Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀ NG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CƢ́U

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀ NG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CƢ́U

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học trong luận
văn này chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, 2017
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Nga


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn
khoa học PGS-TS Trần Thị Thái Hà-Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã rất tận tình, quan tâm hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị chuyên viên
trong Khoa tài chính ngân hàng, khoa sau đại học-Trƣờng đại học Kinh tế-Đại học
Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập, những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ
bản và góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình làm việc của mình.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thăng Long đã tạo
điều kiện và cung cấp các số liệu cần thiết cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin kính chúc PGS-TS Trần Thị Thái Hà cùng các quý thầy cô,

Các anh chị luôn có một sức khoẻ dồi dào, may mắn và thành công.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 1017
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ I
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. II
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................III
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .........................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: .........................................................3
5. Kết cấu của luận văn: ..............................................................................................3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........4
1.1 Tổng quan các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM .................4
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM ................................8
1.2.1 Rủi ro tín dụng ..............................................................................................8
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................................12
1.2.3 Tiêu chí đánh giá chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng.................................30
1.2.4 Các nhân tố tác động tới chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng .....................36
1.2.5 Đặc điểm của Khách hàng là các tổ chức (Doanh nghiệp) ........................40

CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ........................42
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................42
2.1.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu, dữ liệu ........................................................42
2.1.2 Phƣơng pháp phân tích-tổng hợp số liệu, dữ liệu ......................................43
2.1.3 Phƣơng pháp so sánh ..................................................................................45
2.2. Thiết kế luận văn ...............................................................................................45


CHƢƠNG III
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHDN TẠI BIDV THĂNG LONG ..............47
3.1. Khái quát về BIDV Thăng Long ........................................................................47
3.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển ............................................................................47
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................49
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng Long từ năm 2014 đến 2016 .53
3.1.4 Khái quát về tình hình tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long .......................54
3.2 Khái quát về hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long .....................................55
3.2.1 Chính sách tín dụng ......................................................................................55
3.2.2 Một số chỉ tiêu chính về hoạt động tín dụng KHDN ....................................56
3.3 Quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long ......................................63
3.3.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long ..................63
3.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long ................66
3.2.3 Đánh giá về công tác quản trị RRTD KHDN tại BIDV Thăng Long ..........74
CHƢƠNG IV
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHDN TẠI BIDV THĂNG
LONG .......................................................................................................................84
4.1 Định hƣớng công tác quản trị rủi ro tín dụng KHDN của BIDV Thăng Long ...84
4.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng
Long ..........................................................................................................................85
4.2.1 Lựa chọn phƣơng pháp xử lý nợ xấu và nợ quá hạn ....................................85

4.2.2 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay từng thời kỳ: ............................86
4.2.3 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................88
4.2.4 Nâng cao chất lƣợng kiểm tra, kiểm soát khoản vay ....................................88
4.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ...........89
4.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng ...........................................89
4.3.2 Kiến nghị BIDV Trung ƣơng đầu mối tiếp nhận và kiến nghị ý kiến tới các
cơ quan quản lý nhà nƣớc: .....................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

BIDV

2

Nguyên nghĩa
Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

BIDV Thăng Long Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng long

3

NHNN


Ngân hàng Nhà Nƣớc

4

KHDN

Khách hàng Doanh Nghiệp

5

KHCN

Khách hàng Cá Nhân

6

RRTD

Rủi ro Tín dụng

7

CB QLKH

8

CIC

9


TSĐB

Tài sản đảm bảo

10

NHTM

Ngân hàng Thƣơng Mại

Cán bộ Quản lý khách hàng
Trung Tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà Nƣớc

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung
Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng
Long trong 3 năm


