Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trường mầm non hai bà trưng thành phố phủ lý tỉnh hà nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_____________

______________

TRẦN THỊ KIM TUYẾN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRƢỜNG MẦM NON HAI BÀ TRƢNG THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
____________

_____________

TRẦN THỊ KIM TUYẾN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRƢỜNG MẦM NON HAI BÀ TRƢNG THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


MÃ SỐ: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo
dục – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, cung cấp những kiến
thức cơ bản, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hồn thành chương trình học tập và có
được những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Tuyết đã tận tình và hết lịng giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Sở Giáo dục& Đào
tạo tỉnh Hà Nam, Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Phủ Lý, đồng nghiệp và gia
đình đã khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, dù đã rất cố gắng, song
luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Kim Tuyến

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BHXH- BHYT

Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

CMHS

Cha mẹ học sinh

CBQL

Cán bộ quản lý

CB-GV-NV

Cán bộ- Giáo viên- Nhân viên

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


CSVC

Cơ sở vật chất

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CLGD

Chất lượng giáo dục

CSPT

Chỉ số phát triển

CT- XH

Chính trị xã hội

ĐDĐC-TBDH

Đồ dùng đồ chơi-thiết bị dạy học

GD

Giáo dục

GDMN


Giáo dục Mầm non

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT- XH

Kinh tế- xã hội

LLXH

Lực lượng xã hội

MN

Mầm non


NT- GĐ- XH

Nhà trường- Gia đình- Xã hội

PGD&ĐT

Phịng Giáo dục và đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

QLXHHGD

Quản lý xã hội hóa giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

ii


UBND

Uỷ ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa


XHHGD

Xã hội hố giáo dục

XHHGDMN

Xã hội hoá giáo dục Mầm non

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XH

Xã hội

XD

Xây dựng

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh mục bảng ....................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ và biểu đồ ....................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC MẦM NON TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...............................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................6
1.1.2. Trong nước ........................................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................12
1.2.1. Khái niệm quản lý ...........................................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................14
1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................................15
1.2.4. Xã hội hoá .......................................................................................................17
1.2.5. Xã hội hoá giáo dục.........................................................................................17
1.2.6. Xã hội hóa giáo dục mầm non ........................................................................19
1.2.7. Quản lý xã hội hóa giáo dục ............................................................................21
1.2.8. Quản lý XHH giáo dục mầm non. ...................................................................22
1.2.9. Biện pháp quản lý công tác XHHGDMN. ......................................................23
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường Mầm non .........................................................23
1.4. Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội hóa giáo dục của trường Mầm non ..24
1.4.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về XHHGD ....................24
1.4.2. Vai trị của cơng tác XHHGDMN trong giai đoạn hiện nay...........................26
1.4.3. Bản chất xã hội hoá giáo dục mầm non ..........................................................27
1.4.4. Đặc điểm quản lý xã hội hoá giáo dục mầm non ............................................27
1.4.5. Nguyên tắc quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ...........................................28
1.4.6. Nội dung xã hội hóa giáo dục mầm non .........................................................29
1.4.7. Con đường thực hiện xã hội hoá giáo dục Mầm non: .....................................30

iv


1.5. Nội dung cơng tác quản lý xã hội hóa giáo dục của Ban lãnh đạo trường Mầm

non .............................................................................................................................31
1.5.1. Quản lý nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội trong việc thực hiện xã
hội hoá giáo dục mầm non ........................................................................................32
1.5.2. Quản lý việc huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường giáo dục
thuận lợi cho giáo dục mầm non ...............................................................................32
1.5.3. Quản lý về huy động tiềm năng của cộng đồng xã hội đầu tư các nguồn lực
cho giáo dục mầm non ..............................................................................................32
1.5.4. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào q trình đa dạng
hố các hình thức học tập và các loại hình giáo dục mầm non .................................32
1.5.5. Quản lý phát huy tác dụng của trường Mầm non vào đời sống cộng đồng ...........33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác XHHGD ở trường Mầm non ................33
1.6.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................33
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO
DỤC TRƢỜNG MẦM NON HAI BÀ TRƢNG THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH
HÀ NAM ..................................................................................................................35
2.1. Khái quát về thành phố Phủ Lý ..........................................................................35
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.......................................................................35
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................35
2.1.3 Tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Phủ Lý ..........................36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................39
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................39
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................39
2.2.3. Phương pháp khảo sát .....................................................................................39
2.2.4. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................40
2.2.5. Xử lý kết quả ...................................................................................................40
2.3. Khái quát về trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý ......................41
2.3.1. Quy mô số lớp học, quy mô học sinh của trường Mầm non Hai Bà Trưng ...................41
2.3.2. Quy mô đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường Mầm non

