Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Áp dụng các môđun giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn công nghệ công nghiệp lớp 11 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THPT 4 thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.27 KB, 24 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt
là những yếu tố mang tính tự nhiên như đất, nước, không khí, hệ động thực vật.
Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra trên phạm vi mỗi quốc
gia cũng như trên toàn cầu. Chính vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường nói
chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, là vấn đề cần
thiết và cấp bách.
Trong những năm gần đây, giáo dục môi trường được xem là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của nhà nước ta trong và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc
làm để bảo tồn và phát triển bền vững “ Cái nôi của nhân loại”.
Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, nó
được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu
quả. Giáo dục môi trường sẽ giúp con người nhận thức đúng đắn về môi trường,
về việc khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người
chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục
sau này. Nếu họ có đầy đủ nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học
trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất
kỳ cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
hiệu quả. Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ra quyết định số 3288/QĐ-BGD&ĐT- KHCN ngày 2/10/1998 phê duyệt và
ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục môi trường trong nhà
trường phổ thông Việt Nam cũng như một số văn bản hướng dẫn kèm theo.
Đặc biệt với bộ môn công nghệ thì giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề hết
sức cần thiết. Vì nó là môn học giúp học sinh làm quen với thực tiễn về các mối
quan hệ giữa người với người , giữa con người với công cụ lao động, với công
nghệ sản xuất, dịch vụ và với môi trường, cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về môi trường, sự ô nhiễm môi trường… tăng cường sự hiểu biết về mối
quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động
sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với môi


trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Xuất phát từ lý
do trên đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài “ Áp dụng các môđun giáo dục
bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn công nghệ công nghiệp lớp 11 nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THPT 4 Thọ Xuân ”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đề tài đi vào nghiên cứu nhằm xây dựng và sử dụng các môđun giáo dục
môi trường trong giảng dạy bộ môn công nghệ công nghiệp lớp 11. Từ đó góp
phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức với môi trường, có thái độ và hành
động đúng đắn để bảo vệ môi trường, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường hiện
nay.
- Giúp học sinh hiểu rõ được mối quan hệ giữa các kiến thức môn công
nghệ công nghiệp với thực tiễn đời sống, với xu hướng phát triển của xã hội.
1


3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các môđun giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn công nghệ
công nghiệp lớp 11.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề giáo dục bảo vệ môi
trường.
- Nghiên cứu lý luận về môđun và việc sử dụng môđun giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình công nghệ 11.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
4.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT 4 Thọ Xuân, tiến hành quy trình của

đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê, xử lý, đánh giá kết
quả thu được.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Giáo dục môi trường
1.1. Giáo dục môi trường là gì?
Có nhiều định nghĩa về giáo dục môi trường. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
của việc giáo dục môi trường thông qua môn học ở nhà trường ta có thể hiểu giáo
dục môi trường như sau:
- Giáo dục môi trường là dựa trên những tri thức về môi trường mà hình
thành thái độ, ý thức, trách nhiệm và kỹ năng hành động của học sinh, nhằm bảo
vệ môi trường bằng các giải pháp trước mắt và lâu dài.
- Giáo dục môi trường là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận
thức và mối quan tâm về môi trường và các vấn đề môi trường. Giáo dục môi
trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và
lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải
pháp cho những vấn đề môi trường và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra
trong tương lai.
- Giáo dục môi trường không phải là ngày một ngày hai mà là cả một quá
trình lâu dài, không phải chỉ ở học sinh trung học cở sở mà ở mọi lứa tuổi trong
cuộc đời.
1.2. Yêu cầu cơ bản và mục tiêu của giáo dục môi trường
- Yêu cầu cơ bản khi tiến hành giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh: “
Giáo dục môi trường phải bao quát các mặt khác nhau của môi trường, tự nhiên và

nhân tạo, công nghệ, xã hội, kinh tế, văn hoá và thẩm mỹ, giáo dục môi trường
phải nêu rõ mối quan hệ giữa các vấn đề môi trường địa phương, quốc gia và toàn
cầu cũng như các tương quan giữa hành động hôm nay và hậu quả ngày mai”.
( Dự án giáo dục môi trường của UNESCO, 1998).
- Mục tiêu của giáo dục môi trường: Giáo dục môi trường ở nhà trường làm
cho học sinh:
+ Có ý thức thường xuyên và luôn luôn nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của
môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường.
+ Thu nhận được những thông tin và kiến thức cơ bản về môi trường và sự
phụ thuộc lẫn nhau, giữa các hoạt động của con người và môi trường, về quan hệ
giữa con người và môi trường.
+ Phát triển những kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường, kỹ năng dự đoán,
phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy sinh.
+ Tham gia tích cực vào các hoạt động khôi phục, bảo vệ và gìn giữ môi
trường.
+ Có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức khoẻ
con người, về chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ tích cực đối
với môi trường.
1.3. Giáo dục môi trường trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan
trọng.
3


