Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học công nghệ ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Minh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thiện luận văn: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trƣờng Đại học Công nghệ - ĐHQGHN” trước hết tôi bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Trịnh Văn Minh người đã tận tình hướng dẫn tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c G iáo Dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các
chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới các đơn vị trong trường Đại học Giáo
Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn anh, ch ị đồng nghiệp Trường Đại học Công Nghệ ĐHQGHN Hà Nội đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hòan thành luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

i


BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo


GV

Giảng viên

KHCN

Khoa học Công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý Giáo dục

SV

Sinh viên

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê giải thưởng sinh viên/ giảng viên NCKH....................... 37

Bảng 2.2. Vai trò của hoạt động NCKH đối với sinh viên ............................. 41
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các loại hình NCKH của SV ............................ 43
Bảng 2.4. Các hình thức nghiên cứu khoa học của sinh viên có tác dụng như thế
nào tới chất lượng đào tạo của nhà trường ( Điều tra đối với CBQL, GV) ...........44
Bảng 2.5. Tác dụng của hoạt động nghiên cứu khoa học ............................... 46
trong chương trình đào tạo của nhà trường .................................................... 46
Bảng 2.6. Mức độ hứng thú của sinh viên khi tham gia hoạt động NCKH .... 48
Bảng 2.7. Kỹ năng của sinh viên khi tham gia hoạt động NCKH .................. 50
Bảng 2.8. Thuận lợi của SV khi tham gia hoạt động NCKH.......................... 52
Bảng 2.9. Khó khăn của SV khi tham gia hoạt động NCKH ......................... 53
Bảng 2.10. Vai trò của quản lý đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên .......................................................................................................... 54
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý các hình thức nghiên cứu khoa học của sinh
viên (CBQL,GV) ............................................................................................. 58
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của công tác Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho
hoạt động NCKH của SV đến chất lượng đào tạo .......................................... 62
Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất đối với 88
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................................................ 88
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất đối với ... 90
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................................................ 90

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lí giáo dục ............................................................ 13
Biểu đồ 2.1. Mức độ quan trọng của hoạt động NCKH ................................. 42
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các hình thức nghiên cứu khoa học............... 46
Biểu đồ 2.3. Mức độ hứng thú của sinh viên khi tham gia hoạt động NCKH ...... 49

Biểu đồ 2.4. Mức độ quan trọng của quản lý đối với hoạt động nghiên cứu.. 55
khoa học của sinh viên .................................................................................... 55
Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lý các hình thức nghiên cứu khoa học của sinh viên. 60
Biểu đồ 2.6. Mức độ ảnh hưởng của công tác Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho
hoạt động NCKH của SV đến chất lượng đào tạo .......................................... 63
Biều đồ 3.1. So sánh kết quả về tính khả thi và cấp thiết của từng biện pháp 91
quản lý hoạt động NCKH của SV ................................................................... 91

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ......................................................... iv
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài. ..................................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3.Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu .......................................................... 4
4.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
5.Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................................. 4
6.Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 4
7.Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 5
8.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5
9.Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học ................................................... 6
10.Cấu trúc đề tài ........................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC........................................................ 7
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7

1.2.Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 10
1.2.1.Quản lý và Quản lý giáo dục ............................................................................ 10
1.2.2.Sinh viên........................................................................................................... 14
1.2.3.Khoa học, nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động NCKH của SV ........... 14
1.3.Lý luận về hoạt động Nghiên cứu khoa học của sinh viên ................................ 19
1.3.1.Mục tiêu hoạt động NCKH của SV ................................................................. 19
1.3.2.Nội dung của hoạt động NCKH của SV .......................................................... 20
1.3.3.Hình thức, phương pháp hoạt động NCKH của SV ......................................... 23
1.4.Lý luận về quản lý hoạt động NCKH của SV ..................................................... 26
v