Hai Bà Trưng .............................................................................................................42

v


2.3.3. Quy mô về cơ sở vật chất của trường Mầm non Hai Bà Trưng ......................43
2.3.4. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường Mầm non Hai Bà Trưng.................44
2.3.5. Tình hình tài chính chi cho giáo dục mầm non của trường Mầm non Hai Bà
Trưng .........................................................................................................................45
2.4. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục tại trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố
Phủ Lý .......................................................................................................................46
2.5. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục tại trường Mầm non Hai Bà
Trưng thành phố Phủ Lý ...........................................................................................48
2.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường Mầm non Hai
Bà Trưng thành phố Phủ Lý ......................................................................................48
2.5.2. Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục tại
trường Mầm non Hai Bà Trưng ................................................................................49
2.5.3. Thực trạng quản lý các nguồn lực tham gia xã hội hóa giáo dục tại trường
Mầm non Hai Bà Trưng ............................................................................................51
2.5.4. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý XHHGD tại trường Mầm non
Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý ...............................................................................53
2.5.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường
Mầm non Hai Bà Trưng ............................................................................................54
2.6. Đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện các biện pháp quản lý công tác XHHGD
tại trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý ..............................................56
2.7. Đánh giá chung ..................................................................................................58
2.7.1. Ưu điểm ...........................................................................................................58
2.7.2. Hạn chế, tồn tại ...............................................................................................59
Tiểu kết chương 2......................................................................................................62
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC

TRƢỜNG MẦM NON HAI BÀ TRƢNG THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM
...................................................................................................................................63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................................63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................63

vi


3.2. Một số biện pháp quản lý công tác XHHGDMN trường Mầm non Hai Bà
Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam......................................................................64
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của công tác XHHGDMN ...................................................64
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc huy động tích cực sự đóng góp của các lực lượng
XH nhằm tăng cường nguồn lực cho nhà trường ......................................................67
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý sự phối hợp 3 mơi trường giáo dục: Nhà trường -gia đình
- xã hội .......................................................................................................................69
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đổi mới phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý
trong nhà trường về công tác XHHGDMN. ...............................................................72
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý việc thực hiện dân chủ hóa, xây dựng kế hoạch phát
triển nhà trường .........................................................................................................74
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý nâng cao kỹ năng thực hiện XHHGD cho các lực lượng
trong và ngoài nhà trường. ........................................................................................77
3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý tốt việc thực hiện công tác tham mưu với cấp ủy, chính
quyền địa phương và PGD về việc ban hành và ủng hộ thực hiện chủ trương
XHHGDMN ..............................................................................................................80
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp ...............................................................................82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..............83

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................83
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm ....................................................................83
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................83
3.4.4. Nhận xét ..........................................................................................................88
Tiểu kết chương 3......................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................98

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô số lớp học, số trẻ của trường Mầm non Hai Bà Trưng trong 03
năm học (2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016) ...................................................42
Bảng 2.2. Quy mô đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên của trường Mầm non Hai
Bà Trưng trong 03 năm học (2013-2014, 2014-2015, 2015-2016) ..........................43
Bảng 2.3. Quy mô về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi của trường
Mầm non Hai Bà Trưng trong 03 năm học (2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016)
...................................................................................................................................43
Bảng 2.4. Tình hình tài chính chi cho giáo dục mầm non của trường Mầm non Hai Bà
Trưng trong 03 năm học (2013-2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016) .................................45
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ nhận thức về công tác XHHGD tại
trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý ...................................................46
Bảng 2.6. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động XHHGD tại trường Mầm non
Hai Bà Trưng .............................................................................................................48
Bảng 2.7. Thực trạng triển khai công tác XHHGD tại trường Mầm non Hai Bà

Trưng .........................................................................................................................50
Bảng 2.8. Đánh giá các đối tượng tham gia thực hiện công tác XHHGD tại trường
Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý...............................................................52
Bảng 2.9. Đánh giá thực hiện các nguyên tắc quản lý XHHGD tại trường Mầm non
Hai Bà Trưng .............................................................................................................53
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động xã hội hóa ........................55
giáo dục tại trường Mầm non Hai Bà Trưng .............................................................55
Bảng 2.11. Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết các biện pháp quản lý ..............56
Bảng 2.12.Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện các biện pháp quản lý ..............57
Bảng 3.1: Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý công tác
XHHGDMN ..............................................................................................................83
Bảng 3.2: Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý công tác
XHHGDMN ..............................................................................................................85
Bảng 3.3: Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý công tác
XHHGDMN ..............................................................................................................87

