Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY HỒ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY HỒ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thày cô
giáo Trường Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Đinh Thị Kim Thoa - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ, động viên,
chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn BGH trường THPT Tây Hồ cùng tập thể cán bộ, giáo viên,
cha mẹ học sinh và học sinh của Nhà trường đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số
liệu, các tư liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
khích lệ, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi đã
rất cố gắng, nỗ lực, nhưng do khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô
và các bạn đồng để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả

Hoàng Thị Tình

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BGH:


Ban giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT:

Công nghệ thông tin

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

KT - XH:

Kinh tế - xã hội


NXB:

Nhà xuất bản

PGS.TS:

Phó giáo sư, Tiến sỹ

SL:

Số lượng

TB:

Trung bình

THCS:

THCS

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban Nhân dân

XHCN:


Xã hội Chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................10
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục .....................................................................................11
1.2.3. Hướng nghiệp .........................................................................................12
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ..........................................................................13
1.2.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..............................................................20
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ................................................................................................26
1.3. Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng trung học phổ thông ............................................27
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về giáo dục hướng nghiệp .....27
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường trung học phổ thông

trong bối cảnh đổi mới giáo dục .......................................................................29
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trƣờng trƣờng trung học phổ thông .......33
1.4.1. Mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.........................................................33
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại các trường trung học phổ thông ........................36

iii


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trƣờng trung học phổ thông .....40
1.5.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................40
1.5.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................42
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌPHÔ
C ̉ THÔNG TÂY HỒ...... 44
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .........................................................................44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của quận Tây Hồ ........44
2.1.2. Tình hình giáo dục của quận Tây Hồ .....................................................45
2.1.3. Đặc điểm về trường trung học phổ thông Tây Hồ ..................................45
2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trƣờng trung học phổ thông Tây Hồ ..............49
2.2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường trung học
phổ thông Tây Hồ .............................................................................................49
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan

trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua trải nghiệm sáng tạo ......51
2.2.3. Thực trạng về nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường trung học phổ
thông Tây Hồ ....................................................................................................55
2.2.4. Thực trạng về hình thức, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường
trung học phổ thông Tây Hồ ..............................................................................56
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng trung học phổ thông
Tây Hồ ......................................................................................................................57
2.3.1. Quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................57
2.3.2. Quản lý chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động giáo dục hướng
nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................58
2.3.3. Quản lý hoạt động xây dựng chương trình, nội dung hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....60

iv


2.3.4. Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ thực hiện hoạt
động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo .........62
2.3.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng
nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trƣờng
trung học phổ thông Tây Hồ ..................................................................................65
2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................65
2.4.2. Hạn chế, tồn tại .......................................................................................66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................68

Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................70
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY HỒ ...............71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .........................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông Tây Hồ ......74
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết
phải quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................................74
3.2.2. Xây dựng kế hoạch biên soạn nội dung và tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp có tính phù hợp với đặc thù của nhà trường cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo .....................................................................76
3.2.3. Bồi dưỡng giáo viên năng lực thiết kế chương trình và kĩ năng tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................................77
3.2.4. Quản lý đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tạo môi trường hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo.........................................................................80

v


3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............81
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài trường tổ chức

hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................................................................83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................86
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................86
3.4.3. Đối tượng và địa điểm khảo nghiệm ......................................................87
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm ..........................................................................87
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC .................................................................................................................98

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Sự khác biệt giữa môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường ..................................................................................22

Bảng 2.1.

Qui mô phát triển HS trong những năm gần đây ................................46

Bảng 2.2.
Bảng 2.3.


Chất lượng giáo dục văn hóa của trường THPT Tây Hồ qua các
năm học ...............................................................................................47
Thống kê về đội ngũ GV trường THPT Tây Hồ năm học 2016 - 2017.....48

Bảng 2.4.

Ý kiến của cha mẹ HS về hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trường THPT Tây Hồ ..........................................................................50

Bảng 2.5.

Ý kiến của CBQL và GV về hoạt động giáo dục hướng nghiệp
tại trường THPT Tây Hồ .....................................................................50

Bảng 2.6.

Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc đưa nội dung
giáo dục hướng nghiệp thông qua trải nghiệm sáng tạo vào các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa .................51
Nhận thức của CBQL và GV về vai trò của Hiệu trưởng trong quản
lý các hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ...................................................................................52

Bảng 2.7.

Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Bảng 2.10.
Bảng 2.11.


Nhận thức của CBQL và GV về vai trò của GV trong quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt trải nghiệm sáng tạo ........54
Thực trạng về quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ...............................................................................................57
Thực trạng về quản lý chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động
giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....59
Thực trạng về quản lý hoạt động xây dựng chương trình, nội

Bảng 3.1.

dung giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ..................................................................................61
Thực trạng về quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ
thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp .......................................62
Thực trạng về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ...............................................................................................64
Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp ............88

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp.....................89

Bảng 2.12.
Bảng 2.13.

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hướng nghiệp nhằm giúp HS chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời
thỏa mãn phần nào nguyện vọng và thích ứng với những năng lực sở trường, tâm lý cá
nhân. Với hơn 2,88 triệu HS THPT hiện nay, giáo dục hướng nghiệp sẽ góp phần quan
trọng trong việc phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động.
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện giúp mỗi HS
có sự hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới thông qua quá trình
tìm hiểu những nội dung của giáo dục hướng nghiệp. Trong hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở trường THPT thì Hiệu trưởng, ban hướng nghiệp, GV chủ nhiệm,
GV bộ môn… đều có trách nhiệm như nhau. Thực tiễn cho thấy Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người và công tác giáo dục hướng nghiệp
được thể hiện rõ trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cũng như trong
Luật Giáo dục, các Quyết định, Nghị định Chỉ thị thông tư của Ngành.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2006 đã khẳng
định: “Coi trọng bồi dưỡng cho HS, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất
nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân
tộc… Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân
luồng sau THCS bảo đảm liên thông giữa các cấp đào tạo” [20].
Từ những năm đầu của thập kỷ 80, hội đồng Chính phủ đã ban hành một số
quyết định về công tác hướng nghiệp trong trường THPT và việc sử dụng HS các cấp
THCS và THPT tốt nghiệp ra trường. Những quyết định này đã khẳng định, công tác
hướng nghiệp trong trường THPT được tiến hành theo 4 con đường mà mục tiêu chung
là giúp HS định hướng chọn nghề sao cho vừa phù hợp với hứng thú, năng lực và hoàn
cảnh của cá nhân, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề trong xã hội.
Mặt khác hoạt động giáo dục ở trường THPT sau năm 2015 cần quán triệt
tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT, nghĩa là cần tổ chức các hoạt đông giáo dục trong đó có hoạt động giáo
dục hướng nghiệp theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng

tạo cho HS, tạo ra các môi trường khác nhau để HS được trải nghiệm nhiều nhất,

1


đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của HS thành
hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình [1].
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm định hướng, tạo điều kiện cho HS quan
sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích,
động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp
mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những
gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng
sống và năng lực cho HS.
Thực tiễn cho thấy hiện nay, hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn nhiều hạn chế về mục tiêu nội
dung, chương trình, phương pháp giáo dục…dẫn đến chất lượng giáo dục hướng
nghiệp chưa tốt. Một trong các nguyên nhân là công tác quản lý hoạt động này,
trong giai đoạn hiện tại còn nhiều bỏ ngỏ, nhất là thiếu sự quan tâm sâu sát của các
cấp lãnh đạo. Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ở các trường THPT hiện nay còn nhiều hạn chế ở nhiều
mặt, chưa đề ra được các biện pháp hữu hiệu làm cho hiệu quả của công tác quản lý
chưa tốt, cần sớm có những biện pháp khắc phục những tồn tại đó.
Trường THPT Tây Hồ trong nhiều năm qua đã thực hiện tốt các chức năng và
nhiệm vụ của mình, đã có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục nói chung và
hoạt động giáo dục hướng nghiệp nói riêng. Song vẫn còn nhiều những hạn chế nhất
định trong công tác giáo dục hướng nghiệp cho người học. Đặc biệt là công tác quản
lý hoạt động này còn nhiều bất cập, lãnh đạo nhà trường chưa phát huy hết vai trò của
mình, chưa có những biện pháp mang tính hệ thống, đồng bộ nhằm quản lý tốt công
tác này, làm cho hiệu quả giáo dục của nhà trường chưa cao.
Xuất phát từ các lý do như trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt

động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng
tạo tại trường THPT Tây Hồ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ, từ đó
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này sao cho phù hợp, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Nhà trường.
2


3. Câu hỏi nghiên cứu
3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS tại trường THPT
Tây Hồ hiện nay đang có khó khăn gì?
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ có khó khăn gì trước yêu
cầu đổi mới trong giáo dục?
3.3. Cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
HS thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo nào để đạt được mục đích của đề tài?
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Tây Hồ, Hà Nội đã được thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Tuy nhiên, việc tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
chưa được triển khai rộng rãi vì gặp một số khó khăn, bất cập trong quá trình tổ chức
nên còn mang tính hình thức, chất lượng và hiệu quả chưa cao. Các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT Tây Hồ chưa có những đánh giá
kết quả cụ thể. Việc áp dụng triển khai rộng khắp phương pháp giáo dục hướng nghiệp
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai do
các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Trước thực tế phát triển giáo dục THPT hiện
nay thì việc quản lý cần có những định hướng phù hợp. Theo đó, xuất phát từ tình hình
thực tiễn đặt ra, cần thiết phải đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp sẽ

góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục bậc THPT trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
HS thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ.

3


6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu: hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT.
6.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
HS lớp 11 và 12 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ
trong giai đoạn năm học 2016 - 2017.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so
sánh và đánh giá các tài liệu lý luận, các văn bản, chỉ thị về hoạt động hướng nghiệp,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT về quản lý hoạt động hướng nghiệp,
quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đề tài tiến hành thiết kế và điều tra
bằng phiếu hỏi đối với các đối tượng khảo sát là CBQL và GV trong trường THPT
Tây Hồ nhằm thu thập thông tin cho hoạt động đánh giá thực trạng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn đối với một số đối
tượng trong BGH, Hiệu trưởng và một số GV cốt cán nhằm thu thập thông tin cho
hoạt động đánh giá thực trạng.
- Phương pháp chuyên gia: Đề tài lấy ý kiến của một số chuyên gia trong và
ngoài nhà trường THPT Tây Hồ am hiểu sâu về công tác quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp để có những kết luận chính xác về thực trạng và đề xuất biện
pháp quản lý.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài tiến hành sử dụng các phép toán thông kê, nhằm xử lý số liệu thu thập
được, để phục vụ cho hoạt động đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.

4


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Tây Hồ.

5



CHƢƠNG 1
CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ thế kỉ thứ 19 tại Pháp, cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”[25]
xuất bản ở Pháp vào năm 1848 đã đề cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề
nghiệp do sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp tạo nên và nhất thiết phải giúp
đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Cuốn sách đã khẳng định tính cấp
thiết phải giúp đỡ thanh niên, HS vào thế giới nghề nghiệp nhằm khai thác có hiệu
quả lực lượng lao động trẻ.
Đến đầu thế kỉ 20, các tác giả Rolf Oberliesen, Helmut Keim, Michaell
Schumann, Gehart Duismanm,… (Đức) [25]đã có những công trình nghiên cứu về
phương thức tổ chức cho thanh niên, HS thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ
sở kinh doanh, dịch vụ. Quan điểm của họ là phải tiến hành phân loại người học dựa
vào khả năng học tập của từng người để định hướng cho người học trở thành công
nhân lành nghề song song với việc học hết chương trình phổ thông. Vì thế người
học có thể học nghề ngay khi đang học phổ thông. Bên cạnh đó, các nhà khoa học
sư phạm ở Đức đã nghiên cứu những vấn đề cơ sở khoa học sư phạm của tổ chức
hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp, trong đó quan tâm đến công tác phối hợp,
cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và các trường phổ
thông trong việc lập kế hoạch thực tập cho người học.
Đến những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà giáo dục Xô Viết đã làm nổi bật
vai trò to lớn của giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường nước Nga, coi đó là một
trong những bộ phận quan trọng nhất của giáo dục Cộng sản chủ nghĩa, có tác dụng
giúp người học tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn về những nguyên lý cơ bản
của nền sản xuất hiện đại, hình thành kĩ năng, kỹ xảo trong lao động và hướng
nghiệp cho người học, tạo khả năng lựa chọn có ý thức con đường lao động, xây

