Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong Trung tâm Giáo dục Thường xuyên qua các tiết học Địa lí THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.8 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN QUA CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ THPT"
I – Phần mở đầu.
1- Lý do chọn đề tài.
Nhân loại hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng
mang tính chất toàn cầu như: Xung đột sắc tộc, khủng hoảng kinh tế,
hòa bình thế giới, vấn đề dân số Trong đó nổi lên vấn đề gay gắt nhất
là về môi trường, do áp lực của dân số ngày càng lớn, tăng trưởng kinh
tế ngày càng cao, môi trường toàn cầu ngày càng bị ô nhiễm và suy
thoái dẫn đến khí hậu trái đất đang bị biến đổi theo chiều hướng xấu
làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng triệu người và gián tiếp
đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy để ứng phó với biến đổi khí
hậu không chỉ là trách nhiệm của một khu vực, một quốc gia, mà của
toàn thế giới trong đó tất cả mỗi người cần có ý thức để chung tay hành
động.
Vì vậy vào ngày 09 tháng 5 năm 1992 liên hợp quốc đã có công ước
khung về biến đổi khí hậu và hội nghị lần thứ 3 của các bên công ước
họp tại Kyoto Nhật Bản từ ngày 01 đến ngày 11 tháng 12 năm 1997
nghị định thư được mở để ký với mỗi quốc gia và các tổ chức hợp tác
khu vực và các bên liên quan về biến đổi khí hậu. Nghị định thư Kyoto
tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2008 đã có 157 nước phê chuẩn trong
đó có Việt Nam.
Việt Nam là một trong số năm nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất của biến đổi khí hậu, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là
một trong ba đồng bằng lớn trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước
biển dâng. Nếu nước biển dâng cao 1m sẽ có khoảng 40% diện tích
đồng bằng sông Cửu long 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3%
diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập lụt trong đó


thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập trên 20% diện tích, khoảng 10-12%
dân số nước ta bị ảnh hưởng và tổn thất khoảng 10%GDP.
Vì vậy nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu
đến sự phát triển bền vững của đất nước, chính phủ đã sớm tham gia và
phê chuẩn công ước khung của liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu và
nghị định thư Kyoto đồng thời thủ tướng chính phủ đã có quyết định số
158/2008/QĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2008 phê duyệt chương trình
mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Đây là một nỗ lực
quan trọng của chính phủ cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng các nhà tài
trợ quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Đối với ngành Giáo dục và đào tạo giáo, dục ứng phó với biến đổi khí
hậu là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Ngày 12 tháng 10 năm
2010 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã có quyết định số 4620/QĐ-
BGDĐT Phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
của ngành Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015. Trong đó có
nhiệm vụ: Lồng ghép với đề án “Xây dựng xã hội học tập” và các đề án
khác để xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
của ngành, đặc biệt liên quan đến nội dung hoạt động của Trung Tâm
Giáo Dục Thường Xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng. Nhằm nâng
cao nhận thức, khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành giáo
dục, trang bị kiến thức kĩ năng, hành vi của các đối tượng trong ngành
giáo dục và cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần tích cực
vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Đối với các Trung Tâm Giáo Dục Thường xuyên nói chung và Trung
Tâm Giáo Dục Thường xuyên Triệu Sơn nói riêng đối tượng người học
rất đa dạng, từ học sinh trong độ tuổi Trung học phổ thông, các học
viên là công chức một số cơ quan ,cấp xã đến cấp Thôn, Bản vì vậy
việc lồng ghép kiến thức giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu thông
qua các tiết học địa lý gặp nhiều thuận lợi nhất là các tiết học ở chương

trình Địa lý lớp 12. Vì đây vừa là chương trình địa lí Việt Nam gắn liền
với những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở nước ta vừa phù hợp với
trình độ nhận thức của người học, từ đó không những giúp người học
nhận thức được về biến đổi khí hậu mà còn là một kênh tuyên truyền,
giáo dục trong cộng đồng có hiệu quả và có sức lan tỏa lớn.
Xuất phát từ thực tế như trên tôi mạnh dạn xây dựng đề tài: Giáo dục
ứng phó với biến đổi khí hậu trong Trung tâm giáo dục thường
xuyên qua các tiết học địa lý.
2- Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
a- Nghiên cứu các tài liệu:
- Hướng dẫn giáo viên cốt cán về giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu trong Trung Tâm Giáo Dục Thường xuyên.
- Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong Trung Tâm Giáo Dục
Thường Xuyên và Trung Tâm Học Tập Cộng Đồng.
- Sách Giáo Khoa Địa Lí lớp 10-11-12.
- Phương pháp dạy học Địa lý .
a. Tổng hợp từ các tài liệu: Tạp chí, Intơnet, các báo cáo khoa học,
nguồn từ các Bộ, Sở có liên quan
c. Tổng hợp đánh giá.
- Trên cơ sở phân tích,đánh giá các thông tin và tiến hành thực nghiệm
qua các tiết học.
- Thu thập thông tin phản hồi từ các đối tương người học.
3 – Phạm vi thực hiện đề tài.
Đề tài được xây dựng và thực hiện tại: Trung Tâm Giáo Dục Thường
Xuyên Triệu Sơn.
Đối tượng là: Các học viên khối 12 tại Trung Tâm
II – Nội dung đề tài.
1- Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến
đổi khí hậu.

