Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) ở đất trồng hoa hồng tại xã mê linh, huyện mê linh, hà nội (LV02319)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỖ CHÍ CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI
ĐẾN CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
Ở ĐẤT TRỒNG HOA HỒNG TẠI XÃ MÊ LINH,
HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỖ CHÍ CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI
ĐẾN CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
Ở ĐẤT TRỒNG HOA HỒNG TẠI XÃ MÊ LINH,
HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Đào Duy Trinh



HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
TS. Đào Duy Trinh, người thầy đã định hướng và tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ khoa học và tạo điều kiện nghiên cứu của
Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, phòng Sau đại học, Tiến sĩ và cán bộ
của bộ môn Động vật học của trường ĐHSP Hà Nội 2 ngôi trường mà tôi
đang học và thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn gia đình
anh Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết
cho tôi trong thời gian thu mẫu và nghiên cứu tại vườn của gia đình. Cảm ơn
các nhân viên thuộc Phòng phân tích trung tâm - Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình xác định các chỉ số sinh thái của
đất. Xin gửi lời cảm ơn tới hai em La Thị Ngân và em Nguyễn Thị Hƣơng
sinh viên lớp K40 - Khoa Sinh học trường ĐHSP Hà Nội 2 cũng đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu, tách lọc mẫu và bảo quản mẫu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành gia đình, Ban Giám Hiệu
cùng các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã tạo điều kiện giúp tôi về thời gian,
động viên về tinh thần để tôi hoàn thành tốt chương trình học đúng thời hạn.

Hà Nội, ngày 3 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Chí Cƣờng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu và những kết quả nghiên cứu
trong luận văn này đều do tôi nghiên cứu, số liệu hoàn toàn trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kì
luận văn nào.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều
chính xác và được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc
thực hiện luận văn đều đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày 3 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Chí Cƣờng


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu

Viết tắt

1

-1

Tầng đất 0 - 10cm

2

-2


Tầng đất 10 - 20cm

3

MĐTB

Mật độ trung bình

4

H’

Chỉ số đa dạng loài

5

J’

Chỉ số đồng đều

6

S

Số lượng loài theo tầng phân bố

7

S1


Tổng số lượng loài theo sinh cảnh

8

TS

Tiến sĩ

9

Ca2+

Canxi trao đổi

10

Kdt

Kali dễ tiêu

11

Lần 1

Lần thu mẫu thứ 1

12

Lần 2


Lần thu mẫu thứ 2

13

Lần 3

Lần thu mẫu thứ 3

14

Lần 4

Lần thu mẫu thứ 4

15

sp.

Loài chưa xác định tên

16

pH

Độ chua của đất

17

t0c


Nhiệt độ

18

cs.

Cộng sự


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 3
4. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 4
NỘI DUNG ................................................................................................................ 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới .................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ................................................. 5
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida................................................ 6
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam ................................................... 7

1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida ................................................. 7
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ............................................... 9
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 13
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 13
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 13
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 13
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................... 13
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 13
2.3. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 14
2.3.1.Vị trí địa lý ................................................................................................ 14


2.3.2. Địa hình ................................................................................................... 14
2.3.3. Tài nguyên động thực vật ........................................................................ 17
2.3.4. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................... 17
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................... 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18
2.5.1. Nghiên cứu tài liệu ................................................................................... 18
2.5.2. Nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 18
2.5.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất................................................ 19
2.5.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ..................................... 22
2.5.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã Oribatida 22
2.5.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ............................................ 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 29
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng hoa hồng
xã Mê Linh ............................................................................................................ 29
3.1.1. Danh lục loài Oribatida ở đất trồng hoa hồng xã Mê Linh .................... 29
3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở đất trồng hoa hồng xã

Mê Linh ............................................................................................................... 37
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng hoa hồng xã Mê Linh .. 38
3.2.1. Cấu trúc quần xã Oribatida theo tầng thẳng đứng ................................. 39
3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Oribatida theo bốn lần thu mẫu ............. 43
3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) ở đất trồng hoa hồng xã Mê Linh ........................................................ 50
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đối với cấu trúc quần xã Oribatida .. 50
3.3.2. Ảnh hưởng của Canxi (Ca) và Kali dễ tiêu (Kdt) ở tầng đất (-1;-2) đến
cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ....................................................... 57
3.3.3. Ảnh hưởng của pH đối và độ dẫn điện với cấu trúc quần xã Ve giáp
(Acari: Oribatida) .............................................................................................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài ở các tầng phân bố ở đất trồng hoa hồng tại xã
Mê Linh ...................................................................................................... 31
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida ở các tầng phân bố ở đất
trồng hoa hồng tại xã Mê Linh .................................................................. 37
Bảng 3.3. Một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida theo các tầng
phân bố ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh ........................................... 39
Bảng 3.4. Các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh .............. 42
Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida theo bốn lần thu
mẫu ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh ................................................. 43
Bảng 3.6. Các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh theo bốn
lần thu mẫu ................................................................................................ 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng nhiệt độ và độ ẩm đối với một số chỉ số định lượng cấu
trúc quần xã Oribatida ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh ................... 51