dựng cơ sở cho việc đào tạo nghề về sau. Đặc biệt, N.K.Krupxkaia (Liên Xô) đã
6


phát triển những nguyên lý giáo dục hướng nghiệp của V.I.Lenin, nhấn mạnh yêu
cầu phải quán triệt nguyên lý này vào các môn học của nhà trường, giữa các môn
học với nhau phải có sự quan hệ mật thiết, liên hệ với hoạt động thực tiễn và nhất là
đối với môn kỹ thuật [25].
Ngày nay, ở Mỹ, chương trình “Giáo dục nghề nghiệp” đã được đưa vào các
cơ sở giáo dục của từng Bang và toàn Liên Bang. Chương trình này đã tạo điều kiện
cho người học được tham gia vào các hoạt động khoa học công nghệ để giải quyết
các vấn đề thực tế của đất nước. Allan Walker (Mỹ) trong công trình khoa học “Một
số vấn đề về quản lý giáo dục ở Mỹ” đã chỉ ra rằng, các cơ sở giáo dục hiện nay
không chỉ là nơi dạy lý thuyết, mà phải cung cấp cho người học một khả năng
chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả các người học, làm cho người
học vừa có kĩ năng lao động, vừa có tri thức [25].
Tại Trung Quốc rất chú trọng đến giáo dục lao động kỹ thuật nghề nghiệp
cho người học. Họ được học môn kỹ thuật lao động và được thực hành ngay trong
trường học một số nội dung như: chế biến, gia công đồ gỗ, kim loại, lắp ráp điện,
điện tử, các nghề thủ công truyền thống. Người học được tham gia lao động tại địa
phương và các nhà máy, cơ sở sản xuất dịch vụ. Trong các cơ sở giáo dục có bộ
phận chuyên môn làm công tác tư vấn tâm lý và tư vấn nghề cho người học nhằm
giúp họ khắc phục trở ngại về tâm lý trong quá trình học tập và định hướng chọn
ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân và thị trường lao động. Đặc biệt, giáo
dục nghề nghiệp đã đưa vào nhiểu loại hình trường lớp khác nhau trong đó có các
“Center Learning of Life” (Trung tâm học tập suốt đời) với các chương trình dạy
nghề rất sớm. Ở đó người học vừa được trang bị học vấn phổ thông và có kĩ năng
cần thiết để có thể học lên bậc đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề được đào
tạo ngay từ khi còn học phổ thông [25].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Do nhu cầu xã hội, nhu cầu dạy nghề trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam, công tác giáo dục hướng nghiệp đã được đưa vào
trong chương trình giáo dục từ khá lâu. Từ cuối những năm 70 của thế kỷ 20, các
công trình khoa học của các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học trong nước đã
tiếp cận nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp ở nhiều khía cạnh khác nhau:

7


Tác giả Phạm Minh Hạc, trong tác phẩm “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng
cửa thế kỉ 21”[22] đã phân tích tình hình GD&ĐT trong nước và xây dựng phương
hướng đổi mới giáo dục từ việc xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là nền giáo
dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ. Tác giả đã đưa ra
quan điểm về con người trong công cuộc đổi mới, đó là ưu tiên đến việc giáo dục
nghề nghiệp, đây cũng là quan điểm của giáo dục hướng nghiệp sau này.
Tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ, Phạm Huy Thụ trong đề án “Hướng
nghiệp và sử dụng hợp lí HS ra trường” [17] đã đề cập đến việc hình thành các luận
chứng cho hệ thống giáo dục hướng nghiệp trong điều kiện phát triển KT - XH của đất
nước và đề xuất một số hình thức phối hợp giữa cơ sở giáo dục với các cơ sở đào tạo
nghề, cơ sở sản xuất trong việc hướng nghiệp - dạy nghề cho người học.
Tác giả Nguyễn Văn Lê và nhóm công tác đã nghiên cứu vấn đề: “Hướng
nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước Việt Nam”[33]. Đề tài đã tìm hiểu thực trạng tiềm năng nghề nghiệp
của người học, đặt ra phương hướng, nhiệm vụ cho giáo dục nói chung, giáo dục
hướng nghiệp nói riêng nhằm phát triển tiềm năng nghề nghiệp cho người học.
Đối với công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp được nhiều tác
nghiên cứu trong các công trình luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục như:
Tác giả Nguyễn Văn Toàn với “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở
huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai” năm 2007.