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ..................................................................................14
Biểu đồ 2.1: Quy mơ số lớp học, số trẻ của trường Mầm non Hai Bà Trưng trong 03
năm học (2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016) ...................................................42
Biểu đồ 2.2: Chất lượng chăm sóc trẻ của trường Mầm non Hai Bà Trưng trong 03
năm học (2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016) ...................................................44
Biểu đồ 2.3: Chất lượng giáo dục trẻ của trường Mầm non Hai Bà Trưng trong 03
năm học (2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016) ...................................................44

ix



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, đó là thời kỳ CNHHĐH đất nước. Trong bối cảnh hội nhập, với xu thế tồn cầu hố, cùng với nền kinh
tế tri thức sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nước ta có những thách thức cũng
như vận hội mới.
Giáo dục có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của lịch sử xã hội
loài người. Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện, nhằm hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ có đạo đức, lý
tưởng; có kiến thức, năng động, sáng tạo, là người làm chủ tương lai đáp ứng
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Muốn đạt được mục tiêu trên thì phải bắt đầu
từ việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Do đó, giáo dục phải là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân và chỉ có sự tham gia của tồn xã hội làm cơng tác giáo
dục thì mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả. Hay nói
một cách khác, mỗi quốc gia cần làm tốt công tác XHHGD thì mới huy động
được sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm giáo dục, đồng thời
được hưởng lợi ích từ giáo dục.
Hiện nay XHHGD đang là vấn đề được quan tâm của Đảng và Nhà nước
và cũng là chủ đề được bàn luận đến nhiều trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Điều
12 của Luật giáo dục đã nêu “Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục”. Theo tinh thần của
Luật, công tác phát triển GDMN, cụ thể là các trường mầm non phải gắn chặt với
công tác vận động mọi lực lượng trong xã hội vào việc chăm sóc giáo dục trẻ, coi
đó là mục tiêu, là sức mạnh để góp phần phát triển GDMN một cách căn bản và có
chất lượng. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng GDMN thì các trường mầm non
phải có biện pháp quản lý công tác XHHGD để huy động mọi nguồn lực đầu tư cho
giáo dục.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của XHHGD đối với sự phát triển đi lên của
đất nước, lợi ích, quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên trong xã hội đối với
sự nghiệp phát triển giáo dục, XHH GD&ĐT đã được nhiều cơ sở giáo dục quan
tâm thực hiện trong thời gian vừa qua. Nhưng mục tiêu, nội dung XHHGD cũng

như công tác QLXHHGD phải được hiểu như thế nào? Các biện pháp tổ chức
XHHGD cũng như công tác QLXHHGD ở các bậc học, ngành học trong hệ thống

1


giáo dục quốc dân phải được tiến hành ra sao? Nội dung và tính chất của các biện
pháp tổ chức và quản lý trong thực tiễn...? Các vấn đề trên nếu được lý giải một
cách khách quan, khoa học thì khơng những làm sáng tỏ quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về XHHGD mà cịn góp phần giúp các tổ chức
cơ sở Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị- xã hội, các đồn thể quần
chúng, các cơ sở giáo dục...có định hướng phát triển XHHGD và QLXHHGD có
hiệu quả.
Quán triệt tư tưởng xã hội hoá giáo dục được định hướng từ các Nghị quyết
Đại hội Đảng những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Phủ Lý,
công tác XHHGD trên địa bàn thành phố được tiến hành tích cực với nhiều hình
thức phong phú, cùng với việc vận động xã hội đóng góp nhân lực, vật lực, huy
động các nguồn đầu tư cho giáo dục. Đặc biệt là bậc học Mầm non thực hiện mở
rộng, đa dạng hoá các loại hình trường lớp, gắn kết giáo dục nhà trường với cộng
đồng xã hội để huy động học sinh đến trường lớp. Do vậy, sự nghiệp GDMN của
thành phố Phủ Lý cũng đã thu được những thành tựu đáng tự hào về sự phát triển
quy mô, số lượng và chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, việc thực hiện XHHGDMN ở thành phố Phủ Lý vẫn cịn gặp
khơng ít khó khăn. Khơng ít quan niệm đã cho rằng nội dung chính của XHHGD là
huy động kinh phí trong nhân dân hoặc có nơi quan niệm XHHGD là để dân lo đó
chính là dẫn đến việc đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục chưa được quan tâm
đúng mức, đồ dùng đồ chơi theo quy định so với thông tư 01/cá nhân trẻ cịn thiếu
rất nhiều.
Trong q trình cơng tác ở trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ
Lý, tôi nhận thấy hoạt động quản lý công tác XHHGDMN cịn thiếu một số biện

pháp phù hợp, hiệu quả. Chính vì những lý do đó tơi rất băn khoăn và trăn trở một
vấn đề là làm thế nào để khắc phục được sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, huy động
các nguồn lực xây dựng và phát triển nhà trường? Làm thế nào để nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của các tổ chức xã hội nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho 100% trẻ được tới lớp, tới trường đúng độ
tuổi, và được học theo chương trình phát triển của độ tuổi, góp phần phát triển tồn
diện nhân cách cho trẻ, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường?
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp quản lý công tác xã hội