Bảng 3.8. Ảnh hưởng nhiệt độ đối và độ ẩm với các loài Oribatida ưu thế ở đất
trồng hoa hồng tại xã Mê Linh .................................................................. 55
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Ca2+, Kdt ở tầng đất (-1;-2) đến các chỉ số cấu trúc của
quần xã Oribatida ...................................................................................... 57
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của Ca2+, Kdt ở tầng đất (-1;-2) đối với các loài Oribatida
ưu thế ........................................................................................................ 58
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của pH, độ dẫn điện ở tầng đất (-1;-2) đến các chỉ số cấu
trúc của quần xã Oribatida ....................................................................... 64
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của pH và độ dẫn điện ở tầng đất (-1;-2) đối với các loài
Oribatida ưu thế ....................................................................................... 66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2 1. Bản đồ hành chính huyện Mê Linh .......................................................... 15
Hình 2 2. Sơ đồ khu vực lấy mẫu xã Mê Linh - huyện Mê Linh .............................. 16
Hình 2 3. Sơ đồ cấu trúc cơ thể Oribatida ................................................................. 20
Hình 2 4. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan Oribatida bậc cao .............. 21
Hình 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida theo tầng thẳng đứng ở đất trồng
hoa hồng tại xã Mê Linh ........................................................................... 40
Hình 3.2. Chỉ số đa dạng loài H’ và chỉ số đồng đều J’ của quần xã Oribatida ở
đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh ............................................................ 41
Hình 3.3. Cấu trúc ưu thế của quần xã Oribatida ở đất trồng hoa hồng tại xã
Mê Linh ...................................................................................................... 42
Hình 3.4. Đa dạng thành phần loài Oribatida theo bốn lần thu mẫu ........................ 44
Hình 3.5. Cấu trúc ưu thế của quần xã Oribatida theo bốn lần thu mẫu .................. 49
Hình 3.6. Nhiệt độ và độ ẩm đối với thành phần loài Oribatiada ............................ 52
Hình 3.7. Nhiệt độ và độ ẩm đối với các chỉ số H’, J’ của quần xã Oribatida ......... 53


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong sinh thái học nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa sinh vật và môi
trường, đồng thời cũng khảo cứu sự thích nghi của loài, quần thể, quần xã và sự
thích nghi với môi trường của chúng. Nghiên cứu sinh thái học nhờ vào các thông
số lý, hóa (vô sinh) và hữu sinh cuả môi trường, được gọi là các nhân tố sinh thái.
Yếu tố chính yếu của một hệ sinh thái trên một cơ thể đơn độc, trên một quần thể
của loài xác định. Người ta cũng có thể phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên
cho cả một quần xã sinh vật. Các yếu tố sinh thái bao gồm: Các yếu tố vô sinh (khí
hậu, cấu tạo hóa học của đất, nước...) và các yếu tố hữu sinh (kí sinh, ăn mồi, cộng
sinh...); Các yếu tố độc lập với mật độ và các nhân tố phụ thuộc vào mật độ; Sự
phân loại không gian dựa vào đặc tính môi trường: Yếu tố khí hậu: nhiệt độ, không
khí, ánh sáng, mưa...; Yếu tố thổ nhưỡng: pH, thành phần cơ giới...; Yếu tố thủy
sinh: dòng chảy, chất hòa tan...; Phân loại theo thời gian: ảnh hưởng của sự biến
thiên theo năm, mùa hay ngày đêm (tính chu kỳ). Các yếu tố sinh thái không bao
giờ tác động riêng lẻ mà luôn tác động kết hợp với nhau. Yếu tố sinh thái nào cũng
có thể trở thành yếu tố hạn chế trong không gian hoặc thời gian.
Việt Nam là quốc gia có đa dạng sinh học cao về cả động vật, thực vật và vi
sinh vật. Trong hệ động vật thì động vật đất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chúng
tham gia tích cực vào các quá trình hình thành đất, quyết định nhiều hoạt tính sinh
học quan trọng của môi trường và có vai trò rất lớn trong việc phân hu chất hữu
cơ, chuyển hoá nitơ góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất. Chúng là thành phần
quan trọng tạo nên tính đa dạng sinh học của giới động vật. Trong số đó phải kể đến
quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida). Ngoài tự nhiên Ve giáp sống chủ yếu trong môi
trường đất và các môi trường sống liên quan với hệ sinh thái đất như thảm lá r ng,
xác vụn thực vật, trên thân cây hay lớp rêu bám quanh thân cây, bụi đất bám trên
cành cây.
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về Oribatida ở các
khu vực khác nhau. Tuy nhiên các tác giả mới chỉ đi sâu nghiên cứu thành phần loài



