- 1 -
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRUNG TÂM GDTX TRIỆU SƠN
Sáng kiến kinh nghiệm .
Đề tài
GIÁO DỤC ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
QUA CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ
Giáo viên : Nguyễn Văn Thanh
Tổ : Khoa học Xã Hội
Triệu Sơn , tháng 4 năm 2013
Mục lục
TT
1 I - Phần mở đầu
1- lý do chọn đề tài
2 - Phương pháp nghiên cứu
3 - Phạm vi thực hiện đề tài
Trang
3
3
4
5
2 II- Nội dung đề tài
1- Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu và ứng phó với
biến đổi khí hậu
2- Những biểu hiện và đặc điển của biến đổi khí hậu
3 - Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
4- Tác động của biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí
hậu
5
6
5
7
7
10
3 III- Thực trạng khi thực hiện đề tài 11
4 IV- Tổ chức thực hiện 11
5 V- Đánh Giá 18
6 VI- Một số đề xuất 18
7 VII- Kết luận 19
8 IX- Tài liệu tham khảo 20
- 2 -
I – Phần mở đầu.
1- Lý do chọn đề tài.
Nhân loại hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng mang
tính chất toàn cầu như: Xung đột sắc tộc, khủng hoảng kinh tế, hòa bình thế giới,
vấn đề dân số Trong đó nổi lên vấn đề gay gắt nhất là về môi trường, do áp lực
của dân số ngày càng lớn, tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, môi trường toàn
cầu ngày càng bị ô nhiễm và suy thoái dẫn đến khí hậu trái đất đang bị biến đổi
theo chiều hướng xấu làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng triệu người
và gián tiếp đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy để ứng phó với biến đổi
khí hậu không chỉ là trách nhiệm của một khu vực, một quốc gia, mà của toàn
thế giới trong đó tất cả mỗi người cần có ý thức để chung tay hành động.
Vì vậy vào ngày 09 tháng 5 năm 1992 liên hợp quốc đã có công ước khung
về biến đổi khí hậu và hội nghị lần thứ 3 của các bên công ước họp tại Kyoto
Nhật Bản từ ngày 01 đến ngày 11 tháng 12 năm 1997 nghị định thư được mở để
ký với mỗi quốc gia và các tổ chức hợp tác khu vực và các bên liên quan về biến
đổi khí hậu. Nghị định thư Kyoto tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2008 đã có 157
nước phê chuẩn trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một trong số năm nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba
đồng bằng lớn trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Nếu nước
biển dâng cao 1m sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu long 11%
diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng
ven biển sẽ bị ngập lụt trong đó thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập trên 20%
diện tích, khoảng 10-12% dân số nước ta bị ảnh hưởng và tổn thất khoảng
10%GDP.
Vì vậy nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đến sự
phát triển bền vững của đất nước, chính phủ đã sớm tham gia và phê chuẩn công
ước khung của liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu và nghị định thư Kyoto đồng
thời thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 158/2008/QĐ-CP ngày 02 tháng 12
năm 2008 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí
- 3 -
hậu. Đây là một nỗ lực quan trọng của chính phủ cùng với sự hỗ trợ của cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Đối với ngành Giáo dục và đào tạo giáo, dục ứng phó với biến đổi khí hậu là
một trong những nhiệm vụ quan trọng. Ngày 12 tháng 10 năm 2010 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và đào tạo đã có quyết định số 4620/QĐ-BGDĐT Phê duyệt kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2011-2015. Trong đó có nhiệm vụ: Lồng ghép với đề án “Xây dựng xã
hội học tập” và các đề án khác để xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu của ngành, đặc biệt liên quan đến nội dung hoạt động của Trung
Tâm Giáo Dục Thường Xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng. Nhằm nâng cao
nhận thức, khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành giáo dục, trang bị
kiến thức kĩ năng, hành vi của các đối tượng trong ngành giáo dục và cộng đồng
ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần tích cực vào việc thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đối với các Trung Tâm Giáo Dục Thường xuyên nói chung và Trung Tâm
Giáo Dục Thường xuyên Triệu Sơn nói riêng đối tượng người học rất đa dạng, từ
học sinh trong độ tuổi Trung học phổ thông, các học viên là công chức một số cơ
quan ,cấp xã đến cấp Thôn, Bản vì vậy việc lồng ghép kiến thức giáo dục ứng
phó với biến đổi khí hậu thông qua các tiết học địa lý gặp nhiều thuận lợi nhất là
các tiết học ở chương trình Địa lý lớp 12. Vì đây vừa là chương trình địa lí Việt
Nam gắn liền với những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở nước ta vừa phù hợp
với trình độ nhận thức của người học, từ đó không những giúp người học nhận
thức được về biến đổi khí hậu mà còn là một kênh tuyên truyền, giáo dục trong
cộng đồng có hiệu quả và có sức lan tỏa lớn.
