả
nợ
của
khách hàng 7
2.3.
Phân

loại theo
mức độ
tốn thất
8
2.3.1.
Tổn
thất hoàn toàn
8
2.3.2.
Tôn
thất
bộ phận 8
3.
Nguyên nhân phát
sinh
nợ xâu 9
3.1.
Công
tác
thẩm
định
cho
vay
quá
hời hạt
9
3.2.
Ván
đề thông tin
không

đẩy đủ, chính
xác 9
3.3.
Sự
tác
động khửc
nghiệt
của cơ chế
thị trường
10
3.4.
Ánh hưởng mạnh mẽ
cửa
môi
trường kinh tê
li
3.5.
Sự quản
lý chặt
chẽ
của
môi
trường
pháp
lý trong kinh
doanh li
3.6.
Nguyên nhân
bất
khả kháng 12

li.
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP
XỬLÝ
NỢ XÂU 12
1.
Nguyên tác xử

nọ xấu 12
2.
Biện
pháp xử

nợ xâu 13
2.1.
Yêu cáu
tái
cấu
trúc lại
hoặc
tái

cấu
doanh
nghiệp
13
2.2.
Chúng khoán hoa
các
khoản nợ 13
2.3.

Xử
lý tài sản
bảo đảm,
đòi
nợ
bên
bảo
lãnh
14
2.4.
Bán
các
khoản nợ 14
2.5.
Nhờ
tòa
án can
thiệp
14
2.6.
Dùng dự phòng
rủi ro
để xử

14
2.7.
Sụ
trợ giúp
của Chính phủ 15
in.

VAI TRÒ CỦA VIỆC
XỬLÝ
NỢ XÂU
ĐI
VỚI PHÁT TRIỂN NẾN
KINH
TẾ 15
1.
Đôi
với
Ngân hàng thương mại 15
1.1.
Nợ
xấu
làm
suy
giảm uy
tin
của Ngân hàng 16
1.2.
Nợ
xấu
làm cho khả năng
thanh toán
của Ngàn hàng giảm
sút
16
1.3.
Nợ
xâu

đưa đến
kết
quả
là lợi
nhuận
suy
giảm 16
1.4.
Nợ xấu
còn có thê
dẫn tới phá
sản
16
2.
Đối
với
nền
kinh
tế
17
2.1.
Nợ
xâu làm nên
kinh té bị suy thoái, giá cả tăng, sức
mua
giảm, thất nghiệp
tăng,

hội
mất ôn

định
17
2.2.
Nợ
xấu
còn làm
suy
giảm nền
kinh
tế thế giới
17
IV.

HÌNH
XỬ LÝ NỢ XÂU CỦA CÁC
NƯỚC
TRÊN
THÊ
GIỚI

BÀI
HỌC
KINH NGHIỆM RÚT RA 18
1.
Công
ty
xử
lý tài
sản
quốc

gia
của
Hoa Kỳ
(the
Resolution
Trust
Company
in
The
United
States)
- Mò
hình
tập
trung
19
2.

hình các
nền
kinh
tế
chuyển
đổi

Đòng
Âu 21
3.
Trung
Quốc

-

hình
kết
hẬp
23
4.
Các
bài
học
kinh
nghiệm rút
ra
24
4.1.
Bài học
1:
Các
khoản
nợ
cần
được
đảm
báo
chắc chắn
bằng
tài sàn
như
bất
động

sản, tiền
mặt
hay các loại chứng khoán khác
24
4.2.
Bài học
2:
Xác
định rõ con nợ, tạo ra
nỗ
lờc trả
nợ
của
họ

đổng
thời
Ngân
hàng
cũng cần
có nỗ
lờc
xử

nợ 25
4.2.1.
Giâm
thiểu
mối quan hệ
ràng buộc giữa

Ngân hàng
và các khách
hàng kém
hiệu
quả
25
4.2.2.
Các Ngân hàng
thương
mại
Nhà
nước cẩn vận
hành một
cách
dộc
lập
25
CHƯƠNG
li-
XỬ LÝ NỌ XÂU CỦA
NGÂN HÀNG
NHẬT
BẢN VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO
VIỆT
NAM 26
ì.
TỔNG
QUAN
VỀ HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG
NHẬT
BẢN 26
1.
Ngân hàng
Trung
ương Nhật
Bản
(B()J)
26
1.1.
Từ
khi hình thành
đến
trước
công
cuộc cải cách tài chính
Big Bang
26
1.2.
Từ
sau
cuộc
cải cách tài chính Big
Bang đến nay
27
2. Hệ
thõng Ngân hàng thương mại Nhật
Bản 29
2.1.


cấu tổ chức
hệ
thông
Ngán hàng
thương
mại Nhật
Bản 29
2.2. Vị trí của
Ngàn hàng
thương
mại
trong
hệ
thông tài chính
Nhật
Bản 32
2.2.1.
Đặc
điểm
của hệ
thống tài chính
Nhật Bàn
32
2.2.2. VỊ trí
Ngân hàng
thương
mại
trong hệ thống tài chinh
Nhật Bàn

34
n.
xử

NỢ XÂU CỦA
NGÂN HÀNG
NHẬT
BẢN VÀ
BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
CHO
VIỆT
NAM 36
Ì-
Tinh
hình nẬ
xấu
tại
các Ngàn hàng thương mại Nhật Bản và nguyên nhàn dần đến
khủng hoảng nẬ
xấu
36
1.1.
Tình
hình
nợ xấu của
các
Ngán hàng
thương
mại Nhật

Bản 36
1.2.
Những nguyên nhân dần đến khủng hoảng nợ xâu
43
1.2.1.
Cho
vay
quá
mức

giám
sát điều
hành
không
hợp

43
1.2.2
Bong bóng
bất
động
sản
vỡ 45
1.2.3. Trì trệ
áp dụng
các biện
pháp xử

nợ
xấu

46
2.
Các
biện
pháp
xử

nợ xấu của Ngân hàng Nhật
Bản

kết
quả
47
2.1.
Mục
đích,
yêu cầu của
xử

nợ
xấu
47
2.1.1.
Mục
đích
47
2.1.2.
Yêu
cầu, điều kiện
đế

thực hiện
xử

nợ
xấu
48
2.2.
Các
biện
pháp
và tiến trình
xử
lý đối với từng
cấp
50
2.2.1.
Về
phía Chính
phù

Bộ
Tài chính
Nhật Bàn
50
2.2.2.
Về
phía
BO] 54
2.3.
Đánh

giá
chung
về công cuộc
xử

nợ xấu
55
2.3.1. Kết
quả
đạt được:
Mờ
ra
một
nền kinh
tế mới
với
năng động hơn
sau cuộc
khủng hoảng
nợ
xấu
55
2.3.2.
Hạn
chế
và nguyên
nhân
56
233. Những
vấn

đề mới
phái sinh đặt ra cho nên kinh
tế
59
3.
Những
bài học
kinh
nghiệm rút ra
61
3.1.
Tăng cường khả năng giám
sát
của NHTW
61
3.2.
NHTW
cẩn can thiệp sớm, thực hiện chức
năng
người cho vay cuối
cùng
62
3.3.
Tăng cường
hiệu
quả
hoạt
động của
thị trường
vón

62
3.4. Tiếp tục cải cách

cấu
hệ
thống
Ngân hàng
63
CHƯƠNG
m-THựe
TRẠNG NỢ
XÂU
CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM VÀ
GIẢI
PHÁP
XỬLÝ
RÚT
RA
TẤ
KINH
NGHỆM
NHẬT BẢN 64
L
THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG
THUỔNG MẠI VỆT NAM 64

1.
Khái quát hệ
thống
Ngân hàng
Việt
Nam 64
/./.
Ngân hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
(NHNN)
64
1.2.
Các Ngăn hàng
thương
mại
Việt
Nam 65
2.
Quy mô
và tính nghiêm
trọng
của
các khoản nợ xâu
trong
Ngân hàng thương mại
Việt
Nam

giai
đoạn
1995-2007

67
2.1. Giai
đoạn
từ 1995-2000
67
2.2. Giai
đoạn
từ 2000 -
đến nay
68
3.
Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng
nợ xâu
tại
các Ngân hàng thương mại
Việt
Nam
hiện
nay 72
3.1.
Nguyên nhăn chủ quan
72
3.1.1.
Về
phía

