Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy – học qua việc “tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu” trong bài 14 và bài 15 địa lí 12 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.35 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY – HỌC QUA VIỆC
“TÍCH HỢP NỘI DUNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU” TRONG BÀI 14 VÀ BÀI 15 ĐỊA LÍ 12 BAN CƠ BẢN

Người thực hiện: Lê Thị Hiền
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2017


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………….......………....2
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………….............2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………..................2
1.3.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..............3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………….......…….......3
2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………................3
2.1.1. Cơ sở của việc dạy bộ môn……………………………………..................3
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng…………………………........…....3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng……………………………….......4
2.2.1.Thực trạng học tập bộ môn Địa lí của học sinh ở trường THPT.................4


2.2.2.Thực trạng của dạy học giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu ở nhà trường
phổ thông hiện nay................................................................................................4
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết .........................................................6
2.3.1.Khái quát về biến đổi khí hậu......................................................................6
2.3.2. Khả năng tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua bộ
môn Địa lí 12- Ban cơ bản....................................................................................7
2.3.3.Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và bài 15 Địa

12THPT

Ban

bản......................................................................................10
2.3.3.1.Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 ...............10
2.3.3.2.Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 15 ...............12
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp
và nhà trường.......................................................................................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................18
PHỤ LỤC...........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28

2


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ thực tế hiện nay cho thấy, sang đến thế kỷ XXI, nhân loại đang phải đối
mặt với nhiều thách thức, một trong những thách thức lớn nhất mà toàn thế giới
đang qquan tâm là biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã có
những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất, đời sống sinh vật và

cả của con người, môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của mọi châu lục, mọi
quốc gia trên Trái Đất.
Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong số những nước trên thế giới bị ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngay hiện nay, ở Việt Nam đã xuất
hiện ngày càng nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động tiêu
cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các hiện tượng như: lượng mưa thất
thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiết khốc liệt hơn,
tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch
bệnh xuất hiện và lan tràn…. trong những năm gần đây đều liên quan nhiều đến
việc biến đổi khí hậu. (nguồn Internet – Biến đổi khí hậu ở Việt Nam)
Theo Báo cáo Phát triển con người 2007 – 2008 của UNDP, với kịch bản
nước biển dâng, đến năm 2100 nhiệt độ tăng trung bình 3- 4 độ C sẽ có khoảng
22 triệu người Việt Nam bị ảnh hưởng. Đặc biệt, vùng Đồng bằng sông Cửu
Long sẽ bị ngập úng hoàn toàn, khiến năng suất nông nghiệp giảm 20%. Bão lụt,
ngập úng cũng ngày càng gia tăng nhanh chóng. Bệnh tật ngày một nhiều lên,
nhất là sốt xuất huyết, sốt rét hay dịch tả phát triển mạnh khiến sức khỏe của
người dân bị giảm sút.( nguồn Internet- Kịch bản nước biển dâng).
Nhận thức sâu sắc về biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả
mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư. Để có các hành động cụ thể
góp phần vào việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu, nhà trường phổ
thông, với sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, với
mạng lưới rộng khắp cả nước, với hệ thống chương trình, nội dung, kế hoạch và
phương pháp giáo dục với đội ngũ hùng hậu của những người làm công tác giáo
dục đóng một vai trò to lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến việc nâng cao
nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh.
Là một giáo viên Địa lí, tôi mong muốn và ý thức trách nhiệm của mình đối
với việc phải giáo dục học sinh ứng phó với biến đổi khí hậu, nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững. Qua đó góp phần nâng cao năng lực và bồi dưỡng
nhân tài cho thế hệ trẻ những người làm chủ tương lai của đất nước.
Xuất phát từ các lí do trên tôi đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học qua việc “tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu” trong bài 14

và 15 Địa lí 12- Ban cơ bản. để nghiên cứu.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Giúp học sinh lớp 12 có thêm được những kiến thức cơ bản về biến đổi
khí hậu và ảnh hưởng của nó đến khí hậu toàn cầu nói chung và Việt Nam nói
riêng, giúp các em có những kiến thức cơ bản, trọng tâm có thể áp dụng vào bài
học cũng như áp dụng vào cuộc sống thường ngày. Giúp các em vận dụng tốt
kiến thức về biến đổi khí hậu để có thể ứng phó được với những bất thường mà
3


biến đổi khí hậu gây ra. Đặc biệt là ngay tại địa phương, nơi mà 98% gia đình
các em sống bằng nghề nông.
- Thông qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn tìm cho mình một
phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo
ra không khí hứng thú học tập tốt, giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
- Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ
lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng áp dụng.
Là học sinh khối 12, áp dụng cho 2 lớp ban cơ bản: lớp 12C2 và 12C7
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về biến đổi khí hậu hiện nay được
tích hợp vào bài học đặc biệt là bài 14 và bài 15 trong chương trình Địa lí 12 Ban cơ bản.
Hình thức nghiên cứu.
Giáo viên tiến hành áp dụng đề tài thông qua bài dạy trên lớp, dạy phụ
đạo, các buổi ngoại khóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để triển khai đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc “tích hợp ứng

phó với biến đổi khí hậu” trong bài 14 và 15 Địa lí 12- Ban cơ bản,tôi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan
trọng để khảo sát, phân loại học sinh dựa trên sự hiểu biết và năng lực học tập
của bản thân.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tổng hợp từ các nguồn tài liệu như tạp
chí, báo cáo khoa học và các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp tổng hợp đánh giá: trên cơ sở phân tích các thông tin, số
liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, đánh giá.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1.Cơ sở của việc dạy học bộ môn.
Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học
sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ
nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại.
2.1.2.Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng.
- Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản trong
sách giáo khoa, trong giờ giảng dạy bộ môn Địa lí. Đó là nền tảng cơ bản để các
em phát triển tư duy, nâng cao năng lực học tập bộ môn.
- Về kĩ năng: Học sinh biết vân dụng kiến thức đã học trong các giờ Địa lí để
phân tích, so sánh, áp dụng vào thực tế. Học sinh biết liên hệ kiến thức thực tế
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, Internet ….. để áp
4