Để nắm được khái niệm về biến đổi khí hậu thì các học viên phải nắm
được kiến thức cơ bản của khí quyển và tác động của khí quyển đến các
điều kiện tự nhiên cũng như hoạt động và đời sống con người thông
qua hai khái niệm cơ bản là thời tiết và khí hậu:
* Thời tiết là các hiện tượng và các quá trình tự nhiên diễn ra trong lớp
không khí ở gần mặt đất tại một nơi nào đó, trong thời gian ngắn và rất
hay thay đổi.
* Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết diễn ra trong một khu
vực nào đó trong một thời gian lâu dài và ít có những biến động lớn.
Như vậy: Theo Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) của Liên
Hiệp Quốc thì biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu được quy trực
tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người, làm thay đổi thành
phần của khí quyển toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào
khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những
thời kỳ có thể so sánh được.
Vậy biến đổi khí hậu Trái Đất diễn ra theo quy mô toàn cầu không có
sự hạn chế rõ ràng về không gian, thời gian và nói chung là bất lợi cho
thiên nhiên và con người trên trái đất.
2. Những biểu hiện và đặc điểm của biến đổi khí hậu.
2-1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu.
* Nhiệt độ tăng, khí hậu trái đất nóng lên.
Nhiệt độ không khí của trái đất có xu hướng tăng từ năm 1850 đến nay
nhiệt độ trung bình đã tăng 0,74
o
C bước sang Thế kỷ XXI nhiệt độ trái
đất tiếp tục tăng, năm 2003 nhiệt độ trung bình trái đất tăng 0,46
0
C.
Theo tính toán của nhà khoa học đến cuối Thế kỷ XXI nhiệt độ trung
bình có thể tăng 2,0 – 4,5

0
C so với cuổi Thế kỷ XX.
* Mực nước Biển dâng cao.
Các đo đạc và tính toán cho thấy cùng với sự của nhiệt độ là tăng của
mực nước biển. Tính trung bình mực nước biển dâng 10 – 25cm với tốc
độ tăng trung bình 1mm – 2mm trong thế kỷ XX. Các bức ảnh vệ tinh
cho thấy diện tích Phủ Băng ở Bắc Băng Dương đã thu hẹp khoảng
2,7% trong đó mùa hạ tới 7,4%. Diện tích phủ Băng trên các đảo lớn ở
Bắc cực hoặc trên các đỉnh núi cao cũng giảm đi rõ rệt sau mỗi thập kỉ.
* Sự thay đổi thành phần của khí quyển.
Tác động của những hoạt động do con người gây ra cùng với tự nhiên
như núi lửa, cháy rừng, hạn hán, bão, lũ lụt làm cho thành phần khí
quyển thay đổi làm gia tăng chất khí nhà kính gây nên tác hại lớn cho
khí quyển.
* Sự xuất hiện và có chiều hướng gia tăng của thiên tai.
Các thiên tai liên quan đến khi quyển như bão lớn, lốc xoáy, lũ lụt,
năng nóng diễn ra thường xuyên và khó lường trước.
2-2. Đặc điểm của biến đổi khí hậu.
* Biển đổi khí hậu diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó ngăn chặn và
đảo ngược.
Đây là hiện tượng tự nhiên (mặc dù có nguyên nhân do con người gây
ra) nhưng phải có mạng lưới quan trắc rộng khắp, hiện đại mới biết
được cùng với nhiều nguyên nhân khác ở khắp nơi trên Trái Đất nên
khó lòng ngăn chặn hoặc đảo ngược.
* Biến đổi khí hậu diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng đến tất
cả các lĩnh vực có liên quan đến đời sống hoạt động con người.
Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của những người
nghèo, người già, phụ nữ, trẻ em và các vùng ven Biển đây là những
đối tượng, những vùng dễ bị tổn thương nhất.
* Biến đổi khí hậu diễn ra với cường độ ngày càng tăng và hậu quả khó