Tác giả Ngô Tuấn Tăng “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho HS trung học tại
trung tâm kĩ thuật tổng hợp tỉnh Thái Nguyên” năm 2009.
Tác giả Nguyễn Thị Thu “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” năm 2010.
Đối với công tác quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng chưa có nhiều
công trình nghiên cứu, tuy nhiên là chủ đề thu hút những nghiên cứu có chất lượng
và sâu sắc của nhiều tác giả. Trong đó, phải kể đến nghiên cứu của tác giả Bùi Ngọc
Diệp về: “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông” [15]. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn

8


được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông, được
tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá ở trên lớ ổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy
học. Bài viết nêu một số hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông bao gồm: Hoạt động câu lạc bộ; tổ chức trò chơi; tổ chức diễn
đàn; sân khấu tương tác; tham quan dã ngoại; hội thi/cuộc thi; tổ chức sự kiện; hoạt
động giao lưu; hoạt động chiến dịch; tình nguyện, nhân đạo.... Bên cạnh đó có một
số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường
phồ thông như:
Tác giả Nguyễn Thanh Liêm với “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo
hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”
năm 2014.
Tác giả Bùi Tố Nhân với “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các
trường THCS huyện Lê Chân, thành phố Hải Phòng” năm 2015.
Tác giả Nguyễn Văn Phương với “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông
qua dạy học môn Vật lý ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, năm 2016.
Như vậy, trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về

giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các công trình khoa
học khác nhau về lĩnh vực này ở trong và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động
dạy học lao động, giáo dục hướng nghiệp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Qua
nghiên cứu ta có thể rút ra nhận xét sau:
Thứ nhất là: Mục tiêu chung của các công trình nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục hướng nghiệp, tạo nền tảng cho việc đào tạo nguồn nhân lực. Các công trình
nhấn mạnh đế hoạt động dạy học lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho người học
dưới các hình thức khác nhau.
Thứ hai là: Đối tượng giáo dục hướng nghiệp được các tác giả quan tâm chủ
yếu tập trung vào lực lượng HS trong các nhà trường chính quy, được giáo dục khá
toàn diện với sự kết hợp hài hòa các môn học. Không có nhiều công trình nghiên
cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THPT.
Thứ ba là: Giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

9


là một nội dung giáo dục nổi bật và cơ bản trong các trường THPT phải được gắn
với quan điểm xây dựng tạo điều kiện để tất cả HS ở các điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau đều “được học” và có thể “học được”, tri thức và kĩ năng của mỗi cá nhân
thường xuyên được bổ sung, rèn luyện, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Thứ tư là: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung giáo dục mới ở
trường THPT, đang được dần lồng ghép với các nội dung giáo dục khác, nhằm đa
dạng hóa hình thức giáo dục cho học sinh. Việc quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS trong trường THPT chưa
được nhiều tác giả quan tâm và hệ thống hóa thành cơ sở lý luận.
Từ những kết luận như trên và căn cứ vào “Công văn Số: 3119/BGD&ĐTGDHN về việc hướng dẫn phối hợp để thực hiện giáo dục hướng nghiệp, đào tạo kĩ
năng nghề nghiệp cho HS phổ thông” là những cơ sở quan trọng để đẩy mạnh thực

hiện tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT nhất là
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần quan trọng trong việc phân
luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT ở địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và
ở mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người.
Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp
cận và quan niệm khác nhau.
Theo Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định: “Quản lí là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[3].
Theo Harold Koontz, Cyri O’Donnell và Heinz Weihrich thì: “Quản lí là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức [27].
Ở Việt Nam, tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận
lợi và đạt tới mục đích dự kiến”[28].
10