dụng vào bài học tạo cho bài học có những ví dụ sinh động và mang tính thực
tiễn và thời sự.
- Về thái độ: Thông qua bài học học sinh có tình yêu quê hương, đất nước, yêu

nơi mình đang sinh sống, để từ đó có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức, sau
này trở thành công dân có ích cho xã hội và cho gia đình.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.2.1. Thực trạng học tập bộ môn Địa lí của học sinh ở trường THPT.
- Thuận lợi:
- Đây là học sinh cuối cấp nên có ý thức tốt, chăm ngoan, có mục tiêu rõ
ràng trong việc chọn ngành, chọn nghề của bản thân sau này.
- Phần lớn học sinh trường THPT Yên Định 3 đóng trên địa bàn vùng
nông thôn nên có ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên trong học tập.
- Rất nhiều học sinh có năng lực và đặt ra mục tiêu phấn đấu đạt điểm cao
do nhà trường, do sở tổ chức, đặc biệt là kì thi THPT sắp tới. Đây là kì thi đổi
mới hoàn toàn nên phần nào các em cũng tự giác trong học tập.
Khó khăn.
- Đây là 2 lớp có ý thức học tập tốt tuy nhiên nhiều em theo khối A nên
việc tiếp thu kiến thức môn Địa lí còn hạn chế, một số em cho rằng đây là môn
phụ và không liên quan đến việc thi cử, đặc biệt là thi THPT quốc gia nên không
cần phải học.
- Một số gia đình học sinh ở xa như Yên Lâm, Cẩm Tâm hay Yên Thịnh
vì vậy việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhiều khi các em hay đi học muộn,
vắng học nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giảng dạy và học tập.
Khảo sát đầu năm của 2 lớp 12C2 và 12C7 về học tập, tôi thu được kết
quả như sau:
- Lớp 12C2.
1/3 học sinh có nhu cầu học tập mong muốn đậu tốt nghiệp và đại học –
các em này học khá đều các môn và ham học hỏi.
1/3 học sinh học chỉ để đậu tốt nghiệp THPT- học lực trung bình.
1/3 học sinh không mặn mà với việc học tập của ban thân mình - học lực
yếu, ý thức học và tiếp thu cũng kém .
- Lớp 12C7.
2/3 học sinh có nhu cầu học tập mong muốn đậu tốt nghiệp và đại học.–

các em này học khá đều các môn và ham học hỏi.
1/3 học sinh học chỉ để đậu tốt nghiệp THPT - học lực trung bình.
2.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp ứng phó với BĐKH ở nhà trường phổ
thông hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và
phương pháp tổ chức dạy học ứng phó với BĐKH của giáo viên. Khảo sát, kiểm
tra, đánh giá việc học tập của học sinh qua môn Địa lí tại trường THPT Yên
Định 3, kết quả điều tra như sau:
Về phía giáo viên
- Về nhận thức: Phần lớn số giáo viên được điều tra đều có nhận thức đầy đủ
và đúng đắn về vấn đề BĐKH và ứng phó với BĐKH.
5


- Về thái độ: có khoảng 80% giáo viên có thái độ tích cực đối với vấn đề ứng
hó với BĐKH. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có thái độ đúng
đắn trong việc áp dụng ứng phó với BĐKH vào bài dạy cho học sinh của mình.
Nhiều giáo viên cho rằng tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH qua môn Địa lí
chỉ đơn thuần là việc chỉ truyền đạt hết kiến thức Địa lí trong bài cho học sinh
nắm được mà không cần quan tâm đến bất cứ một nội dung nào khác. Bên cạnh
đó, một số giáo viên lại nghĩ rằng muốn thực hiện được tích hợp ứng phó với
BĐKH vào bài học cho học sinh thì cần phải có các trang thiết bị hiện đại và
phải có nguồn kinh phí lớn, trong khi trường THPT Yên Định 3 là một trường ở
miền núi nên lại càng khó khăn hơn.
- Về hình thức tổ chức và phương pháp: Đa số các giáo viên đều cho rằng, có
thể sử dụng cả dạy lí thuyết và thực hành cho học sinh về ứng phó với BĐKH.
Tuy nhiên, các giáo viên thường sử dụng dạy học lí thuyết là chủ yếu vì rất khó
có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh một cách thường xuyên do
điều kiện thời gian và cơ sở vật chất của trường phổ thông Yên Định 3 chưa thật
sự hiện đại. Thực tế đánh giá về mức độ tích hợp nội dung tích hợp ứng phó với

BĐKH qua các tiết dạy của mình, các giáo viên cũng thẳng thắn nói rằng chỉ
thỉnh thoảng mới tích hợp được một vài nội dung vào bài học.
Về phía học sinh.
-Về nhận thức: Qua điều tra có thể thấy rằng, phần lớn học sinh xem môn
Địa lí là môn phụ, cho nên khi được hỏi về vấn đề BĐKH hiện nay các em đều
có nhận thức chưa đầy đủ, số học sinh biết tới BĐKH toàn cầu như một trong
những vấn đề mà thế giới đang phải đối mặt còn quá ít và là một con số cực kì
khiêm tốn. Đặc biệt, còn có một bộ phận học sinh hiểu biết rất ít, thậm chí là
hiểu sai về BĐKH và thờ ơ với nó và xem như chẳng liên quan gì tới mình. Đối
với những đe dọa của BĐKH với đất nước và ngay địa phương mình các em
cũng chưa có được hiểu biết đầy đủ, chỉ rất ít các em trong số học sinh được
điều tra biết rằng Việt Nam nằm trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng năng
nề nhất của BĐKH thông qua những hiện tượng biến đổi của thời tiết xảy ra
trong những năm gần đây, chỉ khoảng 50% học sinh có hiểu biết về những thiên
tai ngay tại nơi các em sinh sống.
Tất cả học sinh khi được hỏi đều trả lời rằng đã từng được nghe cụm từ
BĐKH song cái biết đó mới chỉ dừng lại ở việc các em hiểu sơ sài, các thông tin
mà các em nghe được chỉ là qua loa phát thanh của xã, hay nghe loáng thoáng
trên ti vi hay Internet mà thôi. Bởi vậy, ngay lúc này vấn đề quan trọng đặt ra là
cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác giảng dạy về nội dung BĐKH trong các
nhà trường phổ thông để nâng cao nhận thức cho học sinh về các vấn đề BĐKH,
giúp các em có những kỹ năng sống cần thiết và có thể ứng phó được với BĐKH
ngay tại địa phương mình.
-Về thái độ: Đa số học sinh khi được hỏi đều có thái độ tích cực đối với các
vấn đề về BĐKH và tỏ ra rất hứng thú với những bài học có tích hợp nội dung
BĐKH và cho đó là việc làm rất cần thiết .
` - Hành vi: Do nhận thức của học sinh còn thiếu về các vấn đề BĐKH dẫn tới
hành động liên quan đến BĐKH còn hạn chế, bao gồm cả những kỹ năng ứng
6