Ngân hàng
72
3.1.2.
Về
phía khách
hàng
73
3.2.
Nguyên nhân khách quan
74
3.2.1.
Những
nguyên
nhân
thuộc về quản lý vĩ

của Chính
phủ
75
3.2.2.
Các nhân tố khác
76
li.
SỰCẦN
THIẾT
PHẢI
XỬLÝ
NỢ
XÂU VÀ
MỤC

TIÊU
XỬLÝ
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
79
1.
Sự cần
thiết
phải
xử

nợ xâu
79
1.1.
Xử

nợ
xấu đẻ" có
thể
tiên
hành cổ phán hoa
các
NHTMNN
79
1.2.
Năng
cao
năng

lực
cạnh
tranh
của
các
Ngân hàng
thương
mại
80
2.
Mục
tiêu xử

nợ xấu
trong
thời
gian
tẠi
80
HI.
GIẢI PHÁP
XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 81
1.
Các
giải
pháp


mô 81
/./.
Cẩn quán
triệt
quan điếm
là giải quyết dứt
điểm nợ
xấu, kiên quyết
làm rõ
thực chất
nợ
xấu
81
1.2. Giải quyết
nợ
xấu
một
cách lâu dài và
đổng bộ
81
ỉ.2.1.

cấu lại doanh nghiệp
nhà
nước
81
1.2.2.
Chú
ý phát triển

đỏng bộ
các thị trường tài chính, trong
đó cỏ
thị trường
mua
bán nợ
-
một
loại thị trường

ta chưa chú ý phái triển
82
ì .2.3.
Tăng
cường
khá
năng giám sái của Chính
phủ

Ngân hàng
Nhà
nước
83
2.
Các
giải
pháp
vi
mô 84
2.1. Giải quyết

nợ
xâu

từng
hệ
thông
Ngân hàng
84
2.2.
Phòng ngừa
phát sinh
nợ
xâu
mới
85
IV.
KIẾN
NGHỊ MỘT
số ĐIỂU KIỆN ĐỂ
THỤC
HIỆN
GIẢI PHÁP
89
1.
Kiên nghị đôi
vẠi
Nhà
nưẠc
89
1.1. Tiếp tục

hoàn
chỉnh các điều luật,
quy
định

liên
quan đến vấn đề nợ xấu và
thúc
ép
việc thực hiện các
quy
định
mới này
89
1.2.
Tăng cường giám
sát,
quản
lý chặt chẽ của
Nhà
nước
đôi với
doanh
nghiệp,
đặc
biệt là đối với
doanh
nghiệp
nhà nước
90

2.
Kiên nghị đôi
vẠi
Ngân hàng Nhà
nưẠc
90
2.1.
Giám
sát chặt
chẽ
với các
Ngân hàng
thương
mại
90
2.2. Điêu chỉnh và
sử
dụng các cõng cụ quản lý
tiền
tệ phù hợp và có hiệu quả hơn
91
3.
Kiến
nghị
đối
vẠi
Ngân hàng thương mại
91
3.1.
Nàng

cao
ý
thức trách
nhiệm
vê việc
xử

nợ
xâu
91
3.2.
Nàng
cao trình
độ
nghiệp
vạ nhằm hạn
chê phát sinh
nợ xâu
92
KẾT
LUẬN
.' .' '. 93
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
96
Khoa
luận

tốt
nghiệp
LỜI
NÓI ĐẦU
Thập
kỷ 90 được
coi

thập
kỷ của tổn
thất
và mất mát ờ
Nhật
-
"Japarf
s
lost
decade".
Xứ sở Phù
Tang
này đã
phải
trải
qua một
cuộc khủng
hoảng nặng
nề
nhất
trong lịch
sử ngành Ngân hàng. Nó đã

khiến
nền
kinh
tế
Nhật
Bản
phải

từng
bước chân chậm
chữp
trong
suốt
một
thời
gian
dài từ
sau khi
nền
kinh tế
bong
bóng sụp
đổ.
Một
trong
những
nguyên nhân gây nên
sự
bào mòn hệ
thống

tài
chính và sự
suy
sụp
của
nền
kinh

Nhật
Bản chính là
nợ
xấu.
Nó âm

và ngày càng nghiêm
trọng
mà không hề có
bất
cứ sự
kiểm
soát nào
từ
phía Bộ Tài
chính,
Ngân hàng
Trung
ương
Nhữt
(BOJ),


ngay
cả
các Ngân hàng thương
mữi.
Bộ
tài
chính
Nhật
Bản thì
cứng nhắc,
chủ
quan

rất
chậm
trong
các
quyết
định,
BOJ thì
chịu
sự
kiểm
soát của Bộ Tài chính
cũng
thờ
ơ
với việc
đôn đốc các Ngân hàng thương mữi xem xét và
giải

quyết
nợ
trước
khi
nó lâm vào
vũng
lầy
nợ
nần.
Nhưng một vấn đề
đặt ra
là nguyên
nhân sâu xa phát
sinh
những khoản
nợ đó là do đâu?
liệu

thể
giải
quyết
một
cách
triệt
để? và
những
nỗ
lực
của
Nhật

Bản đã đem
lữi
được gì?
từ
đó rút ra
những
bài học gì cho
Việt
Nam?
Cuộc
khủng hoảng
nợ xấu
trong
hệ
thống
Ngân hàng thương mữi
Nhật
Bản những
năm 1990 được nghiên cứu không
phải
chỉ vì tính
chất
dai dẳng
của
nó mà còn vì
những
nét tương đồng
nhất
định
giữa

hệ
thống
Ngân hàng
thương mữi
Nhật
Bản
những
năm 1990 và
Việt
Nam
hiện
nay.
Tinh
hình nợ
xấu trong
các Ngân hàng thương mữi
Việt
Nam
trong
thời
gian
gần đây
tuy

xu
hướng
giảm,
nhưng không
chắc chắn.
Thêm vào đó, hệ

thống
thông
tin
thiếu
minh bữch
và không đầy đủ, trình độ
quản
trị rủi
ro còn
nhiều
hữn chế,
tính chuyên
nghiệp
của cán bộ Ngân hàng chưa cao càng gây thêm
lo
ngữi
rằng:
Việt
Nam,
trong
một
chừng
mực nào đó, có
thể
sẽ
phải
trải
qua
kinh
nghiệm

của
Nhật
Bản.
Ì
Khoa luận
tốt
nghiệp
Chính vì
vậy,
bài
viết
này nhằm nghiên cứu một cách

hệ
thống
cuộc
khủng
hoảng
nợ
xấu
trong
các
Ngân hàng thương mại
Nhật
Bản
những
năm
1990

những

biện
pháp xử lý nợ đã được
áp
dụng,
thông qua
đó có
thể
rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
cho
hệ
thống
Ngân hàng
Việt
Nam
- vốn
còn
rất
nhiều
yếu
kém
-
đang
tẩng
bước
tham
gia

vào quá trình
hội
nhập
ngày càng sâu
rộng
hơn
sau
hơn Ì
năm
gia
nhập
WTO.
Kết cấu của khoa luân
Ngoài
lời
nói
đẩu,
kết luận,
phụ
lục,
danh
mục
tẩ
viết tắt,
danh
mục
bảng
biểu

danh

mục
tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
của
khoa
luận
bao
gồm 3
chương:
Chương
ì
-
Những
vấn
đề cơ bản về nợ
xấu
và xử

nợ
xấu
Chương
li
-
Xử lý nợ xâu của các Ngân hàng
Nhật
Bản và bài học

kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam
Chương HI
-
Thực
trạng
nợ
xấu của
các Ngân hàng thương mại
Việt
Nam

giải
pháp xử

rút
ra tẩ
kinh
nghiệm
Nhật
Bản
2
Khoa
luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG

ì-
NHỮNG
VÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ NỢ XÂU VÀ xử
LÝ NỢ XẤU
ì. KHÁI NIỆM NỢ XÂU
1.
Khái niệm
Nợ
(Debt)
là các
khoản vay,
hay nói cách khác
rộng
hơn là các
khoản
cho
thuê tài chính,
chiết
khấu,
tái
chiết
khấu
thương
phiếu

giấy
tờ
có giá
khác,
tiền trả

thay
cho nguôi được bảo
lãnh.
Ngoài
ra
còn bao gồm các
khoản
ứng
trước,
thấu
chi,
các khoán bao
thanh
toán
trong
một
thời
gian nhất
định
chưa được
thanh
toán, và sẽ được
thanh
toán
khi
đến kỳ hạn
trả
nợ
người
đi

vay
có khả năng
thanh
toán.
Như vậy
trong
thời
gian
cho vay có
rất nhiều
rủi
ro
gây
ra tổn
thất
cho Ngân hàng thương
mại' khi
các con nợ không
thể
thỉc
hiện
nghĩa
vụ đúng cam
kết
của mình, như
thanh
toán chậm, chỉ
thanh
toán
được

một
phần, hoặc
mất khả năng
thanh
toán hoàn toàn do các nguyên nhân
khách
quan hoặc
do
hoạt
động
kinh
doanh
không
hiệu
quả dẫn đến phá
sản.
Theo
thông
lệ
quốc
tế,
khi
các
khoản
rủi
ro
tín
dụng
không được xử lý
ngay

lập tức
thì chúng sẽ
trở
thành các
khoản
mục tài sản
"xấu"
trên
bảng
cân
đối
kế toán của Ngân hàng và được
coi
là "nợ
xấu"
hay "nợ
tồn
đọng".
Nợ xấu
(bad
debt)
là các
khoản
nợ hầu như không có khả năng được
thanh
toán và
bắt
buộc
phải
xử lý

bằng
bút toán xoa nợ
(write off).
Nợ xấu của Ngân hàng
thương mại được
hiểu
là các
khoản
nợ phát
sinh
từ
các
hoạt
động Ngàn hàng
như cho
vay,
chiết
khấu,
bảo
lãnh,
bao
thanh
toán
khi
có căn cứ để xác định
khách hàng không có khả năng
thanh
toán một
phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/

hoặc
nợ lãi
hoặc
phí Ngân hàng do gặp khó khăn về tài chính,
hoặc
vi
phạm
pháp
luật,
hoặc
tài sản bảo đảm bị phát
hiện
không hợp pháp, bị mất mát, hư
'
Ngân hàng thương mại là
trung gian
tài chính có
giấy kinh
doanh cùa Chính phủ
di
cho vay
tiền

mờ
các
khoản
tiền
gửi.
thực
hiện kinh

doanh
tiền
tệ tín dụng và dịch
vụ
Ngân hàng
.
co
vai
trò quan
trỏng trong
viẽc
tập trung
thu hút các
nguồn
vỏn nhàn
rỗi
đế
đầu tư vào những dơn vị
kinh
tế làm ăn có lãi
thuộc
mỏi thành
phần
kinh tế,
thúc đẩy tàng trưởng
kinh
tế.
3
Khoa
luận

tốt
nghiệp
hỏng Nợ
xấu bao gồm các
khoản
nợ không
sinh lợi
hoặc
các tài sản có
2
không
sinh
lợi
được
ghi
nhận, phản
ánh trên sổ sách kế toán của Ngàn hàng.
Không
phải
mọi
quốc gia
đều quy định như
nhau
về nợ xấu và cơ chế
xử
lý nợ
xấu,

tuy theo


chế
chính
trị,
kinh
tế,
mục tiêu chính sách của
từng
nước
trong từng
thội
kỳ mà tiêu chí xác định nợ
xấu

giải
pháp xử lý nợ
xấu
có khác
nhau.
Theo
phòng
Thống
kê - Liên
hiệp
Quốc, về cơ bản một
khoản
nợ được
coi
là nợ xấu
khi
quá hạn

trả
lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc
các
khoản
lãi
chưa
trả
từ
90 ngày
trở
lên đã được
nhập gốc,
tái cấp vốn
hoặc
chậm
trả theo
thoa thuận;
hoặc
các
khoản
phải thanh
toán đã quá hạn
dưới
90 ngày nhưng có
lý do
chắc chắn
để
nghi
ngộ về khả năng

khoản
vay sẽ được
thanh
toán đầy đủ.
Như
vậy,
nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu
tố: (1)
quá hạn trên
90
ngày và
(2)
khả năng
trả
nợ
nghi
ngộ.
Đây được
coi
là định
nghĩa
của IAS
(hệ
thống
kế toán
quốc
tế)
đang được áp
dụng
phổ

biến hiện
hành trên
thế
giới.

Nhật
Bản, cách
hiểu
về nợ xấu đã có khá
nhiều thay
đổi
theo
thội
gian.
Đến nay có
ít nhất
3 cách
hiểu
về nợ
xấu, theo
đó tăng dần các
khoản
nợ
bị
xếp vào nợ
xấu
(Xem
bảng
1.1,
tham khảo

bản
tiếng
Anh phụ
lục
Ì
.5)
Bảng
1.1.
Các đỉnh
nghĩa
về nơ
xấu
của Nhát Bản
(1)
Nợ
xấu
(Risk
management
loans)
Nợ mà
con
nợ đã phá
sản
Những
khoản
nợ không
thu hồi
được
lãi vì con
nợ đã phá sản

Nợ
quá
hạn Những
khoản
nợ không
thu hồi
được
lãi,
bao gồm cả
những
khoản
nợ nêu trên
Nợ
quá
hạn trả
gốc

lãi
trẽn
3
tháng
Những
khoản
nợ đã quá
thội
hạn
thu hồi
lãi
hoặc
gốc trên 3

tháng
Nợ tái cơ cáu
Những
khoản
nợ mà Ngân hàng đã bổ
sung
thêm một số
điều
khoản
nhằm giúp các
con
nợ có
khả
năng
trả
nợ,
bao gồm:
giảm
lãi
suất,
gia
hạn
nợ

không
sử dụng
các
biện
pháp pháp


2
Tài sản

của Ngân hàng là giá
trị
tiền
tệ cùa các tài sản

Ngân hàng
hiện
có.
hiện
đang sử dụng
vào các
mục đích khác nhau, tính đến
một
thời
điểm
nhất
định
4
Khoa
luận
tốt
nghiệp
(2)
Nợ
xấu
theo
Luật

Tái
Thiết
Tài Chính
(Financial Reconstruction
Law)
Nợ không thề
khôi
phục
hoặc nợ không còn
giá
trị
Những
khoản
nợ mà con nợ đã
bị
phá
sản
về mặt pháp
lý,
hoặc
gần
như
bị
phá
sản
mà không có
khả
nâng khôi
phục
Nợ


rủi ro
Những
khoản
nợ mà
con
nợ chưa tuyên bố phá sản nhưng đang
trong
tình
trạng
khó khăn về
tài
chính,
và các chủ nợ không có
khả
năng được
nhận
lại
gốc

lãi
đúng hạn
Nợ
cần
chú ý
đặc
biệt
Những
khoản
nợ đã quá

hạn
trên
3 tháng và nợ đã cơ
cấu
lại
(3)
Nợ
xấu
theo
chê độ
tự
đánh giá
(Loans
subject to
self-
assessment)
Phá
sản
(Bankrupt)
Những con nợ đã phá sản về mặt pháp lý đang
trong
quá trình
giải
thể;
đang tuyên bố phá sản
theo
Luật
Thương Mại
(Commercial
Law),

