i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn,
chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS.Đào Thị Minh Thanh đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi Thăng Long đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào
khác và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2014
Tác giả
Bạch Ngọc Toàn
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề cở bản về Ngân hàng thương mại ............................... 5
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng .......................................................................... 13
1.1.3. Nội dung nghiên cứu hoạt động bán lẻ ............................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 33
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ của một số ngân
hàng trên thế giới ...................................................................................... 33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ cho các
NHTM ở Việt Nam .................................................................................. 38
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................................................... 40
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Thăng Long..................................................................... 40
2.1.1. Ngân TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). ................. 40
2.1.2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thăng
Long ......................................................................................................... 42
iii
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu .............................. 47
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 47
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô tín dụng bán lẻ ..................................... 47
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ ................................ 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 49
3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. .......................................... 49
3.1.1. Nội dung hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long ................................... 49
3.1.2. Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Thăng Long. ................................................ 54
3.1.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tín dụng bán
lẻ của chi nhánh Thăng Long .................................................................. 62
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thăng Long ............................ 70
3.2.1. Định hướng phát triể n tín du ̣ng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ......................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thăng Long .................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................... 85
2. Kiến nghị………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
2
NHTM
Ngân hàng thương mại
3
NHNN
Ngân hàng nhà nước
4
TCTD
Tổ chức tín dụng
5
TMCP
Thương mại cổ phần
6
TNHH 1TV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2010 – 2013 ........... 44
Bảng 3.1. Quy mô tín dụng bán lẻ toàn Chi nhánh Thăng Long .................... 56
Bảng 3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ .................................................... 58
Bảng 3.3. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ ........................................................... 59
Bảng 3.4. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo (TSĐB) ......................................... 60
Bảng 3.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ........................................................ 61
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu phát triển chính ...................................................... 72
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho các doanh nghiệp
Việt Nam rất nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách
thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải cách để đảm bảo tăng
trưởng nhanh và bền vững. Trong lĩnh vực ngân hàng, việc Việt Nam cam kết
mở cửa thị trường tài chính trong nước sẽ tạo sức ép ngày càng cao đối với
các ngân hàng trong nước. Làm thế nào để có đủ sức đứng vững trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt luôn là một câu hỏi lớn đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay ngân hàng nào nắ m bắ t
đươ ̣c cơ hô ̣i mở rô ̣ng viêc̣ cung cấ p dich
̣ vu ̣ ngân hàng nói chung, trong đó có
dịch vụ tín dụng bán lẻ cho mô ̣t số dân hơn 90 triệu người đang “đói” các
dich
̣ vu ̣ tài chính sẽ trở thành những ngân hàng có vị thế và hoạt động với
hiệu quả cao. Thực tế cho thấy, ngân hàng thương mại nào xây dựng được
chiến lược phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ đều mang lại thành công bằng
việc chiếm lĩnh được thị trường và nguồn thu cho ngân hàng.
Mặc dù tỷ trọng nguồn thu bước đầu không cao nhưng lại là nguồn thu
bền vững và có khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho ngân hàng. Như
vậy, phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ là xu thế tất yếu của các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam nói riêng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên viết tắt BIDV) là
một trong những ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, có
bề dày hơn 50 năm kinh nghiệm trong việc cho vay phục vụ đầu tư phát triển
kinh tế, xã hội đất nước nói chung và từng ngành, từng địa phương và từng tổ
chức kinh tế, xã hội và người dân trong phát triển sản xuất và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
2
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV còn khá khiêm tốn và
chỉ bắt đầu được quan tâm phát triển từ năm 2007, 2008. Với chủ trương phục
vụ đa dạng hoá các khách hàng với mọi loại thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực,
mọi ngành nghề, trọng tâm phát triển là phần kinh tế ngoài quốc doanh và cá
nhân. Với nhận thức đó, BIDV xác định “hoạt động ngân hàng bán lẻ nói
chung và tín dụng bán lẻ nói riêng là cơ sở để tạo lập một nền khách hàng
vững chắc và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và phù hợp với xu hướng
phát triển chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế”,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi Thăng Long
(viết tắt BIDV – Chi nhánh Thăng Long) là một trong 108 Chi nhánh trực
thuộc BIDV, được thành lập từ rất sớm và có quy mô lớn. Hiện tại Chi nhánh
cũng đang nỗ lực tập trung tìm mọi giải pháp để mở rộng hoạt động ngân
hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng nhằm chiếm lĩnh
thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu chiến
lược của BIDV là trở thành NHTMCP hiện đại, có hoạt động ngân hàng bán
lẻ hàng đầu trong nước, ngang tầm với các NHTMCP tiên tiến khu vực Đông
Nam Á. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của
Chi nhánh cũng đã bộc lộ ra một số mặt hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” vẫn
là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
* Mục tiêu cụ thể:
3
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại
- Phân tích đánh giá được thực trạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thăng Long để chỉ rõ
những tồn tại trong hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thăng Long và nguyên nhân của những
tồn tại đó
- Đề xuất được các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ
cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thăng
Long
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung:
+ Hoạt động tín dụng trong ngân hàng bao gồm tín dụng bán buôn và tín
dụng bán lẻ. Luâ ̣n văn chỉ giới ha ̣n nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ
trong các ngân hàng thương mại
- Phạm vi về mặt không gian : Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
- Phạm vi về thời gian : Từ 2010 đến 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ trong các NHTM.