1.4.1.Quản lý mục tiêu hoạt động NCKH của SV .................................................... 26
1.4.2.Quản lý nội dung hoạt động NCKH của SV .................................................... 26
1.4.3.Quản lý hình thức, phương pháp NCKH ......................................................... 27
1.4.4.Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của SV ..................................... 27
1.4.5.Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV ........................... 28
1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV ......................................... 28
1.5.1.Năng lực học tập - NCKH của SV. ................................................................. 28
1.5.2.Năng lực NCKH của cán bộ GV. ..................................................................... 29
1.5.3.Yếu tố thuộc về môi trường quản lý. ............................................................... 30
1.5.4.Yếu tố về các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ..... 32
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - ĐHQGHN .... 34
2.1. Khái quát về Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN ..................................... 34
2.1.1. Mục tiêu đào tạo của Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. .................... 35
2.1.2. Khái quát về hoạt động KHCN và NCKH của Trường Đại học Công nghệ ĐHQGHN. ................................................................................................................ 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 38
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................ 38

2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 39
2.2.3. Hình thức khảo sát .......................................................................................... 39
2.2.4. Công cụ phân tích, trình bày khảo sát ............................................................. 39
2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của SV Trường đại học Công nghệ .................... 39
2.3.1. Phương hướng công tác NCKH của SV Trường đại học Công nghệ - ĐHQGHN.. 39
2.3.2. Nhận thức về hoạt động NCKH của SV ......................................................... 41
2.3.3. Mục tiêu hoạt động NCKH của SV ................................................................ 42
2.3.4. Hình thức và quy trình hoạt động NCKH của SV .......................................... 43
2.3.5. Nội dung hoạt động NCKH của SV ................................................................ 46
2.3.6. Mức độ hứng thú của SV về hoạt động NCKH .............................................. 47

vi


2.3.7. Kỹ năng NCKH của SV .................................................................................. 49
2.3.8. Thuận lợi và khó khăn của SV khi tham gia hoạt động NCKH...................... 52
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH của SV. ............................................. 54
2.4.1. Nhận thức về việc quản lý hoạt động NCKH của SV ..................................... 54
2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu NCKH ............................................................... 55
2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung NCKH ............................................................... 57
2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp NCKH....................................... 58
2.4.5. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của SV......................... 60
2.4.6. Thực trạng việc Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV 61
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động NCKH của SV. ...................................... 63
2.5.2. Mặt mạnh. ....................................................................................................... 64
2.5.2. Mặt yếu............................................................................................................ 64
2.5.3. Thuận lợi. ........................................................................................................ 64
2.5.4. Khó khăn. ........................................................................................................ 65
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI ................................................................................................... 67
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp ................................................................................... 67
3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo bậc đại học ........................................................ 67
3.1.2. Căn cứ chiến lược phát triển của nhà trường, điều kiện, phương tiện phục vụ
cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. ................................................... 68
3.1.3. Căn cứ đặc điểm nhận thức của SV trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN.69
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV trường Đại học Công nghệ
- ĐHQGHN. .............................................................................................................. 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của hoạt
dộng NCKH .............................................................................................................. 70
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, sinh viên về hoạt
động NCKH. ............................................................................................................. 73

vii


3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý hoạt động NCKH của SV theo định
hường của Nhà trường............................................................................................... 79
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV…... . 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 87
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết các biện pháp quản lý .................... 88
3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 88
3.4.2. Kết quả khảo sát. ............................................................................................. 88
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 94
1.Kết luận .................................................................................................................. 94
2.Khuyến nghị ........................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 98
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vai trò của nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
trong việc đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng đào tạo đại học
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới bằng sự đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Con người là nguồn lực quan trọng quyết định cho sự
thành công của sự nghiệp to lớn này. Nhận thức được điều đó, Đảng ta đã khởi
xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, bắt đầu từ đổi mới tư duy. Hơn bao giờ hết,
giáo dục đào tạo gánh vác sứ mệnh lịch sử đó, mà trước hết là giáo dục Đại học, bởi
đây là nơi cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao trực tiếp cho xã hội.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ nhiệm vụ của
ngành giáo dục: “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ”.
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã họp hội nghị lần thứ VI để xem
xét thảo luận về đề án “ Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Ban chấp hành trung ương nhận
định: “Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, nhất là đào tạo đại
học và dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Đào tạo chưa thực sự gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực. Công tác quản lý còn
nhiều bất cập. Hoạt động khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực
then chốt cho phát triển kinh tế - xã hội. Việc đào tạo, trọng dụng , đãi ngộ cán bộ
khoa học và công nghệ còn nhiều thiếu sót, bất cập. Đầu tư xã hội cho khoa học và
công nghệ phát triển chậm, chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả nghiên cứu, ứng dụng