- Giáo dục môi trường trong trường học có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu về bảo vệ trái đất: “ Cái nôi của nhân loại”, để
đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
- Ở bất kỳ quốc gia nào, số lượng thầy giáo, học trò cũng chiếm tỉ lệ cao,
lực lượng này góp phần quan trọng bảo đảm tính hiệu quả của nhiệm vụ giáo dục
môi trường. Trong nhiệm vụ này, ngành giáo dục có trách nhiệm là đào tạo những
thế hệ có đầy đủ tri thức về lý luận và thực hành giáo dục môi trường để phục vụ

xã hội.
Ở các nước trên thế giới, việc giáo dục môi trường đã được đưa vào trường
học từ nhiều năm nay. Ở nước ta, việc đưa nội dung giáo dục môi trường vào
chương trình thông qua các môn học được thực hiện rầm rộ qua quá trình cải cách
giáo dục, đặc biệt là đợt đổi mới sách giáo khoa vừa qua. Cũng như nhiều nước
trên thế giới, nội dung giáo dục môi trường của nước ta tập trung chủ yếu vào các
môn học có liên quan đến môi trường như: Hoá học, sinh học, địa lý, giáo dục
công dân, kỹ thuật nông nghiệp, công nghệ công nghiệp… và với đặc thù của
mình, khoa học công nghệ cũng có mối liên hệ mật thiết với môi trường.
2. Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy môn công nghệ công nghiệp ở
trường phổ thông.
Môn công nghệ công nghiệp ở trường phổ thông có nhiều điều kiện thuận
lợi để giáo dục môi trường cho học sinh. Kiến thức giáo dục môi trường là những
kiến thức môn học kết hợp chặt chẽ với kiến thức bảo vệ môi trường được khai
thác ở chính bài học trong sách giáo khoa.
* Nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tận dụng các cơ hội giáo dục môi
trường là:
- Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến bài dạy bộ môn
thành bài giáo dục môi trường.
- Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, không tràn lan, tuỳ
tiện.
- Tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực và kinh nghiệm thực tế của
học sinh, tận dụng tối đa các cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
* Cơ hội giáo dục môi trường trong giảng dạy công nghệ ở nhà trường:
- Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học trùng với nội
dung giáo dục môi trường.
- Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học có liên quan
trực tiếp đến nội dung giáo dục môi trường.
- Ở một số phần nội dung của bài học hay môn học được xem như một dạng
vật liệu dùng để khai thác nội dung giáo dục môi trường

* Nội dung giáo dục môi trường trong môn công nghệ công nghiệp:
- Ô nhiễm do ngành điện
- Ô nhiễm do ngành sản xuất cơ khí
- Ô nhiễm do các ngành công nhiệp nhẹ.
- Ô nhiễm do ngành chế tạo động cơ đốt trong.
- Ô nhiễm do việc sử dụng động cơ đốt trong.
4


* Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua giờ học trên lớp và trong
phòng thí nghiệm: Kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp và lồng
ghép vào nội dung bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận hoặc liên hệ. Tuỳ
từng điều kiện có thể sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp giảng dạy dùng lời ( minh hoạ, giảng giải, kể chuyện, đọc tài
liệu).
- Phương pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực quan trong giờ dạy.
- Phương pháp khai thác các kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường từ
những bài thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
* - Tiến trình thực hiện
Các bước khai thác nội dung giáo dục môi trường trong chương trình/ sách
giáo khoa có thể tóm tắt như sơ đồ sau
Tìm hiểu mục tiêu và nội dung giáo dục
môi trường (kiến thức, kỹ năng, thái độ)