2


hóa giáo dục trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý và đánh giá thực trạng việc quản
lý công tác XHHGD ở trường Mầm non Hai Bà Trưng, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác XHHGD ở
trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, XHHGD và quản lý công tác XHHGD.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng XHHGD và cơng tác quản lý XHHGD ở trường
Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác XHHGDMN ở trường Mầm non
Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam; khảo nghiệm tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đưa ra.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác xã hội hố giáo dục ở trường Mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục ở trường Mầm non Hai Bà
Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện tại, ở trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
đã áp dụng một số biện pháp quản lý nhằm thực hiện chủ trương XHHGDMN, tuy
nhiên, các biện pháp quản lý này chưa phát huy hết các khả năng xã hội đóng góp
cho sự nghiệp phát triển GDMN trong nhà trường. Do vậy, nếu đề xuất được những
biện pháp quản lý công tác XHHGDMN phù hợp và khả thi thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc trẻ mầm non ở trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố
Phủ Lý tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và góp phần đổi
mới giáo dục và đào tạo trong thời gian tới.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu:

3


Nghiên cứu thực trạng về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường
Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam trong thời gian 3 năm gần
đây (2013-2016).
6.2. Về địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện ở trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ
Lý tỉnh Hà Nam.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với 3 nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái
quát hóa các vấn đề về lý luận cơ bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHHGDMN trường Mầm non Hai
Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động XHHGD ở trường Mầm non Hai
Bà Trưng để thu thập số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp Hiệu trưởng, CBQL, GV, NV
nhà trường nhằm tìm hiểu kỹ thực trạng cơng tác XHHGDMN, quản lý
XHHGDMN và đánh giá kết quả đạt được, xác định nguyên nhân của vấn đề.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
để đánh giá thực trạng cơng tác XHHGDMN và quản lý XHHGD trường Mầm non
Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay. Đối tượng
khảo sát sẽ là CBQL, GV, NV, CMHS trong nhà trường và cán bộ quản lý địa
phương.
- Phương pháp chuyên gia: khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp quản lý XHHGD mầm non được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin:
Sử dụng một số cơng thức tốn học để xử lý kết quả khảo sát, điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGDMN.

4


- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác XHHGDMN ở trường Mầm non
Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý công tác XHHGDMN trường Mầm non Hai
Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
- Kết luận, khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC MẦM NON TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nhiều nước trên thế giới đã coi phát triển giáo dục là Quốc sách hàng đầu và
đã đầu tư rất lớn cho giáo dục. Tìm hiểu cách làm giáo dục ở nhiều nước cho thấy
XHHGD là cách làm giáo dục phổ biến ở các nước trên thế giới, kể cả những nước
cơng nghiệp hiện đại, có nền kinh tế phát triển cao. Tuy nhiên, thuật ngữ họ dùng
không phải là “Xã hội hoá giáo dục” mà là “Sự tham gia của cộng đồng vào giáo
dục”. Rõ ràng là thuật ngữ này về mặt ngữ nghĩa đã thể hiện được nội dung cơ bản
của XHHGD.
- Theo nghiên cứu của Trần Anh Phương [44], mục tiêu chính của cải cách
giáo dục hiện nay ở Hàn Quốc là nhằm xây dựng một nền giáo dục mở, tạo cơ hội
cho mọi người được học tập suốt đời. Để đạt được mục tiêu này, Hàn Quốc đã xác
định trách nhiệm cải cách, nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm
của riêng Bộ Giáo dục và Phát triển nhân lực mà là của cả bộ máy Chính phủ, là
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi gia đình, mỗi cơng dân. Riêng đối với GDMN: Trách
nhiệm về GDMN ở Hàn Quốc đang được chuyển từ Chính phủ Trung ương sang
các chính quyền địa phương, sang các công ty, các tổ chức xã hội và cha mẹ học
sinh. Cha mẹ chia sẻ những chi phí về giáo dục như là thức ăn cho trẻ và các chi phí
phụ khác. Hơn nữa cha mẹ trẻ em có yêu cầu cao hơn trong mối quan hệ liên quan
đến giáo dục con cái họ. Họ muốn con cái họ được giáo dục bởi những giáo viên có
chất lượng, với những chương trình và thiết bị hiện đại. Do vậy, cha mẹ và xã hội
hướng tới các trường mẫu giáo bán công và tư nhân, những nơi họ cho rằng sẽ cung
cấp được các dịch vụ GDMN có chất lượng. Có thể nói, cuộc cải cách giáo dục lần
này của Hàn Quốc là cuộc cải cách toàn diện, năng động, có quy mơ lớn và được xã