và đào tạo với nhu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý”.
1


Mục tiêu của giáo dục Đại học trong thời kỳ mới là hướng tới việc đào tạo
con người “Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong giáo dục Đại học, nghiên cứu khoa học được xem là một trong những
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực
đáp ứng ngày càng cao của xã hội, tạo ra những tri thức mới, những sản phẩm mới
phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Khẳng định được vai trò quan trọng của
nghiên cứu khoa học, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Khóa VIII đã chỉ đạo: “Các trường đại học phải là trung tâm nghiên cứu
khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”.
Để đào tạo có chất lượng những cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý,
những nhà nghiên cứu khoa học thì trường Đại học phải thực sự là một trung tâm
đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ có chất lượng. Hoạt động đào
tạo - nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sinh viên NCKH phải hướng vào việc phát
huy tính tích cực sáng tạo của người học, tìm kiếm những con đường, giải pháp để
cải tiến đổi mới quy trình đào tạo. Đặc biệt phải quan tâm tới việc rèn luyện
phương pháp NCKH cho sinh viên một cách thường xuyên, xây dựng cho họ ý
thức, thái độ tham gia tích cực vào hoạt động sáng tạo bằng nhiều hình thức và con
đường khác nhau.
Vì lẽ đó, vấn đề tổ chức NCKH cho sinh viên các trường Đại học nhằm trang
bị cho họ kỹ năng và phương pháp NCKH, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo để
tiếp tục đi sâu vào chuyên môn của mình, nâng cao tầm hiểu biết để tiến kịp với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật của thời đại là vấn đề cấp thiết hiện nay.
1.2. Thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên ở trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN

Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN xác định mục tiêu trở thành đại học
nghiên cứu lĩnh vực khoa học và ứng dụng công nghệ hàng đầu của Việt Nam, đạt
các tiêu chí của đại học nghiên cứu tiên tiến của châu Á, trong đó có một số lĩnh
2


vực, chuyên ngành đạt chuẩn mực trình độ quốc tế, đóng góp thiết thực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt từ khi có QĐ số 08/2000/QĐ BGD - ĐT ngày 30/03/2000 về việc ban hành quy chế về nghiên cứu khoa học của
sinh viên trong các trường Đại học và Cao đẳng thì việc đẩy mạnh hoạt động
NCKH được coi là nhiện vụ quan trọng hàng đầu nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo. Hoạt động NCKH của SV những năm gần đây của trường Đại học
Công nghệ -ĐHQGHN luôn được coi trọng dưới nhiều hình thức phong phú, đa
dạng như: tiều luận môn học, bài tập lớn, nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt
nghiệp, luận văn tốt nghiệp, bài báo khoa học đăng trên tạp chí, tham gia hội nghị
hội thảo khoa học…. Trong những năm gần đây, hoạt động NCKH của SV ngày
càng sôi nổi với số lượng đề tài ngày càng nhiều và đạt được thành tích trong
nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, hoạt động NCKH của SV trên thực tế còn nhiều
bất cập và khó khăn do đó kết quả đạt được không được như mong đợi, một trong
những nguyên nhân gây ra tình trạng đó là do công tác quản lý hoạt động NCKH
của SV còn chưa được đồng bộ giữa các khoa với các phòng chức năng, quy trình
quản lý chưa phù hợp; còn một bộ phận SV tham gia một cách thụ động, chưa chủ
động tìm tòi đưa ra vấn đề nghiên cứu…Mối quan hệ giữa SV và GV hướng dẫn
trong nhiều trường hợp chưa được chặt chẽ; nhiều SV không thường xuyên tham
khảo và tiếp thu định hướng của GV..
Thực tế tại trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN đã có các công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo, quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, tổ
chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong học sinh sinh viên như: nghiên cứu đề
tài khoa học cấp khoa, cấp trường dưới sự hướng dẫn của giảng viên… nhưng chưa
có nghiên cứu nào về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. Từ lý do trên, tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học của sinh viên trƣờng Đại học Công nghệ - ĐHQGHN”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng quản
lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, đề xuất
3


biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động NCKH của SV và thực hiện tốt mục tiêu đào tạo ở Trường Đại học Công
nghệ - ĐHQGHN.
3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động NCKH của SV
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện có hạn, nên luận văn nghiên cứu những nội dung sau:
-