- Đặc điểm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long và phương pháp nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bán lẻ
4
- Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ trong các ngân
hàng thương mại
Chương 2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Thăng Long và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề cở bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong lịch sử kinh tế thế giới, những hình thức ngân hàng sơ khai đầu
tiên được cho là đã hình thành từ rất lâu đời. Thậm chí từ trước khi con người
phát minh ra tiền. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hoạt động
ngân hàng cũng ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và không ngừng hoàn
thiện.
Tại Việt Nam, sự xuất hiện, phát triển của hệ thống ngân hàng diễn ra
tương đối muộn. Năm 1951, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã được thành
lập, sau đó đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vừa thực hiện chức
năng ngân hàng trung ương (quản lý nhà nước) vừa thực hiện chức năng ngân
hàng thương mại (kinh doanh tiền tệ). Cuối những năm 80 của thế kỷ 20, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đánh dấu bước phát triển mới với việc ra đời của
hàng loạt ngân hàng chuyên doanh thuộc các loại hình sở hữu khác nhau. Đặc
biệt kể từ khi quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua Luật NHNN,
Luật các TCTD thì Ngân hàng nhà nước Việt Nam chỉ còn giữ vai trò là ngân
hàng trung ương, quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng của đất nước.
Trong Luật các TCTD do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/12/1997
thì định nghĩa về NHTM được nêu rất rõ. Trong đó NHTM là loại hình TCTD
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan.
Theo quy định tại Luật các TCTD 1997, Luật NHNN Việt Nam năm
1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2003 quy định: Hoạt động ngân hàng là hoạt
6
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Hiện nay, theo hình thức sở hữu, hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm
05 loại:
- NHTM nhà nước: là NHTM do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức hoạt động kinh doanh. Thuộc loại hình này gồm các ngân hàng: Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, Ngân hàng
CSXH Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- NHTM Cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ
phần, gồm các ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Kỹ
thương.v.v.…
- Ngân hàng liên doanh: là những ngân hàng được thành lập bằng vốn
góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Gồm các ngân hàng: Indovina Bank Limited, Vietnam – Ruissia Joint Venture
Bank, Shinhanvina Bank, Vidpublic Bank, Vinasiam Bank.
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Là những ngân hàng được thành
lập bởi nước ngoài, gồm Ngân hàng TNHH 1 TV ANZ, Ngân hàng TNHH 1
TV Hongleong Việt Nam, Ngân hàng TNHH 1 TV Standard Charted, Ngân
hàng TNHH 1 TV HSBC, Ngân hàng TNHH 1 TV Shinhan.
- Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: là đơn vị phụ
thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài đảm bảo chịu
trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
7
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại có một số vai trò cơ
bản sau:
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế.
Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm
thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số
tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân,
tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn nhằm phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy NHTM là một trung
gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu về
vốn. Ngân hàng là một địa chỉ tốt nhất mà những người dư thừa về vốn có thể
gửi tiền một cách an toan và hiệu quả nhất và ngược lại cũng là một nơi sẵn
sang đáp ứng những nhu cầu về vốn của cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
NHTM với địa vị là một trung gian tài chính thực hiện chức năng là
chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thi trường tiền tệ đã góp phần thúc
đẩy nhanh hoạt động của nền kinh, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá
nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm được khoản chi phí trong
việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và ngoài ra có
thể vận dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy
nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp
đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất tối ưu và phải qua
sự kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng nên hạn chế tới mức thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra.