Xuất phát từ thực tế như trên tôi mạnh dạn xây dựng đề tài: Giáo dục ứng
phó với biến đổi khí hậu trong Trung tâm giáo dục thường xuyên qua các
tiết học địa lý.
2- Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
a- Nghiên cứu các tài liệu:
- Hướng dẫn giáo viên cốt cán về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong
Trung Tâm Giáo Dục Thường xuyên.
- 4 -
- Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong Trung Tâm Giáo Dục Thường
Xuyên và Trung Tâm Học Tập Cộng Đồng.
- Sách Giáo Khoa Địa Lí lớp 10-11-12.
- Phương pháp dạy học Địa lý .
b. Tổng hợp từ các tài liệu: Tạp chí, Intơnet, các báo cáo khoa học, nguồn từ
các Bộ, Sở có liên quan
c. Tổng hợp đánh giá.
- Trên cơ sở phân tích,đánh giá các thông tin và tiến hành thực nghiệm qua
các tiết học.
- Thu thập thông tin phản hồi từ các đối tương người học.
3 – Phạm vi thực hiện đề tài.
Đề tài được xây dựng và thực hiện tại: Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên
Triệu Sơn.
Đối tượng là: Các học viên khối 12 tại Trung Tâm
II – Nội dung đề tài.
1- Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí
hậu.
Để nắm được khái niệm về biến đổi khí hậu thì các học viên phải nắm được
kiến thức cơ bản của khí quyển và tác động của khí quyển đến các điều kiện
tự nhiên cũng như hoạt động và đời sống con người thông qua hai khái niệm
cơ bản là thời tiết và khí hậu:
* Thời tiết là các hiện tượng và các quá trình tự nhiên diễn ra trong lớp không
khí ở gần mặt đất tại một nơi nào đó, trong thời gian ngắn và rất hay thay đổi.
* Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết diễn ra trong một khu vực nào
đó trong một thời gian lâu dài và ít có những biến động lớn.
Như vậy: Theo Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) của Liên Hiệp
Quốc thì biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu được quy trực tiếp hoặc gián
tiếp do hoạt động của con người, làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu
và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu
quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được.
- 5 -
Vậy biến đổi khí hậu Trái Đất diễn ra theo quy mô toàn cầu không có sự hạn
chế rõ ràng về không gian, thời gian và nói chung là bất lợi cho thiên nhiên và
con người trên trái đất.
2. Những biểu hiện và đặc điểm của biến đổi khí hậu.
2-1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu.
* Nhiệt độ tăng, khí hậu trái đất nóng lên.
Nhiệt độ không khí của trái đất có xu hướng tăng từ năm 1850 đến nay nhiệt
độ trung bình đã tăng 0,74
o
C bước sang Thế kỷ XXI nhiệt độ trái đất tiếp tục
tăng, năm 2003 nhiệt độ trung bình trái đất tăng 0,46
0
C. Theo tính toán của nhà
khoa học đến cuối Thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình có thể tăng 2,0 – 4,5
0
C so với
cuổi Thế kỷ XX.
* Mực nước Biển dâng cao.
Các đo đạc và tính toán cho thấy cùng với sự của nhiệt độ là tăng của mực
nước biển. Tính trung bình mực nước biển dâng 10 – 25cm với tốc độ tăng trung
bình 1mm – 2mm trong thế kỷ XX. Các bức ảnh vệ tinh cho thấy diện tích Phủ
Băng ở Bắc Băng Dương đã thu hẹp khoảng 2,7% trong đó mùa hạ tới 7,4%.
Diện tích phủ Băng trên các đảo lớn ở Bắc cực hoặc trên các đỉnh núi cao cũng
giảm đi rõ rệt sau mỗi thập kỉ.
* Sự thay đổi thành phần của khí quyển.
Tác động của những hoạt động do con người gây ra cùng với tự nhiên như núi
lửa, cháy rừng, hạn hán, bão, lũ lụt làm cho thành phần khí quyển thay đổi làm
gia tăng chất khí nhà kính gây nên tác hại lớn cho khí quyển.
* Sự xuất hiện và có chiều hướng gia tăng của thiên tai.
Các thiên tai liên quan đến khi quyển như bão lớn, lốc xoáy, lũ lụt, năng
nóng diễn ra thường xuyên và khó lường trước.
2-2. Đặc điểm của biến đổi khí hậu.
* Biển đổi khí hậu diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó ngăn chặn và đảo
ngược.
Đây là hiện tượng tự nhiên (mặc dù có nguyên nhân do con người gây ra)
nhưng phải có mạng lưới quan trắc rộng khắp, hiện đại mới biết được cùng với
- 6 -
nhiều nguyên nhân khác ở khắp nơi trên Trái Đất nên khó lòng ngăn chặn hoặc
đảo ngược.
* Biến đổi khí hậu diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực có liên quan đến đời sống hoạt động con người.
Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của những người
nghèo, người già, phụ nữ, trẻ em và các vùng ven Biển đây là những đối tượng,
những vùng dễ bị tổn thương nhất.
* Biến đổi khí hậu diễn ra với cường độ ngày càng tăng và hậu quả khó lường
trái hẳn với quy luật tự nhiên vốn có vì thế gây nên những hậu quả và thiệt hại to
lớn.
3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.
3-1. Nguyên nhân do quá trình tự nhiên.
Do nguồn gốc của nguồn năng lượng bức xạ mặt trời, khi nguồn năng lượng
này có những biến động bất thường sẽ dẫn đến những biến đổi của khí hậu Trái
Đất do các nguyên nhân: Bức xạ Mặt Trời, góc nghiêng trục quay của Trái Đất,
hoạt động Núi lửa, biến động của thành phần Khí quyển.
3-2. Nguyên nhân do hoạt động của con người.
Do sự tăng nồng độ của khí nhà kính sẽ dẫn đến sự tăng hiệu ứng nhà kính
của khí quyển làm cho nhiệt độ của Trái Đất tăng lên từ các hoạt động sản xuất
của con người thải ra khí quyển nhiều khí CO
2
, Mê tan (CH
4
,) ôxit nitơ (NO
2
)
CFC
s
4. Tác động của biến đổi khí hậu.
4-1. Tác động của biến đổi khí hậu trên Thế Giới.
* Ảnh hưởng đến các hệ tự nhiên và hệ sinh thái.
Theo quy luật tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vở địa lý khi có bất kỳ
thành phần nào trong các quyển thành phần thay đổi thì các thành phần khác
cũng thay đổi theo. Vì vậy ảnh hưởng của biến đổi khí hậu có thể là trực tiếp
hoặc gián tiếp làm suy giảm đa dạng sinh học, sự xuất hiện của nhiều loại dịch
bệnh cho con người và sinh vật nói chung.
* Tác động của biến đổi khí hậu đối với kinh tế - xã hội.
Đối với sản xuất nông lâm – ngư nghiệp.
- 7 -
Đối với sản xuất nông nghiệp làm cho đất trồng dễ bị suy thoái nhiễm mặn,
xói mòn, đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm bị giảm do thức ăn tăng dịch bệnh
nhiều, các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, làm mất mùa đời sống nhân dân gặp
khó khăn.
Đối với rừng và thảm thực vật tự nhiên làm cho các thảm thực vật bị thu hẹp
sâu bệnh gia tăng, nguy cơ cháy rừng lớn.
Đối với thủy sản mực nước biển dâng làm cho hệ sinh thái rừng ngập mặn,
cửa sông bị ảnh hưởng nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc làm giảm kích
thước, trọng lượng.
* Tác động với công nghiệp, năng lượng xây dựng.
Đối với công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản gặp khó
khăn do không chủ động được nguồn nguyên liệu.
* Đối với giao thông Vận tải và Du lịch.
Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng nhiều đến các loại hình giao thông , như tăng
chi phí, công tác bảo dưỡng Với du lịch mọi chi phí dịch vụ cao, giá cả đắt đỏ
làm cho hoạt động của ngành gặp khó khăn .
* Đối với sức khỏe và đời sống con người.
Biến đổi khí hậu tạo nên các áp lực về: Tăng nhiệt độ, ô nhiễm không khí, các
bệnh nhiễm khuẩn làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người .
4.2 Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
* Đối với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .
Đối với khí hậu:
Theo công bố kịch bản biến đổi khí hậu được công bố năm 2009 thì ở nước ta
nhiệt độ trung bình nước ta tăng 0,3 - 0,5
0
C, lượng mưa tăng 0,3 – 1,6% năm
2020. Làm ảnh hưởng lớn đến khí hậu của các vùng trong cả nước.
Đối với lượng bốc hơi trung bình:
Vào năm 2020 lượng bốc hơi tăng xấp xỉ 2% ở phía Bắc và 1,2 – 1,5 % ở
phía Nam.
Đối với chỉ số ẩm ướt: phân bố chỉ số ẩm ướt ở lãnh thổ Việt Nam làm
ảnh hưởng đến lượng mưa ở một số trung tâm mưa lớn và mưa bé của cả nước.
- 8 -
Tác động đến hạn hán:
Biến đổi khí hậu làm cho cấp độ hạn của các vùng ngày càng cao.
Tác động đến nhiệt độ cao nhất và thấp nhất:
Trong đầu thế kỉ XXI nhiệt độ cao nhất và thấp nhất của các vùng có sự
thay đổi rõ rệt nhìn chung có xu hướng tăng ở cả 2 miền Bắc và Nam.
Tác động đến các yếu tố hoàn lưu và lượng mưa:
Trong suốt thế kỉ XXI biến đổi khí hậu sẽ làm tăng tần số nhiệt đới và bão
kéo theo lượng mưa trung bình ngày càng tăng.