2

và cấu trúc quần xã ve giáp mà chưa nghiên cứu các nhân tố sinh thái liên quan đến
cấu trúc quần xã; chưa chỉ ra vai trò của các yếu tố sinh thái trong sự biến đổi số
lượng cá thể, thành phần loài, độ đa dạng của các loài Oribatida. Trong khi đó, yếu
tố sinh thái là tất cả những nhân tố môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, pH, chất hữu cơ…)
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống của sinh vật. Tất cả các yếu tố
sinh thái gắn bó chặt chẽ với nhau thành tổ hợp sinh thái tác động lên sinh
vật. Nhóm Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với môi trường sống, chúng có thể
thay đổi số lượng cá thể, độ đồng đều (J’), độ đa dạng loài (H’), …với những biến
đổi của môi trường.
Hiện nay, huyện Mê Linh có 1.294 ha đất sản xuất hoa; trong đó, diện tích canh
tác chủ yếu là hoa hồng (chiếm 93,4%), ngoài ra còn có hoa cúc, hoa loa kèn, hoa ly,
hoa đào...Hoa hồng được trồng với diện tích khoảng 1.152 ha chủ yếu ở các xã Mê
Linh và xã Văn Khê, xã Thanh Lâm, xã Đại Thịnh... Còn lại, hoa cúc được trồng với
diện tích 104,7 ha, chủ yếu ở xã Đại Thịnh; các loại hoa khác như: hoa lay ơn, hoa loa
kèn, hoa ly... chiếm diện tích nhỏ hơn. Hoa hồng là một loại hoa có giá trị kinh tế cao,
nhiều chủng loại với màu sắc đa dạng, được sử dụng nhiều dưới dạng hoa cắt cành và
hoa chậu, hoa cảnh. Ngoài ra, hoa hồng còn được dùng để chưng chất nước hoa, tinh
dầu cũng như được sử dụng khá nhiều để điều chế mỹ phẩm. Tinh dầu hoa hồng là một
trong những tinh dầu thơm nhất và có nhiều công dụng nhất, chất an thần, làm chịu các
chứng bệnh về tiêu hóa, trị đau nhức, căng thẳng thần kinh, suy nhược, mất ngủ, rối
loạn kinh nguyệt. Ngày nay, đông y vẫn sử dụng cánh hoa hồng để chữa bệnh ho cho
trẻ, dùng lá hồng non giã nhỏ thêm với muối đắp vết thương, mụn nhọt. Người ta còn
kết hợp cánh hoa hồng với một số vị thuốc khác để bào chế ra thuốc nam chữa các
bệnh về đường ruột, hô hấp,..
Khu vực đất trồng hoa xã Mê Linh là một trong những nơi trồng hoa lớn của
thành phố Hà Nội với nhiều giống hoa, cây cảnh, rau trồng…Cũng như các khu

trồng hoa khác, hầu hết việc trồng và chăm sóc hoa đều đang lạm dụng các loại
phân hóa học,thuốc tr sâu sử dụng b a bãi không đúng liều lượng lâu năm. Điều


3

này dẫn đến làm giảm đa dạng sinh học ở đất trồng và các vấn đề về ô nhiễm môi
trường tại đây. Đã có rất nhiều nghiên cứu về động thực vật ở đây nhưng những
nghiên cứu về loài ve giáp ở đây chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.
Với tất cả những lí do trên, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở
đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xác định các yếu tố sinh thái liên quan đến sự biến động thành phần loài
Oribatida ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh.
Đề tài bổ sung cơ sở khoa học cho việc đánh giá các yếu tố sinh thái đối với
phân tích cấu trúc quần xã Oribatida, như yếu tố chỉ thị sinh học trong việc quản lý
bền vững hệ sinh thái của đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài bổ sung dẫn liệu các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến cấu trúc quần xã
Oribatida ở khu vực trồng hoa tại xã Mê Linh.
Lần đầu tiên nghiên cứu ảnh hưởng của các yêu tố (nhiệt độ, độ ẩm, độ dẫn
điện, Ca2+, pH, Kali dễ tiêu) ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh đến thành phần
loài và cấu trúc của quần xã Oribatida theo tầng sâu thẳng đứng trong đất (0-10 và
10-20cm).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra được những dự đoán về ảnh hưởng t các hoạt động của con người có
tác động nhiều hay ít đến môi trường đất cũng như là đến sự đa dạng trong thành
phần loài của Oribatida dựa trên các yếu tố sinh thái.

Phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và sử dụng cấu trúc
của quần xã Oribatida như yếu tố chỉ thị sinh học, trong quản lý bền vững hệ sinh
thái đất.


4

4. Đóng góp mới của đề tài
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố sinh thái liên quan đến
cấu trúc quần xã Oribatida ở đất trồng hoa hồng tại xã Mê Linh.
- Góp phần đánh giá được vai trò của các yếu tố sinh thái đối với sự thay đổi
cấu trúc quần xã Oribatida ở các loại đất trồng khác nhau.
- Đề tài bổ sung tư liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần đánh giá tài
nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam, và khảo sát cấu trúc quần xã Oribatida
như yếu tố chỉ thị sinh học, góp phần dự đoán ảnh hưởng của yếu tố sinh thái đến
hệ sinh thái đất nói chung và đến quần xã Oribatida nói riêng.