Hoạt động NCKH của sinh viên Đại học có rất nhiều hình thức, nhưng luận

văn chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động NCKH của sinh viên liên quan đến đào tạo
dưới hình thức: làm bài tập môn học, bài tập lớn, đồ án tốt nghiệp, tham gia đề tài
NCKH cấp trường của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên và thực tập tốt
nghiệp tại doanh nghiệp
-

Công tác QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH đươ ̣c nghiên cứu trên nhóm khách thể liên quan

trực tiếp đến công tác này của Trường. Cụ thể là Phó Hiệu trưởng, phụ trách NCKH;

Phòng KHCN & HTQT với tư cách đươ ̣c nhà trường ủy quyề n QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH
của SV; Phòng KH-TC cùng với các Trưởng, Phó khoa và GV hướng dẫn SV.
5. Câu hỏi nghiên cứu.
Hoạt động NCKH của SV có vai trò quan trọng như thế nào? Công tác quản
lí hoạt động NCKH của SV hiện nay của nhà trường đã đạt hiệu quả như thể nào?
Cần đề xuất biện pháp quản lí nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động nêu trên tại
Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động NCKH của SV có vai trò rất quan trọng trong công tác đào tạo
cũng như đảm bảo chức năng NCKH của Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN,
tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này ở một số ngành trong trường chưa cao. Một
trong những nguyên nhân của thực trạng này là công tác quản lý hoạt động NCKH
của SV còn nhiều bất cập.
4


Nếu đề xuất được biện pháp quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động NCKH,
nâng cao kết quả NCKH của sinh viên và chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tập chung vào các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của SV đại học.
7.2. Khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động NCKH của SV trường đại học Công
nghệ - ĐHQGHN.
7.3. Đề xuất một số biện pháp Quản lý hoạt động NCKH của trường đại học Công
nghệ - ĐHQGHN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá tạp chí và tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp quan trọng của đề tài,
tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và tổ chức hướng dẫn sinh viên NCKH trên các tài
liệu thông tin khoa học, trong các sách báo tạp chí trong và ngoài nước về vấn đề
quản lý hoạt động NCKH cho sinh viên .
Phương pháp quan sát: phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ cho các
phương pháp khác, để thấy rõ hơn hoạt động quản lý NCKH của sinh viên trong quá
trình thực hiện hoạt động NCKH.
Phương pháp trò chuyện: là phương pháp tôi sử dụng để làm việc với cán
bộ giảng dạy và sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hơn, khẳng định chắc chắn hơn những
vấn đề chưa sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tập hợp kết quả NCKH của sinh viên
dưới hình thức: làm bài tập môn học, bài tập lớn, đánh giá nghiệm thu sản phẩm của
các đề tài NCKH do sinh viên thực hiện. Từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng này.
5


Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra thu
thập thông tin về thực trạng hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên ở Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN.
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
- Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa và tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động NCKH của SV.
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động nghiên cứu hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các cơ sở khác trong cả nước đang
đào tạo cử nhân kỹ thuật. Ngoài ra, còn có giá trị tham khảo cho các nhà QLGD.

10. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường đại học công nghệ - ĐHQGHN.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của SV trường đại
học Công nghệ - ĐHQGHN.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC

1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đại học luôn là mối quan tâm hàng đầu, đặc biệt vào những thập

niên cuối thế kỷ XX, khi khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì quá trình đào tạo ở các
trường đại học phải gắn với NCKH và thực tiễn cuộc sống. Công tác nghiên
cứu khoa học là một bộ phận không thể tách rời của quá trình đào tạo sinh viên các
trường Đại học. Theo kinh nghiệm của các trường đại học lớn trên thế giới, việc đẩy
mạnh NCKH gắn với đào tạo là vấn đề sống còn đối với trường đại học. Kết quả
NCKH là tiêu chí quan trọng trong việc xếp hạng các trường đại học trên thế giới.
Các công trình nghiên cứu về hoạt động NCKH có nhiều và chủ yếu đi theo
hai hướng:
-


Hướng thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về lý luận NCKH bàn về bản
chất, quy trình, nội dung NCKH và quản lý quy trình NCKH.