lường trái hẳn với quy luật tự nhiên vốn có vì thế gây nên những hậu
quả và thiệt hại to lớn.
3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.
3-1. Nguyên nhân do quá trình tự nhiên.
Do nguồn gốc của nguồn năng lượng bức xạ mặt trời, khi nguồn năng
lượng này có những biến động bất thường sẽ dẫn đến những biến đổi
của khí hậu Trái Đất do các nguyên nhân: Bức xạ Mặt Trời, góc
nghiêng trục quay của Trái Đất, hoạt động Núi lửa, biến động của thành
phần Khí quyển.
3-2. Nguyên nhân do hoạt động của con người.
Do sự tăng nồng độ của khí nhà kính sẽ dẫn đến sự tăng hiệu ứng nhà
kính của khí quyển làm cho nhiệt độ của Trái Đất tăng lên từ các hoạt
động sản xuất của con người thải ra khí quyển nhiều khí CO
2
, Mê tan
(CH
4
,) ôxit nitơ (NO
2
) CFC
s

4. Tác động của biến đổi khí hậu.
4-1. Tác động của biến đổi khí hậu trên Thế Giới.
* Ảnh hưởng đến các hệ tự nhiên và hệ sinh thái.
Theo quy luật tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vở địa lý khi có
bất kỳ thành phần nào trong các quyển thành phần thay đổi thì các
thành phần khác cũng thay đổi theo. Vì vậy ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp làm suy giảm đa dạng sinh học, sự
xuất hiện của nhiều loại dịch bệnh cho con người và sinh vật nói chung.

* Tác động của biến đổi khí hậu đối với kinh tế - xã hội.
Đối với sản xuất nông lâm – ngư nghiệp.
Đối với sản xuất nông nghiệp làm cho đất trồng dễ bị suy thoái nhiễm
mặn, xói mòn, đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm bị giảm do thức ăn
tăng dịch bệnh nhiều, các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, làm mất
mùa đời sống nhân dân gặp khó khăn.
Đối với rừng và thảm thực vật tự nhiên làm cho các thảm thực vật bị
thu hẹp sâu bệnh gia tăng, nguy cơ cháy rừng lớn.
Đối với thủy sản mực nước biển dâng làm cho hệ sinh thái rừng ngập
mặn, cửa sông bị ảnh hưởng nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc
làm giảm kích thước, trọng lượng.
* Tác động với công nghiệp, năng lượng xây dựng.
Đối với công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản
gặp khó khăn do không chủ động được nguồn nguyên liệu.
* Đối với giao thông Vận tải và Du lịch.
Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng nhiều đến các loại hình giao thông ,
như tăng chi phí, công tác bảo dưỡng Với du lịch mọi chi phí dịch vụ
cao, giá cả đắt đỏ làm cho hoạt động của ngành gặp khó khăn .
* Đối với sức khỏe và đời sống con người.
Biến đổi khí hậu tạo nên các áp lực về: Tăng nhiệt độ, ô nhiễm
không khí, các bệnh nhiễm khuẩn làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống con người .
4.2 Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
* Đối với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .
Đối với khí hậu:
Theo công bố kịch bản biến đổi khí hậu được công bố năm 2009 thì ở
nước ta nhiệt độ trung bình nước ta tăng 0,3 - 0,5
0
C, lượng mưa tăng
0,3 – 1,6% năm 2020. Làm ảnh hưởng lớn đến khí hậu của các vùng

trong cả nước.
Đối với lượng bốc hơi trung bình:
Vào năm 2020 lượng bốc hơi tăng xấp xỉ 2% ở phía Bắc và 1,2 – 1,5 %
ở phía Nam.
Đối với chỉ số ẩm ướt: phân bố chỉ số ẩm ướt ở lãnh thổ Việt
Nam làm ảnh hưởng đến lượng mưa ở một số trung tâm mưa lớn và
mưa bé của cả nước.
Tác động đến hạn hán:
Biến đổi khí hậu làm cho cấp độ hạn của các vùng ngày càng cao.
Tác động đến nhiệt độ cao nhất và thấp nhất:
Trong đầu thế kỉ XXI nhiệt độ cao nhất và thấp nhất của các vùng có sự
thay đổi rõ rệt nhìn chung có xu hướng tăng ở cả 2 miền Bắc và Nam.
Tác động đến các yếu tố hoàn lưu và lượng mưa:
Trong suốt thế kỉ XXI biến đổi khí hậu sẽ làm tăng tần số nhiệt đới và
bão kéo theo lượng mưa trung bình ngày càng tăng.
Đến tài nguyên đất:
Biến đổi khí hậu làm cho diện tích ngập lụt, thoái hóa đất, mặn hóa, xói
mòn, xâm thực quá trình cát bay, cát chảy diễn ra nhiều hơn ảnh hưởng
lớn đến sản xuất và đời sống nhất là vùng đồi núi và ven biển.
Tác động đến tài nguyên nước:
Biến đổi khí hậu làm cho dòng chảy của các con sông lớn tăng cao, làm
quá trình phá hủy 2 bên bờ đồng thời làm quá trình ngập lụt liên tục
xảy ra.
* Đối với kinh tế xã hội.
Đến nông nghiệp: Biến đổi khí hậu làm mất diện tích đất trồng, sạt lở,
hoang hóa diễn ra mạnh.
Thay đổi tính thích hợp của sản xuất nông nghiệp: Khí hậu làm thay
đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi làm diện tích ngập úng kéo dài
ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp.
Đến lâm nghiệp: Làm suy giảm quỹ đất Rừng diện tích Rừng đồng thời