phó với những hiện tượng BĐKH và hành động để bảo vệ môi trường làm thay
đổi hiện tượng BĐKH trong tương lai.
Như vậy, thông qua phỏng vấn, trao đổi, điều tra các giáo viên và học sinh
về vấn đề giảng dạy nội dung BĐKH qua môn Địa lí, tôi nhận thấy việc dạy học
tích hợp nội dung BĐKH còn gặp không ít khó khăn mặc dù đa số giáo viên đã
nhận thức tầm quan trọng của vấn đề. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa vấn đề đưa
nội dung BĐKH vào trong dạy học Địa lí, bởi không chỉ truyền thụ cho học sinh
những những kiến thức về kinh tế, xã hội, môi trường mà còn phải hướng dẫn
cho học sinh học được những kỹ năng, những giá trị để biết cách sống một cách
bền vững, hài hoà với tự nhiên và thân thiện với con người. Biết áp dụng những
gì đã học được trên ghế nhà trường vào cuộc sống đặc biệt là ứng phó với biến
đổi khí hậu ngay tại địa phương mình đang sinh sống, có nghĩa là các bạn đang
làm giàu đẹp cho quê hương của mình.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Khái quát về biến đổi khí hậu.
- Khái niệm về biến đổi khí hậu.
+ Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam:“BĐKH là sự thay đổi
của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện
tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.(nguồn
Internet- Biến đổi khí hậu)
+ Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự
vận động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc
trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của ngoại lực
hoặc do hoạt động của con người. (nguồn Internet)
- Nguyên nhân và biểu hiện của biến đổi khí hậu.
+ Khí thải công nghiệp, chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện đã đốt cháy
nhiên liệu hóa thạch thải ra các chất khí như CO2, CH4,….
+ Sử dụng ô tô, xe máy làm tăng lượng CO2.
+ Đốt lò gạch nung vôi,….

+ Phá rừng, cháy rừng,…
- Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái Đất gồm:
+ Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
+ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
+ Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ ven biển.
+ Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của trái đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
+ Đối với Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, theo nghiên cứu của Viện
khí tượng Thủy văn và môi trường, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng
0.50C đến 0.70C, mực nước biển dâng khoảng 20 cm.
- Hậu quả của biến đổi khí hậu.
7


Đối với Việt Nam, một trong năm nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ
BĐKH, phải đối mặt với những hậu quả cụ thể sau:
+ El Nino ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết của Việt Nam, thể hiện rõ nhất là
sự thiếu hụt về lượng mưa dẫn đến hạn hán tại nhiều khu vực. Mực nước các
sông khu vực miền Bắc đã xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Các tỉnh ở
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều
mặt của hiện tượng này.
+ BĐKH tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Mực
nước biển dâng cao gây ngập úng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã
hội. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu về BĐKH, đến năm 2100
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30 0C và mực nước biển dâng đến
1m. Theo đó, khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong

đó 90% diện tích các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long ngập hầu như toàn
bộ, và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP
khoảng 10%. Nếu mực nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh
hưởng…( nguồn sách “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Địa lí
cấp trung học phổ thông” (Bộ giáo dục và Đào tạo) )
- Giải pháp ứng phó và thích ứng với Biến đổi khí hậu.
+Giảm sản xuất nhiệt điện, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo:
+ Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng
+Tiết kiệm năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển.
+Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.
+Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.
+ Giáo dục tuyên truyền cho học sinh trong nhà trường.
2.3.2. Khả năng tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH thông qua môn Địa lí
12 - Ban cơ bản.
Chương trình Địa lí 12 dành cho Địa lí Việt Nam, gồm cả Địa lí tự nhiên và
Địa lí kinh tế - xã hội. Học chương trình Địa lí 12, học sinh cần nắm được các
đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang
được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội cả nước
cũng như các vùng lãnh thổ, địa phương nơi học sinh đang sinh sống. Qua đó, có
thể thấy môn Địa lí 12 có nhiều bài học có thể được tích hợp nội dung BĐKH

8


STT Tên bài học
1

Nội dung có thể tích Mục đích ứng phó BĐKH

hợp
Bài 6: Đất nước Địa hình chịu tác
Với những tác động tích
nhiều đồi núi
động mạnh mẽ của cực và tiêu cực của con người
con người
sẽ làm cho bề mặt địa hình thay
đổi =>Khí hậu thay đổi=> Sinh
vật thay đổi.
Lựa chọn cây trồng, vật
nuôi phù hợp với địa hình, khí
hậu của địa phương.

2

Bài 8: Thiên
nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc
của biển

Ảnh hưởng của Biển
Nội dung cần chú ý vận dụng
Đông đến thiên nhiên là ảnh hưởng của biển đến
Việt Nam
thiên nhiên Việt Nam biểu hiện
qua các yếu tố thời tiết khí hậu
(lượng mưa, nhiệt độ trung
bình, độ ẩm, chế độ gió…).
Lựa chọn cơ cấu mùa vụ
phù hợp với địa phương.