Luật
Tái
Tổ Chờc Doanh
Nghiệp
(Corporate
Reorganization
Law), hoặc
việc
làm ăn của họ đang bị Ngân
hàng
nghi
ngờ
Sắp sửa phá
sản (De
facto bankrupt)
Những
con
nợ đang gặp khó khăn nghiêm
trọng
về
mặt
tài
chính
và không có khả năng khôi
phục.
Họ thường là
những
công
ty
thiếu

vốn và có
những
khoản
nợ quá hạn
trong
một
thời
gian
dài.
Mặc dù họ chưa là một công
ty
phá sản về mặt pháp lý
nhưng trên
thực
tế
họ
đã
bị
phá
sản
rồi.
Có nguy cơ
bị
phá sản
Những con nợ đang có khó khăn về mặt
tài
chính và
sắp đi
đến
phá

sản.
Họ
thường

những
công
ty
thiếu
vốn
Căn chùy
Những
con
nợ
gặp
khó khăn
khi trả
lãi

phần gốc
còn
lại;
hoặc
những
con
nợ làm ăn
thua
lỗ
Cẩn chú ý
đặc
biệt

Theo
cách phân
loại
của
FRL
Bình
thường
Những
con
nợ không có
vấn
để gì
Nguồn:
Ngân
hàng Nhật
Bản
Bispap22
Trong
các
hoạt
động
kinh
doanh
của Ngân hàng thương mại thì
hoạt
động
tín
dụng
là chủ yếu và Ngân hàng
thu

lợi
chủ yếu
cũng
bằng
cách cho
vay:
Phẩn
lớn
tài sản có của Ngân hàng là ở
dạng
tiền
cho vay và thường
tạo
ra
tới
60% thu
nhập
của Ngân hàng. Chính vì vậy
khi
các
khoản
nợ này
chuyển
thành nợ xấu thì đây sẽ là
nguy
cơ dẫn đến sự bào mòn vốn
trong
các
Ngân hàng.
Khoa

luận
tốt
nghiệp
Nhưng
trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
nền
kinh
tế
toàn cầu hóa hay nền
kinh
tế
tín dụng
thì nợ xấu xảy
ra

điều
tất
yếu cùng
với
sự vận động và phát
triển
không
ngừng
của mỗi
quốc

gia,

tiềm
tàng
hiởn
hữu
ngay
trong
mỗi
khoản
tín
dụng.
Điều
quan
trọng
là có
thể
dự đoán và
khống chế
được ở mức
nào để tránh bùng nổ xảy các
cuộc khủng hoảng
nợ
xấu
như ở
Nhật
Bản
trong
những
năm vừa

qua.
Nó gắn
liền
với
trình độ
nghiởp
vụ tín
dụng,
mức độ gắn
kết,
trao
đổi
thông
tin giữa
các Ngân hàng và
với
khách hàng. Nó
cũng

nguyên nhân và

hậu quả của
những
hoạt
động
kinh
tế
không có
hiởu
quả.

Trong
mỗi
thời
kỳ, mỗi nền
kinh
tế
thì nợ xấu
tồn
tại
dưới
rất nhiều
hình
thức
khác
nhau
càng ngày càng đa
dạng phức
tạp
hơn
trong
mọi
lĩnh
vực
của
nền
kinh
tế.
2. Phân
loại
nợ xấu

2.1.
Phân
loại theo
đối
tượng

khách
hàng
của
Ngán hàng
2.1.1.
Nợ
xấu
của các chủ
đầu

đẩu

trực tiếp
vào các
lĩnh
vực

nhiều
rủi
ro
như
bất
động
sản,

xảy
dựng,
cổ phiếu
Khi
các chủ đầu tư đầu tư
trực
tiếp
vào
những
lĩnh
vực
trên,
thì chủ yếu
là họ dùng
tiền
vay Ngân hàng có
thế
chấp

tài
sản
thế
chấp cũng
nằm
trong
các
lĩnh
vực trên.
Nếu giá
bất

động sản cứ tăng
thì:
giá
trị
tài sản
thế
chấp
của họ
cũng
tăng
theo
(nghĩa
là họ có một lô
đất
trị
giá Ì
tỷ
thì họ có khả năng được Ngân
hàng cho vay là Ì tỷ nhưng sau
khi
vay
xong
giá đất tăng lên là 2 tỷ thì họ
được
vay thêm Ì
tỷ nữa,
nếu giá
đất
cứ tăng
theo

đà như
thế
thì
đến một mức
nào đó sẽ
tạo ra
một nền
kinh
tế
bong
bóng) và họ
hưởng
lợi
trên cơ sở chênh
lởch
giá.
Nhưng nếu giá
đất
không tăng nữa mà
giảm
nhanh
thì các chủ đầu tư
sẽ
bị
thua
lỗ,
các
khoản
nợ
với

Ngân hàng đến kỳ
thanh
toán không
thể chi trả
được,
còn Ngân hàng
cũng
không
thể thu hồi
lại
được vốn vay do tài sản
thế
chấp
bị mất giá (và nhỏ hơn
rất nhiều
so
với
tiền
cho
vay).
Như vậy là một
phần
nợ không
thanh
toán được đó sẽ
trở
thành nợ
xấu.
6
Khoa

luận
tốt
nghiệp
Đây

trường hợp
xảy
ra
khá phổ
biến
ở các nước có đà phát
triển
khá
nhanh,
như
trước
kia
là các nước phát
triển
như Mỹ, Anh,
Pháp,
Nhật
Bản,và
nay

Hàn
quốc,
Trung
quốc,
Thái

lan
Thông thường
trị
giá
của
các
khoản
nợ
này

tương
đối lớn

rất
dễ
xảy
ra.
2.1.2.
Nợ
xấu
của
các
công
ty
khi
đẩu

vào
bất
động

sản

cổ
phiếu
như

hoạt động kinh doanh
tay
trái
Về hình
thức
vay và
thế
chấp,
hoạt
đụng
kinh
doanh
thu
lợi
trong
lĩnh
vực
đó
cũng
giống
như trường hợp
trên,
song
vì nó là

hoạt
đụng
mang
tính
chất
sử
dụng
vốn,
quỹ nhàn
rỗi
của công
ty
để
hoạt
đụng bổ
trợ
nên nếu có
thua
lỗ
thì
giá
trị
sẽ
không
lớn


thế
mà mức đụ ảnh
hưởng

đến khả năng
thanh
toán
cũng
không
cao.
Khả năng gây
ra
vỡ nợ
cũng
thấp,
mà nếu có thì
tổn
thất
của
Ngân hàng
đối
với
phần
nợ
xấu
đó
cũng
không
cao.
2.2.
Phân
loại theo
khả năng
trả

nợ
của
khách
hàng
*
Rất
mạnh:
Khả năng
thực
hiện
nghĩa
vụ
tài
chính
của
khách hàng
chắc
chắn,
đảm
bảo
việc
trả
nợ như dã
thỏa
thuận,
chỉ
cần

sự
giám

sát đều
đặn.
* Mạnh: Khả năng
thực
hiện
nghĩa
vụ
của
khách hàng

mạnh
song

mụt số
khía
cạnh
yếu,
cần
theo
dõi
và giám
sát
đều
đặn.
* Có
thể
chấp nhận được:
Khả năng đáp ứng các
nghĩa
vụ

tài
chính của
khách hàng
là vững
chắc,
nguy
cơ không
chi trả
được ở mức có
thể
chấp
nhận
được,
nhưng có mụt vài khía
cạnh
yếu kém trên
thực tế
về khả năng
thanh
toán
tín
dụng,
cần

sự
giám
sát

kiểm
soát.