Xác định chủ đề/bài học có thể tích hợp

Xác định địa chỉ cụ thể có thể tích hợp

Xác định nội dung giáo dục môi trường

(kiến thức, kỹ năng) có thể tích hợp

Lựa chọn con đường tích hợp

Nội dung cụ thể các bước:
Bước 1. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung giáo dục môi trường
Bước 2. Xác định chủ đề/bài học có thể tích hợp
Có thể đối chiếu mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và nội
dung sách giáo khoa môn học với mục tiêu và nội dung giáo dục môi trường
Tìm hiểu mối quan hệ giữa nội dung học tập (đối tượng) với môi trường (tự
nhiên và xã hội); nhất là tác động của đối tượng tới các tiêu chuẩn về môi trường
(đất, nước, không khí, tiếng ồn và rung động, ..). Ở đây thường là các mối quan hệ
nhân quả. Thông qua đó tìm ra các chủ đề của môn học và nội dung giáo dục môi
trường có thể tích hợp. Nên phân tích mục tiêu chung của môn học, đối chiếu với
5


mục tiêu của giáo dục môi trường và các tiêu chuẩn về môi trường như đã giới
thiệu ở phần trên.
Bước 3. Xác định địa chỉ cụ thể có thể tích hợp
Xác định các địa chỉ (tích hợp vào nội dung nào của bài) và nội dung
GDMT tương ứng có thể tích hợp. Có thể phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình và nội dung các bài học trong sách giáo khoa môn học để xác định
các bài, phần nội dung cụ thể.
Bước 4. Xác định nội dung giáo dục môi trường (kiến thức, kỹ năng) có thể
tích hợp. Ở đây, cần trả lời các vấn đề: nội dung dạy học có liên quan như thế nào
với các mục tiêu và nội dung giáo dục môi trường? Biểu hiện trong thực tế của
mối liên hệ đó? Vì sao có khi biết trước về hậu quả (hệ quả tiêu cực) của việc làm
đó nhưng người ta vẫn cứ làm?
Bước 5. Lựa chọn con đường tích hợp

Lựa chọn con đường và thời gian, thời điểm tích hợp; đưa nó vào kế hoạch
bài dạy (giáo án). Nghĩa là lồng ghép mục tiêu/nội dung giáo dục môi trường vào
chỗ nào, thời điểm nào trong tiến trình bài dạy? cách đặt vấn đề? Cách giải quyết
vấn đề và kết luận, đánh giá?
3. Môđun - cơ sở lý luận của phương pháp môđun
3.1. Thuật ngữ môđun
- Môđun là một trong nhiều bộ phận hoặc đơn vị đã được tiêu chuẩn hoá và
chế tạo riêng rẽ để ghép với nhau tạo thành một kiến trúc tổng thể.
- Trong khái niệm giáo dục, môđun là một trong nhiều đơn vị hoặc bài độc
lập tạo thành một giáo trình.
- Trong thuật ngữ của khoa học giáo dục hiện đại, người ta dùng môđun chỉ
một đơn vị kiến thức và kỹ năng được xác định với một khối lượng nhất định.
- Thuật ngữ môđun thường là chỉ dùng trong phạm trù định lượng về kiến
thức và kỹ năng (tức là trong khuôn khổ của thuật ngữ dạy và học).
3.2. Môđun dạy học là gì?
- Môđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được
cấu trúc một cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục tiêu
dạy học tương đối độc lập, nội dung bài học, phương pháp dạy học và hệ thống
công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn
chỉnh.
- Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học:
+ Là đơn vị học trình độc lập, là tập hợp những tình huống dạy học, được tổ
chức xoay quanh một vấn đề của môn học. Nó là tài liệu tự học có hướng dẫn.
+ Môđun dạy học được định hướng bởi hệ thống mục tiêu dạy học, được
xác định cụ thể rõ ràng và có thể đo lường được.
+ Môđun được chứa đựng test (test điều kiện, test trung gian, test kết thúc,
nhờ cách này mà người ta đọc có thể tự kiểm tra (liên hệ ngược trong) người dạy
có thể viết được trình độ tiến triển của sự lĩnh hội (liên hệ ngược ngoài).
+ Tiếp cận này cho phép người học tiến theo nhịp độ thích hợp với khả năng
của mình. Người học có thể lĩnh hội bằng nhiều con đường khác nhau, thực hiện