hội hóa cao nhất so với tất cả các cuộc cải cách giáo dục trước đây.
- Nghiên cứu của Vụ Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo [52] cho
thấy Trung Quốc đã xây dựng một hệ thống giáo dục thống nhất trên tồn quốc,
chính phủ đóng vai trị là nhà đầu tư chính và các đối tác xã hội là các nhà đồng đầu
tư. Bộ Giáo dục là cơ quan nắm quyền quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm thực thi

6


các văn bản luật liên quan, các quy định, các hướng dẫn và các chính sách của trung
ương; lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục; tích hợp và điều phối các sáng kiến
và chương trình giáo dục cấp quốc gia; hướng dẫn thực hiện cải cách giáo dục trên
toàn quốc. Chính quyền cấp tỉnh có vai trị xây dựng các kế hoạch, ban hành các
quyết định và điều lệ liên quan trực tiếp đến địa phương, phân bổ các nguồn quỹ tới
các địa khu, và quản lý một số trường trung học điểm. Chính quyền cấp địa khu có
vai trò phân bổ các nguồn quỹ đến các huyện, giám sát hoạt động giáo dục, giảng
dạy và quản lý trường THPT, các trường sư phạm, các trường sư phạm tại chức, các
trường nghề nông nghiệp, cùng với trường tiểu học và THCS điểm ở địa phương.
Chính quyền cấp huyện có vai trò quản lý các trường còn lại gồm THCS, tiểu học
và mẫu giáo. Đặc biệt, giáo dục mẫu giáo được coi là một bộ phận của giáo dục
XHCN. Bộ Giáo dục và các Vụ Y tế đảm nhận trách nhiệm về chăm sóc sức khoẻ,
vệ sinh ở các nhà trẻ, cịn vấn đề đào tạo cơ ni dạy trẻ, quản lý nhà trẻ thì gắn với
GDMN. Nguồn kinh phí cho các nhà trẻ, trường mẫu giáo do Nhà nước, các tập thể
doanh nghiệp và cha mẹ trẻ em cùng chịu trách nhiệm. Việc quản lý có sự khác
nhau, một số tỉnh nhà trẻ thuộc Vụ giáo dục, một số tỉnh khác lại do Hội phụ nữ
quản lý. Mẫu giáo nhận trẻ từ 3-6 tuổi, do Vụ giáo dục địa phương quản lý. Chính
sách nhận trẻ linh hoạt gắn với các loại hình mẫu giáo để đáp ứng điều kiện KT-XH
và đời sống của người lao động. Trẻ em có thể học 3 năm, 2 năm, 1 năm, học bán
trú, nội trú, có mẫu giáo nửa ngày hoặc chương trình linh hoạt theo vụ mùa ở nơng
thơn. Ngồi ra, nhà nước mở ra hình thức khơng chính quy qua radio, ti vi cho cả trẻ

em và cha mẹ, gắn với giáo dục gia đình do Hội phụ nữ đảm nhiệm, phát triển sân
chơi, thư viện với các sách đồ chơi, hình thức nhà trẻ -mẫu giáo chủ nhật do cha mẹ
tình nguyện làm, khuyến khích các cơng ty, nhà xuất bản, doanh nhân tặng các sản
phẩm hoặc tiền, giảm giá thuế,...
Ở Nhật Bản, hệ thống giáo dục được chuẩn hóa và thống nhất trên cả nước
với đa số là các trường công lập. Đối với GDMN (dành cho trẻ từ 3 - 5 tuổi) là cấp
học không bắt buộc. Tuy nhiên, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích tăng cường mở
rộng và phát triển nhà trẻ, mẫu giáo theo hướng XHH nhằm tạo điều kiện cho các
bà mẹ có thể yên tâm đi làm nên tỷ lệ trường Mầm non tư thục chiếm khá cao so với
các cấp học khác (Trường Mầm non tư khoảng 58%, trường tiểu học tư chỉ có
khoảng 1%).