* Dưới mức
chuẩn:
Khả năng đáp ứng các
nghĩa
vụ
tài
chính
của
khách
hàng ở mức mạo
hiểm
do
những
yếu kém
lớn
trên mụt vài khía
cạnh
về khả
năng
thanh
toán,
nhưng
sự yếu
kém có
vẻ

khả
nâng
khắc
phục

được.
Tiềm
tàng
rủi
ro
này yêu cầu mức đụ giám sát và hành đụng cao để đảm bảo tình
hình không
xấu đi.
* Khả
năng không thanh toán
được
là rất cao:
Khách hàng đang
trong
tình
trạng
hoạt
đụng
kinh
doanh
khó khăn
triền
miên (Liên
tục thua lỗ
trong
7
Khoa
luận
tốt
nghiệp

kinh
doanh,
khó khăn
trầm
trọng
về khả năng
thanh
toán) và Ngân hàng đang
cố
gắng
cải
thiện
hoặc
từ
bỏ mối
quan
hệ để tránh
thua lỗ
tiềm
tàng.
* Khó đòi
lãi:
Khách hàng khó khăn
triền
miên,
việc
đòi các
khoản
phí
là không

thể,
tuy
nhiên không có khả nâng mất nợ
gốc.
* Khó đòi gốc: Khách hàng khó khăn
triền
miên,
thậm
chí phá sản và
hoàn toàn mất khả năng
thanh
toán. Nợ
gốc, lãi,
và các
khoản
phí không
thể
đòi được dù có Ngân hàng có
nhiều
nỗ
lực
đưa
ra
những
biện
pháp có
thể.
2.3.
Phân
loại theo

mức độ
tổn
thất
2.3.1.
Tổn
thất hoàn toàn
Tờc
là toàn bộ số nợ cho vay
trở
thành nợ
xấu.
Trường hợp này
thuồng
xảy
ra
khi
không có tài sản
thế
chấp
hay tài sản
thế
chấp
bị mất giá toàn bộ.
Đối
với quyết
định
trở
thành
tổn
thất

hoàn toàn
phải theo
luật
quy định riêng
của
Ngân hàng.
2.3.2.
Tổn
thất
bộ
phận

khoản
nợ mà khách hàng đã bị phá
sản,
nhưng Ngân hàng vẫn
thu
lại
được một
phần
vốn do có tài sản
thế
chấp
hay Ngân hàng
thuộc dối
tượng
được
un tiên
thanh
toán trước (nhưng

rất
ít khi
xảy
ra truồng
hợp
này)
và Ngân
hàng chỉ bị
tổn
thất
phần
còn
lại.
Như vậy thì mờc độ
tổn
thất
lại
phụ
thuộc
vào
việc
đánh giá khả năng
chi trả
của
người
đi vay để đưa ra mờc
thế
chấp
hợp lý cũng
như


đánh giá được giá
trị
hiện
tại
và tương
lai
của
tài
sản
thế
chấp
đó.
Để

thể đánh
giá
tình trạng
nợ
xấu
của các
Ngăn
hàng thương
mại
ra
căn
cứ
vào
các
một số

tiêu
chí sau:
*
Tổng
số nợ quá
hạn:
phản
ánh giá
trị tuyệt
đối
của toàn bộ các
khoản
nợ
quá hạn
của
Ngân
hàng.
Chỉ tiêu này chưa
cho
biết
nguy

rủi
ro của
Ngân hàng.
* Tỷ
lệ
giữa
giá
trị

các
khoản
nợ quá
hạn/
tổng
dư nợ cho vay và cho
thuê
hoặc
tỷ
lệ giữa
các
khoản
nợ
xấu/
tổng
dư nợ cho vay và cho thuê. Chỉ
tiêu này
phản
ánh mờc độ
rủi
ro
tín
dụng
của Ngân hàng,
tuy
nhiên chưa
phản
ánh hoàn toàn chính xác
chất
lượng

tín
dụng
của Ngân hàng.
8
Khoa
luận
tốt
nghiệp
* Tỷ
lệ
nợ khó đòi/
tổng
dư nợ và nợ khó đòi/ nợ
xấu.
Những chỉ tiêu
này
phản
ánh khá
trung
thực
về
thực tế
nợ
xấu
cả Ngân hàng.
* Tỷ
lệ
quỹ dự phòng
rủi
ro/

nợ xấu
* Tỷ
lệ
dự
trữ
tổn
thất
cho
vay/ tổng
dư nợ cho vay và cho thuê
3.
Nguyên nhân phát
sinh
nợ
xấu
3.1.
Công
tác
thẩm
định
cho
vay
quá
hời
hạt
Hầu
hết
các
khoản
nợ xấu

bắt nguồn từ
khâu
thẩm
độnh quá
hời
hạt
của
cán bộ tín
dụng.
Do không xác độnh được quy mô
kinh
doanh
thực
sự của
khách hàng, khả năng
cạnh
tranh
của khách hàng
đối
với
ngành
nghề
mà họ
đang
kinh
doanh,
không xác độnh được
nguồn
thu
của khách hàng

từ
đâu và về
đâu để có
thể
đưa
ra
một mức cho vay và cách
thức
giám sát hợp
lý.
Cán bộ
Ngân hàng đôi
khi
còn
hời
hạt
trong
phần
kiểm
tra
sử
dụng
vốn,
dần đến
không phát
hiện
kộp
thời
những
khó khăn của khách hàng

ngay
từ
khi
vừa
nhen
nhóm. Hay các Ngân hàng
cũng
không đánh giá được
hiệu
quả của đồng
vốn
đó như
thế
nào vì họ
quan niệm
khi
bỏ đồng vốn
ra
cho vay là
hết nghĩa
vụ,
trách
nhiệm,
họ
chỉ
việc ngồi
chờ đồng vốn đó
lớn
lên mà quên hay cố tình
quên không làm một động tác nữa là

phải
luôn giám sát quỹ đạo của đồng vốn
xoay
chuyển
sao cho nó luôn khép
kín.
Không
ít
khách hàng,
khi
được
kiểm
tra
về
việc
sử
dụng
vốn sau
khi
vay cho
biết
một
phẩn
vốn vay
thực
sự vào
kinh
doanh, phần
khác dùng cho mục đích sửa
nhà,

mua sắm
vật dụng, thậm
chí là tiêu xài cá
nhân
Đến
khi
phần
vốn đầu tư
kinh
doanh
thua
lỗ,
không
còn
nguồn
khác để
trả
nợ Ngân hàng,
thế
là phát
sinh
nợ
xấu.
Mặt khác, tư
cách khách hàng là yếu
tố quan
trọng
gắn
liền
với

thiện
chí hoàn
trả
tiền
vay
của
khách hàng thường bộ lãng quên
trong
quá trình
thẩm
độnh ban đầu.
3.2.
Vấn đê
thông
tin
không
đầy
đủ,
chính
xác
Trong
quá trình
hoạt
động Ngân hàng
thực
hiện
nghiệp
vụ Nợ và Có,
chuyển
vốn

từ
người
gửi
tiền
sang người
đi vay
tiền
-
toàn bộ quy trình này sẽ
hoàn toàn suôn sẻ nếu
hai
bên có đầy đủ thông
tin
về
nhau. Nhất
là về tình
9
Khoa
luận
tốt
nghiệp
hình tài
chính,
tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
và cả
tài

sản
thế
chấp,
bảo đảm
của
con
nợ,
của
người
bảo đảm khả năng
chi
trả.
Nhưng
trong thực tế
còn
tổn
tại
là: Một bên thường không
biết
tất
cả
những
gì cần
biết
về bên
kia.
Việc
thiếu
thông
tin

trong
các
giao
dịch
này sẽ
dẫn
đến "sự
lựa
chọn
ngược"