6


bằng nhiều cách khác nhau để chiếm lĩnh cùng một nội dung. Môđun dạy học
tương đối độc lập nhưng nó lại liên quan chặt chẽ với cái đi trước và cái đi sau nó
về hoạt động của người học, người học học xong môđun trước mới được phép học
môđun sau. Với cách tiếp cận này, người học có khả năng ứng vào các lĩnh vực
khác nhau và nó thích hợp với hệ đánh giá theo tín chỉ, rất mềm dẻo.
3.3. Môđun giáo dục môi trường
Một môđun giáo dục môi trường ngoài những đặc điểm của môđun dạy học
ở trên, nó còn mang những nét riêng.
- Một môđun giáo dục môi trường là một đơn vị mang tính độc lập tương
đối, thiết kế chi tiết các việc làm giáo dục môi trường nhằm khai thác kiến thức
(khái niệm) vốn có của sách giáo khoa, để đạt được mục tiêu giáo dục môi trường
đề ra.
- Một môđun giáo dục môi trường gồm bốn đặc trưng cơ bản:
+ Nêu lên khái niệm sẵn có trong sách giáo khoa (với tình huống cụ thể có
liên quan)
+ Nêu rõ mục tiêu giáo dục môi trường, khai thác từ khái niệm trên.
+ Nêu rõ từng việc làm của thầy và trò sao cho dễ kiểm tra và đánh giá (liên
hệ ngược).
+ Có tính mềm dẻo, thích ứng với nhiều tình huống khác nhau, nhưng đều
đạt mục tiêu giáo dục môi trường.
Để xây dựng được các môđun giáo dục môi trường, cần phải hiểu được các
khái niệm về môi trường về nội dung giáo dục môi trường có thể khai thác từ các
khái niệm đó. Sau đó vận dụng các phương pháp giáo dục môi trường, kết hợp với
tình hình thực tế ở địa phương để thiết kế môđun giáo dục môi trường.

7



4. Một số địa chỉ tích hợp giáo dục môi trường trong chương trình môn công
nghệ công nghiệp lớp 11.
NỘI DUNG GIÁO DỤC
TIẾT
ĐỊA CHỈ TÍCH
BÀI
TÊN BÀI
BẢO VỆ MÔI
PPCT
HỢP
TRƯỜNG
Mục 2, phần I, II, Biết được ảnh hưởng tiêu
III. Ưu nhược cực của các phương pháp
Bài
Công nghệ
18, 19
điểm của phương đúc, rèn, hàn đối với môi
16
chế tạo phôi
pháp đúc, rèn, trường không khí, nước,
hàn.
tiếng ồn, chất thải…
Biết được ảnh hưởng tiêu
Mục 1, phần I.
Công nghệ
cực của phương pháp gia
Bài
Bản chất của gia
20, 21

cắt gọt kim
công kim loại bằng cắt gọt
17
công kim loại
loại
đối với môi trường chất
bằng cắt gọt.
thải, tiếng ồn, độ rung…
Phần II. Các biện Biết được các biện pháp
Tự
động
pháp bảo đảm sự hạn chế ô nhiễm môi
Bài
hoá trong
23
phát triển bền trường và bảo đảm sự phát
19
chế tạo cơ
vững trong sản triển bền vững trong sản
khí
xuất cơ khí
xuất cơ khí.
Biết được động cơ đốt
Phần I. Sơ lược
Khái quát
trong cũng là một trong
Bài
lịch sử phát triển
24
về động cơ

những tác nhân gây ô
20
của động cơ đốt
đốt trong
nhiễm và ảnh hưởng xấu
trong.
đến môi trường.
Phần
II,
III.
Nguyên lí
Biết được các biện pháp
Nguyên lý làm
Bài
làm
việc
giảm độc hại của khí thải,
25, 26
việc của động cơ
21
của động cơ
nhiệt độ đối với môi
đốt trong 4 kì và 2
đốt trong
trường.
kỳ.
Cơ cấu trục
Biết được biện pháp dùng
Bài
khuỷu

Phần IV. Trục đối trọng để giảm rung
28
23
thanh
khuỷu
động và tiếng ồn do động
truyền
cơ gây nên.
Mục 2, phần II.
Biết được biện pháp dùng

cấu Nguyên lý làm
Bài
lò xo và điều chỉnh khe hở
29
phân phối việc của cơ cấu
24
nhiết để giảm tiếng ồn do
khí
phân phối khí
động cơ gây ra.
dùng xupap.
30
Bài
Hệ
thống Phần II. Hệ thống Biết dầu bôi trơn trong
25
bôi trơn
bôi tron cưỡng động cơ cũng là một tác
bức

nhân gây ra ô nhiễm môi
8


trường.