3

Bài 9,10: Thiên
nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa

Tính chất nhiệt đới
ẩm, gió mùa của khí
hậu Việt Nam
Ảnh hưởng của thiên
nhiên nhiệt đới ẩm
gió đến hoạt động sản
xuất và đời sống

4

Bài 11,12:
Thiên nhiên
phân hóa đa
dạng

Với những biểu hiện đa
dạng, bất thường của một số
yếu tố khí hậu (thời tiết, chế độ
thủy văn..) đó là những tác
nhân quan trọng với đời sống.
Phân tích những biểu hiện của
các yếu tố khí hậu: nền nhiệt độ
cao, lượng mưa nhiều, độ ẩm

lớn và các hoạt động của gió
mùa đã ảnh hưởng đến đời
sống sinh hoạt và sản xuất của
con người .
Lựa chọn cơ cấu mùa vụ,
vật nuôi phù hợp với thời tiết,
khí hậu tại địa phương.
Các miền địa lí tự
Tìm ra được các nguyên
nhiên
nhân dẫn đến sự thất thường
của nhịp điệu mùa khí hậu, của
dòng chảy sông ngòi và tính
không ổn định của thời tiết là
những trở ngại lớn trong quá
trình sử dụng tự nhiên của mỗi
miền=> Nêu ra các giải pháp
khắc phục.
Hiểu được các nguyên nhân
9


làm suy giảm nguồn tài nguyên
thiên nhiên=> đưa ra các biện
pháp bảo vệ và sử dụng hợp lí
nguồn tài nguyên.
Liên hệ thực tế ở địa phương.
5

Bài 14: Sử

dụng và bảo vệ
tài nguyên thiên
nhiên

Vấn đề sử dụng hợp lí
và bảo vệ tài nguyên
sinh vật, tài nguyên
đất, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên du
lịch…

Tìm hiểu các nguyên nhân,
đưa ra các giải pháp ứng phó
và thích nghi, các nội dung cần
thực hiện nhằm hạn chế tối đa
những tác động xấu từ thiên tai,
bảo vệ cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
Liên hệ với địa phương để
bảo vệ các tài nguyên thiên
nhiên tại nơi mình sinh sống và
có những giải pháp ứng phó
với BĐKH.

6

Bài 15: Bảo vệ
môi trường và
phòng

chống
thiên tai

Vấn đề bảo vệ môi
Thấy rõ các khó khăn cơ
trường. Một số thiên bản của từng vùng trong điều
tai chủ yếu và biện kiện khí hậu có nhiều thay đổi
pháp phòng chống.
đã tác động không nhỏ đến
cuộc sống,sinh hoạt và sản
xuât của người dân địa phương
với nhiều mức độ khác nhau=>
Nêu các giải pháp thích hợp
nhất trong chiến lược ứng phó
của từng vùng và tại địa
phương.

7

Bài 32-Bài 41

Phân tích ảnh hưởng
của các yếu tố tự
nhiên ở từng vùng
đến sự phát triển kinh
tế xã hội từ Trung du
miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ- Tây
Nguyên - Đông Nam
Bộ - Vùng đồng bằng
Sông Cửu Long và

Đồng bằng sông
Hồng

8

Bài 42: Vấn đề Khai thác tổng hợp Yêu cầu học sinh phân tích rõ

Cần xác định rõ các thế mạnh
trong khai thác tổng hợp nguồn
tài nguyên biển đảo đi đôi với
việc bảo vệ, khai thác hợp lí
nguôn tài nguyên, chống ô
nhiễm môi trường biển.
Liên hệ thực tế ở địa phương
trong vấn đề khai thác tổng hợp
kinh tế biển

10


phát triển kinh các tài nguyên vùng nguyên nhân, tác động và các
tế, an ninh quốc biển và hải đảo
giải pháp ứng phó và thích nghi
phòng ở Biển
với Biến đổi khí hậu ở địa
Đông và các
phương mình nghiên cứu.
đảo, quần đảo.
9


Bài 44,45: Địa Ngoài các chủ đề theo
lí địa phương
quy định thì có thể
đưa thêm nôi dung
Biến đổi khí hậu ở địa
phương vào để học
sinh tìm hiểu, nghiên
cứu.
Tuy nhiên, có một số bài chỉ tích hợp một mục hay một phần nhỏ về BĐKH.
Còn bài 14 và bài 15 có thể tích hợp toàn phần nội dung về BĐKH và ứng phó
với BĐKH.
2.3.3. Tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và bài 15
Địa lí 12 – ban cơ bản.
Giáo dục về Biến đổi khí hậu và ứng phó với BĐKH có thể được thực
hiện qua nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên, GDBĐKH qua môn Địa lí
lớp 12, thì thực hiện bằng phương thức tích hợp là thích hợp nhất, tích hợp
những nội dung liên quan vào môn học, bài học. Việc tích hợp nội dung BĐKH
được triển khai ở ba mức độ là: tích hợp toàn phần, tích hợp bộ phận và mức
độ liên hệ. Trong đó, bài 14 “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” và bài
15:“Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống” có nội dung trùng
hoàn toàn với nội dung BĐKH. Vì vậy, 2 bài này có thể tích hợp toàn phần nội
dung BĐKH và ứng phó với BĐKH vào bài dạy để đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với nội dung BĐKH là vấn đề nóng của nước ta và cả trên toàn
cầu vì vậy giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu trước về vấn đề này ở nhà, cho
học sinh liên hệ với địa phương mình về tình hình thực tế lao động sản xuất của
địa phương có bị ảnh hưởng bởi BĐKH không và địa phương đã ứng phó như
thế nào với các hiện tượng bất thường do BĐKH gây ra.
2.3.3.1. Tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14: Sử
dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Nội dung tích hợp ứng phó với Biến đổi khí hậu.