Đến tài nguyên đất:
Biến đổi khí hậu làm cho diện tích ngập lụt, thoái hóa đất, mặn hóa, xói
mòn, xâm thực quá trình cát bay, cát chảy diễn ra nhiều hơn ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống nhất là vùng đồi núi và ven biển.
Tác động đến tài nguyên nước:
Biến đổi khí hậu làm cho dòng chảy của các con sông lớn tăng cao, làm
quá trình phá hủy 2 bên bờ đồng thời làm quá trình ngập lụt liên tục xảy ra.
* Đối với kinh tế xã hội.
Đến nông nghiệp: Biến đổi khí hậu làm mất diện tích đất trồng, sạt lở,
hoang hóa diễn ra mạnh.
Thay đổi tính thích hợp của sản xuất nông nghiệp: Khí hậu làm thay đổi
cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi làm diện tích ngập úng kéo dài ảnh hưởng
đến năng suất nông nghiệp.
Đến lâm nghiệp: Làm suy giảm quỹ đất Rừng diện tích Rừng đồng thời
làm ngập mặn diện tích đất ven biển do nước biển dâng.
Đến Thủy sản: làm cho môi trường thủy sinh trên biển, đảo và vùng ven
biển bị cạn kiệt hoặc suy thoái đồng thời làm tăng chi phí tu sửa, bảo dưỡng các
cảng cá bến bãi
Đối với các ngành Công nghiệp: Khai thác than, dầu khí và các ngành
công nghiệp chế biến chi phí tăng cao do khan hiếm nguồn nguyên nhiên liệu.
Đến Giao thông vận tải: Biến đổi khí hậu ảnh hưởng xấu đến cơ sở hạ
tầng, tăng nguy cơ rủi ro đối với giao thông vận tải.
- 9 -
Tác động biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng: Hạ thấp chỉ số phát
triển con người, chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lí cơ thể
Tác động đến lĩnh vực Du lịch: Tạo tác động tiêu cực cho ngành du lịch
như: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch núi cao, nhất là khi nhu cầu du lịch
ngày càng trở nên cấp thiết.
5. Ứng phó với biến đổi khí hậu.
5-1. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Cần có chiến lược giảm nhẹ biến đổi khí hậu như: Giảm khí thải nhà kính,
sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, định hướng phát triển nông nghiệp,
nghiên cứu giảm phát thải nhà kính bằng các chính sách sau:
* Các chính sách giảm khí thải nhà kính.
* Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
* Nghiên cứu, triển khai và tăng cường các nguồn năng lượng sạch.
* Bảo vệ ,tăng cường các bể chứa và bể hấp thụ khí nhà kính.
* Định hướng phát triển nông nghiệp và tăng cường các phương thức canh
tác bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Giảm phát thải khí nhà kính thông qua thu hồi khí CH
4
trong đời sống
sinh hoạt, sản xuất và vận tải năng lượng.
* Có các biện pháp giáo dục trong giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
5-2. Thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cần vận dụng cụ thể đối với các ngành kinh tế, đời sống nhân dân tại các
vùng miền trong cả nước bằng các biện pháp:
* Sử dụng hợp lí tài nguyên nước.
* Trong Nông nghiệp cần có các chính sách hợp lí để có các biện pháp
canh tác hợp lí phù hợp với biến đổi khí hậu.
* Đồi với Lâm nghiệp: Bảo vệ rừng nhất là rừng ngập mặn và các hệ sinh
thái ven biển.
* Đối với Thủy sản: Chuyển đổi cơ cấu canh tác lúa sang nuôi trồng thủy
sản nhất là Duyên Hải Nam Trung Bộ, thiết lập các khu bảo tồn sinh thái tự
nhiên nhất là các rạn và đảo san hô.
- 10 -
* Đối với Năng lượng và Giao thông vận tải: Xây dựng các kế hoạch năng
lượng và giao thông có tính đến tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng các
nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường.
* Đối với y tế và sức khỏe Cộng đồng: Nâng cao nhận thức về biến đổi khí
hậu, vệ sinh và văn hóa môi trường, xây dựng công viên xanh, kiềm chế tốc độ
gia tăng dân số, phòng chống thiên tai
III- Thực trạng khi thực hiện đề tài.
Khi thực hiện đề tài này hầu như tất cả Cán bộ, Giáo viên và Học viên của
Trung tâm đều chưa được tiếp cận với bất kỳ tài liệu nào về biến đổi khí hậu mà
chỉ được nghe trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên chưa có ý thức rõ
nét về thực trạng cũng như diễn biến của biến đổi khí hậu. Bản thân tôi cũng vậy
chỉ khi được đi tập huấn lớp Giáo viên cốt cán về Giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo thì mới nắm vững được nguyên nhân, thực
trạng và các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên thế giới và nhất là ở
Việt Nam (Một trong số ít các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến
đổi khí hậu). Để từ đó thông qua các tiết học Địa lý có thể lồng ghép các kiến
thức này vào các tiết học để giáo dục cho các học viên, từ đó giúp học viên hiểu
được nguyên nhân, biện pháp và cách thích ứng với biến đổi khí hậu. Giáo dục
họ có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường từ những việc làm nhỏ nhất và tuyên
truyền cho cộng động với phương châm: Chính họ chứ không phải ai khác có thể
làm chậm hoặc thay đổi biến đổi khí hậu để cho cuộc sống hôm nay và mai sau
được bền vững.