-

Hướng thứ hai: Các công trình nghiên cứu trên bình diện thực tiễn phát hiện
thực trạng hoạt động NCKH tại các cơ sở giáo dục.

Có thể kể ra một số công trình sau:
Ở nƣớc ngoài
Năm 1971, M.T.Lubixưna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ
chức công việc tự học của sinh viêncho rằng NCKH của sinh viên đại học là một
trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu quả thiết
thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công tác
NCKH đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động NCKH của sinh
viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên làm niên luận,
khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức NCKH ban đầu nhờ đó mà sinh
viên có năng tự học và học suốt đời.
7


Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác định
những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH. Trong tác phẩm “Research
and Report Writing” [14], tác giả Francesco Cordasco và Elliots S.M.Galner đã
chỉ ra những hoạt động quản lý cụ thể để hình thành kỹ năng NCKH cho sinh viên.
Ở Mỹ, nghiên cứu được quan niệm là một quá trình học tập tích cực hình
thành nên tư duy phê phán và kĩ năng giải quyết vấn đề, tác giả Gary Anderson

(New York) (1990), trong tác phẩm Fundamentals of educational research. [15],
tác giả chú trọng đến việc nhà quản lí cũng như GV phải tìm tòi các nguyên tắc,
phương pháp cũng như công cụ, kĩ thuật NCKH để huấn luyện cho SV làm NCKH.
Năm 1983 tại Singapore, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã biên
soạn tài liệu The management of a student research project nhằm giúp SV biết cách
QL kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày những vấn đề về chọn lựa đề tài,
xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân tích, xử lí và đánh giá kết quả NCKH.
Như vậy, ở nước ngoài qua các công trình khoa học cho thấy các tác giả
quan tâm không chỉ về phương diện phương pháp luận, mà còn đặc biệt quan tâm
đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện, trang bị cho
sinh viên, NCKH là một hoạt động quan trọng và quản lý hoạt động NCKH là hoạt
động tất yếu không thể thiếu.
Ở trong nƣớc
Nghiên cứu khoa học (NCKH) chiếm một vai trò quan trọng trong đời sống
con người nói chung và tư duy trong môi trường giáo dục nói riêng. Chính vì lý do
đó, hoạt động NCKH tại Việt Nam, và đặc biệt là tại các trường Cao đẳng, Đại học
được chú trọng và khuyến khích phát triển. Khoản 2 điều 28 Luật Giáo dục Đại học
năm 2012 quy định một trong các nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳ ng ,
trường đa ̣i ho ̣c , học viện là “ triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ,
hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.” Bên cạnh đó, Khoản 2 điều
55 của Luật này cũng quy định “Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa h ọc và
chuyển giao công nghệ,bảo đảm chất lượng đào tạo” [23] là một nhiệm vụ quan
8


trọng của Giảng viên trường đại học. Tuy nhiên, đối tượng của hoạt động Khoa học
công nghệ trong nhà trường đại học không chỉ bao gồm giảng viên và các nhà khoa
học khác, mà còn có cả SV thuộc các loại hình đào tạo đang theo học tại trường.
Điều này thể hiện qua mục tiêu “hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa
học cho người học” mà hoạt động Khoa học Công nghệ của nhà trường hướng tới