-Thực trạng của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản….
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu và các giải pháp giảm thiểu BĐKH và
ứng phó với BĐKH..
- Liên hệ với thực tế địa phương nơi mình sinh sống đã ảnh hưởng của
BĐKH như thế nào. Đưa ra các giải pháp ứng phó với BĐKKH ngay tại địa
phương.
Phương tiện thực hiện: máy chiếu với các hình ảnh về biến đổi khí hậu
trên toàn Thế giới trong đó có Việt Nam. Các hình ảnh về sự suy giảm các loại
tài nguyên thiên nhiên và biện pháp bảo vệ các loại tài nguyên thiên nhiên đó.
11


Phương pháp thực hiện: đàm thoại gợi mở, hợp tác theo nhóm…..
Các năng lực chuyên biệt cần hướng tới cho học sinh: năng sử dụng
bản đồ, biểu đồ, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực tự học…..
Mục 1: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
Phương pháp tích hợp là đàm thoại gợi mở
Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh như hiệu ứng nhà kính, trái
đất ngày càng nóng lên, băng tan ở 2 cực, cháy rừng…… sau đó đặt câu hỏi để
học sinh trả lời theo ý hiểu.
-Theo em các hình ảnh trên nói về vấn đề gì hiện nay?
- Vấn đề này có ảnh hưởng đến nước ta không?
- Những loại tài nguyên nào của nước ta chụi ảnh hưởng?
Sau đó giáo viên cho học sinh tìm hiểu về bài học.
a. Tài nguyên rừng:
Giáo viên(GV) sử dụng bảng 14.1 trong SGK, yêu cầu học sinh( HS) phân tích
sự biến động diện tích rừng ở nước ta giai đoạn 1943-2005.
-Tổng diện tích rừng giảm và độ che phủ đều giảm.
-Tuy nhiên sau 2005 có tăng nhưng vẫn còn thấp.

-Chất lượng rừng thấp, có tới70% diện tích là rừng nghèo và rừng mới
phục hồi.
GV yêu cầu HS tìm hiểu những nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng của
nước ta?Từ đó nêu hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với môi trường?
* Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng:
- Do chiến tranh, cháy rừng, tập quán canh tác lạc hậu đốt nương làm rẫy.
- Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nên quá trình khai thác rừng mạnh
mẽ làm cho diện tích rừng và rừng tự nhiên giảm rất nhanh.
- Diện tích rừng trồng còn ít.
* Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với môi trường:
- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO 2, tặng
nhiệt độ không khí, thủng tầng ô- dôn, ô nhiễm khí quyển. Sự nóng lên toàn cầu
cũng đã ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của các loài sinh vật.
- Đối với hệ sinh thái: Nhiệt độ tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần
thể của nhiều hệ sinh thái.Nhiệt độ tăng làm tăng khả năng cháy rừng, vừa gây
thiệt hại về tài nguyên sinh vật, vừa gia tăng lượng phát thải khí nhà kính làm
gia tăng biến đổi khí hậu.
* Giải pháp :
- Nâng độ che phủ rừng hiện tại từ gần 40% lên đến 45 - 50% và 70-80%
ở vùng núi dốc.
- Nâng cao sự quản lí của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển
rừng đối với 3 loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ
+ Đối với rừng đặc dụng
+ Đối với rừng sản xuất
- Thực hiện chiến luợc trồng 10 triệu ha rừng đến năm 2010, phủ xanh
43% diện tích.
12



GV nhấn mạnh: mặc dù tổng diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng
chưa được phục hồi, rừng nghèo và rừng phục hồi chiếm diện tích lớn.
b. Đa dạng sinh hoc.
GV yêu cầu HS phân tích bảng 14.2 (SGK), để thấy sự đa dạng về thành
phần loài và sự suy giảm số lượng loài động, thực vật.
GV yêu cầu HS tìm hiểu nguyên nhân suy giảm số lượng loài, động thực
vật và nêu các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo
tính đa dạng của sinh vật
- Ô nhiễm nguồn nước làm giảm sút nguồn thủy sản.
GV cho biết nguyên nhân suy giảm số lượng loài động thực vật cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu. Bao gồm:
- Khai thác rừng quá mức.
- Ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước.
Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học (cũng như bảo vệ bầu khí quyển),
yêu cầu HS tham khảo trong SGK.
GV cho HS nêu một số động vật nằm trong “sách đỏ Việt Nam” sau đó
đưa ra một số hình ảnh về một số loài động vật tuyệt chủng và đang có nguy cơ
tuyệt chủng để HS hiểu biết thêm.
Mục 2 : Sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất và các tài nguyên khác.
GV có thể chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về một loại tài nguyên với
nội dung: tình hình sử dụng và biện pháp khai thác.
Sau khi hoàn thành nội dung trên, GV có thể yêu cầu HS trả lới một số câu hỏi:
- Tại sao phải sử dụng đất hợp lí?
- Tại sao cần phải sử dụng có hiệu quả, đảm bảo sự cân bằng và chống ô
nhiễm môi trường nước?
- Tại sao cần phải quản lí chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản?
- Tại sao phải khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài
nguyên: khí hậu, biển, du lịch…?
Những vấn đề chung đặt ra đối với các loại tài nguyên này là việc khai thác, sử

dụng chưa hợp lí, làm suy thoái về môi trường và biến đổi về khí hậu.
Trả lời những câu hỏi này chính là HS đã tìm được những nguyên nhân
sâu sa gây ra biến đổi khí hậu.
GV cho học sinh liên hệ với địa phương mình đang sinh sống và đặt một
số câu hỏi để các em trả lời..
- Việc sử dụng các loại tài nguyên của địa phương em có hợp lí không?
- Đối với nông nghiệp địa phương em đã thay đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi như thế nào để phù hợp với điều kiện khí hậu hiện nay?
GV nhấn mạnh BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh hoạt của nhân dân và hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế vì vậy
chúng ta cần hiểu rõ về BĐKH và có những giải pháp giảm thiểu tốt nhất tác
hại của BĐKH đến địa phương mình. Điều quan trọng là chúng ta làm giàu trên
quê hương mình nhưng không làm ảnh hưởng đến môi trường và BĐKH.
2.3.3.2. Tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 15: Một số
thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.
13