5

NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Trong những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về Oribatida diễn ra
mạnh mẽ và có nhiều kết quả của các tác giả được công bố, trong đó một chuyên
gia Oribatidda người Thụy Sĩ đã tổng hợp và công bố bản danh mục các loài
Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm 543 loài Oribatida
thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida đã được thu thập ở các
quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc Trung Mỹ như: Cu Ba (225 loài),

Antiles (387 loài), Lasser Antilles (172 loài), Jamaica (28 loài), Dominica (21 loài).
Hiện tại 498 loài còn ở dạng sp, cf…Số lượng loài Oribatida của Trung Mỹ, bao
gồm cả Mehico là 987 loài, nếu cộng cả thêm Antiles nữa, con số này là 1238 loài
(Schatz, 2002) [21].
Nghiên cứu về Oribatida ở liên bang Nga phát triển mạnh t những năm 50
của thế k XX cho đến nay. Tại đây đã ghi nhận được 300 loài ở tất cả các kiểu hệ
sinh thái. Khu hệ Oribatida sống trên cây cũng được quan tâm nghiên cứu. Các mẫu
Oribatida được thu thập t rêu, địa y sống phụ sinh, t vỏ cành, thân cây và trong
tán cây với các công trình của Dalenius (1960); Kielozewski; Kashyna (1965);
Niedbale (1969); Woltemade (1982), Coloff (1983)... Cho đến nay, ở vùng Nizhiy
Novgorod đã thống kê được 74 loài Oribatida thuộc 51 giống, 36 họ, 22 liên họ
sống trên cây. Ermilov và Chistyakov đã nghiên cứu một số đặc điểm: thành phần
loài, mật độ, loài ưu thế, phân bố theo chiều thẳng đứng của quần thể Oribatida
sống trên cây và đề xuất hệ thống phân loại của chúng theo khu vực và phân chia
chúng thành 3 nhóm hình thái- sinh thái, phụ thuộc vào nơi sống của chúng: nhóm
sống hoàn toàn trên cây, nhóm sống trên cây- dưới đất và nhóm sống hoàn toàn
trong đất (Ермилов C. Г.,Чистяков М. П., 2007) [22].
Nghiên cứu động vật chân khớp bé ở tầng đất và trên vỏ cây ở các độ cao
(1.850, 2.000, 2.150, 2.300 m) vào lúc mưa trên núi nhiệt đới r ng ở miền nam


6

Ecuador. Nhận thấy mật độ microarthropoda giảm so với chiều sâu trong đất và
tăng với sự gia tăng độ cao chủ yếu là do sự có sẵn nguồn tài nguyên chất hữu cơ.
Trong đó Quần xã Ve giáp Oribatida trên vỏ cây không khác biệt đáng kể so với
tầng đất. Số lượng các loài Ve giáp Oribatida giảm theo độ cao (24, 23, 17 và 13
loài ở độ cao 1.850m, 2.000m, 2.150m và 2.300 m, tương ứng (Jens Illig, Roy A.
Norton, Stefan Scheu, Mark Maraun, 2010) [17].
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của mình kết hợp với các công trình của các
tác giả khác nghiên cứu của S.Karasawa - Nhật đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự đa
dạng vi sinh cảnh (microhabitat) và sự phân cắt địa lý đến quần xã Oribatida ở r ng
ngập mặn tại đảo Ryukyu (Nhật Bản), 2004. Oribatida được thu thập t lá, vỏ cây
(ở 3 độ cao 0-50, 5-100 và 100-150cm cách mặt đất), mẩu rễ cây, đất nền và t tảo
biển ở 2 hòn đảo cách nhau 470km. kết quả cho thấy: Thành phần loài quần xã
Oribatida vở ỏ đầu rễ cây và vỏ than cây có sự sai khác với ở lá cây, đất nền và tảo
biển; quần xã Oribatida của cùng một kiểu sinh cảnh ở các địa điểm khác nhau có
khuynh hướng giống nhau hơn là những quần xã ở các sinh cảnh khác nhau nhưng
cùng một địa điểm. Điều này có nghĩa là cùng một thành phần loài Oribatida ở r ng
ngập mặn giống nhau giống nhau do bị ảnh hưởng của nhân tố đa dạng về vi sinh
cảnh (đặc trưng đặc biệt bởi các cây ngập nước thủy triều) lớn hơn là do bị phân cắt
về địa lý (Karasawa S., 2004) [18].
Nhóm Oribatida là một trong những nhóm động vật có số lượng áp đảo trong
đất. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn trong đất thông qua
điều tiết sự phân hủy các chất hữu cơ và vi sinh vật lan truyền trong đất. Theo hiểu
biết của chúng tôi, ảnh hưởng của các nhóm chức năng thực vật khác nhau trên
oribatida chưa được nghiên cứu trong đất nông nghiệp bị bỏ rơi với không bị xáo
trộn trước. Mật độ và cấu trúc của những loài oribatida trong chín sinh cảnh nơi bỏ
hoang đất canh tác chỉ có cây cỏ liên quan đến độ tuổi trong ba môi trường sống (23, 6-8, 12-15 năm) và ba loài cây được lựa chọn (cây họ đậu: Medicago sativa, thực
vật có hoa thân thảo cỏ: Taraxacum officinale, cỏ: Bromus sterilis) đã được nghiên