33

Bài
26

34

Bài
27

35

Bài
28

41, 42

Bài
34

43, 44

Bài
36


46, 47 Bài
37

Biết được việc là mát
Hệ
thống Phần I. Nhiệm vụ động cơ là một biện pháp
làm mát
và phân loại
làm giảm nhiết độ đối với
môi trường
Hệ
thống
cung
cấp
nhiên liệu Mục 2, phần II. Biết được biện phápdùng

không Nguyên lý làm trong ống xả để làm giảm
khí
trong việc
âm thanh và khí thải
động

xăng
Hệ
thống
cung
cấp
nhiên liệu Mục 2, phần II. Biết được biện phápdùng


không Nguyên lý làm trong ống xả để làm giảm
khí
trong việc
âm thanh và khí thải
động

diezen
Phần I. Đặc điểm
và cách bố trí
Biết được ảnh hưởng của
Động
cơ ĐCĐT trên xe
xăng, dầu, khí thải dùng
đốt
trong máy.
cho xe máy cũng như vấn
dùng cho xe Phần II. Đặc điểm
đề an toàn giao thông
máy
của hệ thống
đường bộ
truyền lực trêm xe
máy.
Phần I. Đặc điểm
và cách bố trí Biết được ảnh hưởng của
Động

ĐCĐT trên máy xăng, dầu, khí thải dùng
đốt
trong

nông nghiệp.
cho máy nông nghiệp (ô
dùng
cho
Phần II. Đặc điểm nhiễm môi trường nước
máy nông
của hệ thống ruộng đồng) cũng như vấn
nghiệp
truyền lực trên đề an toàn giao thông.
máy nông nghiệp.
Động
cơ Phần I. Đặc điểm Biết được ảnh hưởng của
đốt
trong và cách bố trí xăng, dầu, khí thải, tiếng
dùng
cho ĐCĐT trên máy nổ dùng cho máy phát
máy
phát phát điện.
điện
điện
Phần II. Đặc điểm
của hệ thống
9


truyền lực trên
máy phát điện.

48, Bài
49, 52 38


Thực hành:
Vận hành

bảo
dưỡng động

đốt
trong.

Phần I. Vận hành
động cơ đốt trong.
Thực hiện giảm chất thải
Phần II. Bảo
rắn ra môi trường.
dưỡng kỹ thuật
động cơ đốt trong.

10


II. THIẾT KẾ CÁC MÔĐUN GDMT KHAI THÁC TỪ
KIẾN THỨC MÔN CÔNG NGHỆ CÔNG NGHIỆP LỚP 11
Môđun 1: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
1.Tên bài học
Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi.
2. Loại hình
Giáo dục môi trường khai thác từ kiến thức công nghệ 11.
3. Mục tiêu
- Biết được bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Biết được phương pháp đúc cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường không khí, nước…
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, từ đó có những hành động góp

phần gìn giữ môi trường xanh – sạch – đẹp.
4. Chuẩn bị
Hình ảnh không khí, sông hồ, đất đai bị ô nhiễm do nước thải của quá
trình làm nguội sản phẩm đúc
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Bản chất công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
Hoạt động của giáo viên( GV)
Hoạt động của học sinh( HS)
- GV đặt câu hỏi: Cho ví dụ 1 số sản
- HS trả lời: Ví dụ: trống đồng
phẩm đúc?
+ Như thế nào là đúc sản phẩm ?
+ Có những phương pháp đúc nào ?
+ Đúc là rót kim loại lỏng vào
khuôn
+ Có nhiều phương pháp đúc khác
- Những vật liệu nào có thể đúc ?
nhau: Đúc trong khuôn cát, đúc
- Nhận xét hình dạng kích thước các vật trong khuôn kloại…
đúc ?Cho ví dụ cụ thể ?
+ Các vật liệu có thể đúc: kim loại,
hợp kim
+ Vật đúc có hình dạng và kích
thước của lòng khuôn
Hoạt động 2: Ưu, nhược điểm của phương pháp đúc
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
- Đúc có những ưu, nhược điểm nào ?
-a. Ưu điểm :
- Đúc được tất cả các kim loại và hợp
11


- GV giải thích những khuyết tật của
phương pháp đúc.
* Tích hợp GDBV môi trường: - Khi
nấu chảy kim loại, có các chất thải nào
thải vào không khí?
- Nước làm nguội các sản phẩm đúc
cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng nếu
được thải trực tiếp vào môi trường.