IV. Tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài những khó khăn mang tính khách
quan thì cũng có nhiều thuận lợi vì trực tiếp giảng dạy môn Địa lý, có rất nhiều
những tiết học có liên quan đến biến đổi khí hậu mà có thể lồng ghép vào được.
Ngoài các nội dung kiến thức của từng tiết học bắt buộc phải cung cấp cho học
viên, học viên phải nắm được, thì giáo viên có thể lồng ghép các kiến thức về
biến đổi môi trường qua một số tiết học, cụ thể qua các bài học trong chương
trình Địa lý lớp 12 như sau:
- 11 -
Tên bài học Nội dung Mục đích giáo dục
Bài 1 - Vị trí
Địa lí và
phạm vi lãnh
thổ.
Bài 8 - Thiên
nhiên chịu
ảnh hưởng
sâu sắc của
Biển
Bài 14 – Sử
dụng và bảo
vệ tài nguyên
thiên nhiên
Khi dạy về vị trí Địa lí và
phạm vi lãnh thổ. Cần nhấn
mạnh: Nước ta nằm ở rìa phía
Đông của bán đảo Đông
Dương, đường bờ biển dài,
vậy với sự biến đổi khí hậu
mực nước Biển đang tăng như
hiện nay sẽ có những ảnh
hưởng như thế nào?
Việt Nam có vùng biển rộng,
biển Đông có ảnh hưởng lớn
đến thiên nhiên nước ta như:
Về khí hậu, địa hình bờ biển,
các hệ sinh thái ven biển và tài
nguyên vùng biển, nhìn chung
là có ảnh hưởng tích cực,
nhưng khi biến đổi khí hậu
đang diễn ra như hiện nay thì
sẽ có ảnh hưởng gì đến biển
Đông nói riêng và thiên nhiên
cả nước nói chung
- Tài nguyên nước ta khá
phong phú và đa dang như tài
nguyên: Đất, Rừng, Sinh vật
nhưng đây là các đối tượng dễ
Qua bài này học viên sẽ thấy
được rằng: Nước ta là nước có
đường bờ biển dài như vậy thì
khi biến đổi khí hậu diễn ra,
mực nước biển dâng cao , hậu
quả: Sẽ làm ngập các vùng
Đồng Bằng ven biển, thu hẹp
diện tích đất canh tác, nước
mặn xâm nhập sâu, diện tích
đất bị nghiễm phèn nhiễm mặn
lớn
Sau khi học bài này ngoài
những kiến thức cơ bản của bài
cần nắm được, học viên sẽ có
cái nhìn khái quát về tác động
của biến đổi khí hậu đối với
vùng biển và thiên nhiên của cả
nước như:
Mực nước biển dâng cao, tính
chất của nước biển sẽ thay đổi,
các thiên tai gia tăng làm ảnh
hưởng đến khí hậu, hệ sinh thái
ven biển bị ảnh hưởng và phá
hủy, nguồn lợi thủy sản suy
giảm, khai thác các nguồn tài
nguyên biển khó khăn, tốn
kém
Một trong những nguyên nhân
làm cho khí hậu trái đất nóng
lên là do khí nhà kính trong đó
- 12 -
Bài 15 – Bảo
vệ môi trường
và phòng
chống thiên
tai
bị tác động nhất của sự biến
đổi khí hậu nhất là về môi
trường. Trên thực tế các nguồn
tài nguyên này ngày càng
nhanh chóng bị suy thoái và
cạn kiệt dẫn đến môi trường bị
ô nhiễm ngày càng có tác
động xấu đến con người và
sinh vật.
Vậy việc suy giảm các nguồn
tài nguyên có phải là một
trong những tác nhân gây biên
đổi khí hậu hay không? Cần
có biện pháp gì để giảm thiểu
các tác động đó.
Hiện nay không những trên
thế giới mà ở Việt Nam vấn đề
môi trường đang là vấn đề gay
gắt: Mất cân bằng sinh thái, ô
nhiễm môi trường nước,
không khí đặc biệt là các
hiện tượng thời tiết bất
thường, các thiên tai ngày
càng tăng và khó lường không
theo quy luật, đó là biển hiện
rõ nhất của biến đổi khí hậu.
Vậy biểu hiện như thế nào?
mỗi người cần có hành động
cụ thể ra sao để hạn chế biến
đổi khí hậu?
việc chặt phá, đốt rừng làm cho
diện tích rừng trên trái đất ngày
càng giảm làm cho lượng phát
thải nhà kính ngày càng lớn và
khó kiểm soát được.