làm ngập mặn diện tích đất ven biển do nước biển dâng.
Đến Thủy sản: làm cho môi trường thủy sinh trên biển, đảo và vùng
ven biển bị cạn kiệt hoặc suy thoái đồng thời làm tăng chi phí tu sửa,
bảo dưỡng các cảng cá bến bãi
Đối với các ngành Công nghiệp: Khai thác than, dầu khí và các ngành
công nghiệp chế biến chi phí tăng cao do khan hiếm nguồn nguyên
nhiên liệu.
Đến Giao thông vận tải: Biến đổi khí hậu ảnh hưởng xấu đến cơ sở hạ
tầng, tăng nguy cơ rủi ro đối với giao thông vận tải.
Tác động biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng: Hạ thấp chỉ số phát
triển con người, chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lí cơ thể
Tác động đến lĩnh vực Du lịch: Tạo tác động tiêu cực cho ngành du lịch
như: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch núi cao, nhất là khi nhu cầu
du lịch ngày càng trở nên cấp thiết.
5. Ứng phó với biến đổi khí hậu.
5-1. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Cần có chiến lược giảm nhẹ biến đổi khí hậu như: Giảm khí thải nhà
kính, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, định hướng phát triển nông
nghiệp, nghiên cứu giảm phát thải nhà kính bằng các chính sách sau:
* Các chính sách giảm khí thải nhà kính.
* Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
* Nghiên cứu, triển khai và tăng cường các nguồn năng lượng sạch.
* Bảo vệ ,tăng cường các bể chứa và bể hấp thụ khí nhà kính.
* Định hướng phát triển nông nghiệp và tăng cường các phương thức
canh tác bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Giảm phát thải khí nhà kính thông qua thu hồi khí CH
4
trong đời sống
sinh hoạt, sản xuất và vận tải năng lượng.
* Có các biện pháp giáo dục trong giảm nhẹ biến đổi khí hậu.

5-2. Thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cần vận dụng cụ thể đối với các ngành kinh tế, đời sống nhân dân tại
các vùng miền trong cả nước bằng các biện pháp:
* Sử dụng hợp lí tài nguyên nước.
* Trong Nông nghiệp cần có các chính sách hợp lí để có các biện pháp
canh tác hợp lí phù hợp với biến đổi khí hậu.
* Đồi với Lâm nghiệp: Bảo vệ rừng nhất là rừng ngập mặn và các hệ
sinh thái ven biển.
* Đối với Thủy sản: Chuyển đổi cơ cấu canh tác lúa sang nuôi trồng
thủy sản nhất là Duyên Hải Nam Trung Bộ, thiết lập các khu bảo tồn
sinh thái tự nhiên nhất là các rạn và đảo san hô.
* Đối với Năng lượng và Giao thông vận tải: Xây dựng các kế hoạch
năng lượng và giao thông có tính đến tác động của biến đổi khí hậu, sử
dụng các nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường.
* Đối với y tế và sức khỏe Cộng đồng: Nâng cao nhận thức về biến đổi
khí hậu, vệ sinh và văn hóa môi trường, xây dựng công viên xanh, kiềm
chế tốc độ gia tăng dân số, phòng chống thiên tai
III- Thực trạng khi thực hiện đề tài.
Khi thực hiện đề tài này hầu như tất cả Cán bộ, Giáo viên và Học viên
của Trung tâm đều chưa được tiếp cận với bất kỳ tài liệu nào về biến
đổi khí hậu mà chỉ được nghe trên các phương tiện thông tin đại chúng,
nên chưa có ý thức rõ nét về thực trạng cũng như diễn biến của biến đổi
khí hậu. Bản thân tôi cũng vậy chỉ khi được đi tập huấn lớp Giáo viên
cốt cán về Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo thì mới nắm vững được nguyên nhân, thực trạng và các biện
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên thế giới và nhất là ở Việt Nam
(Một trong số ít các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi
khí hậu). Để từ đó thông qua các tiết học Địa lý có thể lồng ghép các
kiến thức này vào các tiết học để giáo dục cho các học viên, từ đó giúp
học viên hiểu được nguyên nhân, biện pháp và cách thích ứng với biến