Nội dung tích hợp ứng phó với Biến đổi khí hậu.
-Tìm hiểu về BĐKH ảnh hưởng đến môi trường như mất cân bằng sinh
thái, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí….
- Nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả, biện pháp ứng phó với BĐKH.
- Liên hệ với thực tế địa phương nơi mình sinh sống đã ảnh hưởng của
BĐKH và biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phương tiện thực hiện: máy chiếu với các hình ảnh, video về tình trạng
mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường, các thiên tai và biện pháp phòng
chống.
Phương pháp thực hiện: phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp
hợp tác theo nhóm…..
Các năng lực chuyên biệt cần hướng tới cho học sinh: năng sử dụng

bản đồ, biểu đồ, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực tự học…..
Mục 1: Bảo vệ môi trường
Nội dung tích hợp BĐKH: Nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả, biện pháp ứng phó
với BĐKH.
Phương pháp: đàm thoại gợi mở.
GV đưa ra một số hình ảnh về môi trường và đặt câu hỏi cho học sinh.
Em hãy cho biết hiện nay 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi
trường của nước ta là gì?
GV cho HS tìm hiểu về 2 vấn đề: Tình trạng mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm
môi trường.
* Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường.
GV lấy ví dụ để HS hiểu về mất cân bằng sinh thái.
VD: Phá rừng-> Phá vỡ cân bằng sinh thái -> Đất bị xói mòn rửa trôi, hạ mức
nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy của sông, làm khí hậu Trái Đất nóng lên, mất
nơi sinh sống của nhiều loài động vật….
- Từ ví dụ trên, GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ra mất cân
bằng sinh thái? Nêu các biểu biện của tình trạng này ở nước ta?
- Nguyên nhân:
+ Đốt rừng làm nương rẫy.
+ Khai thác củi, gỗ, lâm sản.
+ Cháy rừng.
- Biểu hiện:
+ Gia tăng thiên tai bão lụt, hạn hán.
+ Sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.
GV đặt câu hỏi: Nêu những diễn biến thất thường về thời tiết, khí hậu xảy ra ở
nước ta?
+ Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng cao.
+ Mưa đá diễn ra trên diện rộng ở miền Bắc năm 2006 và những năm gần
đây.
+ Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007.

+ Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc năm 2008 làm HS không thể đến
trường…
* Hậu quả của BĐKH:
14


- Tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, giao thông,
dịch vụ, sức khỏe con người.
- Diện tích đất ngập lụt ngày càng lớn.
* Tình trạng ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí.
GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân:
- Chất thải trong hoạt động kinh tế (công nghiệp, nông nghệp, giao thông
vận tải…).
- Chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí, do các hiện tượng như gió, mưa, bão,
cháy rừng, núi lửa….làm suy thoái tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa axit,….và
làm biến đổi khí hậu.
Từ đó, GV yêu cầu HS tìm những biện pháp để bảo vệ môi trường môi
trường, phòng chống, ứng phó với các thiên tai ở các vùng lãnh thổ khác nhau:
- Vùng đồi núi: xây dựng công trình lợi thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh
tác trên đất dốc, sử dụng đất hợp lí và quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng
có thể xảy ra lũ quét, động đất nguy hiểm.
- Vùng đồng bằng: xây đập, hồ chứa nước, cống cấp nước, tháo lũ, đê
sông, đê biển…đồng thời kết hợp với việc sử dụng hợp lí đất, rừng, nguồn nước,
dự báo và phòng tránh kịp thời các trận bão, lụt, hạn hán để giảm thiểu tác hại
cho nhân dân.
- Vùng ven biển và biển: thau chua, rửa mặn, lai tạo các giống chịu mặn
chịu phèn.
Ngoài ra sau khi học nội dung này, GV có thể sử dụng phương pháp hoạt
động thực tiễn: Tổ chức cho HS cắt dọn cỏ, trồng hàng cây ven đường, khuyến

khích các em thường xuyên quét dọn đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải ở
địa phương. Trong trường học, HS tự giác bỏ rác vào thùng rác công cộng.
Mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.
- Nội dung tích hợp BĐKH: Biểu hiện, 1 số biện pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
GV có thể chia lớp thành các nhóm thảo luận:
Nhóm 1: Tìm hiểu về bão
Nhóm 2: Tìm hiểu về ngập lụt
Nhóm 3: Tìm hiểu về lũ quét
Nhóm 4: Tìm hiểu về hạn hán
Học sinh trong các nhóm thảo luận để hoàn thành bảng sau:
Các thiên tai
Bão
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
Nơi xảy ra
Thời gian hoạt động
Hậu quả
Nguyên nhân
Biện pháp phòng chống
Sau khi HS hoàn thành bảng trên, GV cho học sinh trình bày kết quả và chốt
kiến thức cho HS.
15


GV có thể hỏi thêm HS một số câu hỏi liên hệ thực tế địa phương và cách ướng
phó với BĐKH tại địa phương.
-Các em có nhận xét gì về số lượng và tần suất các thiên tai trên hiện nay ở