Vì vậy việc bảo vệ rừng, trồng
mới rừng là vô cùng quan trọng
và cấp bách, không những để
bảo vệ tài nguyên Đất, đa dạng
Sinh học mà còn làm giảm phát
thải nhà kính hạn chế biến đổi
khí hậu.
Ở nước ta biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực: Khí
hậu, tài nguyên, sản xuất, sinh
hoạt Trong đó Bão, Lũ, Hạn
hán, các hiện tượng thời tiết bất
thường khác diễn ra nhiều hơn,
các dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi thậm chí cả trên người
nhiều hơn và diễn biến phức
tạp.
Vì vậy mỗi người cần có ý thức
bảo vệ môi trường bằng các
hành động cụ thể: Không chặt
phá rừng, trồng nhiều cây xanh,
không sử dụng các nhiên liệu
gây ô nhiễm môi trường Chủ
động thích ứng với biến đổi khí
hậu và tích cực phòng chống
- 13 -
Bài 21 – Đặc
điểm nền
Nông nghiệp
nước ta
Bài – 33 Vấn
đề chuyển
dịch cơ cấu
kinh tế theo
ngành ở Đồng
Bằng Sông
Hồng
Xuất phát từ đối tượng trong
sản xuất Nông nghiệp là các
loại cây trồng và vật nuôi, là
đối tượng chịu tác động trực
tiếp của các yếu tố thời tiết,
khí hậu. Đây là ngành dễ bị
tổn thương nhất của biến đổi
khí hậu. Nhất là nước ta có
nền nông nghiệp đặc trưng của
vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa lại càng chịu ảnh hưởng
nặng nề.
Vậy tác động của biến đổi khí
hậu đến Nông nghiệp như thế
nào?
Đồng Bằng sông Hồng là
vùng có vai trò hết sức to lớn
đối với cả nước. Có hai thành
phố trực thuộc Trung ương và
9 tỉnh thuộc đồng bằng sông
Hồng, Trong những năm qua
biến đổi khí hậu đã có tác
động rất lớn đến vùng này.
Biểu hiện là nắng nóng, giá
lạnh bất thường, dông, lốc tố
ngày càng cực đoan. Mà
nguyên nhân khách quan từ
các vùng ngoài còn có do nội
vùng như: Công nghiệp phát
triển, các hoạt động giao thông
cao làm phát thải khí nhà
các thiên tai.
Biến đổi khí hậu có tác động
hết sức tiêu cực đến Nông
nghiệp như:
- Diện tích sử dụng đất
Nông nghiêp và các: Mất điện
tích, hạn hán, bão lũ
- Cho công tác thủy lợi:
Tiêu thoát nước, và cung cấp
nước
- Làm chậm quá trình sản
xuất hàng hóa Nông nghiệp
Nhất là các thiên tai làm cho
sản xuất Nông nghiệp tăng
thêm tích bấp bênh, chi phí cao,
ảnh hưởng lớn đến đại bộ phận
lao động Nông nghiệp và an
ninh lương thực cả nước.
Đây là một trong những đồng
bằng của nước ta bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nhất của biến đổi
khí hậu. Vì vậy cần có các biện
pháp ứng phó và giảm nhẹ biến
đổi khí hậu:
- Hạn chế khí thải nhà kính,
trồng cây gây rừng.
- Điều chỉnh các điều kiện sinh
hoạt sống chung với sự thay đổi
khí hậu khắc phục các hậu quả
của biến đổi khí hậu.
- Cải tạo đất chua, mặn bằng
- 14 -
Bài 35 – Vấn
đề phát triển
Kinh tế - Xã
hội ở Bắc
Trung Bộ
kính, đô thị hóa và dân số tăng
nhanh .
Vậy để ứng phó với biến đổi
khí hậu của vùng phải như thế
nào?
Đây là vùng có tất cả các tỉnh
thành phố ven biển từ Thanh
Hóa đến Thừa Thiên Huế.
Biến đổi khí hậu có những
biểu hiện như: Xu thế nhiệt độ
tăng, lượng mưa có biến động,
những hiện tượng thời tiết cực
đoan ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất sinh hoạt của hàng
triệu dân vùng ven biển Bắc
Trung Bộ. Vậy cần phải có
các biện pháp như thế nào?
vôi bột, phối hợp bảo vệ rừng
ngập mặn, trồng khoai Tây tận
dụng rơm, rạ
Đây là vùng có lãnh thổ kéo dài
nhưng hẹp ngang tác động của
biển và các điều kiện tự nhiên
khác khá rõ rệt. Nên để ứng
phó với biến đổi khí hậu cần:
- Trồng rừng nhất là rừng ngập
mặn để chắn sóng, chắn gió,
chắn cát như dự án trồng rừng
CARE tại huyện Hậu Lộc tỉnh
Thanh Hóa.