7

cứu trong đất gắn liền với loại thực vật duy nhất. Mật độ ve giáp giảm nhẹ không
đáng kể với độ tuổi môi trường sống vì sự phong phú cao của loài phổ biến
Tectocepheus velatus sarekensis và Punctoribates punctum ở giai đoạn trẻ và trung
niên và chúng suy giảm tiếp theo đất bỏ hoang lâu năm. Mật độ Oribatida và tập
hợp các loài không bị ảnh hưởng bởi các loài thực vật. Chỉ có loài P. punctum có

mật độ cao hơn loài B. sterilis hơn loài T. officinale. Mô hình tuyến tính khoảng
cách dựa trên tiết lộ rằng 65% của sự biến đổi trong tập hợp ve giáp được giải thích
bởi tính chất của đất, loại đất, trình bày và vị trí địa lý, trong khi tuổi tác môi trường
sống có tầm quan trọng thứ yếu. Phân tích tương ứng Canonical đã tiết lộ rằng tập
hợp ve giáp được giải thích tốt nhất của đất hữu cơ và vi sinh vật carbon, hàm lượng
nước và độ pH (Janet Wissuwa, Jörg-Alfred Salamon, Thomas Frank, 2013) [16].
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu Oribatida đã có t rất lâu trên thế giới, được
nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và vai trò chỉ thị
chất lượng đất.
1.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida
Năm 2012, tác giả Triệu Thị Hường và cs., nghiên cứu sự biến động thành
phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và vùng phụ cận thuộc huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra được sự biến động thành phần loài Oribatida ở
các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQN, Ruộng. Kết quả ghi nhận được 38 loài
trong đó có 2 loài chưa được định tên (Triệu Thị Hường và cs, 2012) [1].
Năm 2013, Đào Duy Trinh, Nông Thị Kiều Hoa, Trần Văn Vinh nghiên cứu
đánh giá ảnh hưởng của môi trường khu công nghiệp Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến
sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) so với vùng phụ cận thuộc
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận sự có mặt của 39 loài thuộc 18 họ và
29 giống trong đó sinh cảnh khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất, có 3 loài
xuất hiện ở cả 3 sinh cảnh (Đào Duy Trinh, Nông Thị Kiều Hoa, Trần Văn Vinh,
2013) [11].
Năm 2014, nhóm tác giả Đào Duy Trinh và các cộng sự nghiên cứu sự biến
động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Phúc Yên và


8

vùng phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra được sự biến động số

lượng loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau và có sự chênh lệch nhau khá rõ rệt
giữa các sinh cảnh khu công nghiệp (29 loài), vườn quanh nhà (12 loài), ruộng (10
loài) (Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế, Nông Thị Kiều Hoa, Phạm Văn Ngọc, Trần
Văn Vinh, Vũ Quang Mạnh (2014) [12].
Năm 2015, Đào Duy Trinh và Nguyễn Thị Hải Yến đã đi nghiên cứu về thành
phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu du lịch Khoang Xanh - Suối Tiên, xã
Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội. Đã ghi nhận được 76 loài Oribatida thuộc 51 giống của 28
họ ở cả hai lần thu mẫu đối với cả 4 tầng phân bố theo chiều thẳng đứng. Sinh cảnh
Khoang xanh ở cả hai lần lấy mẫu thì tầng A có số lượng loài nhiều nhất (20 loài)
và thấp nhất ở tầng A2 (10 loài). Sinh cảnh Suối tiên ở cả hai lần lấy mẫu thì tầng
A0 có số lượng loài nhiều nhất (27 loài), thấp nhất là tầng A2 (19 loài) (Đào Duy
Trinh, Nguyễn Thị Hải Yến, 2015) [5].
Năm 2016, Đào Duy Trinh, Đàm Thị Hải Đường nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng của một số nhân tố sinh thái đến Ve giáp tại VQG Tam Đảo đã chỉ ra rằng
thành phần loài Oribatida: đã ghi nhận được 56 loài Oribatida thuộc 47 giống, 26
họ ở cả 2 lần thu mẫu tại điểm nghiên cứu. Tầng thảm mục có số lượng loài tập
trung cao nhất (40 loài), giảm dần theo thứ tự: tầng -1 (38 loài), tầng rêu (35 loài),
thấp nhất ở tầng -2 (19 loài) (Đào Duy Trinh, Đàm Thị Hải Đường, 2016) [15].
Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ đã nghiên cứu Ve giáp (Acari:
Oribatida) ở đất trồng súp lơ xanh tại làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội đã ghi nhận 9 họ, 13 giống, 19 loài. Trong số 19 loài
Oribatida ghi nhận có 17 loài xác định tên khoa học và 2 loài chưa xác định được
tên. Số lượng cá thể Oribatida tăng dần theo 5 lần lấy mẫu (tương ứng 9 cá thể →
10 cá thể → 12 cá thể→ 13 cá thể → 19 cá thể). Số lượng loài Oribatida tăng dần
theo 5 lần lấy mẫu (tương ứng 5 loài→ 6 loài → 8 loài → 9 loài→ 10 loài) (Đào
Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ, 2017) [8].
Năm 2017, Đào Duy Trinh và Phan Trọng Trường nghiên cứu đất trồng cải
củ tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,



