SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI B1
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA AN
Người thực hiện: Hoàng Thị Mến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga An
SKKN lĩnh vực: Chuyên môn
THANH HÓA, NĂM 2017
1
2
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2
B. NÔI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
2
2
3
3
4
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn.
3. Kết quả của thực trạng:
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
1: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vu:
2 Xây dựng kế hoạch giáo duc kĩ năng sống cho trẻ trong các chủ đề GD.
3. Tạo môi trường giáo duc dạy trẻ kĩ năng sống
4. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo duc kĩ năng sống cho trẻ vào các
hoạt động.
5. Giáo duc kĩ năng sống thông qua ngày hội, ngày lễ và các hoạt động tập
thể vui tươi, lành mạnh trong trường, lớp
6. Làm gương và khích lệ.
7: Đẩy mạnh ứng dung công nghệ thông tin trong việc giáo duc kỹ năng
sống cho trẻ:
8. Tuyên truyền, phối hợp với phu huynh học sinh để giáo duc kĩ năng
sống cho trẻ
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận.
2. Ý kiến đề xuất
Tài liệu tham khảo
Danh muc các đề tài sáng kiến đã được hội đồng đánh giá xếp loại
1
4
5
7
8
11
12
13
13
15
16
16
17
19
21
3
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐÊ TÀI
Giáo duc kỹ năng sống cho trẻ là việc làm rất quan trọng và cần thiết, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ từ
lứa tuổi mầm non cho đến lứa tuổi học đường.[1]
Trong quá trình phát triển nhân cách, nếu các kỹ năng sống sớm được hình
thành và phát triển thì con người sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền
vững, có khả năng phòng ngừa, ứng phó với các tình huống, nguy cơ và biết tự
khẳng định mình trong cuộc sống.
Trẻ mầm non đang trong giai đoạn học tập, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị
sống để phát triển nhân cách. Trí nhớ của trẻ mầm non trong giai đoạn này là
trực quan hình tượng. Sở dĩ trẻ nhớ được là do trẻ đã được trải nghiệm, được
nhìn thấy. Chính vì vậy, giáo viên nói riêng và người lớn nói chung luôn phải
gương mẫu, dạy cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi nhằm hình thành cho trẻ những kỹ
năng sống ban đầu.[2]
Với ý nghĩa và tầm quan trong đó. Bộ giáo duc và đào tạo đã ban hành chỉ
thị số 40/ 2008/CT- BGDĐT ngày 22/7/2008 về việc phát động phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”[3] trong đó có nội
dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Mặc dù đã được triển khai và đưa
các nội dung này vào thực hiện từ năm học 2010 – 2011 đây là năm đầu tiên
ngành học mầm non chú trọng giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
Trải qua những năm thực hiện nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ. Bản
thân tôi nhận thấy đây là nội dung hết sức quan trọng và cần thiết. Giáo duc kỹ
năng sống cho trẻ đã hình thành những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách.
Việc làm quen với các hoạt động về kỹ năng sống như: Giao tiếp, thuyết trình,
làm việc theo nhóm, giải quyết các vấn đề liên quan trong cuộc sống sẽ giúp trẻ
tự tin, chủ động và biết xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và điều quan trọng
hơn là khơi gợi những khả năng tư duy sáng tạo biết phát huy thế mạnh của
mình. Giáo duc trẻ tự tin khẳng định bản thân, rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý
với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt
theo nhóm, rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống
tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ
năng ứng xử văn hóa, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã
hội. [4]
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay vấn đề này vẫn chưa được chú trọng tại các
trường mầm non. Nhiều giáo viên, phu huynh chưa nhận thức rõ về việc dạy kỹ
năng sống cho trẻ. Vì thế, có rất nhiều trẻ thiếu kỹ năng sống: Trẻ sống thu
động, không biết ứng phó trong những hoàn cảnh nguy cấp, không biết cách tự
chăm sóc, tự bảo vệ bản thân trước nguy hiểm, luôn tìm kiếm sự giúp đỡ của
người lớn….
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện
pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi B1 ở trường mầm non
Nga An” nhằm góp phần giáo duc phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lĩnh vực giáo duc kỹ năng sống nhằm tìm ra những biện pháp
hiệu quả nhất giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giáo duc kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi lớp B1 tại trường mầm
non Nga An
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dung các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tìm hiểu mọi thông
tin có liên quan đến đề tài để nắm chắc kiến thức cơ bản nhằm giáo duc kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
- Phương pháp thực hành trải nghiệm tại nhóm lớp.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
B. NÔI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÊ
Như chúng ta đã biết nhu cầu học để biết, học để làm, học để chung sống
với người khác, học để làm người đang là một trong những vấn đề then chốt của
giáo duc hiện nay [5]. Xu hướng giáo duc thế giới đang quan tâm đến việc trang
bị cho thế hệ trẻ kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, ứng xử hiệu quả trước những
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày để trẻ tự biết bảo vệ mình, biết
giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời hướng đến một môi trường giáo duc hài
hòa, thân thiện cho trẻ trên cơ sở các giá trị cuộc sống.[6]
Đối với trẻ mầm non, là “Điểm khởi đầu” của quá trình hình thành nhân
cách con người thì việc giáo duc kỹ năng sống cho trẻ là quan trọng và rất cần
thiết. Bởi trẻ đang chập chững bước những bước đi đầu tiên vào đời, đang từng
bước “Học làm người”. Nếu các kỹ năng sớm được hình thành thì trẻ sẽ có nhân
cách phát triển toàn diện và bền vững. Có nhiều công trình khoa học đã chứng
minh rằng: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ lúc đầu đời là chìa khoá thành
công cho tương lai của mỗi đứa trẻ.[7]
Nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng
tự kiểm soát, thể hiện các cảm xúc, biết cách ứng xử phù hợp với yêu cầu, biết
giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng
đối với kết quả học tập và cuộc sống của trẻ. Vì vậy, giáo duc kỹ năng sống sẽ
thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội.[8]
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ
Như chúng ta đã biết, giáo duc kỹ năng sống đang là nhu cầu cấp thiết đối
với thế hệ trẻ và đối với trẻ mầm non. Giáo duc kỹ năng sống nhằm tăng sức đề
kháng, tăng năng lực cho trẻ hôm nay và vững bước trong tương lai. Ở mỗi lứa
tuổi, mỗi thời kỳ, trẻ có những đặc điểm tăng trưởng và phát triển khác biệt
mang tính chất phức tạp riêng của nó. Quá trình tổ chức các hoạt động giáo duc
kỹ năng sống cho trẻ ở lớp tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
1.Thuận lợi:
2
- Nga An là một xã nằm ở phái bắc của Huyện Nga Sơn với tổng diện tích
là 928,53 ha với hơn 9031 nhân khẩu. Trường mầm non Nga An là trường vừa
mới được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ II tháng 4 năm 2017.
Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ luôn tâm huyết với nghề, yêu nghề mến
trẻ.
- BGH nhà trường luôn có kế hoạch thực hiện nội dung giáo duc kỹ năng
sống cho trẻ và chỉ đạo đến toàn bộ cán bộ, giáo viên, các nhóm lớp.
- Lớp đủ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị tối thiểu theo thông tư số
02/2010/TT- BGDĐT ngày 11/ 02/ 2010 của Bộ Giáo duc và Đào tạo.
- Giáo viên có trình độ Đại học sư phạm mầm non, được tập huấn về giáo
duc kỹ năng sống cho trẻ, có đủ các tài liệu hướng dẫn về giáo duc kỹ năng sống
cho trẻ. Các cháu đến trường đều ngoan ngoãn ham học hỏi và thích khám phá
tìm hiểu thế giới xung quanh trẻ, biết nghe lời cô giáo.