kim khác nhau.
- Có thể đúc được vật thể từ vài gam đến
vài trăm tấn ; có thể đúc được vật đúc có
hình dạng và kết cấu phức tạp.
- Nhiều phương pháp đúc hiện đại có độ
chính xác và năng suất cao , hạ thấp chi
phí sản xuất.
b. Nhược điểm:
Gây ra các khuyết tật như: rỗ khí, rỗ xỉ,
không điền đầy hết lòng khuôn, vật đúc
bị nứt .
- Khí thải từ nhiều chất phụ giaCO2, SO2, SO3,…-gây ô nhiễm
không khí, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người và sinh vật

- Xử lí chất thải trước khi đưa vào
môi trường.

- Đặt câu hỏi: Em hãy nêu cách biện
pháp khắc phục.
Phụ lục:Hình ảnh không khí, sông hồ, đất đai bị ô nhiễm do nước thải của
quá trình làm nguội sản phẩm đúc

12


Môđun 2: Các biện pháp bảo đảm sự phát triển bền vững trong sản xuất
cơ khí
1. Tên bài học
Bài 19: Tự động hóa trong chế tạo cơ khí.
2. Loại hình
Giáo dục môi trường khai thác từ kiến thức công nghệ 11.
3. Mục tiêu
- Biết được các biện pháp bảo đảm sự phát triển bền vững trong sản xuất
cơ khí.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
4. Chuẩn bị
Hình ảnh không khí, sông hồ, đất đai bị ô nhiễm do sản xuất cơ khí.
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
13



- Em hãy cho biết những loại ô
nhiễm môi trường hiện nay?

- Ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí
ô nhiễm đất , ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm
tiếng ồn, …

- Vậy trong sản xuất cơ khí sẽ gây
ra những loại ô nhiễm nào?
- GV cho HS quan sát hình ảnh
môi trường bị ô nhiễm do sản xuất
cơ khí .
- Nguyên nhân gây ra những ô
nhiễm đó là gì?

- HS trả lời: ô nhiễm đất, ô nhiễm
nước

- GV nhận xét và kết luận.
- Chúng ta phải làm gì để khắc
phục sự ô nhiễm đó?
- GV nhận xét và kết luận.

- HS quan sát
- HS trả lời: Dầu mỡ và các chất
bôi trơn, làm nguội , phế thải trong
quá trình cắt gọt không qua xử lí,
đưa trực tiếp vào môi trường sẽ
gây ra ô nhiễm đất đai và nguồn
nước.


- HS thảo luận, trả lời: chúng ta
phải xử lí chất thải trước khi đưa
vào môi trường.
Hoạt động 2: Các biện pháp bảo đảm sự phát triển bền vững trong sản xuất
cơ khí
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Thế nào là sự phát triển bền vững - HS thảo luận trả lời: Phát triển
trong sản xuất cơ khí?
bền vững trong sản xuất cơ khí là
cách phát triển nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không ảnh hưởng đến khả năng
thỏa mãn nhu cầu của thế heẹ
- GV nhận xét và kết luận.
tương lai.
- Để đảm bảo sự phát triển bền
- HS thảo luận trả lời: Chúng ta
vững trong sản xuất cơ khí cần
phải thực hiện các biện pháp sau:
phải xây dựng và phát triển các hệ + Sử dụng công nghệ cao trong
thống sản xuất xanh – sạch bằng
sản xuất để giảm chi phí năng
cách thực hiện những biện pháp
lượng và tiết kiệm nguyên liệu
gì?
+ Có biện pháp xử lí dầu mỡ và
nước thải sinh ra trong quá trình
sản xuất cơ khí trước khi thải vào

môi trường.
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân, tích cực
14


trồng cây, giữ gìn vệ sinh môi
trường để cùng nhau giữ gìn ngôi
nhà chung của nhân loại.
Phụ lục: Hình ảnh không khí, sông hồ, đất đai bị ô mhiễm do sản xuất cơ khí

Môđun 3: Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
15


1. Tên bài học

Bài 25: Hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
2. Loại hình
Giáo dục môi trường khai thác từ kiến thức công nghệ 11.
3. Mục tiêu
- Biết được cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thông bôi trơn
cưỡng bức.
- Biết dầu bôi trơn trong động cơ cũng là một tác nhân gây ra ô nhiễm môi
trường.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
4. Chuẩn bị

- Hình ảnh không khí, sông hồ, đất đai bị ô nhiễm do dầu bôi trơn.
5. Hệ thống các hoạt động


Hoạt động1: Cấu tạo hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Chiếu hình vẽ để học sinh tìm
- HS quan sát hình vẽ tìm
hiểu cấu tạo
hiểu cấu tạo

Gồm các bộ phận chính: cacte
chứa dầu, bơm dầu, bầu lọc
dầu và các đường dẫn dầu.