2

Bảng 3.2

Tình hình tăng trƣởng về tổng dƣ nợ KHDN của
BIDV Thăng Long từ 2014 đến 2016

3

Bảng 3.3

Tình hình tăng trƣởng KHDN từ 2014 đến 2016

4

Bảng 3.4

Cơ cấu tín dụng KHDN của BIDV Thăng Long từ
2014 đến 2016

5

Bảng 3.5

Chất lƣợng tín dụng KHDN của BIDV Thăng
Long từ 2014 đến 2016

6

Bảng 3.6


Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng BIDV
Thăng Long

7

Bảng 3.7

Kết quả xử lý tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng
KHDN

ii

Trang
53

57
57
58

61

62

71


DANH MỤC HÌNH
STT


Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

10

2

Hình 3.1

Mô hình tổ chức của Chi nhánh BIDV Thăng Long

52

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử hình thành và phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi
sự phát triển của hệ thống ngân hàng, đến lƣợt mình sự phát triển của hệ thống ngân

hàng trở thành động lực phát triển kinh tế. Định chế tài chính trung gian này cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất trong đó tín dụng là một nội
dung quan trọng, chiếm từ 60 – 80% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro, do đó rủi ro từ
hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng chiếm tới 90%
trong số các loại rủi ro cơ bản và có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Do
tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nên quản trị rủi
ro tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm luôn nhận đƣợc sự quan tâm chú ý
đặc biệt của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới nói chung và tại các ngân hàng
Việt Nam nói riêng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ Phần Đầu
tƣ và phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ Phần
Đầu tƣ và phát triển Thăng Long (BIDV Thăng Long) nói riêng đã và đang có nhiều
giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay và kiểm soát các rủi ro đó. Tuy
nhiên, việc triển khai và tính hiệu quả thực tiễn của các giải pháp đó vẫn còn nhiều
hạn chế đã ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ảnh
hƣởng tới đời sống của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long đang là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Cũng nhƣ các Ngân hàng thƣơng mại khác, hoạt động kinh doanh chủ yếu của
BIDV Thăng Long là hoạt động tín dụng, trong đó dƣ nợ cho vay trong phân khúc
khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) chiếm một tỷ trọng khá lớn, chiếm khoảng 80%
trong tổng dƣ nợ của BIDV Thăng Long. Thu nhập từ tín dụng KHDN chiếm 80%
tổng thu nhập từ tín dụng, 40% tổng thu nhập của chi nhánh.
1


Từ thực tiễn hoạt động nhƣ trên, với kinh nghiệm bản thân đúc kết đƣợc trong
quá trình công tác tại Phòng Quản trị tín dụng-BIDV Thăng Long, tôi lựa chọn thực
hiện luận văn thạc sĩ tài chính, ngân hàng với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
Thăng Long”. Tôi hy vọng rằng với những phân tích và giải pháp mà mình đƣa ra
sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển và nâng cao chất
lƣợng tín dụng đối với phân khúc KHDN tại BIDV Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu, học tập trình độ sau đại học về chuyên ngành tài
chính ngân hàng, với những kiến thức đƣợc truyền tải tôi thấy rằng việc nghiên cứu
đề tài cũng là cách để kiểm nghiệm những kiến thức đã đƣợc tiếp thu. Do vậy, đề tài
hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi:
- Tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) KHDN

là gì?
- Chất lƣợng hoạt động quản trị RRTD KHDN tại BIDV Thăng Long?
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu nhằm: đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp (KHDN) tại NH TMCP ĐT&PT Việt Nam_chi nhánh Thăng
Long (BIDV Thăng Long), tìm hiểu nguyên nhân của các vấn đề đang tồn tại và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại
BIDV Thăng Long.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong

NHTM;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại

BIDV Thăng Long;
- Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến những vấn đề tồn tại trong quản trị RRTD


2


KHDN tại BIDV Thăng Long;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD KHDN tại

BIDV Thăng Long;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản trị RRTD KHDN tại BIDV

Thăng Long;
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Đề tài nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHDN trong thời gian từ
năm 2014-2016 tại BIDV Thăng Long.
+ Chỉ nghiên cứu đối với hoạt động cho vay KHDN tại BIDV Thăng Long;
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín
dụng trong các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long
Chƣơng 4: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại BIDV Thăng Long