- Phu huynh quan tâm đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo duc trẻ.
- Phu huynh học sinh có nhận thức đúng đắn về bậc học mầm non.
2. Khó khăn
- Trẻ ở trường mầm non Nga An phần lớn các cháu ở nhà với ông bà trong
coi bố mẹ đi làm nên các kỹ năng tự phuc vu bản thân như: Tự cởi – Mặc quần
áo, chải tóc, đánh răng, sử dung nhà vệ sinh, xếp gọn đồ dùng cá nhân, đồ dùng
trong lớp, của trẻ hầu hết đều chưa tốt.
- Trẻ chưa biết tự bảo vệ mình trước những tình huống nguy hiểm và nơi
nguy hiểm.
- Chưa nhận biết hết giá trị bản thân, thiếu sự thông cảm và chia sẻ với
những người xung quanh khi gặp khó khăn hay cần sự giúp đỡ.
- Trong giao tiếp còn thiếu tự tin, khả năng thuyết phuc và thương thuyết
còn yếu: Nói nhỏ, nói trống không, chưa biết nói lời cảm ơn, xin lỗi.
- Phu huynh ít quan tâm đến nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
3. Kết quả của thực trạng:
Với thực trạng trên, qua việc khảo sát các kỹ năng sống đầu năm trên trẻ tại
lớp mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi cho kết quả như sau :
* Khảo sát chất lượng trên trẻ đầu năm:
S ST
Kết quả
T khảo
T sát
Đạt
Nội dung khảo sát
Tốt
30
1
Kỹ năng giao tiếp
lịch sự lễ phép.
Kỹ năng phuc vu
Khá
Số
trẻ
%
Số
trẻ
%
8
26,6
7
23,3
23,3
7
23,3
TB
Số
trẻ
8
9
Chưa
đạt
%
Số
trẻ
%
26,6
7
23,3
25
7
23,3
3
2
30
chăm sóc bản thân.
7
3
30
Kỹ năng tuân thủ
quy tắc xã hội.
7
4
30
Kỹ năng hợp tác.
30
Kỹ năng ứng xử
phù hợp với người
xung quanh.
5
6
7
23,3
8
26,6
10 33,3
5
16,6
20
8
26,6
9
30
7
23,3
7
25
9
25
7
2
25
Đứng trước tình hình thực trạng trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ làm thế
nào để nâng cao kết quả giáo duc kỹ năng sống cho trẻ, tạo cơ hội để trẻ vận
dung kiến thức kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống, để những kỹ năng đó trở thành
thuộc tính vững chắc trong nhân cách trẻ.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
1: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ:
Để giáo duc kỹ năng sống cho trẻ 4 – 5 tuổi được tốt thì trước tiên cô phải
nắm vững phương pháp, biện pháp và cách thức tổ chức một hoạt động.
Trước hết để giáo duc kỹ năng sống cho trẻ được tốt thì cô phải là người
nắm vững phương pháp về lí luận diễn giải, đàm thoại, cách thức quan sát bên
cạnh đó cần có lời nói diễn cảm, thuyết phuc. Đó là phương pháp chính giúp trẻ
Mầm non hiểu được kỹ năng sống như thế nào cho phù hợp.
Tôi phải học hỏi bạn bè nghiên cứu kĩ chương trình giáo duc kỹ năng sống
cho trẻ tôi thường xuyên học tập trên các phương tiện thông tin đại chúng, xem
sách báo về những vấn đề có liên quan đến ứng dung một số kiến thức giáo duc
kỹ năng sống cho trẻ. Thường xuyên tự rèn luyện để có năng lực, kĩ năng vận
dung thành thạo và sáng tạo trong các hoạt động. Tôi luyện tâp phương pháp nói
chuẩn nói diễn cảm thu hút trẻ vào hoạt động, đưa ra những câu hỏi gợi mở để
trẻ thích thú tìm tòi và khám phá về những điều mới lạ trong cuộc sống., thiên
nhiên, xã hội. Trong hoạt động tạo điều kiện cho trẻ được nhìn, được sờ mó đồ
vật biết các kỹ năng sông cơ bản khi gặp một hiện tượng đơn giản. Vai trò của
người giáo viên đó là trở thành người hướng dẫn và tạo điều kiện cho trẻ được
hoạt động nhưng yêu cầu trong hoạt động vẫn phải đảm bảo về nội dung nguyên
tắc.
4
Khi trao đổi với trẻ về nội dung trong bài tôi phải chân thành và cởi mở để
làm cầu nối giữa trẻ với bài học bởi trẻ vẫn chưa am hiểu về môi trường sông
xung quanh mình, tư duy vẫn còn non nớt vì thế cô là người có ảnh hưởng lớn
đến trẻ.
Khi giáo duc kỹ năng sống cho trẻ tôi cố gắng sử dung hết ngôn từ mình có
để diễn giải cho trẻ hiểu về đặc điểm, hình dáng, công dung của đồ vật, cây cối,
hoa quả, con vật, sử dung những đồ dùng trực quan sống động để trẻ thích thú
và yêu quý hoạt động hơn hơn.
Qua việc học hỏi và nắm bắt được cách thức tổ chức một hoạt động hoc
như trên mà mỗi khi bước lên lớp tôi thấy trẻ tự tin hoạt động hơn.
2. Xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong các chủ đề giáo
dục.
Để thực hiện tốt nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ được tốt thì ngay
từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch giáo duc kỹ năng sống phù hợp với
chủ đề giáo duc cu thể như sau:
5
TT
Chủ đề
1 -Trường mầm non
2
- Bản thân
3
- Gia đình
4
- Nghề nghiệp
5
- Phương tiện giao thông
Nội dung giáo dục
- Dạy trẻ các kỹ năng giao tiếp chào hỏi,
tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, lễ phép với
người lớn, tôn trọng bạn bè, vui vẻ, thân
thiện, lắng nghe bạn, nêu ý kiến, chia sẻ
thông tin và giúp đỡ bạn khi cần thiết,
cùng bạn hoàn thành công việc đơn giản,
biết cách xử lí khi ngã, bỏng, đứt tay, tìm
kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết.
- Dạy trẻ kỹ năng tự phuc vu bản thân:
Ví du: Tự mặc, cởi quần áo, cách sử dung
nhà vệ sinh, vệ sinh các nhân, cách ăn
uống, mặc trang phuc phù hợp với thời
tiết, sống gọn gàng, ngăn nắp. Dạy trẻ các
kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân trước
những tình huống nguy hiểm như: Không
chơi đồ vật nguy hiểm, không làm một số
việc gây nguy hiểm, không làm một số
việc gây nguy hiểm, không chơi ở những
nơi mất vệ sinh, nguy hiểm, không đi theo,
không nhận quà của người lạ khi chưa
được người thân cho phép, biết kêu cứu và
chạy khỏi nơi nguy hiểm. Nói được một số
thông tin quan trọng về bản thân: tên, tuổi,
khả năng, sở thích, ứng xử phù hợp với
giới tính của bản thân, sử dung lời nói rõ
ràng, mạch lạc để bày tỏ cảm xúc, nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân,
tự tin trước tập thể.
- Dạy trẻ kĩ năng ứng xử phù hợp với
những người gần gũi xung quanh:
+ Lễ phép với người trên, quan tâm và
nhường nhịn em nhỏ, quan tâm, giúp đỡ
bố mẹ những việc vừa sức, biết quy tắc khi
giao tiếp
+ Trò chuyện lễ phép, thân mật, chơi vui
vẻ với bạn, không quậy phá, làm ồn,
không tự ý sử dung, di chuyển đồ đạc của
chủ nhà, nhận biết và thể hiện cảm xúc,
chia sẻ, đồng cảm.