8
Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể yên tâm đem
gửi tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thế bảo quản
tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm
về sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của
mình bất cứ lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng
thấp hơn do với việc đầu tu vốn vào những lĩnh vực như: mua cổ phiếu, đầu
tư vào kinh doanh… nhưng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an toàn
cao nhất. Thêm vào đó những dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng
như: chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn… sẽ tạo thêm thuận lợi
cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tất cả các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp giúp tăng cường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thư ba: NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc
thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của quốc gia như: Ổn định giá cả,
kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao; Ổn định lãi suất, ổn định thị
trường tài chính, thị trường ngoại hối; Ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các
NHTM có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất
tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thi trường mở qua đó góp phần chống
lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ tư: NHTM bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân bổ vốn
giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh kế đồng điều giữa
các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Thực tế cho thấy, các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát triển khác
nhau. Hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thới giữa các vùng
diễn ra thường xuyên. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu
quả huy động của vốn và chính hoạt động chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng
đã thực hiện tốt vấn đề này.
9
Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế giới, tạo
điều kiện cho việc hòa nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong
khu vực và nền kinh tế thế giới.
Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế
giới cúng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội
của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của các NHTM được mở rộng và
thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong
nước. Với hoạt động rộng khắp của mình, các ngân hàng có khả năng được
nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nước ngoài góp phần đảm bảo được
nguồn vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách dễ dàng
hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán, bảo lãnh. Chính từ sự mở rộng
các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước có sự thâm nhập vào thi
trường quốc tế và tăng trưởng khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thế
giới.
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
* Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của NHTM, nó cung cấp nguồn vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như đầu tư, cho vay và các dịch vụ ngân hàng,…
Việc huy động vốn của NHTM được thực hiện dưới các hình thức chủ
yếu như:
- Nhận tiền gửi: Ngân hàng được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
10
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài.
- Vay vốn các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng nhà nước: NHTM được vay vốn ngắn hạn
của NHNN Việt Nam dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30
của Luật NHNN Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Như
vay vốn của nước ngoài, các định chế tài chính lớn trên thế giới, huy động
thông qua việc làm trung gian giải ngân cho các dự án trong nước của Ngân
hàng nước ngoài….
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn
trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Cho vay: cho vay là việc NHTM giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cấp tín dụng của một NHTM.
Bảo lãnh: bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của NHTM với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Các loại bảo lãnh như: Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn,…
11
Cầm cố giấy tờ có giá (GTCG): Là việc NHTM cho chủ sở hữu GTCG
vay một khoản tiền nhất định dựa trên bảo đảm bằng GTCG đó. Trong trường
hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong
hợp đồng tín dụng, NHTM được thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát
sinh đối với GTCG đó.
Chiết khấu: là việc ngân hàng trả cho người chủ sở hữu GTCG một
khoản tiền nhất định và người chủ sở hữu GTCG phải chuyển giao ngay mọi
quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho ngân hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê là các Công ty cho thuê tài chính
và bên cho thuê là khách hàng. Để thực hiện hoạt động này, NHTM phải
thành lập công ty cho thuê tài chính.
* Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM được mở tài
khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nước
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
12
* Các hoạt động khác
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp
vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân
hàng liên doanh.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
- Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại
lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý
tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ
thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản
vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm cố và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
13
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau.
Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mượn một lượng giá trị
giữa nguòi sở hữu và người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu
(ngưòi cho vay) sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Trên cơ sở thừa kế những kết quả nghiên cứu trước đó, các nhà kinh
tế học sau Mác đã đi sâu luận giải và đưa ra khái niệm tín dụng hoàn
chỉnh hơn. Khái niệm tín dụng được nhiều người thừa nhận là: Tín dụng
là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng
và các tổ chức tài chính khác) và bên vay. Trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận. Bên đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra khái niệm tín dụng ngân hàng
như sau: Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng
và khách hàng (bên đi vay) trong đó ngân hàng chuyển giao một số tiền
nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho
ngân hàng khi đến hạn.
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
14
Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên
nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị.
Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi
nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền
sở hữu về giá trị đó.
Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ
thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Bản chất tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động
của vốn cho vay. Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và
các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc
hoàn trả có kỳ hạn cả vốn gốc lẫn lãi. Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình
vận động của tín dụng trong nền kinh tế thị trường thể hiện thông qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay. Khi đó giá trị sử dụng vốn tín dụng được chuyển sang người đi
vay.
Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, người đi vay
được quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay được sử dụng trực tiếp
để mua hàng hoá (nếu vay bằng tiền) hoặc được sử dụng trực tiếp (nếu vay
bằng hàng hoá) để thoả mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của
người đi vay. Song người đi vay không có quyền sở hữu giá trị của vốn vay
mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định theo thoả thuận
giữa người cho vay và người đi vay.
15
Giai đoạn: hoàn trả tín dụng - kết thúc một vòng tuần hoàn của tín
dụng. Vốn tín dụng sau khi đưa vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ - vốn,
được người đi vay trả lại cho người vay gồm phân gốc và lãi. Như vậy vốn
đưa vào hoạt động tín dụng đã sinh lợi cho người sở hữu nó. Quá trình này về
thực chất theo C. Mác khi phân tích nền kinh tế TBCN đã chỉ rõ: "Tiền chẳng
qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm
thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền
không phải bỏ ra để thanh toán hay không phải tự ta bán đi để cho vay. Tiền
chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một
kỳ hạn nhất định". Rõ ràng rằng ở đây sự hoàn trả tín dụng là sự quay trở về
của giá trị. Đó là sự vận động của một lượng giá trị. Sự hoàn trả theo đúng
nghĩa của nó luôn được bảo toàn về mặt giá trị và cộng với phần tăng thêm.
Như vậy "Đem tiền cho vay với tư cách là một vật có đặc điểm là sẽ quay trở
về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó, đồng thời lớn
thêm trong quá trình vận động".
1.1.2.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng ngân hàng được phân chia
thành các loại khác nhau.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được phân chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng, có thể phân chia thành:
+ Cho vay phục vụ SXKD
+ Cho vay tiêu dùng
- Căn cứ vào khách hàng và quy mô tín dụng, có thể phân chia thành:
16
+ Tín dụng bán buôn: là những khoản tín dụng có giá trị lớn của các
khách hàng doanh nghiệp, tổ chức.
+ Tín dụng bán lẻ: là những khoản tín dụng có giá trị nhỏ của các khách
hàng cá nhân.
1.1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương
mại, đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ với mục đích sinh lời. Tuy nhiên,
hoạt động kinh doanh tiền tệ qua tín dụng ngân hàng có đặc điểm khác với
các hoạt động kinh doanh khác. Đó là:
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.
Ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả
sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
- Sản phẩm trao đổi trong quan hệ tín dụng ngân hàng là quyền sử
dụng tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi
vay sẽ trả nợi đầy đủ và đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong
quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng
trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác
định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, thực chất là lệnh phiếu,
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến
hạn thanh toán.
17
1.1.3. Nội dung nghiên cứu hoạt động bán lẻ
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ là hình thức tín dụng được NHTM sử dụng để cho vay
với các khách hàng là cá nhân (cá nhân người Việt Nam và cá nhân người
nước ngoài), hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh
của hộ gia đình và các nhu cầu tiêu dùng khác
Sự phát triển của xã hội khiến cho nhu cầu nâng cao cuộc sống của dân
cư tăng, thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm tín dụng bán lẻ. Dịch
vụ tín dụng bán lẻ được chia thành 02 loại hình dịch vụ: cho vay có tài sản
đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: bao gồm cho vay tiêu dùng và cho vay
kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Được hiểu là hình thức cho vay phục vụ mục đích
chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài
chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch,
y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Do đó, cho
vay tiêu dùng có những đặc điểm mang tính khác biệt sau:
(1) Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh, do đó phụ thuộc vào nhu
cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi
vay.
(2) Khách hàng tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường
quan tâm đến khoản tiền họ phải thanh toán. Do quy mô khoản vay thường
nhỏ (trừ trường hợp vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay
cao, do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay
thương mại.
18
(3) Nguồn trả nợ của khách hàng thường trích chủ yếu từ thu nhập của
họ mà không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng khoản vay.
(4) Việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn của khách
hàng là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định có
cho vay không và hạn mức tín dụng.
Để cho các khoản cho vay tiêu dùng đảm bảo an toàn và hiệu quả, các
ngân hàng khi quyết định cho vay cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác
nhau, như tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng, các điều kiện
khác của khách hàng có phù hợp với cơ chế, chính sách và luật pháp của tín
dụng ngân hàng hay không.