9

chúng tôi đã xác định được 16 loài Oribatida thuộc 12 giống và 10 họ. Ở đất trồng
cây cải củ có bón phân Urê có 16 loài, đất không bón phân Urê có 10 loài, và đất
ban đầu chưa trồng cải củ có 11 loài. Thành phần loài của nền đất có bón phân Urê
đa dạng nhất trong các vùng sinh cảnh (Đào Duy Trinh, Phan Trọng Trường,
2017) [9].
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida
Năm 2012, Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh, Tạ Mạnh Cường đã nghiên cứu cấu
trúc quần xã Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất r ng VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú
Thọ. Kết quả nghiên cứu của công trình này cho thấy, khi chuyển t mùa khô sang
mùa mưa thì các giá trị số lượng loài ở các sinh cảnh khác nhau đều có sự thay đổi rõ
rệt ở hầu như tất cả các chỉ số như số lượng loài, mật độ trung bình, độ đa dạng loài
(H’), độ đồng đều (J’) (Đào Duy Trinh Vũ Quang Mạnh, Tạ Mạnh Cường , 2012) [10].
Năm 2013, Vũ Quang Mạnh và Đào Duy Trinh đã nghiên cứu và đưa ra các
kết quả phân tích, tổng hợp về cấu trúc quần xã Oribatida theo sinh cảnh, theo mùa,
theo đai cao khí hậu, theo độ sâu thẳng đứng của đất ở VQG Xuân Sơn, Phú Thọ,
chúng tôi nhận thấy, nơi Oribatida cư trú đều có ảnh hưởng hoặc gián tiếp, hoặc
trực tiếp đến cấu trúc định tính, định lượng của quần xã Oribatida, trước hết vì
chúng là một thành viên đầy đủ của hệ sinh thái đất của VQG Xuân Sơn, Phú Thọ,
là một mắt xích trong chuỗi vận chuyển vật chất, năng lượng của hệ, sau nữa, đó là
sự thể hiện của quy luật chọn lọc tự nhiên: khi điều kiện sống thay đổi, mọi sinh vật
sống trong môi trường đó đều phải tự điều chỉnh, tự biến đổi để thích nghi với các
điều kiện sống mới. Có như thế, chúng mới có thể tồn tại, sinh trưởng và phát triển.
T kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi cho rằng quần xã Oribatida có thể được
xem như một yếu tố chỉ thị cho sự biến đổi của sinh cảnh sống và của sự biến đổi
theo tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất khi phân tích sự biến đổi các giá trị
định tính, định lượng của chúng ở khu vực nghiên cứu (Đào Duy Trinh, Vũ Quang
Mạnh, 2013) [6].
Năm 2014, Đào Duy Trinh và cs. nghiên cứu sự biến động thành phần loài

thuộc bộ Ve giáp ở khu công nghiệp Phúc Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận đã phát hiện