- Dạy trẻ yêu thích các nghề, có mơ ước,
lựa chọn nghề trong tương lái, kỹ năng
làm việc theo nhóm, tuân thủ sự phân
công, phối hợp với bạn để hoàn thành
công việc chung, khả năng sang tạo, diễn
đạt ý tưởng, kỹ năng sử lý tình huống.
- Dạy trẻ kĩ năng tuân thủ một số phương
tiện GT:
+ Đi bộ trên vỉa hè, đi bên phải đường, đi
theo tín hiệu giao thông, không chơi dưới6
lòng đường.
Khi xây dựng xong kế hoạch tôi trình lên Ban giám hiệu góp ý và phê
duyệt. Sau đó trong quá trình thực hiện các chủ đề tôi căn cứ vào các nội dung
đã xây dựng để khéo léo lồng ghép tích hợp vào các hoạt động giáo duc và mọi
lúc mọi nơi.
* Kết quả: Tôi đã xây dựng được kế hoạch và chủ động hơn trong việc
thực hiện nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ. Từ đó giáo duc kỹ năng sống
cho trẻ được giáo duc thường xuyên hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
3. Tạo môi trường thân thiện nhằm giáo dục dạy trẻ kỹ năng sống cho trẻ.
Để giáo duc kỹ năng sống cho trẻ đạt hiệu quả tốt thì việc tạo cơ hội cho trẻ
được cảm nhận tiếp xúc với môi trường xung quanh, các hiện tượng sự vật là rất
cần thiết vì vậy xây dựng môi trường dạy kỹ năng sống cho trẻ là rất cần thiết là
điều tôi luôn chú trọng.
Ngay đầu năm học, tôi đã vận động phu huynh và trẻ cùng tham gia làm đồ
dùng, đồ chơi, trang trí lớp nhằm giúp trẻ lĩnh hội, khám phá, tìm tòi và phuc vu
cho quá trình học tập của trẻ. Chẳng hạn tôi vận động phu huynh cùng tìm kiếm,
sưu tầm sách báo cũ, tranh ảnh các loại để xây dựng góc thư viện. Bên cạch đó,
trong lớp tôi luôn tận dung diện tích phòng học xây dựng góc thư viện, góc kể
chuyện cùng bé yêu...chú ý bố trí, sắp xếp các học cu đội hình để tạo môi trường
học tập thoải mái cho trẻ. Tạo cho trẻ có kỹ năng sống ngăn nắp gọn gàng.
Những hình ảnh tôi luôn trang trí ở những nơi thuận tiện cho phu huynh dễ
đọc như các bức tường, Góc tuyên truyền với phu huynh; Bên ngoài nhóm lớp là
các khẩu hiệu nhắc nhở giáo viên, người lớn phải gương mẫu như: “Yêu thương,
tôn trọng trẻ, giữ lời hứa với trẻ”; “Mỗi cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức,
tự học, tự sáng tạo” bằng chính hình ảnh của cô và trẻ, đặc biệt chú ý đưa hình
ảnh đẹp của các trẻ có những hành vi tốt, văn minh để từ đó giúp trẻ tự điều
chỉnh hành vi, giúp trẻ thể hiện bản thân và luôn biết giữ gìn, học tập là điều
kiện để khen ngợi sự cố gắng của trẻ.
Hay để trẻ có kỹ năng, thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ
tôi đã xây dựng góc thao tác vệ sinh với tên gọi “Bảo vệ nụ cười bé yêu” trong
đó sắp xếp các đồ dùng vệ sinh cá nhân để trẻ dễ thấy, dễ lấy khi làm vệ sinh cá
nhân cho mình.
- Nhằm tạo môi trường giúp giáo viên và các bậc cha mẹ tăng cường đọc
sách cho con trẻ nhà trường có trang bị đặt mua đóng các giá sách và đầu tư các
loại sách thư viện - Nhất là các loại truyện tranh - Tại khu vực trước sảnh đón
trả trẻ nơi dễ tập trung chú ý, trang trí đẹp với nhiều tên gọi khác nhau theo chủ
đề : “Thư viện trừơng mầm non”; Tủ sách gia đình của bé”; “Muốn cho bé
khoẻ, bé ngoan” “Đọc sách cùng Bé”. Khuyến khích giáo viên, các bậc cha mẹ
tăng cường đọc sách cho trẻ nghe. Đặc biệt khuyến khích trẻ xem tranh truyện
có các hành vi đẹp để trẻ thảo luận về hành vi trong mỗi bức tranh, để duy trì, bổ
sung nhu cầu đọc sách của trẻ, giáo viên các nhóm lớp cũng đã vận động phu
huynh thường xuyên tặng sách cho lớp để trang bị thêm góc thư viện.
(Kèm theo hình ảnh 1, 2:
Xây dựng góc vệ sinh cá nhân, góc kể chuyện cùng bé yêu)
* Kết quả:
7
Kẻ vẽ, trang trí được 2 khẩu hiệu tuyên truyền về nội dung giáo duc kỹ
năng sống cho trẻ. Trang bị được 2 bảng thông tin tuyên truyền đặt ở vị trí thuận
tiện để Phu huynh quan sát. Trang bị cho lớp 1 tủ sách và 15 cuốn tài liệu,
truyện tranh có nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
4. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vào các hoạt
động.
Giáo duc kỹ năng sống thường không được tổ chức thành một giờ riêng biệt
mà nó được thực hiện lồng ghép tích hợp các nội dung vào các hoạt động khác
trong ngày. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã chỉ
đạo tất cả giáo viên chủ động lồng ghép, tích hợp nội dung giáo duc kỹ năng
sống cho trẻ vào các chủ đề, các thời điểm hoạt động trong một ngày một cách
nhẹ nhàng linh hoạt sáng tạo mà không ảnh hưởng tới nội dung chính cần
chuyển tải.
* Thông qua hoạt động đón - Trả trẻ.
Để trẻ có kỹ năng giao tiếp, lịch sự, lễ phép, thân thiện, gần gũi: Tôi giáo
duc trẻ bằng cách gần gũi, thân mật khéo léo như:
+ Đối với trẻ mới đến lớp: Cô chào Bảo Dương, Bảo Dương chào cô giáo
chưa nhỉ? Hôm nay Bảo Dương có áo đẹp quá. Ai mua cho con? Đi học về Bảo
Dương đã chào ông bà, bố mẹ chưa con?. Từ đó tạo cảm giác thân thiện để trẻ
trả lời và giao tiếp với cô.
+ Đối với trẻ cũ: Cô nhắc nhở trẻ chào cô giáo, chào phu huynh và nhắc trẻ
cất ba lô vào nơi quy định
Ngoài ra tôi cho tre xem tranh ảnh và trò chuyện với trẻ về các mối quan hệ
trong xã hội, trong đời sống hằng ngày để trẻ biết và học theo.
Ví dụ: Ở chủ đề “Gia đình” tôi cho trẻ xem đoạn Video Clip mà tôi đã
chuẩn bị về các thành viên trong gia đình như: Ông bà, bố mẹ, con cái. Sau đó
giới thiệu cho trẻ biết tên gọi, giới tính, các mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình. Từ đó giáo duc trẻ biết kính trọng ông bà, cha mẹ, biết ơn, lễ
phép với người lớn và những người xung quanh.
Ngoài ra tôi còn cho trẻ kể tên các thành viên trong gia đình, các công việc
của mỗi người để góp phần làm tăng vốn hiểu biết phong phú về các mối quan
hệ trong xã hội.
* Thông qua hoạt động học.