3


CHƢƠNG I

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
Hoạt động tín dụng luôn đƣợc xem là trọng tâm trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, nó đem lại nguồn thu chủ yếu nhƣng đồng thời cũng là nguồn tiềm ẩn
rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Chính vì vậy, trong quản trị kinh doanh ngân
hàng luôn đặt trọng tâm vào khâu quản trị rủi ro tín dụng. Thời gian gần đây tại Việt
nam đã có nhiều chính sách, công trình khoa học, các bài viết, các diễn đàn, hội
thảo, đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM
nói chung và BIDV nói riêng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan
trực tiếp đến đề tài nhƣ sau:
Nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
đã giới thiệu một khung rủi ro tín dụng (Basel I) xác định các tiêu chuẩn về vốn để
hạn chế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng và tăng cƣờng hệ thống tài chính, đƣợc
sửa đổi vào tháng 6 năm 2004, một hiệp ƣớc về vốn mới (Basel II) đƣợc ban hành.
Trong đó, nội dung cơ bản của Basel II là đƣa ra các phƣơng pháp và nguyên tắc về
quản lý rủi ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu, bao gồm:
- Xây dựng môi trƣờng tín dụng thích hợp: Yêu cầu xem xét đánh giá rủi ro tín dụng

phải là chiến lƣợc xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng (mức độ chấp nhận rủi ro,
tỷ lệ nợ xấu…), trên cơ sở đó phát triển các chính sách nhằm phát hiện, theo dõi và
kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, đối với từng khoản cấp tín dụng cụ thể và
nâng lên tầm soát rủi ro của cả danh mục đầu tƣ.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các ngân hàng cần xác định rõ rang các tiêu

chí cấp tín dụng lành mạnh (xác định thị trƣờng mục tiêu, đối tƣợng khách hàng
tiềm năng, điều kiện cấp tín dụng…) nhằm xây dựng các hạn mức tín dụng phù hợp
cho từng loại khách hàng trên cơ sở các thông tin định lƣợng, định tính, kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong
4



đề xuất tín dụng, phê duyệt và sửa đổi tín dụng, có sự phân tách nhiệm vụ rạch ròi
giữa các bộ phận có liên quan đến công tác tín dụng. Việc cấp tín dụng cần tuân thủ
nguyên tắc cẩn trọng trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
- Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp: Tùy theo quy mô của từng

ngân hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt các thông tin từ
phía khách hàng nhƣ tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ
thực hiện các cam kết… để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thƣờng, kiểm soát tốt
các khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cũng cần có biện pháp quản lý và khắc phục
các khoản nợ xấu. Vì thế, chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng phải chỉ
rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng xây dựng và hoàn thiện hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tạo tiền đề cho việc phân loại, đánh giá khách hàng
dựa trên nhiều tiêu chí, phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng ứng với từng đối tƣợng
khách hàng để có biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng. Từ những phƣơng pháp và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Basel II đã
có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng, có
thể kể đến bài nghiên cứu “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam” của tác giả Đào Thị Thanh Tú, giảng viên Học viện
Ngân hàng đăng trên Tạp chí Tài chính (2014);
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, 2012) với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam”. Tác giả tiếp cận các chuẩn mực quản lý rủi ro tín dụng
theo Ủy ban Basel, kết hợp các tiêu chuẩn của Việt Nam. Luận án đã đƣa ra một hệ
thống đầy đủ các tiêu chí định tính và định lƣợng để đánh giá hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt nam. Luận án đã đƣa ra
khuyến nghị về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) cũng nhƣ đề xuất nhấn mạnh Agribank cần

nhanh chóng thay đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của luận văn là toàn bộ hệ thống Agribank, do đó mô hình quản trị rủi ro, bộ
5