10

được 39 loài Ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 18 họ và 29 giống. Trong đó sinh cảnh
khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm 56,9% so với tổng số
loài), tiếp theo đến Vườn quanh nhà 12 loài (chiếm 23,5% so với tổng số loài) và cuối
cùng sinh cảnh ruộng 10 loài (chiếm 19,6% so với tổng số loài). Đã xác định được 17
loài ưu thế, trong đó có 7 loài ưu thế ở sinh cảnh Vườn quanh nhà, 5 loài ưu thế ở
sinh cảnh Khu công nghiệp, 9 loài ưu thế ở sinh cảnh Ruộng canh tác. Khu công
nghiệp các chỉ số sinh học lớn nhất so với các sinh cảnh Vườn quanh nhà và Ruộng
canh tác: N=212; S=29; H’= 2.508 (Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh, Hứa Thị Huế,
Nông Thị Kiều Hoa, Phạm Văn Ngọc, Trần Văn Vinh (2014) [12].
Năm 2014, Đào Duy Trinh và cs. Nghiên cứu vai trò chỉ thị của bộ Oribatida ở
đai cao trên 700m VQG Tam Đảo: Trong 2 đai cao ghi nhận 12 loài ưu thế trong
các tầng sâu của hệ sinh thái đất, trong đó có 5 loài ưu thế chung cho tầng đất ở cả 2
đai cao là Perxylobates vietnamensis, Sphodrocepheus tuberculatus, Eremella
vestita, Peloribates pseudoporosus, Phyllhermannia similis, còn lại chỉ ưu thế cho
một đai cao. Đai cao 700 - 900m và đai cao 900 - 1252m, ghi nhận được 15 loài và
16 loài thuộc bộ Oribatida ưu thế chung cho cả 4 tầng phân bố. Các chỉ số định
lượng của Oribatida (số loài, MĐTB, H’, J’) có sự khác biệt giữa 2 đai cao: Đai cao
700 - 900m (S= 17; S1= 73; MĐTB= 4520; H’= 3,2277; J’= 0,904); Đai cao 900 1252m (S= 19; S1= 90; MĐTB= 5480; H’= 2,348; J’= 0,8162) (Đào Duy Trinh, Tạ
Mạnh Cường, 2014) [13].
Năm 2015, Khu du lịch Khoang Xanh - Suối Tiên, đã ghi nhận được 76 loài
Oribatida thuộc 51 giống của 28 họ ở cả hai lần thu mẫu đối với cả 4 tầng phân bố
theo chiều thẳng đứng. Trong số 68 loài xác định được tên và có 8 loài ở dạng sp..
Khoang Xanh mật độ trung bình thay đổi theo t ng tầng phân bố, lớn nhất là tầng
A1 (1120 cá thể/m2), tầng A2 (600 cá thể/m2), tầng A0 (103 cá thể/m2) và thấp nhất
ở tầng A (41 cá thể/kg). Ở Suối Tiên, mật độ trung bình có chiều hướng giảm dần t

A2 < A1 < A0 < A tương ứng: 3600 cá thể/m2 < 2800 cá thể/m2 < 423 cá thể/m2 <
81 cá thể/kg (Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hải Yến, 2015) [5].


11

Năm 2015, Đào Duy Trinh và Hứa Thị Huế nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của môi trường đến sự biến động thành phần loài Oribatida. Kết quả cho thấy loài
Oribatida rất nhạy cảm với môi trường, có thể nghiên cứu lâu dài để đánh giá về
thực trạng môi trường. Đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hóa, lý học tác
động t môi trường bên ngoài. Phân Urê làm tăng số lượng loài, mật độ trung bình
loài, độ đa dạng, độ đồng đều, thay đổi phương thức kiếm ăn của Oribatida...tạo
điều kiện cho Oribatida trở thành chỉ thị môi trường hiệu quả. Đất trồng hành tại
Vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN ghi nhận 10 họ, 13 giống và 16 loài. Mật độ
Oribatida ở đất trồng có phân Urê lớn nhất 17200 cá thể/m2. Mật độ Oribatida ở đất
không phân Urê là 12560 cá thể/m2. Ba loài chiếm ưu thế trên toàn bộ các vùng sinh
cảnh: Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates lophotrichus
(Brerlese, 1904); Cultroribula lata Aoki, 1961 (Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế,
2015) [3].
Năm 2016, Đào Duy Trinh, Đàm Thị Hải Đường nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng của một số nhân tố sinh thái đến ve giáp tại VQG Tam Đảo và kết quả cho
thấy cấu trúc của quần xã Oribatida: MĐTB: ở tầng rêu là 232,5 cá thể/kg; tầng
thảm mục là 1422,5 cá thể/m2, tầng -1 là 64000 cá thể/m3, tầng -2 là 70000 cá
thể/m3. Độ đa dạng loài H’ cao nhất ở tầng -1 (3,098), thấp nhất ở tầng -2 (2,563).
Độ đồng đều J’ cao nhất ở tầng -2 (0,8706), thấp nhất ở tầng rêu (0,7755) (Đào Duy
Trinh, Đàm Thị Hải Đường, 2016) [15].
Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ đã nghiên cứu Ve giáp (Acari:
Oribatida) ở đất trồng súp lơ xanh tại làng Trung Hậu, xã Tiền Phong, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội đã ghi nhận 9 họ, 13 giống, 19 loài. Trong đó chỉ số đa
dạng loài H’ đạt giá trị cao nhất ở đợt thu mẫu thứ 3, tầng đất A1 (tương ứng H’=

1,89), và thấp nhất ở đợt thu mẫu thứ 2 tầng đất A1 và lần lấy mẫu số 3 tầng A2
(H’= 1,04). Chỉ số đồng đều J’ dao động t 0,5 đến 0,98. (Đào Duy Trinh, Nguyễn
Thị Lệ, 2017) [8].
Năm 2017, Đào Duy Trinh và Phan Trọng Trường nghiên cứu đất trồng cải
củ tại vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,