Trong thực tế thực hiện giảng dạy khi đưa nội dung giáo duc kỹ năng sống
vào một cách dễ dàng song cũng có các hoạt động khi đưa nội dung giáo duc kỹ
năng sống vào sẽ có cảm giác gò bó, lủng củng. Vì vậy không nhất thiết hoạt
động nào cũng phải lồng ghép tích hợp mà phải có sự lựa chọn cả về đề tài, nội
dung cũng như thời điểm nào là thích hợp. Vì vậy căn cứ vào nội dung và đề tài
cu thể mà tôi tiến hành lồng ghép, tích hợp như sau:
- Thông qua hoạt động khám phá khoa học:
Ví dụ: Khi dạy trẻ tìm hiểu: “Một số hiện tượng thời tiết theo mùa”
Sau cung cấp những kiến thức cơ bản cho trẻ về hiện tượng thời tiết các
mùa trong năm tôi khéo léo lồng ghép giáo duc trẻ kỹ năng mặc quần áo phù
hợp với thời tiết, kỹ năng biết tự bảo vệ sức khỏe trong ăn uống phù hợp theo
8
mùa. Đồng thời phát triển kỹ năng giao tiếp, chú ý lắng nghe, trình bày ý kiến.
Thông qua hệ thống câu hỏi đàm thoại.
Mùa hè các con có mặc áo ấm được không? Vì sao? Còn mùa đông? Phải
mặc như thế nào để khỏi lạnh nhỉ? Các con thường được bố mẹ cho đi tắm biển
vào mùa nào? Mùa hè thường ăn gì cho mát?...
Hoặc qua hoạt động “Gia đình bạn, gia đình tôi” cho trẻ chia sẻ những
thông tin về gia đình, kể về các thành viên trong gia đình, những việc mà trẻ
thường làm ở nhà, qua đó giáo duc trẻ kỹ năng giao tiếp, thân thiện với bạn, lắng
nghe bạn nói, chờ đến lượt, nói rõ ràng để bạn hiểu và chơi cùng bạn.
Hoạt động “Trò chuyện một số bộ phận trên cơ thể” Chủ đề “Bản thân”
Để rèn luyện kỹ năng chăm sóc bản thân. Sau khi tìm hiểu về các bộ phận cuả
cơ thể tôi đã khéo léo hỏi trẻ: Để có một cơ thể khỏe mạnh phát triển cân đối hài
hòa thì các con phải làm gì? Khi trẻ trả lời xong tôi nhận xét chung để có một cơ
thể khỏe mạnh ngoài việc phải tập luyện thể duc thể thao, ăn uống hợp lý các
con phải biết dữ gìn vệ sinh sạch sẽ như: Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi
ngủ dây và sau khi ăn xong, biết đánh răng, rửa mặt, biết mặc quần áo phù hợp
với thời tiết. Để củng cố kiến thức cũng như các kỹ năng chăm sóc bản thân tôi
tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Hãy giúp tôi chọn đồ dùng”. Để chơi được trò
chơi này yêu cầu trẻ phải chọn đúng đồ dùng cho từng bộ phận của cơ thể của
bạn trai, bạn gái.
Ví dụ: Cô chuẩn bị một số đồ dùng như: mũ, kính, bàn chải đánh răng,
khăn mặt, cốc uống nước, quần áo, váy, dép. Hình ảnh bạn trai, bạn gái sau đó
chia lớp thành 2 đội yêu cầu mỗi đội phải chọn đồ dùng phù hợp cho mỗi bức
tranh (Sau đó hỏi trẻ vì sao phải chọn những đồ dùng đó, nó có tác dung gì?) Từ
đó giúp trẻ nắm chắc và củng cố lại những kiến thức đã học và những kỹ năng
chăm sóc bản thân. Cũng thông qua các câu hỏi đàm thoại tôi lồng giáo duc kỹ
năng giao tiếp tự tin cho trẻ: Khi trả lời phải đứng thẳng, mắt nhìn thẳng vào cô,
nói to, rõ ràng. Ngoài ra để rèn kỹ năng tuân thủ quy tắc giờ học tôi dạy trẻ
muốn nói, muốn phát biểu phải giơ tay, chờ đến lượt khi cô mời mới được nói,
không nói leo, tập trung chú ý nghe cô giảng bài. Chính vì thế trẻ lớp tôi học rất
ngoan, trong hoạt động học biết chú ý lắng nghe, tuân thủ theo sự hướng dẫn
của cô và đặc biệt rất tự tin khi trả lời câu hỏi cô đưa ra và đặc biệt biết tự chăm
sóc bản thân, sử dung đồ dùng đúng cách, cất đồ đúng nơi quy định.
* Thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học:
- Đề tài: “Những nghệ sỹ của rừng xanh”
Cho trẻ nghe chuyện, trả lời câu hỏi đàm thoại, giáo duc trẻ kỹ năng làm
việc theo nhóm, lắng nghe ý kiến của người khác, tôn trọng, hợp tác với bạn bè
để hoàn thành nhiệm vu.
Hay qua chuyện “Chú dê đen” giáo duc trẻ kỹ năng mạnh dạn, tự tin, biết
xử lý tình huống, tự bảo vệ bản thân trước tình huống nguy hiểm.
Ngoài ra tôi thường xuyên cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích có nội dung
giáo duc đạo đức cho trẻ như: Nàng bạch tuyết và bảy chú lùn”; “Ba cô tiên”
“Cô bé quàng khăn đỏ”. Từ đó giáo duc trẻ biết thiện - Dạy, biết yêu thương
bạn bè, yêu thương con người. Đồng thời tạo hứng thú cho trẻ qua các truyện
tranh, gợi mở tính tò mò, ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ.
9
Khi kể chuyện “Tích Chu”, cô giáo đặt ra những câu hỏi gợi mở như: Nếu
con là bạn Tích Chu khi bà bị ốm, con sẽ làm gì? Gợi mở để trẻ có thể sáng tạo
ra cốt chuyện có hậu hơn như khi bà bị ốm Tích Chu biết cách chăm sóc bà. Hay
với câu chuyện: “Gấu con bị đau răng” Thông qua câu chuyện nhằm giáo duc
trẻ phải biết giữ gìn vệ sinh răng miệng không được cho tay bẩn dui vào mũi,
mắt, kẻo làm mắt đau. Đồng thời giáo duc trẻ biết đánh răng, rửa mặt, rửa tay
chân khi đi vệ sinh và khi bẩn. Để giữ gìn sức khỏe tránh lây nhiễm các bệnh về
đường hô hấp, đau mắt, tay chân miệng...
- Thông qua hoạt động dạy trẻ đọc thơ:
+ Với bài thơ: “Giữa vòng gió thơm” giáo duc trẻ biết quan tâm, chăm sóc
những người thân trong gia đình, đặc biệt khi bị ốm đau. Hoặc qua bài thơ “Làm
anh”, giáo duc trẻ biết yêu thương, nhường nhịn em nhỏ.
(Kèm theo hình ảnh 3 trẻ đang đọc thơ)
- Thông qua hoạt động nghệ thuật như: Vẽ tranh, ca hát, nhảy múa. Kích
thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, khả năng tưởng tượng và sang tạo. Chẳng
hạn trẻ bộc lộ tình yêu với các cô chú công nhân qua bài hát “Cháu yêu cô chú
công nhân”, yêu mến chú bộ đôi qua bài hát “Cháu thương chú bộ đội”, tưởng
tượng sang tạo khi “Vẽ về miền núi” và làm việc theo nhóm khi làm các album.