máy tổ chức sẽ khác so với phạm vi của một chi nhánh. Mặt khác, Agribank cho
vay chủ yếu lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong khi đó BIDV cho vay với nhiều
lĩnh vực đang dạng, phong phú đặc biệt là lĩnh vực cho vay xây lắp do đó hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng mang những nét khác biệt hơn.
Luận văn thạc sỹ: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cổ Phần
Hàng Hải Việt Nam” của học viên Nguyễn Trung Hiếu, bảo vệ tại Trƣờng Đại học
Quốc gia, hệ liên kết giáo dục Việt Nam-Pháp, năm 2014. Luận văn tập trung
nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM Cổ phần Hàng Hải Việt Nam
(Maritime Bank), một NHTM cổ phần có quy mô nhỏ, thời gian thành lập chƣa lâu.
Hoạt động tín dụng của Maritime Bank chủ yếu cho vay khách hàng ngoài quốc
doanh nên thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro tác giả đề cập chủ yếu đối với
nhóm khách hàng này nằm trong phạm vi hẹp.
Luận án tiến sỹ, đề tài: “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng
Thƣơng mại Việt nam theo hiệp ƣớc Basel” của nghiên cứu sinh Nguyễn Anh Tuấn,
bảo vệ năm 2012 tại Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. Đây là luận án nghiên cứu
chuyên sâu về quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt Nam theo hiệp ƣớc
Basel, một nội dung mà hiện nay các NHTM tại Việt nam mới từng bƣớc tiếp cận
và áp dụng trong quản trị hoạt động kinh doanh của mình. Luận án đề xuất các giải
pháp nhằm tằng cƣờng chất lƣợng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NHTM Việt Nam dựa trên các chỉ dẫn và các chuẩn mực của Hiệp ƣớc
Basel. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án là rất rộng-nghiên cứu trên phạm
vi toàn bộ hệ thống NHTM tại Việt Nam, các giải pháp đƣa ra cũng trên tầm vĩ mô,
tổng quát đối với hệ thống sẽ có sự khác biệt với giải pháp đƣa ra tại cấp chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh Dũng, đề tài: “Quản lý hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Mê

Linh_Agribank Mê Linh” bảo vệ tại Trƣờng Đại Học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà
Nội năm 2016. Luận văn đã nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định
rủi ro và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro để đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu
6


quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Mê Linh. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu
của luận văn là tại Chi nhánh Agribank Mê Linh, với những đặc thù về đối tƣợng
khách hàng, lĩnh vực cho vay của Agribank Mê Linh hoàn toàn khác với BIDV
Thăng Long.
Luận văn thạc sỹ của Trịnh Thị Thanh Mai với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh”. Luận văn đƣợc bảo
vệ tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2016, luận văn đã đƣa ra
những phân tích sắc sảo về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại đây và từ đó đƣa ra
những giải pháp, kiến nghị để nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại đây. Tuy
nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến vấn đề quản trị rủi ro từng món vay riêng lẻ, từng
khách hàng mà chƣa đề cập đến vấn đề quản trị rủi ro danh mục cho vay.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị RRTD tại một số chi nhánh của
BIDV và một số chi nhánh ngân hàng khác. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, đặc điểm
kinh tế xã hội, nhu cầu thị trƣờng lại khác, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại cần
đƣợc các ngân hàng nhìn nhận lại và đƣa ra các chính sách, giải pháp phù hợp với
tình hình mới, mặt khác mỗi ngân hàng có một tiềm lực khác nhau, mỗi địa phƣơng
có một đặc trƣng phát triển và thế mạnh, nên điều kiện khai thác khách hàng, mở
rộng tín dụng cũng khác nhau. Thời gian gần đây, với những thay đổi về cơ chế,
chính sách, chính sách tín dụng, các chính sách cho vay ƣu đãi, hỗ trợ lãi suất dẫn
đến những vấn đề còn tồn tại liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Việc chƣa có bộ máy quản trị rủi ro tín dụng hoàn chỉnh, quy trình quản
trị rủi ro tín dụng thiếu chặt chẽ, chƣa chú trọng quản trị danh mục tín dụng đã dẫn
đến tổn thất cho ngân hàng, đặc biệt gần đây là cho vay những dự án lớn, nợ xấu
của chi nhánh trong những năm qua ở mức cao, có năm đã vƣợt ngƣỡng 3%, có

nhiều dự án cho vay không hiệu quả dẫn thiệt hại lớn nhƣ dự án cho vay đầu tƣ xây
dựng Nhà máy sản xuất rƣợu Eresson, dự án bất động sản của Công ty CP Hải Bình
trên đƣờng Phạm Văn Đồng. Xét thấy cho đến nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu
về quản trị RRTD tại BIDV Thăng Long có tính cập nhật đến thời điểm hiện tại. Vì