đổi khí hậu. Giáo dục họ có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường từ
những việc làm nhỏ nhất và tuyên truyền cho cộng động với phương
châm: Chính họ chứ không phải ai khác có thể làm chậm hoặc thay đổi
biến đổi khí hậu để cho cuộc sống hôm nay và mai sau được bền vững.
IV. Tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài những khó khăn mang tính
khách quan thì cũng có nhiều thuận lợi vì trực tiếp giảng dạy môn Địa
lý, có rất nhiều những tiết học có liên quan đến biến đổi khí hậu mà có
thể lồng ghép vào được. Ngoài các nội dung kiến thức của từng tiết học
bắt buộc phải cung cấp cho học viên, học viên phải nắm được, thì giáo
viên có thể lồng ghép các kiến thức về biến đổi môi trường qua một số
tiết học, cụ thể qua các bài học trong chương trình Địa lý lớp 12 như
sau:
Tên bài học Nội dung Mục đích giáo dục
Bài 1 - Vị trí
Địa lí và
phạm vi lãnh
thổ.
Bài 8 -
Thiên nhiên
chịu ảnh
hưởng sâu
sắc của Biển
Bài 14 – Sử
dụng và bảo
vệ tài
nguyên thiên
nhiên
Khi dạy về vị trí Địa lí và
phạm vi lãnh thổ. Cần

nhấn mạnh: Nước ta nằm
ở rìa phía Đông của bán
đảo Đông Dương, đường
bờ biển dài, vậy với sự
biến đổi khí hậu mực
nước Biển đang tăng như
hiện nay sẽ có những ảnh
hưởng như thế nào?
Việt Nam có vùng biển
rộng, biển Đông có ảnh
hưởng lớn đến thiên nhiên
nước ta như: Về khí hậu,
địa hình bờ biển, các hệ
sinh thái ven biển và tài
nguyên vùng biển, nhìn
chung là có ảnh hưởng
tích cực, nhưng khi biến
đổi khí hậu đang diễn ra
như hiện nay thì sẽ có ảnh
hưởng gì đến biển Đông
nói riêng và thiên nhiên cả
nước nói chung
- Tài nguyên nước ta khá
phong phú và đa dang như
tài nguyên: Đất, Rừng,
Sinh vật nhưng đây là
Qua bài này học viên sẽ
thấy được rằng: Nước ta là
nước có đường bờ biển dài
như vậy thì khi biến đổi khí

hậu diễn ra, mực nước biển
dâng cao , hậu quả: Sẽ làm
ngập các vùng Đồng Bằng
ven biển, thu hẹp diện tích
đất canh tác, nước mặn xâm
nhập sâu, diện tích đất bị
nghiễm phèn nhiễm mặn
lớn
Sau khi học bài này ngoài
những kiến thức cơ bản của
bài cần nắm được, học viên
sẽ có cái nhìn khái quát về
tác động của biến đổi khí
hậu đối với vùng biển và
thiên nhiên của cả nước
như:
Mực nước biển dâng cao,
tính chất của nước biển sẽ
thay đổi, các thiên tai gia
tăng làm ảnh hưởng đến
khí hậu, hệ sinh thái ven
biển bị ảnh hưởng và phá
hủy, nguồn lợi thủy sản suy
giảm, khai thác các nguồn
tài nguyên biển khó khăn,
tốn kém
Một trong những nguyên
nhân làm cho khí hậu trái
đất nóng lên là do khí nhà
Bài 15 –

Bảo vệ môi
trường và
phòng chống
thiên tai
Bài 21 –
Đặc điểm
các đối tượng dễ bị tác
động nhất của sự biến đổi
khí hậu nhất là về môi
trường. Trên thực tế các
nguồn tài nguyên này ngày
càng nhanh chóng bị suy
thoái và cạn kiệt dẫn đến
môi trường bị ô nhiễm
ngày càng có tác động xấu
đến con người và sinh vật.
Vậy việc suy giảm các
nguồn tài nguyên có phải
là một trong những tác
nhân gây biên đổi khí hậu
hay không? Cần có biện
pháp gì để giảm thiểu các
tác động đó.
Hiện nay không những
trên thế giới mà ở Việt
Nam vấn đề môi trường
đang là vấn đề gay gắt:
Mất cân bằng sinh thái, ô
nhiễm môi trường nước,
không khí đặc biệt là các