Như vậy, mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác của quản lý
nhưng nội hàm các khái niệm đều có điểm chung đó là:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Từ những phân tích ở trên, chúng tôi quan niệm: Quản lí là một quá trình tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản
lí nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Con người là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, con người là sản phẩm
của xã hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã hội đó. Giáo dục
là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm cung cấp cho con người
những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham gia đời sống xã hội, tham
gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Để đạt được mục đích trên thì giáo dục phải
có tổ chức, quản lý giáo dục.
Theo MI.Kôndacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức,
cán bộ kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về mặt chất lượng lẫn số lượng”.[35]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường XHCN điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [21].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục phổ thông,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [2].

11


Từ ý kiến trên ta có thể quan niệm quản lý giáo dục là: Quản lý giáo dục là
hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản lý trong việc vận dụng nguyên

lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo
dục khác nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số
lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Hướng nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Hướng nghiệp là thi hành những biện pháp
nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân
dân theo ngành và loại lao động” hoặc được hiểu với nghĩa “giúp đỡ lựa chọn hợp
lý ngành nghề” [36].
Tuy nhiên, theo các nhà giáo dục học, tâm lý học ở nước ngoài cũng như ở
trong nước đã nghiên cứu về vấn đề này và cho rằng: để giúp các em trong việc
chọn nghề cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho các em, dưới nhiều hình thức
khác nhau và có thể hiểu theo hai cách sau:
Hướng nghiệp trên bình diện xã hội, đó là: “Một hệ thống tác động của xã
hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học.vv... nhằm giúp cho thế hệ trẻ
chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh
tế quốc dân” [33]. Trên bình diện này thì người được hướng nghiệp phải được chọn
nghề theo hứng thú, sở thích và công tác hướng nghiệp phải giúp chúng ngày càng
nhận thức sâu sắc nghĩa vụ lao động, nhu cầu nhân lực mà xã hội đặt ra. Do đó,
hướng nghiệp phải là công việc được xã hội quan tâm đặc biệt. Không nên để họ
chọn nghề một cách tự phát, cũng không nên để cho số phận nghề nghiệp của mỗi
HS, mỗi thanh thiếu niên phụ thuộc vào những gì hết sức ngẫu nhiên. Hướng nghiệp
đề cập ở đây đã vượt ra khỏi phạm vi nhà trường phổ thông, liên quan đến cả tuyển
chọn nghề, thích ứng nghề và hơn nữa là tư vấn và dịch vụ việc làm (cho cả đối
tượng ngoài xã hội).
Hướng nghiệp trên bình diện giáo dục, đó là: “Một một hệ thống tác động sư
phạm của người thầy, nhằm làm cho các em HS chọn được nghề tương lai một cách
hợp lý” [33]. Trên bình diện này thì với hướng nghiệp còn gọi là “giáo dục hướng
nghiệp”, là hoạt động dạy của thầy, là công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm,


12


có mục đích giáo dục HS trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề
nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân
và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
Từ hai bình diện trên cho thấy hướng nghiệp trong giáo dục là một bộ phận
của công tác hướng nghiệp ngoài xã hội, các cơ sở giáo dục sẽ giúp các người học
đi vào các nghề trong xã hội. Vì vậy, hướng nghiệp trong giáo dục phải thống nhất
với hướng nghiệp ở ngoài xã hội, hai bộ phận này có quan hệ hết sức mật thiết với
nhau, bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
Như vậy, từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: Hướng nghiệp là hệ
thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lý học, y học và nhiều khoa
học khác để giúp đỡ HS chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn
tối thiểu nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá
nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự
trữ có sẵn của đất nước.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Giáo dục hướng nghiệp là một hệ
thống các biện pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho HS sớm có ý thức chọn ngành
nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân, vừa phù hợp với sự phân công lao
động xã hội” [30]. Đây là một khái niệm về giáo dục hướng nghiệp trên phương
diện giáo dục học.
Trong cơ sở giáo dục, hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các
tác động của các lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo,
nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động theo những
định hướng nhất định, giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội về khả năng
đóng góp của mỗi người vào cuộc sống lao động sản xuất, đem lại lợi ích cho mỗi
cá nhân và toàn xã hội. Với đặc điểm của chương trình là phổ thông, cơ bản và giáo
dục hướng nghiệp cũng bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.