(Điều 39, Khoản 2, Luật Giáo dục Đại học). [23]
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động NCKH trong giáo dục Đại
học nói riêng và giáo dục Việt Nam nói chung, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về đề tài này, tiêu biểu như: Luâ ̣n án Tiế n sĩ QLGD Quản lí nghiên cứu khoa
học ở các trường Đại học Sư phạm

của tác giả Hoàng Thị Nhị Hà

(2009), Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam; Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ QLGD Các biện pháp quản lí
nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên của tác giả Nguyễn Vân Anh (2008); Luâ ̣n văn Tha ̣c
sĩ QLGD Công tác quản lí hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh
viên Đại học Quốc gia TPHCM của tác giả Đinh Ái Linh (2006); “Biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Lạng
Sơn” (2008) của Vũ Thị Lan Anh; “Nghiên cứu đánh giá hoạt động NCKH của
giảng viên học viện hành chính” (2009) của Hoàng Thị Mai Hoa; “Biện pháp quản
lý hoạt động NCKH của sinh viên trường cao đẳng Sơn La” (2009) của Cấn Thị
Tửu; “ Một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH cho giáo viên trường cao đẳng
Sơn La” (2009) Nguyễn Văn Nho; “Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên trường đại học sư phạm Hà Nội” (2010) của Đặng Ngọc Phúc….
Các luận văn về quản lý hoạt động NCKH nêu trên chủ yếu được thực hiện
bởi các cán bộ, giảng viên công tác tại các trường cao đẳng và ngành sư phạm.
Công tác quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học, cao đẳng đã được đề cập,
trong đó các tác giả luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt
động NCKH ở các trường sư phạm, chỉ ra được thực trạng các biện pháp quản lý
hoạt động NCKH và đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
hoạt động NCKH trong trường sư phạm với những đặc thù riêng. Tuy nhiên, đối
9



với các ngành đào tạo về kỹ thuật, công nghệ, những nghiên cứu về vấn đề này
hiện chưa nhiều, đặc biệt tại ĐHQG Hà Nội, luận văn này sẽ là một trong những
nghiên cứu ít ỏi được thực hiện.
Tóm lại, điểm qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước về vấn đề nghiên cứu khoa học cho sinh viên, chúng tôi nhận thấy: các tác giả
đã tập trung phản ánh tính cấp thiết, vai trò quan trọng của việc tổ chức cho sinh
viên nghiên cứu khoa học. Một số tác giả đề xuất phương pháp, biện pháp, cách
thức hướng dẫn đánh giá nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh
viên trên cơ sở khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên các
trường đại học. Nhưng các biện pháp quản lý cho hoạt động này để nâng cao chất
lượng đào tạo ở các trường đại học chưa thực sự đạt hiệu quả.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Nghiên cứu về QL có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm này phản
ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình QL, song về cơ bản các quan
niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng QL, nội dung phương thức và mục đích
của quá trình QL. Theo C. Mác: “QL là lao động điều khiển lao động”. (C. Mác –
Ăngghen: Toàn tập, tập 25, phần II, tr.350. C. Mác đã coi việc xuất hiện QL như là
kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập
với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý nhưng đều được gắn với
ngành, lĩnh vực và theo những góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Các nhà nghiên
cứu về quản lý cũng đưa ra các khái niệm quản lý như:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người Mỹ, tác giả của thuyết quản lý

khoa học cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và
sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Henry Fayol (1841-1925) người Pháp đại diện tiêu biểu cho “Thuyết quản lý
hành chính” định nghĩa: “Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra”.
10


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu như dự kiến”[26,Tr 25]
Theo tập thể tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Mỗi nhà khoa học, có cách tiếp cận riêng để hiểu quản lý, nhưng trên cơ sở
những quan điểm chung, đề tài đưa ra khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực một cách
tối ưu nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD)
QLGD theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phồi hợp các lục
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
QLGD là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân
cách công dân.
QLGD là hoạt động điều hành phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu hiện nay.

Khi đề cập đến nội dung của QLGD đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn, sửa
sang, sắp xếp, phối hợp và đổi mới để ổn định và phát triển giáo dục, một bộ phận
quan trọng của kinh tế - xã hội. Hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà trường là bộ phận
kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy, QLGD là quản lý một loại quá trình kinh tế xá hội
nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất lao động có kỹ
thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
11