- Kể tên các chi tiết chính của hệ

thống bôi trơn?
Hoạt động 2: Nguyên lí làm việc hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV sử dụng hình vẽ để phân tích - HS quan sát
hoạt động
- Đặt câu hỏi: Khi bơm dầu làm
- HS thảo luận trả lời: Trong
việc dầu sẽ đi như thế nào?
trường hợp động cơ làm việc bình
thường: dầu bôi trơn được bơm 3
hút từ cacte 1 và được lọc sạch ở
bầu lọc 5, qua van 6 tới đường dầu
chính 9, theo các đường 10,11,12
để đến bôi trơn các bề mặt ma sát

16


của động cơ, sau đó trở về cacte.
- Khi áp suất và nhiệt độ dầu
- Nếu áp suất dầu trên các đường
trong hệ thống vượt quá giá trị cho dầu vượt quá giới hạn cho phép,
phép dầu sẽ dịch chuyển như thế
van4 sẽ mở để một phần dầu chảy
nào?
ngược về phía trước bơm
- Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới
hạn định trước, van 6 đóng lại, dầu
đi qua két làm mát 7, được làm
mát trước kh chảy vào đường dầu
chính 9
* Tích hợp giáo dục bảo vệ môi
- HS quan sát, thảo luận trả lời:
trường: Dầu bôi trơn nếu thải trực dầu bôi trơn nếu thải trực tiếp vào
tiếp vào môi trường sẽ có ảnh
môi trường sẽ gây ô nhiễm môi
hưởng như thế nào tới môi
trường đất, môi trường nước.
trường? Nêu cách khắc phục hiện Cách khắc phục: Xử lí dầu bôi
tượng này.( GV cho HS quan sát
trơn trước khi đưa vào môi trường
hình ảnh minh họa)
Phụ lục: Hình ảnh không khí, sông hồ, đất đai bị ô nhiễm do dầu bôi trơn.

17



6.
7.
8.

Môđun 4: Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho xe máy
Tên bài học
Bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy .
Loại hình
Giáo dục môi trường khai thác từ kiến thức công nghệ 11.
Mục tiêu
Biết được đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho xe máy.

- Biết được ảnh hưởng của xăng, dầu, khí thải dùng cho xe máy cũng như vấn
đề an toàn giao thông đường bộ.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
9. Chuẩn bị

- Hình ảnh không khí bị ô nhiễm do khí thải.
10. Hệ thống các hoạt động

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
GV: Hãy kể tên các loại xe máy mà HS: Các loại xe máy hiện nay rất
em biết?
đa dạng: xe SH, xe lead, xe dream,

- GV: Động cơ lắp trên xe máy HS:


thường là động cơ gì? Vì sao lại sử - Là động cơ xăng 2 và 4 kì cao tốc.
dụng loại động cơ đó?
- Có công suất nhỏ.
- Li hợp, hộp số bố trí trong một vỏ
chung
- GV: Động cơ trên xe máy thường HS: Thường làm mát bằng không khí
được làm mát bằng gì?
- GV: Động cơ trên xe máy thường
HS: Số lượng xi lanh ít.
có bao nhiêu xi lanh?
*Tích hợp giáo dục bảo vệ môi
HS: - Thay dầu động cơ định kỳ.
trường: Để hạn chế ô nhiễm môi
- Sử dụng các loại động cơ
trường do khí thải từ động cơ xe máy
tiêu hao ít nhiên liệu…
chúng ta cần phải làm gì?

18


19


III. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Sau khi áp dụng các môđun giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy tôi
thấy đã thu được một số kết quả khách quan như sau:
- Đa số học sinh hứng thú hơn với môn học vì các em được biết thêm
nhiều kiến thức hơn về thực tế, về môi trường.