Giáo dục hướng nghiệp được coi như là công việc của toàn thể GV, tập thể sư phạm
trong nhà trường nhằm mục đích giáo dục HS trong việc chọn nghề, giúp các em tự
quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng
thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.

13


Từ những phân tích trên cho thấy: Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống
tác động sư phạm đến sự phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ thông qua một
chương trình hoạch định sẵn và sẽ giúp người học có quyết định về sự lựa chọn
trong trường học và sau khi tốt nghiệp, giúp HS làm việc hiệu quả hơn. Vì vậy, khi
xem xét giáo dục hướng nghiệp với tư cách là một trong những nội dung của hoạt
động giáo dục trong các cơ sở giáo dục, thông qua hoạt động giáo dục hướng
nghiệp người học lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, đặc
biệt là nghề nghiệp ở địa phương, nắm được hệ thống yêu cầu của từng nghề cụ thể
mà mình muốn chọn, có kĩ năng tự đối chiếu những đặc điểm tâm - sinh lý của bản
thân với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra cho người lao động sự lựa chọn và
sự tự quyết định.
* Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp
Trong các nhà trường phổ thông, việc giáo dục hướng nghiệp nhằm thực hiện
các mục tiêu sau:
- Một là, hình thành ở HS những biểu tượng đúng đắn về những nghề cần
phát triển, giúp cho họ được làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những
nghề có vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát
triển ngay ở địa phương mình. Trước hết, cần phải cho họ thấy được yêu cầu phải
tạo cho mình nghề nghiệp trong tương lai. Người lao động đã qua đào tạo sẽ được
cung cấp trình độ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo hành nghề, có thể làm ra sản
phẩm và tạo ra thu nhập cho chính họ. Đây là con đường để thực hiện lý tưởng nghề
nghiệp của mỗi con người. Để làm được điều này, yêu cầu HS nghề phải có trình độ

học vấn, sức khỏe và yêu cầu tâm lý phù hợp với nghề và phải đạt được những tiêu
chuẩn quốc gia về kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo, có tay nghề theo mục tiêu xã hội đòi
hỏi, có được bằng cấp hay chứng chỉ về nghề. Từ nhận thức đó, HS sẽ tự giác trong
việc tìm hiểu bản mô tả nghề.
- Hai là, phát hiện, hướng dẫn và phát triển hứng thú nghề nghiệp của HS.
Trong quá trình giúp họ tìm hiểu nghề, giáo dục hướng nghiệp sẽ phát hiện và
hướng dẫn sự phát triển hứng thú của HS trên cơ sở phân tích những đặc điểm, điều
kiện, hoàn cảnh riêng của từng cá nhân.
- Ba là, tạo điều kiện để HS hình thành năng lực tương ứng với hứng thú

14


nghề nghiệp đã có thông qua hoạt động lao động sản xuất kết hợp với dạy nghề.
Việc tổ chức các hoạt động dạy nghề ở đây phải được triển khai một cách khoa học,
phù hợp với các đối tượng HS, các đặc điểm vùng miền mà họ đang sinh sống. HS
được thử sức trong các hoạt động nói trên sẽ làm thay đổi nhận thức và phát triển
năng lực nghề nghiệp.
* Những nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục của hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Đảm bảo tính giáo dục là nguyên tắc cao nhất của giáo dục hướng nghiệp, nó đòi
hỏi giáo dục hướng nghiệp trong Trường THPT phải vừa đóng góp phần hình thành
nhân cách toàn diện cho HS vừa tiến hành đồng bộ các mặt giáo dục khác nhằm
đảm bảo giáo dục toàn diện. Giáo dục hướng nghiệp tại Trường THPT có nhiệm vụ
trang bị cho HS những hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, yêu cầu của nghề…và
hình thành năng lực nghề nghiệp, nhận thức, tư duy sáng tạo, bồi dưỡng trau dồi
tình cảm nghề nghiệp, tăng cường khả năng cảm thụ thẩm mỹ đối với hoạt động lao
động kỹ thuật. Một trong những đặc điểm của giáo dục hướng nghiệp tại Trường
THPT là HS được tiếp thu các khái niệm tri thức về nghề, mặt khác bước đầu được
tham gia vào quá trình lao động sản xuất trực tiếp của xã hội. Đảm bảo tính giáo