hiện tượng thời tiết bất
thường, các thiên tai
ngày càng tăng và khó
lường không theo quy luật,
đó là biển hiện rõ nhất của
biến đổi khí hậu.
Vậy biểu hiện như thế
nào? mỗi người cần có
hành động cụ thể ra sao để
hạn chế biến đổi khí hậu?
kính trong đó việc chặt phá,
đốt rừng làm cho diện tích
rừng trên trái đất ngày càng
giảm làm cho lượng phát
thải nhà kính ngày càng lớn
và khó kiểm soát được.
Vì vậy việc bảo vệ rừng,
trồng mới rừng là vô cùng
quan trọng và cấp bách,
không những để bảo vệ tài
nguyên Đất, đa dạng Sinh
học mà còn làm giảm phát
thải nhà kính hạn chế biến
đổi khí hậu.
Ở nước ta biến đổi khí hậu
ảnh hưởng đến nhiều lĩnh
vực: Khí hậu, tài nguyên,
sản xuất, sinh hoạt Trong
đó Bão, Lũ, Hạn hán, các
hiện tượng thời tiết bất

thường khác diễn ra nhiều
hơn, các dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi thậm chí cả
trên người nhiều hơn và
diễn biến phức tạp.
Vì vậy mỗi người cần có ý
thức bảo vệ môi trường
bằng các hành động cụ thể:
Không chặt phá rừng, trồng
nhiều cây xanh, không sử
dụng các nhiên liệu gây ô
nhiễm môi trường Chủ
nền Nông
nghiệp nước
ta
Bài – 33
Vấn đề
chuyển dịch
cơ cấu kinh
tế theo
ngành ở
Đồng Bằng
Sông Hồng
Xuất phát từ đối tượng
trong sản xuất Nông
nghiệp là các loại cây
trồng và vật nuôi, là đối
tượng chịu tác động trực
tiếp của các yếu tố thời
tiết, khí hậu. Đây là ngành

dễ bị tổn thương nhất của
biến đổi khí hậu. Nhất là
nước ta có nền nông
nghiệp đặc trưng của vùng
khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa lại càng chịu ảnh
hưởng nặng nề.
Vậy tác động của biến đổi
khí hậu đến Nông nghiệp
như thế nào?
Đồng Bằng sông Hồng là
vùng có vai trò hết sức to
lớn đối với cả nước. Có
hai thành phố trực thuộc
Trung ương và 9 tỉnh
thuộc đồng bằng sông
Hồng, Trong những năm
qua biến đổi khí hậu đã có
tác động rất lớn đến vùng
này. Biểu hiện là nắng
nóng, giá lạnh bất thường,
dông, lốc tố ngày càng cực
động thích ứng với biến đổi
khí hậu và tích cực phòng
chống các thiên tai.
Biến đổi khí hậu có tác
động hết sức tiêu cực đến
Nông nghiệp như:
- Diện tích sử dụng đất
Nông nghiêp và các: Mất

điện tích, hạn hán, bão lũ
- Cho công tác thủy lợi:
Tiêu thoát nước, và cung
cấp nước
- Làm chậm quá trình
sản xuất hàng hóa Nông
nghiệp
Nhất là các thiên tai làm
cho sản xuất Nông nghiệp
tăng thêm tích bấp bênh,
chi phí cao, ảnh hưởng lớn
đến đại bộ phận lao động
Nông nghiệp và an ninh
lương thực cả nước.
Đây là một trong những
đồng bằng của nước ta bị
ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất của biến đổi khí hậu.
Vì vậy cần có các biện pháp
ứng phó và giảm nhẹ biến
đổi khí hậu:
- Hạn chế khí thải nhà kính,
trồng cây gây rừng.
- Điều chỉnh các điều kiện
sinh hoạt sống chung với sự
Bài 35 –
Vấn đề phát
triển Kinh tế
- Xã hội ở
Bắc Trung

Bộ
đoan. Mà nguyên nhân
khách quan từ các vùng
ngoài còn có do nội vùng
như: Công nghiệp phát
triển, các hoạt động giao
thông cao làm phát thải
khí nhà kính, đô thị hóa và
dân số tăng nhanh .
Vậy để ứng phó với biến
đổi khí hậu của vùng phải
như thế nào?
Đây là vùng có tất cả các
tỉnh thành phố ven biển từ
Thanh Hóa đến Thừa
Thiên Huế. Biến đổi khí
hậu có những biểu hiện
như: Xu thế nhiệt độ tăng,
lượng mưa có biến động,
những hiện tượng thời tiết
cực đoan ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất sinh hoạt
của hàng triệu dân vùng
ven biển Bắc Trung Bộ.
Vậy cần phải có các biện
pháp như thế nào?
thay đổi khí hậu khắc phục
các hậu quả của biến đổi
khí hậu.
- Cải tạo đất chua, mặn