- Chất lượng dạy và học được nâng cao.
- Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh được nâng cao.
Sau khi tiến hành giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh tôi thu được kết quả như sau:
+ 11A4 ( chưa sử dụng môđun gdbvmt)
+ 11A3( đã sử dụng môđun gdbvmt)
Dưới đây là kết quả thống kê
Lớp Số Hs Giỏi
%
Khá
%
TB
11A4
11A3

40
40

0
5

0
12,5%

5
25

12,5%
62,5%


20
10

%
50%
25%

Còn lại
(dưới TB)
27,5%
0

20


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Thực hiện mục đích của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, tôi đã
giải quyết được một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở, lý luận của việc sử dụng phương pháp môđun trong các
bài giảng môn công nghệ có giáo dục bảo vệ môi trường.
- Xây dựng được một số giáo án có áp dụng môđun giáo dục môi trường
trong chương trình giảng dạy môn công nghệ lớp 11.
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh, bên cạnh những kiến thức khoa học cơ
bản, giáo viên còn cần phải trang bị cho các em những tri thức thực tiễn, mang tính
thời đại. Giáo dục môi trường là một trong những nhiệm vụ vô cùng khẩn cấp và quan
trọng. Việc giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường cho học sinh, không phải là
một sớm, một chiều. Do đó giáo viên cần kiên trì phối hợp với các chương trình tuyên
truyền, giáo dục cộng đồng của nhà nước ta. Hơn nữa, đây không chỉ là công việc của
các giáo viên giảng dạy bộ môn công nghệ phổ thông mà là công việc chung của toàn

thể những người làm công tác giảng dạy ở tất cả các bậc học, cấp học. Do đó cần có sự
phối hợp đồng bộ để việc giáo dục môi trường có hiệu quả hơn, góp phần cải thiện môi
trường sống của nhân loại, “ Cái nôi của xã hội loài người”.
2. Kiến nghị:
Với mong muốn nội dung giáo dục môi trường được truyền tải đến học sinh
một cách có hiệu quả, tôi có một số kiến nghị sau đây:
- Với giáo viên: Để học sinh có được những nhận thức sâu sắc về môi
trường và ảnh hưởng của nó với đời sống không phải là chuyện dễ dàng bởi nó
không phô bày trước mắt các em, mà người giáo viên phải kết hợp, chế biến từ các
kiến thức hoá học mà các em được lĩnh hội để rút ra. Để làm được điều đó người
giáo viên phải vận dụng, đúc kết linh hoạt, sáng tạo, có đam mê mới có thể tập
21


trung công sức, thời gian tìm kiếm, lựa chọn những thông tin, hình ảnh phù hợp
với nội dung từng chương, từng bài.
- Với học sinh: Phải thích ứng với phương pháp tích cực, tự giác trong học
tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp
thông qua việc tích cực thực hành, thảo luận, suy nghĩ trong quá trình lĩnh hội tri
thức, chiếm lĩnh nội dung học tập.
- Với nhà trường: Cung cấp cho giáo viên những tư liệu có liên quan như
sách, tạp chí, đĩa VCD về giáo dục môi trường. Tổ chức các chuyên đề giáo dục
môi trường trong dạy học hoá học có hiệu quả.
- Với cấp sở Giáo dục: Tổ chức tập huấn giáo dục môi trường trong dạy học
hoá học cho giáo viên, cập nhật và phổ biến đến giáo viên và học sinh luật bảo vệ
môi trường do quốc hội thông qua.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài mà tôi đã thực hiện, mong muốn góp một phần
vào việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn công nghệ công nghiệp. Do
năng lực và thời gian có hạn tôi chưa xây dựng hết nội dung có trong chương trình
lớp 11 và có thể các môđun tôi đưa ra chưa thật điển hình, tôi kính mong hội đồng

khoa học nhà trường xem xét và góp ý thêm để sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, Ngày 15 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến

Lưu Thị Huệ

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Công
nghệ, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hoàng Đức Nhuận
chủ biên, Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số, Dự án VIE/94/P01, Hà nội,
1995.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án VIE/98/018, Chương trình phát triển Liên
hợp quốc (UNDP) & DANIDA, Thiết kế mẫu một số mô-đun giáo dục môi trường
(dành cho các lớp tập huấn), Hà nội, 2004.
4. Hoàng Minh Tác, Giáo trình Giáo dục môi trường, trường ĐHSP Hà Nội,
2003.
5. Nguyễn Văn Ánh, Một số modun giáo dục môi trường, tài liệu bồi dưỡng
giáo viên công nghệ, trường ĐHSP Hà Nội, 2006.

23


6. Sách giáo khoa Công nghệ 10, 11, 12, Nhà xuất bản Giáo dục 2008.

24



×