- Thông qua hoạt động phát triển thể chất: Giáo duc trẻ kỹ năng rèn
luyện, bảo vệ sức khỏe bản thân, mạnh dạn, tự tin, khéo léo, tham gia vào hoạt
động “Bò qua chướng ngại vật, bò thấp chui qua cổng, đi trên ghế băng, đầu đội
túi cát, nhảy tách, khép chân, chuyền bóng.”
* Thông qua hoạt động ngoài trời
- Thông qua hoạt động ngoài trời tôi đã lồng ghép dạy trẻ nhiều kỹ năng
khác nhau.
Ví dụ: Qua việc trò chuyện quan sát Đu quay. Trẻ nhận biết được một số
nguyên nhân gây ngã, gây tai nạn và biết cách phòng tránh nguy cơ gây ngã.
Các kỹ năng tôi dạy trẻ đó là:
+ Kỹ năng giao tiếp: Trẻ biết lắng nghe cô, bạn, nêu ý kiến, chia sẻ thông
tin.
+ Kỹ năng xử lý tình huống: Khi ngồi trên đu quay chẳng may bị ngã trẻ
cần làm gì? (Nằm yên, chờ Đu quay dừng hẳn mới ngồi dậy để tránh Đu quay
đập vào đầu, bạn khác chạy đi báo với cô)
+ Kỹ năng ra quyết định: Làm gì hay không làm gì để phòng tránh ngã?
(Không quay chạy quá nhanh, không xô đẩy bạn khi ngồi trên Đu quay, nắm
chắc tay cầm)
* Thông qua hoạt động góc
Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi đóng vai: Cô giáo, bố mẹ, bác sỹ, nấu ăn.
chơi xây dựng: Trường mầm non, làng xóm, công viên, ngã tư đường phố, bệnh
viện, doanh trại bộ đội, cửa hàng bách hóa, để giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
Bởi trong trò chơi, xã hội của trẻ em được hình thành một cách thú vị: Có thủ
lĩnh, có nhóm, có sự hợp tác giúp đỡ nhau, giải quyết xung đột, và trẻ có những
cơ hội để trẻ phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo. Đây là cơ hội tốt để giáo duc
kỹ năng sống cho trẻ tổ chức hoạt động, biết hợp tác để hoàn thành công việc,
phát triển ngôn ngữ giao tiếp, giải quyết tình huống.
10
Ví dụ: Qua góc chơi phân vai “Người đầu bếp tài ba”, trẻ học được các kỹ
năng như: Kỹ năng giao tiếp (Giao tiếp giữa bếp trưởng và các thành viên khác:
Biết phân chia người đi chợ, người chế biến món ăn); Kỹ năng chế biến các món
ăn (Biết lựa chọn thực phẩm, cách chế biến món ăn cho phù hợp ); Kỹ năng hợp
tác (Trẻ học được cách chơi trong nhóm như biết trò chuyện chia sẻ với bạn bên
cạnh). Hay thông qua các góc chơi “Bác sỹ tý hon”, “Bán hàng” “Tạo
hình”[10].Tôi đều khéo léo việc lồng ghép giáo duc kỹ năng sống cho trẻ kỹ
năng giao tiếp giữa người bán hàng và người mua hàng (Trò chơi bán hàng), kỹ
năng ân cần, khám bệnh chỉ dẫn cho người bênh (Trò chơi Bác sỹ). Sau khi chơi
xong trẻ biết cất đồ chơi đúng nơi quy định.
(Kèm theo hình ảnh 4: Trẻ tham gia hoạt động góc)
Không chỉ ở góc phân vai trẻ mới học được các kỹ năng sống mà ở tất cả
các góc chơi khác thì các kỹ năng của trẻ đều có thể được cũng cố và phát huy.
Ví dụ: Ở góc xây dựng, trẻ có kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm. Mặc
dù ở mẫu giáo nhỡ nhưng trẻ ở lớp tôi đã biết tự phân vai chơi cho nhau và chơi
rất đoàn kết, không tranh giành đồ chơi của nhau và đã biết cùng nhau tạo nên
công trình đẹp
(Kèm theo hình ảnh 5: Trẻ chơi trò chơi xây dựng nhằm phát triển
kỹ năng hợp tác )
* Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong khi ăn.
Giáo duc trẻ biết làm việc vừa sức, tập trung theo nhóm kê bàn ăn, sắp xếp
bát, thìa, biết ăn uống lịch sự, không nói chuyện, không khua bát, thìa, ăn hết
suất, biết chờ đến lượt, ăn gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ, không gây
tiếng ồn, biết mời trước khi ăn, biết tự dọn, cất bát, thìa, cốc đúng chỗ…hoặc
biết giúp người lớn dọn dẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
* Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong hoạt động chiều.
Giáo duc trẻ kỹ năng vệ sinh cá nhân: Rửa mặt, rửa tay bằng xà phòng, sử
dung đồ dùng, dung cu nhà vệ sinh, cách chải tóc, đánh răng, đi vệ sinh đúng nơi
quy định. Bằng việc tạo tình huống có vấn đề để trẻ suy nghĩ và giải quyết qua
đó trẻ được cũng cố các kỹ năng của mình.
* Kết quả: Thông qua việc giáo duc kỹ năng sống cho trẻ trong các thời
điểm trong ngày đã giúp 97% số trẻ trong lớp nắm được các kỹ năng cơ bản
như: Kỹ năng giao tiếp, lịch sự, lễ phép, thân thiện, gần gũi với người lớn và
những người xung quanh; Biết tự bảo vệ sức khỏe phù hợp với thời tiết; Có kỹ
năng hợp tác làm việc theo nhóm; Biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau; Biết
lắng nghe và trả lời các câu hỏi theo yêu cầu; Biết giải quyết được một sô tình
huống đơn giản. Biết làm được được một số công việc tự phuc vu.
5. Giáo dục kĩ năng sống thông qua ngày hội, ngày lễ và các hoạt động tập
thể vui tươi, lành mạnh trong trường, lớp.
* Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua hội thi
Ví dụ: Thông qua hội thi “Hội khỏe bé mầm non” rèn luyện kỹ năng tự tin
qua phần thi bài tự chọn; Rèn luyện củng cố kỹ năng khéo léo, hợp tác qua phần
thi trò chơi phát triển vận động, trò chơi dân gian nhằm giúp trẻ tự tin, mạnh
dạn, phát triển nhận thức, phát triển thẩm mỹ.
11
* Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ và các hoạt động tập thể vui tươi,
lành mạnh trong trường, lớp.
- Tổ chức cho trẻ đến thăm nhà bạn trong chủ đề Gia đình theo từng tổ,
từng nhóm để giúp trẻ phát triển cảm xúc và kỹ năng xã hội bằng cách tạo ra các
mối liên kết bạn bè tại gia đình.
Tổ chức cho trẻ tham gia các ngày lễ hội lớn ở trường mầm non như:
“Ngày khai giảng”, “Ngày tết trung thu” “ Ngày tổng kết năm học” Hội thi của
bé. Qua đó giáo duc trẻ biết được ý nghĩa của các ngày lễ hội trong năm. Đồng
thời qua đó giáo duc trẻ các kỹ năng: Tự tin, kỹ năng múa, hát, đọc thơ, kể
chuyện, kỹ giao tiếp…
Ví dụ: Thông qua ngày khai giảng giáo duc trẻ biết được đó là ngày đầu
tiên của một năm học mới. Trẻ được múa hát, tham gia các hoạt động tập thể vui
tươi, bổ ích… qua đó trẻ biết đoàn kết, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong
khi chơi.