Một số tác giả khác lại cho rằng: QLGD là tác động có ý thức, mục đích
của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục
đích bảo đảm giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa và
toàn diện cho họ, trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng các quy luật chung vốn có của
xã hội chủ nghĩa cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục
của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em thiếu nhi cũng như thanh niên.
Theo cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, vấn đề cốt lõi của quản lý nhà
trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức được các hoạt động dạy
học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Từ những khái niệm trên của QLGD, có thể phân tích và xác định các góc
độ khác nhau về bản chất của QLGD. Theo tiếp cận hướng vào con người, QLGD
thực chất là quản lý con người. Đó là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo con
người theo mục tiêu phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm QLGD theo hai cấp độ: Cấp độ hệ thống( cấp độ vĩ
mô) và cấp độ trường học (cấp độ vi mô)
Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu: QLGD là những tác động có hệ thống, có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường
và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.

Nói cách khác, QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều chỉnh, giám
sát..một các hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý trường học là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến,
12


tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn
yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể QL, đối tượng bị QL, khách thể QL và mục tiêu
QL. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

Chủ thể
quản lí
Mục tiêu
Đối tƣợng
quản lí

Khách
thể
quản lí

Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lí giáo dục
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại chúng có

quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra những tác động lên đối tượng
QL, và cùng với chủ thể QL hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Khách thể QL nằm ngoài hệ thống hệ QLGD; nó là hệ thống khác
hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở
lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống QLGD. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể QL là
như thế nào để có những tác động từ phía khách thể QLGD là tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Trong quản lý, chức năng quản lý là phạm trù
quan trọng mang tính khách quan và có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý
là kết quả của quá trình phân công lao động.
Quản lý bao gồm bốn chức năng chủ yếu, đó là các chức năng kế hoạch hóa (lập kế
hoạch), tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra-đánh giá hoạt động.
13


Tóm lại, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận
quản lý, giữ vai trò trọng yếu trong thực tiễn quản lý. Thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý và giai đoạn của chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo cho hệ thống được
quản lý một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức
1.2.2. Sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được
truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của
họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc
tiểu học và trung học.
Sinh viên có những đặc điểm sau:
- Là những người tốt nghiệp phổ thông trung học… đã qua kì thi tuyển sinh cấp
quốc gia hoặc xét tuyển vào đại học, cao đẳng;
- Đa số SV thuộc độ tuổi từ 18 đến 25 từ trước đến nay chủ yếu đi học, chưa có

nghề nghiệp, chưa có việc làm ổn định còn phụ thuộc vào gia đình;
- Xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau trong xã hội;
- Đang học tập ở nhiều trường đại học, cao đẳng khác nhau, học nhiều ngành
khác nhau, nhiều hệ đào tạo khác nhau;
- Là một lực lượng đông đảo có tổ chức chặt chẽ;
- Là đội ngũ có trình độ, tri thức khá cao trong xã hội.
Đây là lực lượng ưu tú nhất trong thanh niên Việt Nam, nguồn nhân lực quan
trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội,
khoa học kĩ thuật, công nghệ… là lực lượng nòng cốt trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
1.2.3. Khoa học, nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động NCKH của SV
1.2.3.1. Khoa học
Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức
này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.
14


Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.


Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống

hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với
thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách QL thiên
nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh
nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế.
Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được
hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì
vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng

tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.


Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống

nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương
pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên
kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra
ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức
trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học như: triết học, sử học, kinh tế học,
toán học, sinh học…
1.2.3.2. Nghiên cứu khoa học
Theo nghĩa thông thường nghiên cứu khoa học thường được hiểu là nghiên
cứu những vấn đề của khoa học như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học
kỹ thuật. Nhưng nghiên cứu khoa học còn được hiểu là nghiên cứu một vấn đề nào
đó một cách khách quan khoa học, không tuỳ tiện suy diễn chủ quan, phiến diện.
Nói chung, nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra có
khi cần cả đến thí nghiệm, thực nghiệm để từ những dữ kiện đã có (kiến thức, tài
liệu, phát minh) đạt đến một kết quả mới hơn, cao hơn, giá trị hơn.
Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận
thức thế giới tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới.
Mục đích của nghiên cứu khoa học là nâng cao năng lực nhận thức của loài
người, tạo ra hệ thống tri thức mới góp phần cải tạo thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
15


×