- Sử dụng nguồn năng lượng
sạch: Năng lượng khí sinh học,
năng lượng mặt trời, khí ga,
năng lượng gió
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và có hiệu quả: Thay thế các
thiết bị sử dụng điện hiệu suất
thấp bằng các thiết bị hiệu suất
cao, giảm tổn thất điện năng,
trong sinh hoạt nấu ăn tiết kiệm
bằng cách sử dụng nồi ủ, nồi áp
suất để tiết kiệm năng lượng
và thời gian nấu.
- Tăng cường đi bộ hoặc đi xe
đạp: Các phương tiện giao
thông vừa là các chất khí gây ô
nhiễm môi trường vừa là các
- 15 -
Bài 36 – Vấn
đề phát triển
Kinh tế - Xã
hội ở Duyên
Hải Nam
Trung Bộ
Vùng Duyên Hải Nam Trung
Bộ gồm thành phố: Đà nẵng,
các tỉnh Quảng Nam cho đến
Bình Thuận. Trong những
năm gần đây biến đổi khí hậu
đã có những biểu hiện hết sức
rõ ràng:
- Nhiệt độ tăng.
- Bão có xu thế tăng và xuất
hiện nhiều cơn bão lớn.
- Nước biển dâng.
Tất cả những biểu hiện trên
đang gây ảnh hưởng và đe dọa
đến sinh kế của hàng triệu
người và nhất là phát triển
công nghiệp và mạng lưới
giao thông vận tải.
Vậy tác động của nó như thế
nào? Biện pháp ứng phó ra
sao?
chất khí thải nhà kính. Vì vậy
đây là biện pháp cần hành động
để giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Tăng cường các biện pháp
giáo dục tuyên truyền nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về
biến đổi khí hậu nhất là trong
giáo viên, học sinh qua các
buổi thảo luận, chào cờ. Hoặc
qua các đối tượng của trung
tâm học tập cộng đồng, qua các
buổi dạy nghề, hội thảo, bồi
dưỡng kiến thức
Đây là vùng rất dễ bị tổn
thương của biến dổi khí hậu vì
là vùng ven biển, nhiều thiên
tai thường xuyên gây ra. Vậy
để ứng phó và giảm nhẹ cần có
các biện pháp:
- Trồng rừng: Tạo nơi trú ngụ,
bảo vệ, sinh sản của các loại
động thực vật, ngăn sóng biển
bảo vệ bờ biển, góp phần cải
tạo bãi triều, lẫn dần ra biển.
- Sử dụng các nguồn năng
lượng sạch: Năng lượng khí
sinh học, năng lượng mặt trời,
năng lượng gió Nhất là Đại
Học Đà Nẵng đã kí kết với
công ty Cơ khí ô tô và thiết bị
điện Đà Nẵng triển khai dây
chuyền sản xuất xe gắn máy, xe
buýt nhẹ chạy bằng ga để
- 16 -
Bài 41 – Vấn
đề sử dụng
hợp lí và cải
tạo tự nhiên ở
Đồng Bằng
Sông Cửu
Long
Là một trong 3 Đồng bằng
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của biến đổi khí hậu thế giới.
Bởi vì đây là Đồng Bằng
tương đối thấp so với các
Đồng bằng khác trong cả
nước, không có hệ thống đê
bao, khí hậu có mùa mưa mùa
khô rõ rệt. Biến đổi khí hậu
diễn ra với kịch bản đã được
xây dựng thì đây là Đồng bằng
mất diện tích đất tự nhiên lớn
nhất nước ta. Biểu hiện của nó
cũng như các vùng khác là:
Xu thế nhiệt độ tăng, gia tăng
những hiện tượng thời tiết cực
đoan, xuất hiện nhiều cơn bão
lớn Đặc biệt là nước biển
dâng khá nhanh.
Những biểu hiện này không
những gây ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của người dân
giảm thiểu tác động của môi
trường.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả: Thay thế các đèn,
các động cơ có hiệu suất cao
bằng hiệu suất thấp, thay đổi
sinh hoạt trong nấu ăn.
- Tăng cường đi bộ hoặc đi xe
đạp, kết hợp với tuyên truyền
nâng cao nhận thức và trách
nhiệm về biến đổi khí hậu với
học sinh, sinh viên,
Nguyên nhân của biến đổi khí
hậu tác động mạnh đến Đồng
Bằng Sông Cửu Long thì có rất
nhiều như tình hình chung của
thế giới và Việt Nam nhưng có
thể ứng phó và giảm nhẹ bằng
cách:
- Giảm nhẹ tác động của biến
đổi khí hậu tại các tiểu vùng
phù hợp với quy luật của khí
hậu, thay đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi.