7


vậy, dựa trên việc tìm hiểu quy trình quản trị rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro tại
ngân hàng, tác giả nhận thấy cần đánh giá thực tế đƣa ra những giải pháp tăng
cƣờng công tác quản trị RRTD gắn với những nguyên tắc quản trị rủi ro của Hiệp
ƣớc Basel nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho BIDV Thăng Long.
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM
1.2.1 Rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng
(a) Khái niệm
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể nhƣ sau:
Theo Thomas P.Fitch (2012, trang 102) thì RRTD là loại rủi ro xảy ra khi
ngƣời vay không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch (2010, trang 107), ông quan niệm về RRTD nhƣ sau:
Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn có
nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. RRTD là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng
không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo khoản 1, thông tƣ 02/2013/TT-NHNN “RRTD là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.

Nhƣ vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng theo
nhƣ đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng dẫn
đến tổn thất tài chính nhƣ giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn.
8


(b) Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- RRTD mang tính chất bị động: Tổn thất tín dụng đối với ngân hàng chỉ xảy ra sau

khi ngân hàng giải ngân, tức là trong quá trình sử dụng vốn vay, nên chính khách
hàng mới là ngƣời có đầy đủ thông tin về chất lƣợng và hiệu quả của việc sử dụng
vốn vay. Điều này hàm ý, do tình trạng thông tin bất cân xứng nên ngân hàng
thƣờng ở vào thế bị động, là ngƣời biết thông tin sau hoặc biết không chính xác,
không đầy đủ về những khó khăn, thất bại của khách hàng trong kinh doanh nói
chung và trong việc sử dụng vốn vay nói riêng, khiến cho ngân hàng thƣờng bị
chậm trễ trong ứng phó.
- RRTD mang tính tất yếu: RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng.

Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải
đánh giá các cơ hội đạt đƣợc lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân
hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát đƣợc và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín
dụng của ngân hàng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Do tính chất đa dạng và phức tạp về

khách hàng vay vốn, đối tƣợng cho vay, loại hình tín dụng, nguyên nhân và hậu
quả,… đã làm cho RRTD trở nên có tính chất đa dạng và phức tạp. Chính sự đa
dạng và phức tạp của RRTD buộc ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn đến công tác

quản trị rủi ro tín dụng, từ việc thiết lập chính sách tín dụng, sử dụng các công cụ
quản trị rủi ro, đến quy trình quản trị trong khâu nhận diện, đánh giá, đo lƣờng, xử
lý và kiểm soát rủi ro tín dụng.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Phân loại RRTD giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt
đƣợc rủi ro phát sinh trong từng giai đoạn cấp tín dụng. Tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp:
a> Căn cứ nguyên nhân phát sinh rủi ro:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD đƣợc phân thành các loại
sau:
9


Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng:
RỦI RO
TÍN DỤNG

RỦI RO GIAO DỊCH

RỦI RO
LỰA
CHỌN ĐỐI
NGHỊCH

RỦI RO
BẢO
ĐẢM

RỦI RO DANH MỤC


RỦI RO
NGHIỆP
VỤ

RỦI RO
NỘI TẠI

RỦI RO
TẬP
TRUNG

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro
giao dịch bao gồm 3 bộ phận:
 Rủi ro lựa chọn đối nghịch: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích
tín dụng khi NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay và do thông tin không cân xứng tạo ra trƣớc khi quyết định tín dụng.
 Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của NH, đƣợc phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung:
10


 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ

thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
 Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số
KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b> Căn cứ vào mức độ tổn thất:
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ƣớc nhƣng ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay dẫn đến các
khoản vốn bị đóng băng (kém lỏng) và ảnh hƣởng đến ngân hàng trên hai phƣơng
diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó khăn trong quản lý thanh khoản.
Rủi ro mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp khách hàng mất
khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi, buộc ngân hàng phải thanh lý TSĐB để thu nợ. Rủi
ro mất vốn làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi
nhuận do các khoản dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng.
c> Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro:
Rủi ro trƣớc khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín
dụng dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điều kiện và không có
khả năng trả nợ trong tƣơng lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro này gồm: Sai sót trong giải ngân, giải ngân không đúng tiến độ,
không cập nhật thông tin khách hàng thƣờng xuyên hay không dự báo đƣợc rủi ro
tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng không nắm đƣợc tình hình
và mục đích sử dụng vốn vay, thay đổi trong khả năng tài chính cũng nhƣ thiện chí
trả nợ của khách hàng.
11