7


- Theo nhóm nghiên cứu của Trần Quốc Toản [47], hệ thống giáo dục của
Mỹ rất đa dạng các loại hình trường lớp: Trường cơng, trường tư, trường bán cơng,
các doanh nghiệp, cơng ty đại học, trường vì lợi nhuận và phi lợi nhuận, giáo dục
gia đình. Ở Mỹ, trong GDMN khơng có các chương trình GDMN cơng lập do
Chính phủ quản lý. Chính phủ Liên bang chỉ có các chính sách trợ cấp cho các gia
đình có thu nhập thấp để họ tự tìm kiếm nơi gửi con phù hợp.
Đối với GDMN, quan điểm về GDMN và XHHGDMN ở các nước còn nhiều
ý kiến khác nhau, nhưng về phương thức, giải pháp thực hiện nhiệm vụ GDMN đều
có sự giống nhau cơ bản. Đó là việc huy động mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức
xã hội, cá nhân cùng với nhà nước thực hiện các quá trình giáo dục, là việc huy
động nhiều nguồn vốn, đa dạng hoá nhiều loại hình GDMN. Có thể nói, xu thế
XHHGDMN, tăng cường các nguồn đầu tư cho GDMN, quan tâm đến GDMN đã
mang tính tồn cầu.
Tìm hiểu về XHHGDMN của các nước phát triển và một số nước gần gũi,
chúng ta thấy hình thức XHHGDMN ở các nước rất đa dạng: đa dạng về loại hình

GDMN (cơng lập, tư thục, dựa vào cộng đồng, gia đình, lớp mẫu giáo nằm trong
trường tiểu học, nhà chùa/nhà thờ…); họ cũng xuất phát từ thực tiễn để xây dựng các
chương trình phát triển trẻ thơ; dựa vào cộng đồng để phát triển GDMN có sự hỗ trợ
kinh phí của Nhà nước; tạo mơi trường, cơ sở pháp lý thuận lợi cho phát triển GDMN
tư thục; đề cao sự phối hợp, trách nhiệm và vai trị của gia đình và cộng đồng.
Như vậy, vấn đề XHHGD nói chung và XHHGDMN nói riêng ở mỗi quốc
gia dân tộc là sự lựa chọn mang tính chất sống cịn cho các mơ hình phát triển độc
đáo của mình. Từ đó có thể nói rằng XHHGD là quy luật tất yếu để phát triển giáo
dục cho mỗi quốc gia. Tuy vậy quá trình vận động để cho quy luật này phát triển
cịn phụ thuộc vào chính thể ở mỗi quốc gia. Điều quan trọng là tìm ra cách làm tốt
nhất, có hiệu quả phù hợp với điều kiện và truyền thống dân tộc của mỗi nước.
1.1.2. Trong nước
Ở nước ta, tư tưởng XHHGD đã được hình thành và ni dưỡng từ rất sớm
trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, qua mỗi giai đoạn nó càng được
phát triển lên với một trình độ mới, cao hơn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Từ khi đất nước được hoàn toàn thống nhất, đặc biệt là trong thời đại công
nghệ thông tin, nền kinh tế tri thức như hiện nay, chúng ta ngày càng có điều kiện

8


thuận lợi hơn để phát triển sự nghiệp giáo dục. Xác định vai trò của giáo dục trong
giai đoạn cách mạng mới, Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” [10]. Đây cũng là trọng trách, đồng
thời cũng là vinh dự lớn lao mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành GD-ĐT. Vì
vậy, hơn bao giờ hết, lúc này ngành GD-ĐT cần có các biện pháp hữu hiệu khắc phục
những khó khăn bất cập trong thời gian qua, trong đó đẩy mạnh XHHGD được coi là
chủ trương quan trọng.
Đại hội VIII của Đảng nêu rõ về chủ trương XHH [4]:“…Các vấn đề chính

sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hố. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt
đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá
nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội". Một lần
nữa XHHGD lại được đặt lên một tầm cao mới, sâu rộng hơn. Thể chế hoá các chủ
trương trên, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 90/CP và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP,
ngày 19/8/1999 về “phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá” [18]. Tại phiên họp thường kỳ tháng 9 năm 2004, Chính phủ đã
đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 90 và Nghị định số 73 và tiếp tục ban
hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo
dục, y tế và thể dục thể thao [20]. Ngày 14/6/2005, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khố
XI đã thơng qua Luật giáo dục (2005) [9, tr.10], trong chương 1, điều 12: Xã hội
hố sự nghiệp giáo dục, ghi rõ vai trị của các đối tượng tham gia XHHGD: “Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng
hố các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục...” Quyết định số
20/2005/QĐ-BGD&ĐT, ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 20052010” [11]. Các văn bản này đều xác định rất rõ vai trị chủ đạo, mang tính toàn
diện, thống nhất của Nhà nước nhằm thu hút mọi tiềm năng trong xã hội để phát
triển giáo dục. XHHGD có thể coi đây là một chiến lược của Đảng và Nhà nước ta
bởi nó mang giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một cách lâu dài và căn bản
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