"sự
may
rủi
đạo đức"
(moral hazards).
Sự
chọn
lựa
ngược xảy
ra
trưục
khi diễn ra giao
dịch.
Tức là Ngân hàng
thay

phải lựa
chọn
những

người
trả
được nợ để cho vay thì do
thiếu
thông
tin
- đã
chọn
người
tích cực vay
nhất
để cho
vay,
nhưng
lại

người
có khả
năng
tạo kết
cục không
trả
được
nợ,
phát
sinh
nợ xấu cho Ngân hàng.
Thiếu
thông
tin


thể tạo ra
sự may
rủi
đạo đức sau
khi giao
dịch.
Đó là
hiện
tượng
người
vay do
thiếu
đạo đức (không
trung
thực),
thực hiện
những
hoạt
động trái
vụi
cam
kết
sau
khi
nhận
được
khoản
tiền
vay _ mà Ngân hàng không hề hay

biết
_ đưa
đến
việc
làm ân
thua
lỗ rất
khó có
thể
hoàn được món
vay cho
Ngân hàng.
Mạc dù
thiếu
thông
tin
nhưng các Ngân hàng vẫn
thực hiện
cho vay vì
họ
không muốn đánh mất vị
thế
cạnh
tranh
của mình, không muốn bỏ
lỡ bất
cứ

hội
nào để

thu
lợi.
Để
hoạt
động
kinh
doanh
đạt
hiệu
quả
cao,
giảm
tránh được mất mát do nợ xấu thì các Ngân hàng
phải
luôn
thật tinh
táo để có
được
nguồn
thông
tin
đầy đủ,
phải
luôn không
ngừng
nâng cao
nghiệp
vụ để
xử


kịp
thời
và chính xác các trường hợp có
thể
gây nên nợ
xấu.
3.3.
Sụ
tác
động
khắc nghiệt
của cơ chẽ
thị
trường
Cơ chế
thị
trường
vụi
các quy
luật
cạnh
tranh,
quy
luật
cung
cầu,
quy
luật
giá cả là bàn
tay

vô hình
điều
khiển
mọi
hoạt
động của các
doanh
nghiệp,
quyết
định sự
sống
còn của các
doanh
nghiệp.
Khi các quy
luật
này tác động
ngược
lại lợi
ích của các
doanh
nghiệp
thì họ không
những
rơi vào
tinh
trạng
khó
khăn,
nợ

đọng,
mà còn đứng bên bờ vực phá
sản.
Và đây
thực
sự là
nỗi lo
sợ
cho các Ngân hàng trưục
nguy
cơ phát
sinh
hàng đống nợ
xấu. Tất
nhiên ở
đây còn có yếu
tố
liên
quan
tụi
năng
lực
tài chính, năng
lực
điều
hành, năng
lực
xử lý thông
tin


nghiệp
vụ
trong
quá trình sản
xuất

kinh
doanh
của
chủ thể
tham
gia hoạt
động
kinh tế.
10
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nền
kinh tế

một cơ
thể
sống,
sự vỡ
nợ,
phá sản của của một hay một
số
khách hàng

trong
một ngành nào đó có
thể
ảnh
hưởng
lớn
đến các ngành có
liên
quan,
khi
dây
chuyền
đó bùng nổ thì không chỉ gây
ra
các
khoản
nợ xấu
thông thường mà là một
cuộc khủng hoảng
nợ
xấu.
3.4.
Anh hưởng mạnh mẽ
của
môi
trường kinh

Môi trường
kinh tế
có ảnh

hưởng
đến sức
mạnh
tài chính của
người
đi
vay

thiật
hại
hay thành công
đối với
người
cho
vay.
Sự hưng
thịnh
hay suy
thoái của chu kỳ
kinh
doanh cũng
ảnh
hưởng
tới
lợi
nhuận
của
người
vay và
do

vậy
cũng
quyết
định khả năng
trả
nợ
của người
đi
vay.
Trong
thời
kỳ
khủng
hoảng
khả năng hoàn
trả
của
người
đi vay
giảm
sút có
thể bằng
không. Tùy
thuộc
vào mức độ nghiêm
trọng
của
khủng hoảng,
tính
chất

của
khủng hoảng
và trường độ của
khủng hoảng

viậc
ảnh
hưởng
lên khả năng
thanh
toán các
khoản
nợ
cũng
ở mức khác
nhau.
Mức độ
khủng hoảng
càng
cao,
giá
trị
hàng
hóa,
bất
động sản càng
giảm
do sức mua
giảm
sút.

Lạm phát có ảnh
hưởng
bất
lợi tới
công
viậc kinh
doanh:
giá cả nguyên
vật
liậu,
năng
lượng,
lao
động tăng làm cho các cá nhân và
doanh
nghiập
khó khăn về mặt
tài
chính dẫn đến khả năng
trả
nợ
giảm.
Thiểu
phát
cũng
ảnh
hưởng
bất
lợi tới
hoạt

động
kinh
doanh: chỉ
số tăng
giá
thấp
hơn so
với
lãi
suất
cho vay làm cho các
doanh
nghiập
cẩm
chừng
trong
vay vốn phát
triển
sản
xuất,
giá
trị
sản
xuất
công
nghiập,
mức lưu
chuyển
hàng hóa,
thu

ngân sách, đẩu tư xây
dựng
cơ bản
giảm
gây nên tình
trạng kinh tế trì
trậ,
các
doanh
nghiập
không có cơ
hội
để sản
xuất
kinh
doanh
thu
lợi
nhuận,
trong khi
đó vẫn
phải
duy trì các
chi
phí cố định và
phải
hoàn
trả
vốn và lãi vay
phục

vụ cho các chu kỳ
kinh
doanh
trước đó,
kết
quả
cũng
dẫn
đến không
trả
được nợ.
3.5.
Sự
quản

chặt
chẽ của
môi
trường
pháp

trong kinh
doanh
Môi trường pháp lý
trong kinh
doanh

tổng
hợp các yếu
tố

pháp lý có
tác động đến
hoạt
động
kinh
doanh
bao gồm hậ
thống
pháp
luật,
hậ
thống
các
li
Khoa
luận
tốt
nghiệp
biện
pháp bảo đảm cho pháp
luật
được
thực
thi
và sự
chấp
hành nghiêm
chỉnh
pháp
luật

của
các
chủ
thể
tham
gia
hoạt
động
kinh
doanh
và các ngành có
liên
quan.
Với
những
điều
kiện kinh
tế

hội
nhất
định có hệ
thống
luật
pháp
tương
ứng.
Nền
kinh
tế thị

trưụng đòi
hỏi
các yếu
tố
pháp lý
phải
rất
rõ ràng

chặt chẽ,
đảm bảo cho
hoạt
động
kinh
doanh
- đặc
biệt

hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ
tín
dụng
-
di
theo
một quỹ dạo

nhất
định.
Ngược
lại,
nó có
thể
kìm hãm phát
triển
kinh tế,
hoạt
động
kinh
doanh giảm
sút, nợ đọng
triền
miên,
hay
sinh
ra
bế
tắc trong
giải
quyết
và xử lý vấn đề.
3.6.
Nguyên nhân
bất
khả kháng
Những
thiệt

hại
đôi
khi
sinh
ra
từ nguyên nhân thiên
tai
như bão
lụt,
hỏa
hoạn,
động
đất.
Những
thay
đổi
về nhu cầu của
ngưụi
tiêu dùng
hoặc
về
kỹ
thuật
một ngành công
nghiệp

thể
làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng
kinh
doanh


đặt ngưụi
kinh
doanh
từng
làm ăn có lãi vào
thế thua
lỗ,
không
còn khả năng
thanh
toán
nợ.
Do ảnh
hưởng
của
chiến tranh,
đình
công,
việc
giảm
giá liên
tục
với
lượng
lớn
(bán phá
giá)
để
cạnh

tranh
của
đối thủ cũng
làm
thiệt
hại
nghiêm
trọng
đến khả năng
chi
trả
tiền
vay của
ngưụi
đi vay.
Nếu như
trong
lúc này mà họ bị thúc ép
phải
thanh
toán các
khoản
nợ
thì rõ ràng là
nguy
cơ dẫn đến phá sản là cận
kề.
Và như vậy Ngân hàng là
chủ
nợ

sẽ chịu
tổn
thất
với
số nợ
của
mình.
n.
NGUYÊN TẮC VÀ BỆN PHÁP xử LÝ NỢ XÂU
1.
Nguyên tác xử

nợ
xấu
Công
cuộc
xử lý nợ xấu
phải
dựa trên ba nguyên
tắc:
(l)Tựdo,
hợp
tác:
+ Tháo gỡ
những
hạn chế
đối với
việc
tham gia
quá sâu của Chính

phủ
vào các
hoạt
động Ngân hàng
theo
nguyên
tắc
của
cạnh
tranh
tự
do.
+ Để cho các Ngân hàng có
quyển tự
quyết
trong việc
xem xét
giải
quyết
vấn đề nợ xấu tùy
thuộc
vào tình hình hoàn
cảnh
của mỗi Ngân hàng,
mỗi
trưụng hợp.
12
Khoa
luận tót
nghiệp