địa phương nơi em đang sinh sống?
- Nguyên nhân do đâu?
- Hậu quả gây ra?
- Địa phương em đã có biện pháp gì để ứng phó với các thiên tai này?
Qua đó rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết về BĐKH như:
- Kĩ năng nhận biết và phát hiện tác động của BĐKH tới cuộc sống, sản
xuất: như số lượng các cơn bão nhiều hơn, cường độ mạnh hơn, nhiều đợt mưa
lớn hoặc nắng nóng kéo dài, mưa đá, sương muối diễn ra trên diện rộng….
- Kĩ năng thực hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra:
HS nên biết bơi trong những đợt lũ lụt, chuẩn bị đầy đủ trang phục ấm vào mùa
đông rét đậm rét hại (quần, áo ấm, tất tay, tất chân, giày, khăn, mũ…)…
Như vậy, sau khi học xong bài 15 này, GV có thể giao nhiệm vụ cho HS: Tìm
hiểu thực trạng môi trường và thiên tai ở địa phương các em theo gợi ý sau:
- Tình trạng sử dụng phân bón hóa chất, thuốc trừ sâu của bà con nông dân.
- Các loại rác thải, nước thải ở nông thôn.
- Diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu ở địa phương trong những năm
qua như: Tần suất mưa, lũ lụt, mưa đá, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài……
- Hãy đưa ra một số giải pháp để ứng phó với biến đổi môi trường và các
thiên tai của địa phương.
Từ thực tế khảo sát, điều tra các em thấy được ô nhiễm không khí, các thiên
tai ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ con người cũng như đến sự phát triển
của các loại cây trồng, hoa màu của người dân. Trên cơ sở đó đề ra hướng giải
quyết ở từng địa phương và HS tiến hành viết báo cáo.
Mục 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường.
Nội dung tích hợp BĐKH: Đưa ra các chiến lược về bảo vệ tài nguyên và
môi trường cũng chính là các chiến lược để hạn chế tác động xấu làm gia tăng
BĐKH.
Phương pháp nêu vấn đề.
GV cho học sinh đư ra 6 chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường.

+ Duy trì hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết
định đến đời sống con người.
+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen của các loài nuôi trồng
cũng như các loài hoang dại có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt
Nam và cả nhân loại.
+ Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều
khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
+ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con
người.
+ Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng
sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.
+ Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
16


GV nhấn mạnh thực hiện các nhiệm vụ chiến lược là góp phần hạn chế
BĐHK. (nguồn SGK và SGV Điạ lí 12- NXB Giáo dục )
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
+ Đối với hoạt động giáo dục.
Học sinh nắm được các kiến thức cơ bản nhất trong bài 14 và bài 15 Địa lí
lớp 12, thông qua tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu học sinh còn có sự hiểu
biết sâu rộng về biến đổi khí hậu để từ đó áp dụng vào thực tế ngay tại địa
phương mình sinh sống. Thông qua bài học, học sinh có thể nghiên cứu các tài
liệu chính thống của Bộ giáo dục, các phương tiện thông tin đại chúng, qua
mạng internet …. để làm phong phú thêm kiến thức thực tiễn về biến đổi khí
hậu.
+ Đối với bản thân.
- Sáng kiến đúc kết những kinh nghiệp quý báu trong thực tiễn dạy học của
bản thân mình. Giúp giáo viên phần nào hiểu sâu sắc hơn về BĐKH, làm phong

phú thêm kho kiến thức cho bản thân.
- Sáng kiến nhận được sự đánh giá cao và đồng thuận của nhóm chuyên
môn bởi sự đầu tư công phu và tâm huyết của tác giả.
+ Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
- Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi đối với học sinh toàn trường thuộc khối
12. Đồng thời sáng kiến cũng có thể nhân rộng áp dụng cho những trường THPT
có nét tương đồng với trường THPT Yên Định 3.
- Việc thực hiện giải pháp của sáng kiến đưa ra chắc chắn sẽ góp phần nâng
cao khả năng tích hợp ứng phó biến đổi khí hậu cho học sinh khối 12 trường
THPT Yên Đinh 3. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn Địa lí
cũng như tạo đà cho các em bước vào các kì thi sắp tới.
Sau khi khảo sát khả năng tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
trong bài 14 và bài 15 Địa lí 12 THPT, Ban cơ bản tôi đưa ra một số câu hỏi trắc
nghiệm ở cuối bài và kết quả đạt được như sau.
Lớp 12C2
Lớp 12C7
TT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Nguyễn Xuân An

Lê Ngọc Ánh
Bùi Lê Duẩn
Mai Thị Dung
Nguyễn Văn Duy
Nguyễn Công Đức
Lê Huy Đức
Lê Thị Hằng
Phạm Thị Hiền
Hoàng Ngọc Hiếu
Đỗ Việt Hoàng

Số câu
TT Họ và tên
đúng
7/15
15/15
10/15
13/15
13/15
10/15
7/15
15/15
7/15
7/15
15/15

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

Nguyễn Tuấn Anh
NguyễnTuấn Anh
Trịnh Xuân Anh
Lê Ngọc Anh
Nguyễn Thị Ánh
Nguyễn Thị Ánh
Nguyễn Văn Biên
Trần Xuân Chính
Nguyễn Viết Cường
Lê Đình Cường
Lê Hồng Đức

Số câu
đúng
15/15
10/15
15/15
15/15
14/15
10/15
14/15
14/15

15/15
15/15
10/15
17


12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

36
37
38
39
40
41
42
43

Nguyễn Thị Hồng
Quách Thị Hồng
Lê Thị Hương
Lý Thị Liên
Phạm Văn Linh
Phạm Văn Lực
Trương Hải Lý
Lê Ngọc Mạnh
Lê Quang Minh
Lê Thị Nga
Lê Thị Nguyên
Nguyễn Thị Nhung
Lê Hiểu Phước
Phạm Thị Phương
Nguyễn Văn Quang
Nguyễn Văn Sơn
Phạm Văn Thảo
Bùi Nguyên Thái
Nguyễn Thị Thắm
Nguyễn Huy Thuỷ
Mã Thị Thương

Trương Tuấn Thương
Tống Thị Trang
Nguyễn Thị Trà
Thi Lý Tuấn
Trinh Vinh Tú
Phạm Thị Tươi
Lưu Thị Vi
Lưu Long Vũ
Nguyễn Văn Xuân
Nguyễn Thị Xuyến
Trần Thị Yến

13/15
13/15
13/15
15/15
9//15
10/15
10/15
10/15
7/15
15/15
8/15
15/15
10/15
10/15
14/15
12/15
10/15
13/15

15/15
14/15
15/15
11/15
15/15
10/15
14/15
15/15
10/15
13/15
8/15
15/15
15/15
13/15

12 Nguyễn Văn Đức
15/15
13 Trịnh Ngọc Dũng
10/15
14 Nguyễn Huy Dương
13/15
15 Nguyễn Thị Duyên
12/15
16 Nguyễn Thị Giang
13/15
17 Nguyễn Thu Hà
15/15
18 Ngô Thị Hảo
15/15
19 Nguyễn Văn Hiếu