+ Cho vay kinh doanh: Đây là hình thức ngân hàng cho các hộ sản
xuất, cá nhân có nhu cầu vay vốn để kinh doanh nhỏ kiếm sống khi họ có nhu
cầu về vốn đầu tư. Các gói cho vay này thường có giá trị không cao.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Trong hoạt động này ngân hàng
cho vay mà không cần có tài sản đảm bảo hoặc bên thứ ba bảo lãnh. Cơ sở để
ngân hàng cho vay được dựa trên uy tín của người đi vay. Ngoài ra, số tiền
cho vay thường căn cứ trên thu nhập của khách hàng. các hình thức cho vay
không có tài sản đảm bảo thường là: cho vay tiêu dùng, thấu chi, thẻ tín
dụng…
Tuỳ theo mục đích sử dụng vốn khác nhau có thể phân chia các sản phẩm
tín dụng bán lẻ thành các sản phẩm cụ thể. Trong hoạt động của các NHTM ở
Việt Nam có một số sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến sau:
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở.
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ cho vay mua ô tô.
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ cho vay đảm bảo bằng tiền lương.
- Sản phầm tín dụng bán lẻ cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi.
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ cầm cố, chiết khấu GTCG.
19
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD.
- Sản phẩm tín dụng bán lẻ thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ
Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động
quan trọng nhất, thường chiếm tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu chính cho
ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, hoạt động tín dụng bán lẻ
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và trở thành một trong những mảng kinh doanh
quan trọng của ngân hàng. Theo tạp chí Stephen Timewell(2008) nhận định:
“Xu hướng ngày nay, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung
cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói”
các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những
gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai”.
Vai trò của tín dụng bán lẻ được thể hiện cụ thể trên các mặt:
- Đối với khách hàng: Thông qua tín dụng bán lẻ có thể đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, hỗ trợ
sản xuất kinh doanh, đem lại nguồn lợi cho cá nhân và hộ gia đình từ đó góp
phần nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối với ngân hàng: tín dụng bán lẻ là một trong những sản phẩm quan
trọng của NHTM, đa dạng hoá danh mục sản phẩm của ngân hàng. Đồng thời
đây cũng là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng bởi tín
dụng bán lẻ thường có lãi suất cao hơn tín dụng bán buôn, góp phần giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: tín dụng bán lẻ góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển thông qua thúc đẩy kinh tế tư nhân, cá thể, bên cạnh đó, tín dụng bán lẻ
còn góp phần quan trọng vào kích thích tiêu dùng, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và kích thích tăng trưởng kinh tế.
20
1.1.3.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ:
Tín dụng bán lẻ là một trong những hoạt động của tín dụng ngân hàng
nói chung và ngân hàng bán lẻ nói riêng. So với các hình thức tín dụng khác,
tín dụng bán lẻ có đặc điểm chủ yếu sau:
- Số lượng khách hàng lớn, nhu cầu đa dạng
Do đối tượng phục vụ của tín dụng bán lẻ là các cá nhân, hộ gia đình,
nên số lượng rất lớn, bao gồm nhiều thành phần trong xã hội với nhu cầu
tương đối phong phú, đa dạng. Ngân hàng cũng phải tìm hiểu khách hàng là
ai, họ sống ở đâu (thành thị hay nông thôn, vùng kinh tế - xã hội phát triển
hay chưa phát triển) để đưa ra những sản phẩm và chính sách chăm sóc khách
hàng phù hợp nhất. Đối với các khách hàng là cá nhân, do độ tuổi, trình độ và
hành vi tiêu dùng đa dạng nên nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cũng khác nhau. Các khách hàng có trình độ, am hiểu về lĩnh vực tiền tệ ngân
hàng thường có nhu cầu cao về những dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích.
Đồng thời họ cũng quan tâm tới chính sách chăm sóc khách hàng của ngân
hàng và luôn nhạy cảm với lãi suất và các dịch vụ đi kèm của ngân hàng. Do
vậy, trong hoạt động tín dụng bán lẻ, việc phân đoạn thị trường khách hàng là
vấn đề hết sức quan tâm của các ngân hàng trong quá trình thiết kế sản phẩm,
tiếp thị và phát triển sản phẩm của mình
- Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị từng khoản giao dịch nhỏ
Vì tín dụng bán lẻ cung cấp dịch vụ trực tiếp tới từng cá nhân, hộ gia
đình, nên giá trị những khoản giao dịch nhỏ hơn bán buôn, đồng thời, phạm vi
khách hàng rộng, đa dạng nên số lượng các giao dịch lớn. Đối với tín dụng
bán lẻ, do quy mô khoản vay nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao. Tương
ứng với việc lãi suất cho vay sẽ ở mức cao hơn nhiều so với lãi suất của các
loại vay trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.