dục trong giáo dục hướng nghiệp còn có nghĩa là phải tránh các tư tưởng lệch lạc
xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hóa hay coi nhẹ một mặt nào đó trong
quá trình giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính kỹ thuật tổng hợp trong giáo dục hướng nghiệp.
Trong quá trình giáo dục ở Trường THPT thì giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo
dục hướng nghiệp là hai quá trình giáo dục riêng biệt song chúng có mối quan hệ
khăng khít với nhau, cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là đào tạo con người lao
động mới. Mục tiêu chính của giáo dục kỹ thuật tổng hợp góp phần đào tạo con
người phát triển toàn diện có khả năng lao động sáng tạo và có tiềm lực để chuyển
đổi nghề khi kỹ thuật và quy trình công nghệ đổi mới. Mặc dù giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và giáo dục hướng nghiệp không đồng nhất với nhau nhưng đều có chung
mục tiêu là đào tạo con người mới không những sẵn sàng lao động mà còn có khoa
học và đạt kết quả cao. Chính vì vậy giáo dục hướng nghiệp phải tiến hành trên tinh
thần giáo dục toàn diện, giáo dục kỹ thuật tổng hợp.

15


- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong quá trình giáo dục
hướng nghiệp. Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục hướng nghiệp ở Trường
THPT phải được tiến hành sao cho quá trình tiếp thu các tri thức và kĩ năng nghề
nghiệp của các ngành nghề khác nhau của HS, phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp
với các ngành nghề khác nhau của HS, phù hợp với logic khoa học của lĩnh vực
nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và lao
động nhận thức của cá nhân HS. Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục hướng nghiệp
trong các trường THPT phải tiến hành bằng nhiều con đường khác nhau và phải huy
động được sự tham gia đóng góp của nhiều lực lượng như gia đình, nhà trường và
xã hội. Trên cơ sở nguyên tắc này, quá trình lĩnh hội tri thức về nghề nghiệp của HS
mới diễn ra một cách có ý thức, HS mới có khả năng vận dụng linh hoạt, có hiệu
quả các tri thức đã học vào quá trình lao động thực tiễn.

- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của quá trình giáo dục hướng nghiệp.
Đây là nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong giáo dục hướng nghiệp. Mục đích cao
nhất và cuối cùng của toàn bộ hệ thống giáo dục là đảm bảo cho giáo dục phục vụ
tốt nhất các yêu cầu của thực hiện và trở thành động lực cơ bản thúc đấy thực tiễn
phát triển. Trong quá trình giáo dục hướng nghiệp nếu đảm bảo tính thực tiễn sẽ làm
tăng khả năng ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, giúp HS có khả
năng sáng tạo, khả năng học tập suốt đời, thích nghi nhanh chóng hơn với đời sống
xã hội đầy sự thay đổi như ngày nay. Đặc biệt đối với giáo dục hướng nghiệp tại các
trường THPT phải đáp ứng các thực tiễn những đòi hỏi về năng lực lao động, yêu
cầu nghề và khả năng đáp ứng việc làm của thị trường lao động tại địa phương.
* Nội dung giáo dục hướng nghiệp
Nội dung giáo dục hướng nghiệp trại các trường THPT cuối cùng phải đáp
ứng được mục tiêu đào tạo con người toàn diện, năng động, sánh tạo, có khả năng
xử lý tốt các vấn đề thực tiễn đặt ra. Theo định hướng này, nội dung giáo dục hướng
nghiệp cần có các đặc trưng sau:
- Nội dung giáo dục hường nghiệp vừa mang tính chất cơ bản, đơn giản, tinh
giản, thiết thực, vừa mang tính “chìa khóa” để tạo điều kiện cho HS chiếm lĩnh được
các nội dung khác và khả năng phát triển sâu hơn, rộng hơn ngành nghề đã học.
- Nội dung giáo dục hướng nghiệp phải đủ mềm dẻo bao gồm phần cứng và

16


×