+ Các Ngân hàng
phải kết
hợp,
trợ
giúp
lẫn
nhau.
(2)
Tính minh bạch, công
khai:
+ Công bố một cách
chi
tiết,
chính xác về tình hình
kinh
doanh
ở mọi
cấp
độ
từ
cấp
quản
lý công
ty
đến cấp Chính
phủ.
Nhưng
trong thực tế
lại
luôn

có sự chênh
lệch
tương
đối lớn trong
thông
tin
được
cung
cấp
giữa
các cấp và
nó được
giải
thích

nhằm tránh dư
luịn

hội
hay mối
bất
an
trong
dãn chúng.
+ Xử
phạt
nghiêm
minh
đối với
các trường hợp

gian dối
hay
vi
phạm
các
qui
chế.
(3)
Tính đìa
khoát:
Các cấp ngành
phải
phát
hiện,
hành động
nhanh,
kịp
thòi để
giảm
thiểu
tổn
thất

thể
xảy
ra.
2. Biện
pháp xử

nợ

xấu
Thông thường các Ngân hàng thương mại đều thành
lịp
một
hội
đổng
để xử lý
rủi
ro tín
dụng.
Việc
xử lý nợ xấu bao gồm
nhiều
bước: nhịn
biết,
quản lý,
thu
hồi
.các khoản
nợ
xấu.
Các
biện
pháp xử lý nợ xấu mà các Ngân
hàng thương mại thường áp
dụng
là:
2.1.
Yêu cầu
tái

cấu
trúc
lại
hoặc
tái
cơ cấu doanh nghiệp
Việc
đề
xuất
xử lý nợ
xấu/
cấu trúc
lại
chỉ được áp
dụng đối với
các
khách hàng được
quyết
định
tiếp
tục
duy trì
quan hệ.
Trên cơ sở đó, Ngân
hàng có
thể
áp
dụng
các phương pháp như:
*

Điều chỉnh
kỳ hạn nợ thông qua
việc
hoãn
hoặc/

giảm
khối
lượng
nợ
gốc
phải
thanh
toán
của
kỳ hạn
nợ,
nhưng không được
giảm
tổng
số
nợ
phải trả.
* Gia hạn
nợ:
là phương án tránh áp
lực trả
nợ của khách hàng để
tiếp
tục

kinh
doanh.
*
Chuyến
các
khoản
nợ xấu thành vốn cổ
phần
với
các
doanh
nghiệp
cổ
phần:
Ngân hàng áp
dụng
khi
các khách hàng gặp
rủi
ro
trong kinh
doanh
do
nguyên nhân khách
quan song

triển
vọng
để
phục

hồi.
2.2.
Chứng khoán hoa các khoản nợ
Tức

chuyển đổi
một
tịp
hợp có
chọn
lọc
các
khoản
vay có
thế
chấp
của
Ngân hàng mà trước đó không có
thị
trường
thứ
cấp để
giao
dịch
thành
13
Khoa
luận
tốt
nghiệp

các
chứng
khoán khả
mại,

thế
bán trên
thị
trường
thứ cấp.
Việc
làm này
hiện
đang hấp dẫn
nhiều
Ngân hàng vì
giảm
được
thời
lượng
của
danh
mục
đầu tư,
tăng khả nâng
thanh
khoản
của tài
sản, cung
cấp một phương

tiện
tài
trợ
mới,
giảm
các
chi
phí có tính
chất thuế
và tăng
thu
nhập từ
thuế.
2.3.
Xử
lý tài
sẩn bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh
Thường
áp
dụng
khi
các
khoản
nợ xấu không
thặ
cơ cấu
lại
nợ,
khách
hàng không có khả năng phát

triặn,
chây ỳ Ngân hàng sẽ
tự
bán còng
khai
tài sản đảm bảo trên
thị
trường,
hoặc
bán qua
trung
tâm
dịch
vụ bán đấu giá
tài
sản,
bán cho công
ty
mua bán
nợ
2.4.
Bán các khoản nợ
Ngân hàng áp
dụng khi
các
khoản
nợ không có tài sản đảm bảo
hoặc
không muốn mất
thời

gian
đòi
nợ,
khi
đó,
Ngân hàng
sẽ chuyặn quyền
đòi nợ cho
một
tổ
chức tín dụng hoặc
một cá nhân khác đặ sớm
thu hồi
lại
vốn
của
mình.
2.5.
Nhờ
tòa
án can
thiệp
Khi
các
biện
pháp trên không
khả
thi
thì
Ngân hàng

sẽ
kiện
khách hàng
ra
toa
đặ nhờ
toa
án
can
thiệp
buộc
khách hàng
trả
nợ
hoặc
xin
mở
thủ tục
phá
sản.
2.6.
Dùng dự phòng
rủi
ro để xử

Biện
pháp này
thực chất
là Ngân hàng dùng
nội lực

của mình đế
khắc
phục
nợ nên Ngân hàng nên chú
trọng
vào các
biện
pháp
thu hồi
nợ có tính
triệt
đặ hơn.
Theo
biện
pháp này, các Ngân hàng
phải
tiến
hành trích
lập
dự
phòng cụ
thặ
và dự phòng
chung.
Dự phòng cụ
thể

khoản
tiền
được trích

lập
trên cơ sở phân
loại
cụ
thặ
các
khoản
nợ
theo
cách phân
loại
của
từng
Ngân
hàng
hoặc
từng
quốc gia
đế dự phòng cho
những tổn
thất

thặ
xảy
ra.
Dự
phòng chung là
khoản
tiền
được trích

lập
đặ dự phòng cho
những
tổn
thất
chưa
xác định được
trong
quá trình phân
loại
nợ và trích
lập
dự phòng cụ
thặ

trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các
tổ chức
tín
dụng
khi chất
lượng
các
khoản
nợ
suy giảm.
Sử dụng dự phòng để xử

nợ xấu:
*

Việc
sử
dụng
dự phòng đặ xử lý
rủi
ro
theo
những
nguyên
tắc
sau:
14
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- Sử
dụng
dự phòng cụ
thể
dể xử

rủi
ro
tín dụng
đối với
khoản
nợ
đó
- Phát mại tài sản bảo

đảm để
thu
hổi
nợ:
Tổ
chức
tín
dụng
phải
khẩn
trương
tiến
hành
việc
phát
mại tài
sản
bảo đảm
theo thoa thuận
với
khách
hàng và
theo
quy định của pháp
luật
để
thu họi
nợ
- Trường hợp phát mại tài sản không
đủ bù

đắp cho
rủi
ro
tín
dụng
của
khoản
nợ
thì
được sử
dụng
dự phòng
chung
để
xử lý
đủ
*
Việc
tổ
chức
tín
dụng
sử
dụng
dự
phòng
để xử lý
rủi
ro tín
dụng

không
phải

xoa
nợ
cho khách hàng.
Tổ
chức
tín
dụng
và cá
nhân

liên
quan
không được phép thông
báo
dưới
mọi hình
thức
cho khách hàng
biết
về
việc
xử lý
rủi
ro
tín
dụng
* Sau

khi
đã
sử
dụng
dự
phòng
để
xử lý
rủi
ro
tín
dụng,
tổ
chức
tín
dụng
phải
chuyến
các
khoản
nợ đã
được xử lý
rủi
ro
tín
dụng từ hạch
toán
nội
báng
ra

hạch
toán
ngoại
bảng
để
tiếp tục
theo
dõi
và có các
biện
pháp đế
thu họi
nợ
triệt
đế
2.7.
Sự
trợ
giúp
của
Chính
phủ
Áp
dụng
với
những khoản
nợ
vay
theo
chính sách của Chính

phủ. Khi
đó
các
khoản
nợ này
sẽ
được Chính phủ đứng
ra
bảo
đảm
hoàn
trả
cho Ngân hàng.
in.
VAI
TRÒ
CỦA
VIỆC
XỬLÝ
NỢ XẤU
Đối
VỚI
PHÁT
TRIỂN
NEN
KINH
TẾ
1. Đối với
Ngân hàng thương
mại