bằng vôi bột, phối hợp bảo
vệ rừng ngập mặn, trồng
khoai Tây tận dụng rơm,
rạ
Đây là vùng có lãnh thổ kéo
dài nhưng hẹp ngang tác
động của biển và các điều
kiện tự nhiên khác khá rõ
rệt. Nên để ứng phó với
biến đổi khí hậu cần:
- Trồng rừng nhất là rừng
ngập mặn để chắn sóng,
chắn gió, chắn cát như dự
án trồng rừng CARE tại
huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh
Hóa.
- Sử dụng nguồn năng
lượng sạch: Năng lượng khí
sinh học, năng lượng mặt
trời, khí ga, năng lượng
gió
- Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và có hiệu quả: Thay
thế các thiết bị sử dụng điện
hiệu suất thấp bằng các
thiết bị hiệu suất cao, giảm
tổn thất điện năng, trong
Bài 36 –
Vấn đề phát
triển Kinh tế

- Xã hội ở
Duyên Hải
Nam Trung
Bộ
Vùng Duyên Hải Nam
Trung Bộ gồm thành phố:
Đà nẵng, các tỉnh Quảng
Nam cho đến Bình Thuận.
Trong những năm gần đây
biến đổi khí hậu đã có
những biểu hiện hết sức rõ
ràng:
- Nhiệt độ tăng.
- Bão có xu thế tăng và
xuất hiện nhiều cơn bão
lớn.
- Nước biển dâng.
Tất cả những biểu hiện
trên đang gây ảnh hưởng
sinh hoạt nấu ăn tiết kiệm
bằng cách sử dụng nồi ủ,
nồi áp suất để tiết kiệm
năng lượng và thời gian
nấu.
- Tăng cường đi bộ hoặc đi
xe đạp: Các phương tiện
giao thông vừa là các chất
khí gây ô nhiễm môi trường
vừa là các chất khí thải nhà
kính. Vì vậy đây là biện

pháp cần hành động để
giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Tăng cường các biện pháp
giáo dục tuyên truyền nâng
cao nhận thức và trách
nhiệm về biến đổi khí hậu
nhất là trong giáo viên, học
sinh qua các buổi thảo luận,
chào cờ. Hoặc qua các đối
tượng của trung tâm học tập
cộng đồng, qua các buổi
dạy nghề, hội thảo, bồi
dưỡng kiến thức
Đây là vùng rất dễ bị tổn
thương của biến dổi khí hậu
vì là vùng ven biển, nhiều
thiên tai thường xuyên gây
ra. Vậy để ứng phó và giảm
nhẹ cần có các biện pháp:
- Trồng rừng: Tạo nơi trú
ngụ, bảo vệ, sinh sản của
các loại động thực vật, ngăn
sóng biển bảo vệ bờ biển,
Bài 41 –
Vấn đề sử
dụng hợp lí
và cải tạo tự
nhiên ở
Đồng Bằng
Sông Cửu

Long
và đe dọa đến sinh kế của
hàng triệu người và nhất là
phát triển công nghiệp và
mạng lưới giao thông vận
tải.
Vậy tác động của nó như
thế nào? Biện pháp ứng
phó ra sao?
Là một trong 3 Đồng bằng
chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu
thế giới. Bởi vì đây là
Đồng Bằng tương đối thấp
so với các Đồng bằng khác
trong cả nước, không có
hệ thống đê bao, khí hậu
có mùa mưa mùa khô rõ
rệt. Biến đổi khí hậu diễn
ra với kịch bản đã được
xây dựng thì đây là Đồng
bằng mất diện tích đất tự
nhiên lớn nhất nước ta.
góp phần cải tạo bãi triều,
lẫn dần ra biển.
- Sử dụng các nguồn năng
lượng sạch: Năng lượng khí
sinh học, năng lượng mặt
trời, năng lượng gió Nhất
là Đại Học Đà Nẵng đã kí

kết với công ty Cơ khí ô tô
và thiết bị điện Đà Nẵng
triển khai dây chuyền sản
xuất xe gắn máy, xe buýt
nhẹ chạy bằng ga để giảm
thiểu tác động của môi
trường.
- Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả: Thay thế
các đèn, các động cơ có
hiệu suất cao bằng hiệu suất
thấp, thay đổi sinh hoạt
trong nấu ăn.
- Tăng cường đi bộ hoặc đi
xe đạp, kết hợp với tuyên
truyền nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về biến đổi
khí hậu với học sinh, sinh
viên,
Nguyên nhân của biến đổi
khí hậu tác động mạnh đến
Đồng Bằng Sông Cửu Long
thì có rất nhiều như tình
hình chung của thế giới và
Việt Nam nhưng có thể ứng
phó và giảm nhẹ bằng cách:
- Giảm nhẹ tác động của
Biểu hiện của nó cũng như
các vùng khác là: Xu thế
nhiệt độ tăng, gia tăng