12

chúng tôi đã xác định mật độ trung bình của Ve giáp ở khu vực nghiên cứu dao
động t 6.620 cá thể /m2 (ở tầng đất A2) đến 12.600 cá thể/m2 (ở tầng A1) do
MĐTB phụ thuộc vào độ sâu của đất nên càng xuống tầng đất sâu thì mật độ trung
bình của loài càng giảm. Độ đa dạng loài H’ đạt giá trị cao nhất ở tầng đất A1
(H’=2.29) đất trồng cải củ có bón phân Urê và thấp nhất ở tầng đất A2 (H’=1,823)
đất trồng cải củ không bón phân Urê. Độ đồng đều J’ đạt giá trị khá cao trong sinh
cảnh nghiên cứu, lớn nhất ở tầng đất A1 (J’=0,912) đất trồng cải củ có bón phân
Urê và thấp nhất ở tầng đất A2 (J’=0,685) đất trồng cải củ không bón phân Urê.
Có 4 loài chiếm ưu thế trên toàn bộ các vùng sinh cảnh, có sự xuất hiên ở tất cả
các vùng sinh cảnh, đó là các loài: Cultroribula lata Aoki, 1961; Setoxylobates
foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840);
Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904) (Đào Duy Trinh, Phan Trọng Trường,
2017) [9].


13

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loài thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện
(Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp
(Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) [4] ở khu vực đất trồng hoa hồng xã
Mê Linh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ở khu vực
trồng hoa hồng tại xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.
Vườn hoa hồng tại xã Mê Linh, Huyện Mê Linh, Hà Nội.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida)
t tháng 6 năm 2016. Tôi tiến hành lấy mẫu theo bốn lần theo 2 mùa (mùa mưa và
mùa khô).
Mùa mưa bắt đầu t tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô bắt đầu t tháng 11 đến
tháng 4 [2].
Lần thu mẫu thứ 1 vào 17/09/2016 với số lượng 10 mẫu.
Lần thu mẫu thứ 2 vào 28/10/2016 với số lượng 10 mẫu.
Lần thu mẫu thứ 3 vào 26/11/2016 với số lượng 10 mẫu.
Lần thu mẫu thứ 4 vào 26/12/2016 với số lượng 10 mẫu.
Tổng số mẫu định tính đất thu được thể hiện trong bảng sau:
Tầng đất 0 - 10cm

Tầng

Mùa mƣa
Sinh cảnh

17/09


Tổng số

5

Tầng đất 10 - 20cm

Mùa khô

Mùa mƣa

Mùa khô

Tổng

28/10 26/11 26/12 17/09 28/10 26/11 26/12
5

5

5

5

5

5

5

40



14

2.3. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.Vị trí địa lý
Trên bản đồ miền bắc Việt Nam, huyện Mê Linh ở tọa độ 21010’ độ Bắc,
10605’ kinh độ Đông Mê Linh tiếp giáp với các huyện Bình Xuyên và Yên Lạc ở
phía Tây, tiếp giáp với huyện Đông Anh, Sóc Sơn ở phía Đông, huyện Phổ Yên (Thái
Nguyên) ở phía Bắc và tỉnh Hà Tây ở phía nam với danh giới tự nhiên là dòng sông
Hồng.
Huyện Mê Linh có địa giới hành chính: Phía Bắc Mê Linh giáp huyện Bình
Xuyên và thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Nam giáp huyện Đan Phượng và
huyện Đông Anh ngăn cách bởi con sông Hồng. Phía Đông giáp với huyện Sóc
Sơn. Phía Tây giáp với huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc [25].
2.3.2. Địa hình
Địa hình đồng bằng bồi tụ phù sa sông (phù sa mới), bằng phẳng. Phía Đông
Bắc huyện có xen núi thấp: Ba Tượng 334m, Coi Vây 319m. Sông Cà Lồ ranh giới
phía Bắc huyện, sông Hồng ranh giới phía Nam huyện. Quốc lộ 23 chạy chéo qua
huyện, đường tỉnh 312, 308, đường xe lửa Hà Nội - Lào Cai đi chéo về phía Đông
Bắc huyện.


15

Hình 2.1. Bản đồ địa chính khu vực huyện Mê Linh [26]


16


Khu vực lấy mẫu

Hình 2.2. Sơ đồ khu vực lấy mẫu xã Mê Linh - huyện Mê Linh [23]
2.3.2. Khí hậu
Huyện Mê Linh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa
trong năm, trong đó có hai mùa rõ rệt. Mùa nóng t tháng 4 đến tháng 11, mưa nhiều,
nhiệt độ trung bình 27- 29oC. Mùa lạnh t tháng 12 đến tháng 3, ít mưa, nhiệt độ trung
bình 16 - 17oC. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.450 - 1.550 giờ, nhiệt độ
trung bình năm là 23,3oC, lượng mưa trung bình hàng năm t 1.135 - 1.650 mm, với
năm cao nhất là 1.682 mm, năm thấp nhất là 1.131 mm, lượng mưa phân bố không đều


×