(Kèm theo hình ảnh 6: Trẻ lớp tôi tham gia các ngày lễ hội do trường tổ chức)
Hay khi Tổ chức cho trẻ tham quan “Tượng đài liệt sỹ”; “Cung văn hóa
thiếu nhi”, trò chuyện, thảo luận với trẻ để rèn luyện kĩ năng giao tiếp để trẻ bày
tỏ cảm xúc yêu quý các chú bộ đội đã hy sinh vì Tổ quốc, giáo duc trẻ lòng yêu
quê hương, đất nước, con người.
- Thường xuyên tổ chức cho trẻ tham quan vườn trường, tổ chức các buổi
thảo luận như: “Nói về quá trình phát triển của cây từ hạt”, nhằm giúp trẻ học
được các kỹ năng hợp tác với bạn, kĩ năng quan sát, lắng nghe người khác nói,
tự tin trình bày ý kiến của mình.
- Tổ chức hội thi “Trò chơi dân gian” giữa các lớp 4 - 5 tuổi, chơi “Ô ăn
quan”, “Đập heo”, “ Bật chum tách chân”…qua đó rèn luyện kĩ năng hợp tác với
đồng đội để chiến thắng, kĩ năng giao tiếp và sống tự tin, khả năng nhận thức
của trẻ cũng được phát triển.
- Tổ chức “Ngày hội bánh chưng, bánh giầy”, lồng ghép giáo duc qua câu
chuyện “Sự tích bánh chưng, bánh giầy”, kết hợp cho trẻ gói bánh chưng, bánh
giầy. Hoạt động này giúp trẻ làm việc theo nhóm, phát triển kĩ năng lãnh đạo.
Hay qua “Ngày hội đến trường của bé” giáo duc trẻ ngoan ngoãn, lễ phép, yêu
trường, yêu lớp, quý mến cô giáo và các bạn…
- Tổ chức hội diễn văn nghệ mừng xuân với chủ đề “Bé hát dân ca”, thi
“Trang phuc dân gian”, tổ chức các gian hàng ẩm thực mùa xuân, trò chơi dân
gian, thi giải câu đố hay. Để giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
- Tổ chức hoạt động nghệ thuật cho trẻ qua hội thi “Vẽ những điều mơ ước
cho mẹ”, tổ chức hoạt động phát triển tư duy qua hội thi “Xây nhà cho bà” có sự
tham gia trực tiếp của cha mẹ để cùng chơi với trẻ, qua đó rèn luyện tính kiên
nhẫn, kỹ năng hợp tác với ông bà, cha mẹ để hoàn thành công việc và yêu cầu
thử thách của luật chơi. Từ đó phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống tự tin,
phát triển tình cảm, nhận thức ở trẻ.
Kết quả: Trẻ rất hứng thú khi tham gia vào các hoạt động, trẻ tự tin hơn,
đoàn kết hơn, khéo léo hơn. Chủ động, tích cực, trách nhiệm khi tham gia công
việc và hoàn thành công việc được giao.
12
6. Làm gương và khích lệ cho trẻ noi theo.
Trẻ mầm non rất hay bắt chước người lớn. Vì vậy, giáo viên và cha mẹ luôn
phải giữ chuẩn mực trong giao tiếp, chú ý khi trò chuyện, ứng xử với trẻ, không
to tiếng, quát nạt trẻ, xưng hô nhẹ nhàng, khiêm tốn, lịch sự trong giao tiếp với
phu huynh học sinh, khi ai hỏi phải chú ý lắng nghe, trả lời rõ rang, đủ ý để làm
gương cho trẻ noi theo.
Đối với trẻ chưa ngoan: Cần nhắc nhở trẻ nhẹ nhàng, không nói nặng lời,
trẻ sẽ sợ hãi. Tuy nhiên, cũng cần có thái độ dứt khoát khi trẻ tỏ ra không lễ
phép. Chẳng hạn khi trẻ đến lớp không chào cô, không chào các bạn, cô nên
nhắc nhở nhẹ nhàng: “Con chào cô và các bạn đi nào!”.
Cần động viên và khích lệ trẻ ngoan: Những lời khen đúng lúc sẽ giúp trẻ
tự tin. Có thể tặng cho trẻ một món quà nhỏ để khích lệ thái độ lễ phép của trẻ,
cũng là cách để trẻ “ngấm” bài học lâu hơn.
Ví dụ: Khi trẻ lễ phép, ngoan ngoãn, vâng lời, cô nên tặng trẻ một món quà
nhỏ như: Bông hoa giấy, con mèo gấp bằng lá cây, con trâu bằng lá đa, kèm theo
lời khen ngợi: “Con ngoan quá, cả lớp mình cùng khen bạn nào!”.
Như vậy sẽ tạo động lực cho trẻ ngày càng ngoan ngoãn hơn
7: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ:
Việc ứng dung công nghệ thông tin trong việc giáo duc kỹ năng sống cho
trẻ em có những ưu việt lớn. Trẻ em hào hứng, chủ động và sáng tạo trong các
hoạt động, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em. Sử dung hình thức ứng
dung công nghệ thông tin như trình chiếu Powerpoint trong các hoạt động
những hình ảnh, những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những
hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng
của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích
hứng thú của trẻ vì được nhìn thấy những điều tốt đẹp nhất để khám phá nội
dung của những kỹ năng mà trong khi trẻ chưa được nhìn thấy bao giờ.
Thông qua những hoạt động có áp dung công nghệ thông tin và sử dung
các bài giảng điện tử, những hình ảnh đẹp, hành vi đẹp, những kỹ năng sống
được chuyển tới trẻ em một cách nhẹ nhàng và sống động; góp phần hình thành
ở các em nhận thức về cái đẹp, biết yêu cái đẹp, mong muốn tạo ra cái đẹp trong
cuộc sống và những kỹ năng sống cần thiết đối với lứa tuổi mầm non. Góp phần
tích cực trong việc giáo duc cái đẹp, kỹ năng sống cho trẻ.
(Hình ảnh 7 trẻ đanh cùng cô hoạt động công nghệ thông tin)
8. Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh học sinh để giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ.
Song song với việc thực hiện biện pháp giáo duc lồng ghép tích hợp nội
dung giáo duc kỹ năng sống trên các hoạt động thì việc phối kết hợp giữa gia
đình và nhà trường là rất quan trọng và cần thiết bởi vì: Việc dạy kỹ năng sống
cho trẻ không phải là chuyện một sớm một chiều mà là cả một quá trình. Các kỹ
13
năng sống phải được giáo duc, rèn luyện đồng nhất thì mới bền vững và thành
kỹ xảo. Nếu chỉ dạy kỹ năng sống cho trẻ ở trường thôi thì chưa đủ. Bên cạnh
đó, môi trường gia đình rất thích hợp để giáo duc kỹ năng sống cho trẻ. Trẻ được
tiếp thu các kỹ năng thông qua gia đình một cách tự nhiên, nhẹ nhàng mà lại
hiệu quả cao. Chính vì vậy, cần phải phối kết hợp với phu huynh một cách chặt
chẽ để các phương pháp, biện pháp, nội dung giáo duc cho phù hợp.
Để đạt được kết quả cao tôi đã trao đổi trực tiếp trong hoạt động đón trả trẻ;
Qua góc tuyên truyền với phu huynh; Qua các buổi họp phu huynh tại nhóm lớp;
Qua các ngày lễ hội. Sau đó thống nhất với các bậc cha mẹ về nội dung, phương
pháp giáo duc kĩ năng sống cho trẻ cu thể như sau:
+ Người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với
trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ. Cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển kĩ năng cảm
xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn bè tại gia đình, cho trẻ mời
bạn về nhà chơi.
+ Trong gia đình, cha mẹ luân phiên cùng anh chị lớn đọc sách cho trẻ nghe
hoặc thống nhất giờ đọc sách của gia đình, vào giờ đó các thành viên trong gia
đình đều đọc sách báo.