những hiện tượng thời tiết
cực đoan, xuất hiện nhiều
cơn bão lớn Đặc biệt là
nước biển dâng khá nhanh.
Những biểu hiện này
không những gây ảnh
hưởng trực tiếp đến đời
sống của người dân của
Đồng Bằng Sông Cửu
Long mà còn ảnh hưởng
đến an ninh lương thực
của nước bởi vì đây là vựa
lúa lớn nhất nước ta .
Vậy cần có những hành
động như thế nào để ứng
phó và giảm nhẹ biến đổi
khí hậu ở đây?
biến đổi khí hậu tại các tiểu
vùng phù hợp với quy luật
của khí hậu, thay đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi.
- Tăng diện tích bể chứa khí
nhà kính: bảo vệ rừng ngập
mặn, vùng đất ngập nước,
chống cháy rừng, trồng
rừng ngập mặn
- Sử dụng các nguồn năng
lượng sạch: Năng lượng khí
sinh học, năng lượng mặt
trời, năng lượng gió

- Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả: Thay thế
các đèn, các động cơ có
hiệu suất cao bằng hiệu suất
thấp, thay đổi sinh hoạt
trong nấu ăn.
- Tăng cường đi bộ hoặc đi
xe đạp, kết hợp với tuyên
truyền nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về biến đổi
khí hậu với học sinh, sinh
viên,
V- Đánh giá
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động giáo dục mới lần
đầu tiên được đưa vào, nên tôi mạnh dạn lồng ghép vào các tiết học Địa
lí, mặc dù thời gian không nhiều, hơn nữa nội dung kiến thức của bài
học chính khóa khá nhiều nhưng qua thăm dò đánh giá trên lớp qua
từng tiết học đã thấy được các học viên đã có những thay đổi về nhận
thức, kĩ năng và hành vi đối với biến đổi khí hậu như:
- Thế nào là biến đổi khí hậu.
- Đặc điểm của biến đổi khí hậu.
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên Thế giới và ở Việt Nam.
- Các biện pháp thích ứng với biến đổi và giảm nhẹ biến đổi khí
hậu.
Mong rằng với sự chủ động của mỗi cá nhân đây là sự gợi ý mở đầu
cho các học viên để họ có thể tìm hiểu thêm về biến đổi khí hậu qua
nhiều nguồn và từ đó có quan tâm, nhận thức, trách nhiệm và hành vi
bảo vệ môi trường của bản thân và tuyên truyền cho mọi người cùng
thực hiện.

VI . Một số đề xuất có liên quan đến vấn đề
- Cần có kế hoạch tăng cường tuyên truyền giáo dục về biến đổi
khí hậu và hướng dẫn các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
trong cộng đồng dân cư , nhất là những vùng , những đối tượng dễ bị
ảnh hưởng nhất.
- Nên có các buổi ngoại khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp để
tuyên truyền giáo dục về vấn đề này.
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo công bố những nghiên cứu khoa
học hoặc các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng cao liên quan đến
vấn đề này để được tham khảo và học tập.
- Mong rằng có nhiều buổi tập huấn về vấn biến đổi khí hậu để
giáo viên được nâng cao thêm trình độ và có cơ hội giao lưu trao đổi
với đồng nghiệp nhiều kinh nghiệm để áp dục vào thực tế giảng dạy .
VII. Kết luận.
Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, diễn ra chậm đòi hỏi con
người phải có kiến thức sự hiểu biết nhất định về nó và cần phải có thời
gian dài để mọi người có nhận thức và hành động đúng đắn. Vì để đi từ
nhận thức đến hành động cần phải có một quá trình lâu dài, kết hợp
nhiều cách trong đó giáo dục có vai trò to lớn.
Vì vậy với đề tài nhỏ này tôi không có tham vọng sẽ cung cấp
cho học viên có cái nhìn đầy đủ nhất về biến đổi khí hậu, mà nó chỉ là
sự mở đầu để họ quan tâm tìm hiểu và có những hành vi nhỏ nhất để
giảm thiểu tác động đến môi trường, đồng thời tuyên truyền nhắc nhở
những người xung quanh họ quan tâm đến vấn đề này.
Mặc dù đã rất cố gắng, tìm tòi tài liệu, học hỏi các Thầy cô và
đồng nghiệp nhưng thời gian chưa nhiều, tài liệu còn ít, và nhất là năng
lực của bản thân còn hạn chế, nên đề tài còn sơ sài, nhiều thiếu sót. Đây
là đề tài mà tôi rất tâm đắc rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các
quý Thầy cô, sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để lần sau đề tài
được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cám ơn!

×