- Tăng diện tích bể chứa khí
nhà kính: bảo vệ rừng ngập
mặn, vùng đất ngập nước,
chống cháy rừng, trồng rừng
ngập mặn
- Sử dụng các nguồn năng
lượng sạch: Năng lượng khí
sinh học, năng lượng mặt trời,
- 17 -
của Đồng Bằng Sông Cửu
Long mà còn ảnh hưởng đến
an ninh lương thực của nước
bởi vì đây là vựa lúa lớn nhất
nước ta .
Vậy cần có những hành động
như thế nào để ứng phó và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu ở
đây?
năng lượng gió
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả: Thay thế các đèn,
các động cơ có hiệu suất cao
bằng hiệu suất thấp, thay đổi
sinh hoạt trong nấu ăn.
- Tăng cường đi bộ hoặc đi xe
đạp, kết hợp với tuyên truyền
nâng cao nhận thức và trách
nhiệm về biến đổi khí hậu với
học sinh, sinh viên,
V- Đánh giá
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động giáo dục mới lần đầu tiên
được đưa vào, nên tôi mạnh dạn lồng ghép vào các tiết học Địa lí, mặc dù thời
gian không nhiều, hơn nữa nội dung kiến thức của bài học chính khóa khá nhiều
nhưng qua thăm dò đánh giá trên lớp qua từng tiết học đã thấy được các học viên
đã có những thay đổi về nhận thức, kĩ năng và hành vi đối với biến đổi khí hậu
như:
- Thế nào là biến đổi khí hậu.
- Đặc điểm của biến đổi khí hậu.
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên Thế giới và ở Việt Nam.
- Các biện pháp thích ứng với biến đổi và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Mong rằng với sự chủ động của mỗi cá nhân đây là sự gợi ý mở đầu cho các học
viên để họ có thể tìm hiểu thêm về biến đổi khí hậu qua nhiều nguồn và từ đó có
quan tâm, nhận thức, trách nhiệm và hành vi bảo vệ môi trường của bản thân và
tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện.
VI . Một số đề xuất có liên quan đến vấn đề
- Cần có kế hoạch tăng cường tuyên truyền giáo dục về biến đổi khí hậu và
hướng dẫn các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong cộng đồng dân
cư , nhất là những vùng , những đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất.
- 18 -
- Nên có các buổi ngoại khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp để tuyên
truyền giáo dục về vấn đề này.
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo công bố những nghiên cứu khoa học hoặc
các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng cao liên quan đến vấn đề này để được
tham khảo và học tập.
- Mong rằng có nhiều buổi tập huấn về vấn biến đổi khí hậu để giáo viên
được nâng cao thêm trình độ và có cơ hội giao lưu trao đổi với đồng nghiệp
nhiều kinh nghiệm để áp dục vào thực tế giảng dạy .
VII. Kết luận.
Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, diễn ra chậm đòi hỏi con người
phải có kiến thức sự hiểu biết nhất định về nó và cần phải có thời gian dài để mọi
người có nhận thức và hành động đúng đắn. Vì để đi từ nhận thức đến hành động
cần phải có một quá trình lâu dài, kết hợp nhiều cách trong đó giáo dục có vai trò
to lớn.
Vì vậy với đề tài nhỏ này tôi không có tham vọng sẽ cung cấp cho học
viên có cái nhìn đầy đủ nhất về biến đổi khí hậu, mà nó chỉ là sự mở đầu để họ
quan tâm tìm hiểu và có những hành vi nhỏ nhất để giảm thiểu tác động đến môi
trường, đồng thời tuyên truyền nhắc nhở những người xung quanh họ quan tâm
đến vấn đề này.
Mặc dù đã rất cố gắng, tìm tòi tài liệu, học hỏi các Thầy cô và đồng
nghiệp nhưng thời gian chưa nhiều, tài liệu còn ít, và nhất là năng lực của bản
thân còn hạn chế, nên đề tài còn sơ sài, nhiều thiếu sót. Đây là đề tài mà tôi rất
tâm đắc rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các quý Thầy cô, sự góp ý chân
thành của các đồng nghiệp để lần sau đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Triệu sơn ngày 18 tháng 4 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Văn Thanh
- 19 -
Tài liệu tham khảo
1- Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong Trung Tâm Giáo Dục
Thường Xuyên – Bộ Giáo dục năm 2012
2- Tài liệu Hướng dẫn giáo viên cốt cán về giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu trong Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên và Trung Tâm Học
Tập cộng Đồng – Bộ Giáo Dục năm 2012
3- Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong Trung Tâm học tập
Cộng Đồng – Bộ Giáo dục năm 2012
4- Sách Giáo viên và sách Giáo khoa lớp 12 – Nhà xuất bản Giáo Dục
5- Phương pháp dạy học Địa lí - Nhà xuất bản Giáo Dục
6- Kịch bản biến đổi khí hậu , nước Biển dâng – Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường năm 2009 .
7- Nguồn In tơ net .
8- Một số báo cáo khoa học .
- 20 -