9


Từ những khái quát trên có thể hiểu khái niệm XHHGD: Đó là việc lơi cuốn,
thu hút, khích lệ mọi tầng lớp nhân dân và toàn xã hội tham gia cùng làm giáo dục;
Việc huy động và động viên đó mang tính chất là những phong trào quần chúng,
đảm bảo cơ chế hoạt động là dưới sự quản lý, chỉ đạo của Nhà nước, xác định vai
trò của mọi tổ chức xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền

lợi tham gia làm giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là bậc học đầu tiên. Theo tinh
thần của Luật giáo dục, công tác quản lý, chỉ đạo, phát triển GDMN cần phải gắn bó
với công tác vận động xã hội mới đem lại hiệu quả cao. Tính phong trào vừa là đặc
điểm riêng vừa là quy luật phát triển của GDMN, vì vậy phải phối hợp giữa các bộ,
ban, ngành và toàn thể xã hội thì mới phát triển được bậc học này. GDMN cũng như
sự nghiệp giáo dục cả nước đã và đang có những bước chuyển biến đáng kể. Có
được kết quả đó là nhờ thực hiện đổi mới tồn diện giáo dục Mầm non trong đó
phải kể đến một phần quan trọng trong vận dụng đúng đắn chủ trương XHHGDMN.
Từ thực tiễn GDMN có thể nói đây là bậc học được XHH cao hơn bất kỳ bậc
học nào. GDMN thể hiện sinh động sự phối hợp hài hoà nguyên tắc nhà nước, xã
hội và nhân dân cùng làm.
Thực hiện chiến lược phát triển GDMN đến năm 2020; nhằm phát triển
GDMN theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) [10] và Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX [26], ngày 25/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã tổ
chức Hội nghị bàn về công tác GDMN. Hội nghị đề ra những giải pháp cơ bản,
trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp XHHGDMN, đa dạng hố các
loại hình GDMN. Ngày15/11/2002 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển GDMN [19, tr.2] và khẳng định
rõ ở điều 1, nhiệm vụ phát triển GDMN đến 2010: “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư
phát triển GDMN, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp GDMN, mở rộng hệ
thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư,…”. Quyết định này
thực sự mở đường cho GDMN phát triển. Để việc thực hiện Quyết định
161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu quả, Bộ Giáo dục - Đào tạo,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ đã ra Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐTBNV-BTC, ngày 24/2/2003 hướng dẫn một số chính sách phát triển GDMN [50],
trong đó chỉ ra các bước của việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm
non công lập, ngồi cơng lập, thực hiện XHHGD đối với GDMN.

10



Trên cơ sở định hướng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nghiên cứu về XHH
GDMN đã được sự quan tâm ở nước ta trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Theo nghiên cứu “Phát triển giáo dục ngồi cơng lập - thực hiện chủ trương
XHH giáo dục” của tác giả Bùi Tiến Hanh [31] thì phát triển giáo dục ngồi cơng
lập (bán cơng, dân lập, tư thục) là biện pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình cơ sở
giáo dục. Trong những năm qua sự phát triển giáo dục ngồi cơng lập đã đạt được
một số thành tựu đáng kể.
Nghiên cứu “Biện pháp quản lý công tác XHH GDMN Tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh [35] cho biết:
Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta, chính quy hố các hình thức và tổ chức
GDMN bằng con đường bao cấp là khơng thể thực hiện được vì q khả năng
kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế thị trường lại tăng thêm áp lực cho các gia đình
nghèo, hạn chế cơ hội đến trường của trẻ em. Vì vậy, XHHGDMN nhằm khai
thác tối ưu tiềm năng của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền
đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ
vào giáo dục tiểu học. Việc huy động các nguồn lực cho GDMN sẽ góp phần tạo
nên những chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục, tạo ra sự cơng
bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDMN.
Theo tác giả Đào Thanh Âm, trong bài viết “Nhận thức cho đúng khái niệm
XHH công tác GDMN” [2] đã cho rằng XHH sự nghiệp GDMN là một bài học
thành công trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống GDMN của nước ta.
Đây cũng là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng và chủ trương của Nhà nước nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để giáo dục tạo ra lớp
người lao động mới phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo để đáp ứng địi hỏi của
nền cơng nghiệp hóa nước ta vào năm 2020 vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII và IX đã nêu ra.
Với những suy tư, trăn trở về giáo dục, tác giả Hồ Thiệu Hùng, trong bài viết
“Để GDMN vững bước trên con đường XHH” [33] cho biết: Muốn XHH GDMN

thành cơng thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý cơng tác này từ
nhiều phía: Nhà nước (từ trung ương đến địa phương), các tổ chức kinh tế - xã hội,
người dân, gia đình và bản thân ngành giáo dục.