Khi
gặp
nợ
xấu,
Ngân hàng không
thu
được vốn tín
dụng
đã
cấp

lãi
cho vay,
nhưng vẫn
phải trả
vốn

lãi cho
khoản
tiền
huy động
khi
đến hạn,
điều
này làm
cho Ngàn hàng
mất cân
đối
trong
việc

thu
chi.
Khi không
thu
được
nợ
thì vòng
quay
vốn tín
dụng giảm
làm
Ngàn hàng
kinh
doanh
không

hiệu
quả.

thường
rơi vào
tình
trạng
mất
khả nâng
thanh
khoản,
làm
mất
lòng

tin
người gửi
tiền,
ảnh
hưởng
đến uy tín
của Ngân hàng.
Đối với
cấp dưới,
do
gặp
phải rủi
ro tín
dụng
nên
không

tiền
trả
lương cho nhãn
viên

thế những người

năng
lực
sẽ
thuyên
chuyển
công tác,

gây khó
khăn cho Ngân hàng.
Các
ảnh
hưởng
tiêu cực của
nợ
xấu đến
hoạt
động
cùa
Ngân hàng
như
sau:
15
Khoa luận
tốt
nghiệp
1.1.
Nợ xấu làm suy giảm uy
tín
của Ngán hàng
Trong
bối cảnh hội nhập
kinh tế
quốc
tế
của
hầu
hết

các
quốc
gia
trên
thế giới,
tình hình tài chính và đặc
biệt
các
khoản
nợ xấu của Ngân hàng đang
ngày càng được
minh bạch
hoa hơn,
người
dân và các
tổ chức
tín
dụng
khác

thị
dề dàng được
tiếp
cận
với những
con số này. Khi đó, nợ xấu sẽ
khiến
dân chúng
thiếu
lòng

tin,
nguồn
vốn huy động bị
giảm
sút. Các
đối
tác (đặc
biệt
các tổ
chức
tín
dụng
nước ngoài) sẽ
giảm
các mối
quan
hệ làm ăn, đẩy
Ngân hàng vào tình
trạng
đã khó khăn
lại
càng khó khăn hơn.
1.2.
Nợ xấu làm cho khả năng thanh toán của Ngân hàng giảm sút
Các
khoản thu
của Ngân hàng bị
thiếu
hụt khi
vấp

phải
các
khoản
nợ
xấu,
khó
đòi,
trong
lúc đó các
khoản
tiền
gửi,
tiền
tiết
kiệm
của dân cư vẫn
phải
thanh
toán đúng hạn
kỳ. Trong
lúc không huy động được
nguồn
vốn
dồi
dào do mất uy
tín, cũng

thế
người
rút

tiền lại
càng tăng
nhanh, kết
quả là
Ngân hàng gặp khó khăn
trong
khâu
thanh
toán.
1.3.
Nợ xâu đưa đến
kết
quả

lợi
nhuận suy giảm
Nợ xấu đưa đến
những
mất mát
thiệt
hại
về tài chính, thêm vào đó là
quá trình mở
rộng
hoạt
động gặp khó khăn bế
tấc,
thu nhập
thấp
kết

quả là
giảm
sút
lợi
nhuận.
Việc
lợi
nhuận
bị
giảm
sút kéo
theo
hàng
loạt
các vấn đề
khó khăn khác như:
việc trả
cổ
tức
cho cổ đông bị
cắt giảm,
lợi
nhuận
chia
cho
các liên
doanh giảm,
trả
lương cho nhân viên nếu
tiếp

tục giữ
như cũ sẽ
gây khó khăn cho Ngân hàng, nhưng nếu
cắt
giảm
các
khoản
lương thưởng sẽ
giảm
động
lực
làm
việc
của
họ.
Việc
đầu tư vào công
nghệ
hiện
đại cũng
trở
nên khó khăn hơn
rất nhiều.
1.4.
Nợ xấu còn có thể dẫn tới phá sản
Như trên đã phân tích
chỉ
cần một nguyên nhân
lợi
nhuận giảm

thôi
cũng
đã làm cho Ngân hàng lâm vào tình
trạng
khó khăn và có
thị
đi
tới
phá
sản.
Nói tóm
lại,
tác động tiêu cực của các
khoản
nợ xấu đến Ngân hàng xảy
ra
ở mức độ khác
nhau:
nhẹ
nhất
là Ngân hàng bị
giảm
lợi
nhuận khi
không
thu hồi
được lãi cho
vay,
nặng
nhất

khi
Ngán hàng không
thu
được vốn
lãi,
nợ
16
Khoa
luận
tốt
nghiệp
thất
thu
với
tỷ
lệ
cao dẫn đến Ngân hàng bị
lỗ
và mất
vốn.
Nếu tình
trạng
này
kéo dài không
khắc phục
được,
Ngân hàng sẽ bị phá
sản,
gây hậu quả nghiêm
trọng

cho nền
kinh
tế
nói
chung
và hệ
thống
Ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy
đòi
hỏi
các nhà
quản
trị
Ngân hàng
phải
hết
sểc
thận trọng
và có
những
biện
pháp thích hợp nhằm
giảm
thiểu
phát
sinh
và xử lý nợ
xấu.
2.

Đối với
nền
kinh
tế
2.1.
Nợ xâu làm nền
kinh
tế
bị
suy
thoái,
giá
cả
tăng,
sức mua
giảm, thất
nghiệp táng,

hội
mát ôn
định
Hoạt
động Ngân hàng liên
quan
đến
hoạt
động
doanh
nghiệp,
các

ngành và các cá nhân, vì vậy
khi
một Ngân hàng lâm vào tình
trạng
nợ xấu
quá
nhiều
hay bị phá sản thì
người gửi
tiền
ở các Ngân hàng khác
hoang
mang
lo
sợ và kéo
nhau

ạt
đến rút
tiền
ở các Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ
thống
Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng
đến tình
hình sản
xuất kinh
doanh
của
doanh

nghiệp,
không có
tiền
trả
lương dẫn đến
đời
sống
công nhân gặp khó
khăn.
Để
cắt
giảm
chi
phí,
họ
phải
cắt giảm
nhân
công
khiến
thất
nghiệp
gia
tăng. Hàng hóa
khan hiếm
do các
doanh
nghiệp
không có vốn để sản
xuất

làm giá cả
tăng,
người
tiêu dùng
lại
càng
thắt
chặt
chi
tiêu hơn nữa và sểc mua liên
tục
giảm.
Cể như
vậy,

tạo
thành một vòng
luẩn
quẩn
làm
trì
trệ
nền
kinh
tế,
và dẫn đến suy
thoái.
Như
thế,
sự

hoảng
loạn
của
các Ngân hàng ảnh
hưởng
rất
lớn
đến toàn bộ nền
kinh tế,
từ
đó gây mất
ổn
định xã
hội.
2.2.
Nợ
xấu
còn làm
suy
giảm nền
kinh

thế giói
Lan
rộng
ra,
nợ xấu
cũng
ảnh
hưởng

đến nền
kinh
tế thế
giới
vì ngày
nay
nền
kinh
tế
mỗi
quốc gia
đểu phụ
thuộc
vào nền
kinh
tế
khu vực và
thế
giới.
Mặt khác, mối liên hệ về
tiền
tệ,
đầu tư
giữa
các nước phát
triển
rất
nhanh
nên
rủi

ro
tín
dụng
tại
một nước ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến nền
kinh tế
các
nước
có liên
quan.
Kinh
nghiệm
cho
ta thấy
cuộc khủng hoảng
tài chính châu
Á
(1997),
"Thập
kỷ đau thương" của
Nhật
Bản (1990]j_cuôc
khủng hoảng
tài
17

×