+ Khi trẻ còn nhỏ cần dành ra 15 phút/ ngày để trò chuyện, đọc các loại
sách phù hợp với lứa tuổi cho trẻ nghe.
- Tuyên truyền để cha mẹ trẻ không nên bực bội khi trẻ đi chơi với bạn. Cha
mẹ cần có niềm tin ở trẻ, trẻ có thể lĩnh hội kinh nghiệm nhằm giải quyết các
vấn đề quan trọng, làm toán, thử nghiệm một số kĩ năng khoa học khi chơi với
nhau.
- Giáo viên thường xuyên liên hệ với phu huynh để kịp thời nắm rõ tình
hình của trẻ, trao đổi với phu huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc,
giáo duc trẻ tại nhà, cách giải quyêt những khó khăn gặp phải. Cần phối hợp với
cha mẹ trẻ một cách chặt chẽ và hợp lí để vận động cha mẹ trẻ tham gia tình
nguyện vào quá trình giáo duc trong nhà trường, tham gia vào các buổi trao đổi
với giáo viên, tham gia các buổi họp phu huynh học sinh và dự một số hoạt
động.
- Trong gia đình, việc dạy trẻ những hành vi văn minh trong ăn uống rất cần
thiết. Để trẻ có được những kĩ năng, thói quen sử dung đồ dùng, đồ chơi một
cách chính xác, thuần thuc và khéo léo không chỉ đòi hỏi trẻ phải thường xuyên
luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp cho
trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính
cha mẹ và những người xung quanh trẻ.
Ví dụ: Để giáo duc trẻ có kỹ năng lao động tự phuc vu. Tôi đã gợi ý cho
phu huynh: Mẹ có thể mặc quần áo cho con và gợi ý cho con cùng làm “Con có
thể tự đi dép được không nào?” Chọn cho con cái mũ len con thích nhất, đội lên
đầu để mẹ ngắm xem có đẹp không nhé! Sau khi trẻ làm được, mẹ nên khen con
một vài câu để tăng tính tự tin cho trẻ chẳng hạn như: Con trai mẹ bảnh quá! Từ
đó cháu dần tự tin và thích tự làm mọi việc.
- Giáo viên, cha mẹ luôn khuyến khích trẻ nói lên quan điểm của trẻ, nói
chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác về những lựa
chọn của mình, cần giúp trẻ hiểu rằng nên có thông số để theo đó lựa chọn, cố
14
gắng không chỉ trích các quyết định của trẻ. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự
kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động và
các buổi thảo luận tại trường sau này.
- Giáo viên, cha mẹ cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống,
biết cách sử dung đồ dùng ăn uống đúng chức năng một cách chính xác và thuần
thuc. Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt hằng ngày của trẻ tại
lớp và trong bữa cơm gia đình. Tất cả những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen
tốt để hình thành kĩ năng tự phuc vu và ý nghĩa hơn là kĩ năng sống tự lập sau
này.
(Kèm theo hình ảnh 8: Tôi đang trao đổi với phụ huynh)
Những biện pháp trên đã làm thay đổi cơ bản từ phía phu huynh: Cha mẹ
luôn coi trọng trẻ và tích cực phối hợp với giáo viên để dạy kỹ năng sống cho
trẻ. Đặc biệt là giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số phu huynh dịu
dàng, ít la mắng trẻ, thay đổi trong cách rèn kỹ năng sống cho trẻ, phân việc cho
trẻ, không cung phung trẻ thái quá. Không còn hình ảnh bố bế con, mẹ theo sau
xách cặp cho con rồi tranh thủ ép con uống sữa, ăn sáng. Ngược lại đã có nhiều
hình ảnh trẻ tự đeo ba lô đến cửa lớp vòng tay chào cô và tự cất đồ dùng đúng
nơi quy định không cần bố mẹ phải nhắc.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau khi áp dung các biện pháp trên, kết quả giáo duc kỹ năng sống cho trẻ
lớp tôi có những chuyển biến rõ rệt. Tôi tiến hành khảo sát trên trẻ, kết quả khảo
sát lần 2 thu được:
* Khảo sát chất lượng trên trẻ đầu năm:
S ST
Kết quả
T khảo
T sát
Đạt
Nội dung khảo sát
Tốt
1
2
3
30
Kỹ năng giao tiếp
lịch sự lễ phép.
30
Kỹ năng phuc vu
chăm sóc bản thân.
30
Kỹ năng tuân thủ
quy tắc xã hội.
Khá
TB
Số
trẻ
%
Số
trẻ
%
8
26,6
7
23,3
23,3
7
23,3
9
23,3
8
26,6
10 33,3
7
7
Số
trẻ
8
Chưa
đạt
%
Số
trẻ
%
26,6
7
23,3
25
7
23,3
5
16,6
15
4
5
30
Kỹ năng hợp tác.
30
Kỹ năng ứng xử
phù hợp với người
xung quanh.
20
6
7
25
8
26,6
9
30
7
23,3
7
25
9
25
7
2
* Khảo sát chất lượng trên trẻ cuối năm cho thấy:
T Số
Nội dung khảo sát
Kết quả
T trẻ
Đạt
Chưa
đạt
Tốt
khá
TB
Số
% Số
% Số % Số %
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ
1 30
Trẻ chú ý lằng nghe
50 10 33,3 5 16,6 0
0
cô đọc thơ kể chuyện 15
30 Trẻ thuộc thơ, chuyện 13
43,3 40 42
5 16,6 0
0
2
30 Trẻ hiểu nội dung tác
14 46,6 11 36,6
13,3 0
0
3
phẩm
4
30
Trẻ đọc thơ
chuyện diễn cảm
30
Khả năng diễn đạt
mạnh lạc
4
5
kể
12
40
15
50
3
10
0
0
9
33
15
50
6
20
0
0
Kết quả này đã chứng minh ưu điểm của việc thực hiện có hiệu quả các
biện pháp trên. Trẻ lớp tôi đã có được những kỹ năng sống cơ bản, cần thiết của
lứa tuổi này. Đồng thời cũng lĩnh hội được những kỹ năng kỹ xảo, thói quen
hành vi, nếp sống văn hoá, làm nền tảng cho việc phát triển nhân cách trẻ toàn
diện, bền vững, có khả năng thích ứng với mọi biến động của xã hội, biết tự
khẳng định mình trong xã hội. Góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển
vững mạnh.
C. KẾT LUẬN, ĐÊ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Để hình thành và phát triển ở trẻ những thói quen không chỉ có sự tập
luyện mà còn cần sự thống nhất những cách thức và phương thức giữa gia đình
và trường, lớp mầm non. Để làm được điều đó đòi hỏi giáo viên phải kiên trì,
nhẫn nại, sự đồng cả, sự quan tâm, chú ý và sự giúp đỡ của người lớn mới giúp
trẻ vượt qua những khó khăn, trở ngại, mới tạo cho trẻ Mầm non có kỹ năng tò
mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu, kỹ năng hợp tác, cùng học tập, vui chơi
với bạn và kỹ năng sống biết ứng xử, tự tin, giao tiếp tình cảm.
Đồng thời, phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo. Quan
tâm đến từng cá nhân trẻ và hiểu được một số tâm tư nguyện vọng riêng biệt của
16
từng trẻ, luôn tôn trọng trẻ từ đó cuốn hút trẻ vào các hoạt động một cách tự
nguyện. Biết cách lồng ghép nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
Phải năng động linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Tìm hiểu tài liệu tự
học tự nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức. Bởi kiến thức của một giáo viên
mầm non cần phải . đa dạng, phong phú và đúng nghĩa. Để chúng ta có thể đáp
ứng được phần nào trong muôn vàn thắc mắc của trẻ thơ.