1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Khái niệm
Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng;
Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lƣợc
kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lƣờng và kiểm soát rủi ro trong phạm
vi khả năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận đƣợc.
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lƣợc và tích hợp
bao gồm cả đo lƣờng và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản (Schroeck, 2002)
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cƣờng các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của
rủi ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định
sự tƣơng quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có
thể khi sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính
là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo
ra các chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của Quản trị rủi ro tín dụng
- Hoạch định phƣơng hƣớng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể

xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, … đồng thời, tổ
chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần

12



đạt đƣợc, ngƣỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt đƣợc.
- Xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân

quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật đo
lƣờng rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống

rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao
dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện
hệ thống quản trị rủi ro.
1.2.2.3 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng có lẽ là hoạt động mang tính công chúng lớn nhất và có
sức ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất trong các hoạt động kinh tế - tài chính. Sức ảnh
hƣởng của nó không chỉ xuất phát từ lý do nguồn vốn hoạt động chủ yếu của các
NHTM là nguồn huy động từ công chúng mà còn vì chúng tác động trực tiếp vào
các luồng vốn luân chuyển trong nền kinh tế với sự phụ thuộc, đan xen mang tính
dây chuyền. Sự sụp đổ của một hoặc một số tổ chức tín dụng (TCTD) có thể dẫn
đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng tài chính, thậm chí ảnh hƣởng theo hiệu
ứng Domino trên bình diện quốc tế. Vì thế, rủi ro tín dụng (RRTD) không chỉ là
nguy cơ cá biệt của mỗi NHTM mà còn là nỗi lo chung, mối quan tâm của hệ thống
ngân hàng (đứng đầu là NHTW) trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra gây ảnh hƣởng rất xấu đến nhiều chủ thể. Trƣớc hết
là bản thân các ngân hàng và sau đó là cả toàn bộ nền kinh tế Những hậu quả nặng
nề có thể gây ra bởi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng phải luôn quan tâm đến
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Ngân hàng muốn phát triển an toàn, bền vững cần
có hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tốt vì đây chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh
và là một công cụ góp phần làm tăng giá trị của các NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng
là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị để:
- Góp phần hạn chế tổn thất do hoạt động tín dụng gây ra từ đó góp phần tối đa hóa


lợi nhuận của ngân hàng.

13


- Bảo đảm sự phát triển an toàn, bền vững của mỗi ngân hàng và của toàn hệ thống.

1.2.2.4 Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là mô hình tổ chức theo chức năng của
các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng thuộc nội bộ của ngân hàng. Do bao
gồm các chức năng liên quan đến hoạt động tín dụng nên mô hình quản trị rủi ro tín
dụng phải bao gồm tất cả các khâu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
tín dụng.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các các giới hạn hoạt động an
toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ, các công
cụ đo lƣờng, phát hiện rủi ro, các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp
thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phƣơng án, biện pháp chủ động phòng
ngừa, đối phó một khi có rủi ro xẩy ra.
Về lý thuyết, có hai mô hình phổ biến đƣợc áp dụng. Đó là mô hình quản trị
rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán.
 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là
tăng cƣờng chuyên môn hóa cao đối với từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng,
đồng thời tăng cƣờng giám sát nghiệp vụ giữa các khâu, qua đó giảm thiểu RRTD
cũng nhƣ rủi ro hoạt động đối với ngân hàng.
Khối kinh doanh: Gồm các bộ phận có chức năng kinh doanh, đƣa ra các
quyết định có rủi ro (Bao gồm cả quyết định tín dụng), giao dịch trực tiếp với khách