15/15
20 Thiều Quang Hiếu
14/15
21 Đinh Thị Hương
12/15
22 Ngô Thuỳ Linh
10/15
23 Lê Thị Linh
13/15
24 Phạm Trọng Linh
15/15
25 Cáp Văn Nghĩa
15/15
26 Hà Hạnh Như
13/15
27 Nguyễn Văn Sơn
14/15
28 Lê Đình Tam
13/15
29 Nguyễn Văn Thắng
10/15
30 Bùi Phương Thanh
15/15
31 Lê Đức Thành
15/15
32 Thiều Thị Thảo
10/15
33 Trịnh Thị Thảo
10/15
34 Đinh Cao Thiên

15/15
35 Trần Thị Thương
10/15
36 Lưu Thị Thương
15/15
37 Lê Ánh Thuỳ
15/15
38 Lưu Thị Thuỷ
10/15
39 Dương Kim Tú
10/15
40 Trần Đức Tuấn
15/15
41 Phạm Việt Tùng
15/15
42 Trịnh Hữu Tuyên
15/15
43 Trịnh Hữu Vũ
15/15
44 Nguyễn Thị Yến Linh 10/15
Sau khi khảo sát một số câu hỏi trắc nhiệm tôi nhận thấy rằng cả 2 lớp
12C2 và 12C7 đã nắm được kiến thức cơ bản, các em hầu hết đã thích thú trong
bài giảng có tích hợp ứng phó với BĐKH, số câu các em trả lời đúng rất cao.
Đối với lớp12C7 là lớp có học lực tốt, ý thức tốt nên kết quả khảo sát các câu
trắc nghiệm hầu hết các em trả lời đúng tất cả các câu hỏi, 44/44 HS trả lời đúng
từ 10 câu trở lên. Có tới 20/44 HS trả lời đúng 15/15. Tuy nhiên, đối với lớp
12C2 xét về học lực và ý thức học tập của các em còn kém hơn do vậy kết quả
khảo sát có thấp hơn so với 2C7, có 43/43 HS trả lời đúng từ 7/15 câu, trong đó
có một số em nổi bật đạt số câu tối đa 12/43 HS. Như vậy, có thể thấy rằng việc
tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là rất cần thiết đối với HS khối

18


12, giúp các em tiếp cận với phương pháp học tập mới, hiểu biết sâu sắc về
BĐKH để từ đó giúp các em có kết quả cao trong học tập và có kết quả cao
trong các kì thi sắp tới. Cùng với đó, đây là cơ sở để đưa ra nhận xét, đánh giá
đúng đắn nhất về việc tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH trong nhà trường
phổ thông hiện nay.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ nâng cao hiệu quả dạy – học qua việc
tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí lớp 12 - Ban cơ
bản”, tôi đã thu được một số kết quả như sau:
+Tổng kết có chọn lọc một số vấn đề cơ sở lí luận của việc BĐKH trong
môn Địa lí 12 (Chương trình cơ bản), THPT.
+ Nắm được tình hình dạy học tích hợp ứng phó với BĐKH trong môn Địa
lí nói chung và tích hợp ứng phó với BĐKH trong môn Địa lí 12 nói riêng.
+ Mỗi học sinh được giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu không chỉ có
thêm nhận thức, hiểu biết cần thiết để ứng phó với biến đổi khí hậu, mà còn biết
vận dụng các kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn cụ thể, các em đã
có sự thay đổi thói quen hàng ngày theo hướng tiết kiệm năng lượng: tắt, đèn
quạt khi ra khỏi lớp, khi không cần thiết thì không mở đèn, quạt. Giữ vệ sinh
trường lớp sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi, bảo vệ cây xanh trong trường và
trồng cây xanh trong lớp học…hành động đó góp phần bảo vệ môi trường, giảm
nhẹ biến đổi khí hậu, giảm thiểu năng lượng và các chi phí phải trả.
3.2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Đối với các cấp lãnh đạo.
Nên tăng hoạt động ngoại khóa của môn Địa lí để mang lại hiệu quả cao
hơn. Không chỉ riêng môn địa lí mà các hoạt động ngoại khóa của đoàn thể và

một số môn học khác cần chú ý giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu cho học
sinh bằng nhiều hình thức.
Cần đâu tư có chiều sâu (vật chất và kế hoạch) cho những hoạt động nhằm
hạn chế tối đa những tác động đã, đang và sẽ làm tổn hại môi trường sống (tự
nhiên- xã hội) trong nhà trường.
Cần tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ giáo viên về vấn đề bảo vệ môi
trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
- Đối với giáo viên.
Có thái độ tích cực trong việc giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, nghiên
cứu kỹ để tích hợp các nội dung tri thức một cách cụ thể, phù hợp cho học sinh
mình.
Tích hợp các nội dung giáo dục phải gắn bó mật thiết với nhu cầu thường
nhật của cuộc sống, hình thành nên kỹ năng, thói quen ứng xử phù hợp với môi
trường tự nhiên và xã hội. .

19


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2017

Lê Thị Hiền

20



PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh về biến đổi khí hậu.

2. Một số hình ảnh về sự suy thoái tài nguyên thiên nhiên và biện pháp bảo
vệ.
Thực trạng tài nguyên thiên nhiên.
Suy thoái tài nguyên rừng.

21


Tài nguyên sinh vật

Tài nguyên đất

Tài nguyên nước.

Tài nguyên khoáng sản.

22


Một số biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Trồng rừng.

Cải tạo đất và sử dụng cây trồng hợp lí

Sử dụng nước hợp lí và tiết kiệm.


Quản lí chặt chẽ về khai thác khoáng sản để hạn chế ô nhiễm môi trường.

23


3. Một số thiên tai và biện pháp phòng chống.
Bão.

Ngập lụt.

Lũ quét.

24


Hạn hán.

Biện pháp phòng chống.
Công tác dự báo.

Xây dựng đê điều.

Sơ tán dân cư.

25


×