Biết khai thác tiềm năng, tiềm ẩn ở trẻ và khơi gợi những tiềm năng đã
phát triển. Không chỉ làm đồ dùng đồ chơi trực quan sinh động mà giáo viên
phải tạo được những bài giảng tốt, thiết thực, phù hợp với trẻ và kích thích được
sự tò mò trí tưởng tượng, khả năng hợp tác và lối sống mạnh dạn tự tin của trẻ.
Bên cạnh những bài giảng thông thường thì cũng rất cần tạo được những bài
giảng điện tử để tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với công nghệ thông tin.
Phải để trẻ có được một số kỹ năng sống bền vững, giáo viên cần tạo cơ
hội để trẻ được tương tác với bạn bè, người lớn, được trải nghiệm, thực hành và
luyện tập thường xuyên ở trường cũng như ở gia đình thông qua các hoạt động
phong phú, đa dạng như: Học tập, vui chơi, lao động, sáng tạo, nghệ thuật
Cần hiểu về đặc điểm tính chất công việc, hoàn cảnh gia đình cũng như
việc quan tâm của phu huynh đến việc rèn kỹ năng sống cho trẻ từ đó tìm được
cách tiếp cận phu huynh để củng cố thống nhất, trao đổi một số phương pháp,
nội dung dạy trẻ. Phối kết hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và xã hội trong
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo duc trẻ đặc biệt là giáo duc kỹ năng sống.
Phải thường xuyên thực hiện hoạt động nêu gương và kể chuyện hàng
tuần hoặc tổ chức văn nghệ để động viên tinh thần trẻ. Cô giáo phải thật sự là
tấm gương sáng để trẻ noi theo, luôn giàu tình yêu thương, luôn thận trọng trong
mọi hành vi của mình, thân thiện yêu thương để tạo tâm lý thoải mái cho trẻ
thực hiện tốt mọi hành vi cũng như hoạt động giao tiếp, nhằm giúp trẻ từng bước
hình thành nhân cách cho trẻ
Bên cạnh đó môi trường và cảnh quan sư phạm cũng góp phần hình thành
cho trẻ những hành vi văn minh để dần dần hoàn thiện nhân cách tốt đẹp của
truyền thống con người Việt Nam phù hợp với mọi chuẩn mực đạo đức xã hội
một cách tự nguyện. Từ đó giúp trẻ khoẻ mạnh, thông minh, ngoan ngoãn và là
những chủ nhân tương lai của đất nước.
II. Ý KIẾN ĐÊ XUẤT
* Đối với nhà trường:
- Cần tạo điều kiện cho đề tài được thực thi sâu rộng trong toàn trường và
phổ biến việc nâng cao chất lượng giáo duc trong nhà trường cũng như ở những
trường mầm non khác trong huyện.
- Cần kết hợp các biện pháp khác như: Mời các chú công an, bộ đội, bác sỹ
về nói chuyện chuyên đề nhân các ngày lễ, ngày kỉ niệm, nhằm giáo duc kĩ năng
sống cho trẻ để các biện pháp trên đạt được hiệu quả như mong muốn.
* Đối với phòng giáo dục và đào tạo.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [15]và giáo duc kĩ năng sống cho
trẻ của các trường mầm non đặc biệt là giáo viên.
17
* Đối với bộ GD&ĐT
Đề nghị Bộ giáo duc và đào tạo nghiên cứu xuất bản thêm nhiều tài liệu
cho giáo viên tham khảo và thực hiện tốt chuyên đề. In ấn nhiều chuyện, tranh
truyện, lô tô có nội dung giáo duc kỹ năng sống cho trẻ.
Trên đây là một số biện pháp, dạy kỹ năng sống cho trẻ 4 - 5 tuổi lớp B1
trường mầm non Nga An năm học 2016 – 2017 của bản thân. Kính mong hội
đồng khoa học các cấp góp ý kiến để công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm để
bản thân được hoàn thiện hơn trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Bùi Thị Anh
Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Hoàng Thị Mến
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu, tác giả tham khảo
[1] Chương trình giáo duc mầm non độ tuổi 4 – 5 tuổi (Ban hành kèm
theo thông tư số 17/2009/ BGD&ĐT ngày 25 tháng 07 năm 2009.
[2]
Sách tham khảo của nhà xuất bản Việt Nam (Thầy giáo Nguyễn Cao
đã viết)
[3]
Phong trào thi đu do nghành phát động modul 7
[4]
Chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng
[5]
Mạng Internets.Trung tâm gia sư Hà Nội
[6]
Thực hiện CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN TRẺ EM( quyền
được sống-phát triển-bảo vệ-tham gia).(Công ước quốc tế về Quyền
trẻ em: Luật quốc tế bảo vệ quyền trẻ em bao gồm 54 điều khoản
được LHQ thông qua năm 1989, Việt Nam : 20/12/1990)
[7]
Theo Vu trưởng Vu Công tác Học sinh Sinh viên (Bộ Giáo Duc và
Đào tạo) Phùng Khắc Bình
[8]
Cuốn: Những sáng kiến kinh nghiệm chọn lộc: Nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo duc trẻ ( dành cho giáo viên)
Tác giả: Phan Lan Anh- Lý THị Hằng- Nguyễn Thanh Giang( Nhà
xuất bản giáo duc Việt Nam)
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo duc mầm non độ tuổi 4 – 5 tuổi (Ban hành kèm theo
thông tư số 17/2009/ BGD&ĐT ngày 25 tháng 07 năm 2009.
2. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo duc mầm non cho trẻ em 4 – 5
tuổi.
3. Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non modul 10
4. Môt số biện pháp hướng dẫn tổ chức hoạt giáo duc theo chủ đề cho trẻ
mẫu giáo 4- 5 tuổi.
5. Đặc điểm tâm lý học đại cương.
6. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết, Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non dành cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi).
7. Phạm Thị Châu, Nguyện Thị Oanh, Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa, Tâm lý
học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học Sư Phạm.
9. Một số tạp san, tạp chí giáo duc mầm non. Mạng Internets.
10. Tài liệu chuyên đề “ Giáo duc kỹ năng sống cho trẻ mầm non”
11. Tài liệu chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm. Của Hoàn Thị Dinh, Nguyễn
Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Quyên, Bùi
Thị Lâm, Hoàng Thị Thu Hương.
20
DANH MỤC
CÁC ĐÊ TÀI SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
CẤP PHÒNG DG&ĐT, SỞ GD& ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Mến
Chức vu và đơn vị công tác: Giáo viên trường MN Nga An
Tên đề tài sáng kiến
Cấp đánh giá Kết quả đánh
Năm học đánh
TT
xếp loại
giá xếp loạị A,
giá xếp loại
B, C
Một số biện pháp nâng Phòng giáo
cao chất lượng chế biến duc và
1 món ă cho trẻ ở trường huyện Nga
A
2013 - 2014
mầm non giúp trẻ ăn Sơn
ngon miệng
Một số biện pháp nâng Sỏ giáo duc
cao chất lượng chế biến và đào tạo
2 món ăn cho trẻ ở trường Thanh Hóa
C
2013 - 2014
mầm non giúp trẻ ăn
ngon miệng.
Một số biện pháp giáo Phòng giáo
duc kỹ năng sống cho trẻ duc huyện
3
A
2016 - 2017
mẫu giáo 4-5 tuổi B1 nga Sơn
trường mầm non Nga An
21
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI B1
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA AN
Người thực hiện: Hoàng Thị Mến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga An
SKKN lĩnh vực: Chuyên môn
THANH HÓA, NĂM 2017
22