hàng. Khối kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các chính sách, quy trình quản lý
rủi ro của ngân hàng.
Khối quản lý rủi ro: Gồm các bộ phận có chức năng quản lý rủi ro của ngân
hàng, thực hiện xây dựng chiến lƣợc, chính sách, quy trình quản lý rủi ro, quy trình
14


nhận dạng, đo lƣờng, theo dõi, kiểm soát, ứng phó rủi ro và đề xuất hạn mức rủi ro
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khối tác nghiệp: Gồm các bộ phận có chức năng kiểm soát hồ sơ pháp lý của
khách hàng và thiết lập hồ sơ cấp tín dụng, kiểm soát điều kiện cấp tín dụng trƣớc
khi giải ngân, thông báo nhắc nhở lịch trả nợ gốc và lãi, cập nhật, lƣu trữ hồ sơ tín
dụng và quản lý hồ sơ TSĐB.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung giúp cho việc quản trị RRTD đƣợc
tăng cƣờng theo chiều dọc, tách bạch các khâu trong quy trình cấp tín dụng tại chi
nhánh và trụ sở chính, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, đơn
vị trong việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định tín dụng, thông qua đó
nâng cao chất lƣợng tín dụng, chất lƣợng phục vụ khách hàng. Theo mô hình tập
trung, các chi nhánh sẽ thực hiện chức năng kinh doanh/bán hàng/quan hệ khách
hàng. Chi nhánh làm các công việc tiếp thị, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, lập hồ
sơ và đánh giá ban đầu, trên cơ sở đó đƣa ra đề xuất cấp tín dụng đối với khách
hàng. Chi nhánh sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơ vay vốn, chuyển hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ
phận phân tích tín dụng.
Điểm mạnh của mô hình:
- Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh

tranh lâu dài, minh bạch và hiệu quả trên cơ sở giảm đƣợc rủi ro chủ quan cố ý từ
phía các đơn vị kinh doanh quyết định mang tính chất cá nhân hoặc cố tình làm sai,
lách quy định;

- Thiết lập và duy trì môi trƣờng quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản

lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh, nâng cao năng lực nhận diện, đo
lƣờng và giám sát rủi ro tín dụng và là cơ sở để xây dựng chính sách quản lý rủi ro
thống nhất cho toàn hệ thống;
- Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn nên trở thành xu hƣớng lựa chọn của các

ngân hàng ngày nay.
15


Điểm yếu của mô hình:
- Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tƣ

nhiều công sức và thời gian, nếu ngân hàng có quy mô nhỏ, hoạt động tín dụng ở
mức thấp thì việc thiết lập mô hình thẩm định và phê duyệt tập trung sẽ tốn kém
nhiều chi phí không tƣơng xứng với quy mô hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng trở nên cồng kềnh, vì phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều bộ

phận dẫn đến tốn nhiều thời gian. Hệ thống công nghệ thông tin phải hiện đại, đủ
mạnh về công suất và dung lƣợng để xử lý tập trung hoàn hảo mọi nghiệp vụ.
 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Khác với mô hình quản trị RRTD tập trung, cơ cấu tổ chức của mô hình quản
trị RRTD phân tán gọn nhẹ, đơn giản hơn. Do đó, hồ sơ đƣợc giải quyết nhanh gọn,
tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Với những đặc điểm này, mô hình này hoàn
toàn phù hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ.
Điểm mạnh của mô hình:

- Gọn nhẹ nên có thể giảm thiểu đƣợc chi phí;
- Cơ cấu tổ chức đơn giản nên có thể tinh giản đƣợc biên chế;
- Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ và không đòi hỏi chi phí đắt tiền cho công nghệ;

Điểm yếu của mô hình:
- Cán bộ tín dụng vừa tiếp thị vừa thẩm định tín dụng nên không có đánh giá khách

quan, độc lập về tình hình khách hàng;
- Chất lƣợng thẩm định khó đảm bảo do tính chất công việc và kiến thức không

chuyên sâu, không có đầy đủ cơ sở thông tin.
Trên thực tế, ngoài 2 mô hình này, một số ngân hàng đang áp dụng mô hình mô
hình quản trị rủi ro tín dụng sau (tác giả tạm gọi là mô hình lưỡng tính_hiện đang
áp dụng tại BIDV):

16


×