11


Nguyễn Thị Hồng Yến, Đỗ Thị Bích Loan (2012) với đề tài "Xã hội hóa
giáo dục thực trạng và giải pháp" Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam [54] cho thấy
về quản lý công tác XHH GDMN đã: Phát triển đa dạng hơn, số lượng các trường
ngồi cơng lập tăng nhanh đã lôi cuốn sự tham gia của các lực lượng xã hội, ban
ngành hỗ trợ thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Quy mơ trường mầm non ngồi
cơng lập tiếp tục được củng cố và phát triển. Tỷ lệ giữa trường, học sinh và giáo
viên của giáo dục mầm non phát triển mạnh và hợp lý trong giai đoạn 2000-2005 và
giảm sau đó trong giai đoạn 2006-2010.
Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014) trong đề tài: Xã hội hóa giáo dục mầm non góp
phần nâng cao chất lượng nịi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước, Viện Nghiên
cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD), Trung tâm Giáo dục môi trường và
sức khỏe cộng đồng (CECHC) [1]. Tác giả với quan điểm quản lý công tác XHH
GDMN phải thực hiện chăm lo cho giáo dục mầm non là nhiệm vụ của các cấp, các
ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội, có thể khẳng định giáo dục mầm non là cấp
học xã hội hóa cao hơn các cấp học khác. Cho đến nay giáo dục mầm non đã và
đang tồn tại đủ các quy mô trường, lớp, nhóm với các loại hình cơng lập, bán cơng,
dân lập, tư thục. Loại hình trường tư thục đang trên đà phát triển ở các thành phố,
thị xã và những nơi có nền kinh tế phát triển. Loại hình bán cơng đang dần được
chuyển sang loại hình trường cơng lập.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề ra nhiều giải pháp quản lý cho cho
công tác XHHGD, đồng thời khẳng định vai trị quan trọng của cơng tác XHH đối
với sự nghiệp phát triển GDMN trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập

quốc tế. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu đề cập chưa thật đầy đủ về những biện
pháp quản lý XHHGD mầm non nên cịn mờ nhạt, đó là cơ sở để đề tài “Biện pháp
quản lý công tác XHHGD trường Mầm non Hai Bà Trưng thành phố Phủ Lý tỉnh
Hà Nam trong giai đoạn hiện nay” tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các biện pháp
quản lý XHHGD mầm non có hiệu quả ở địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Tuỳ theo mục đích tiếp cận khác nhau, đã có nhiều cách hiểu về quản lý.
Trong luận văn này, chúng tôi xin đưa ra một vài quan niệm của một số nhà khoa
học để đi đến thống nhất quan niệm về quản lý.

12


Theo nhà tâm lý học Xô viết Iu. A. Tikhômirôp cho rằng: “Quản lý là tác
động có hướng đích, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của hệ quản lý
đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích tối ưu mục đích đặt ra”.
Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là một
quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt mục tiêu chung,... Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông
qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người
khác” [15, tr.176].
Theo các nhà khoa học Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản
lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [23, tr.16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [16,
tr.17].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại có quan điểm: “Quản lý là một q

trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [43].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống các luật,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đã đề ra” [53].
Qua những khái niệm trên, có thể khái quát những nét đặc trưng cơ bản về
bản chất của hoạt động quản lý như sau:
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý
có thể là một người hoặc một tổ chức. Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức
hay là sự vật cụ thể, cũng có khi khách thể là người, tổ chức được con người đại
diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tương hỗ lẫn nhau: Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể thì
sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.

13


Chủ thể quản lý thực hiện các tác động thông qua việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Như vậy, Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của người quản
lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) trong một tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Có thể sơ đồ hóa mơ hình quản lý bằng sơ đồ 1.1 dưới đây:

Sơ đồ 1.1. Mơ hình về quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều cách định nghĩa
khác nhau:
Theo học giả M.I.Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, tổ
chức, cán bộ, kế hoạch hố, tài chính… nhằm đảm bảo vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về mặt số lượng lẫn chất lượng [42].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất” [45].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng qt, là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát
triển của xã hội” [13, tr.17].

14


×