Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn luyện kỹ năng khai thác kiến thức từ atlat địa lý việt nam phục vụ kì thi THPT quốc gia 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.64 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………...
1
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………........
1
1.2. Mục đích của đề tài ………………………………………..
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................
3
4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ………………..
4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm …………………
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm ……………………………………………………………….
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề …………...
2.3.1. Ghi nhớ kỹ các loại ký hiệu của bản đồ …………………..
2.3.2. Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng và toạ độ Địa
lý trên bản đồ………………………………………………………….
2.3.3. Rèn luyện kỹ năng xác định khoảng cách trên bản đồ ……
2.3.4. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ ……..
2.3.5. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ ……………
2.3.6. Rèn luyện kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ ………….....
2.3.7. Rèn luyện kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ ………….
2.3.8. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý……..
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo
dục nhà trường ……………………………………………………….
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………….


3.1. Kết luận chung .......................................................................
3.2. Kiến nghị ................................................................................
TÀI LIỆU THANH KHẢO. ................................................................

4
5
5
6
9
11
12
13
14
15
16
17
17
18
19


KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT NAM PHỤC VỤ
KỲ THI THPT QUỐC GIA 2017

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017 đang đến dần và có bao điểm mới so với
kì thi các năm học trước. Là giáo viên giảng dạy môn Địa lí ở trường THPT
Mường Lát, tôi không khỏi băn khoăn, lo lắng cho học sinh khối 12 trường mình
trong kỳ thi sắp tới. Trong xu thế học sinh ngày nay vốn dĩ đã không còn thích

học các môn xã hội, đó là điều khó khăn cho giáo viên dạy các môn xã hội nói
chung, môn Địa lí nói riêng. Điều này lại càng khó khăn hơn đối với giáo viên
đang giảng dạy ở miền núi cao phí tây tỉnh Thanh Hóa, trong đó có trường
THPT Mường Lát.
Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Địa lí khối 12 trường THPT
Mường Lát, tôi đã có những ý tưởng từ lâu về môn học của mình bằng cách rèn
luyện cho học sinh cách học không phải thuộc lòng nhiều từ kênh chữ mà học,
hiểu và vận dụng từ kênh hình là chủ yếu. Điều đó được thực hiện trong Atlat
Địa lí Việt Nam.
Nói đến Atlat là nói đến thực hành, nói đến sự tư duy logic tự học và sáng
tạo của người học là chủ yếu nên học sinh đỡ nhàm chán. Ở lĩnh vực này tôi đã
nghiên cứu trong nhiều năm trở lại đây và thấy phương án của mình có khả thi,
có kết quả tốt đối với học sinh trường Mường Lát.
Rèn luyện kỹ năng khai thác và sử dụng Atlat giúp cho học sinh lĩnh hội
được kiến thức khoa học Địa lý một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ
kiến thức lâu bền vững chãi. Cách học tập có sử dung Atlat không những giúp
các em nắm chắc kiến thức mà còn trau dồi cho các em phương pháp học tập
nghiên cứu môn Địa lý thông qua hệ thống bản đồ, biểu đồ, ký hiệu... Những
kiến thức tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội Việt Nam, được học sinh lĩnh hội
gắn với hệ thống bản đồ trong Atlat sẽ dần dần hình thành nên trong ký ức các
em một cái “nền” vững chắc trên đó sẽ tiếp tục được bồi thêm những kiến thức
mới mà các em sẽ tiếp thu trong học tập và trong suốt cả cuộc đời học tập.
Rèn luyện kỹ năng khai thác sử dụng Atlat còn là phương tiện đặc biệt
quan trọng để phát triển tư duy khoa học nói chung và tư duy Địa lý nói riêng.
Trong khi học tập sử dụng Alalat, học sinh luôn phải quan sát, tưởng tượng,
phân tích đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, xác lập các mối quan hệ
địa lý, vì thế tư duy của các em luôn luôn hoạt động và phát triển [2].
Cấu trúc của đề thi THPT Quốc gia trong năm học vừa qua có nhiều điểm
2



mới thuận lợi cho người học Địa lý rất nhiều khi biết vận dụng kiến thức trong
Atlat để làm bài, đây là một lợi thế không phải môn học nào cũng có được (Atlat
là tài liệu được mang vào phòng thi). Nghiên cứu đề thi minh họa THPT Quốc
gia môn Địa lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2017 cho thấy. Cấu trúc đề có
đến 5 câu thuộc về hỏi trực tiếp từ quan sát Atlat Địa lí Việt Nam. Ngoài ra
nhiều câu hỏi mặc dù không yêu cầu sử dụng Atlat nhưng vẫn có thể dùng Atlat
để khai thác và vận dụng kiến thức vào bài thi của mình. Tổng số câu hỏi liên
quan cả hỏi trực tiếp và gián tiếp có thể vận dụng Atlat vào khoảng 18 đến 20
thậm chí 25 câu. Như vậy nếu nắm được kiến thức từ Atlat trong tay học sinh dễ
dàng có được 5 điểm trong bài thi của mình.
Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm về
“Khai thác kiến thức từ Atlat Địa Việt Nam phục vụ kì thi THPT Quốc gia năm
2017” cho học sinh trường THPT Mường Lát làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi mạnh dạn trình bày quy trình hướng dẫn
học sinh sử dụng Atlat địa lý trong quá trình học tập từ mức độ dễ đến khó dần
theo từng mức độ kiến thức cho học sinh khối 12. Qua đó nhằm khắc phục một
nhược điểm phổ biến trong học sinh là không có kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý
và Atlat đồng thời giúp các em có được phương pháp làm việc với Bản đồ Atlat
một cách hiệu quả và tích cực nhất trong quá trình học tập và thi cử.
Nghiên cứu đề tài xong để áp dụng cho học học môn Địa lý có thể dành
hơn 2 điểm phần làm việc với Bản đồ, Atlat trong các kỳ thi HSG cấp tỉnh và kỳ
thi THPT Quốc gia năm 2017 sắp tới và những năm tiếp theo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Atlat Địa Lý Việt Nam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi đã tiến hành thực hiện các phương
pháp sau đây:
Khảo sát tình hình kỹ năng sử dụng Bản đồ Atlat của học sinh để nắm

được mức độ hiểu biết của các em về khả năng này.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, thống kê số liệu, phân tích đánh giá tình hình
để lựa chọn những kỹ năng cần thiết áp dụng cho học sinh, lựa chọn cách hướng
dẫn phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong qúa trình dạy hàng ngày, thường xuyên sử dụng các kỹ năng này và
chú ý rèn luyện cho học sinh vào các giờ học, vào giờ kiểm tra bài cũ, nhất là
trong các tiết thực hành, tiết ôn thi…
3


Kiểm tra lại kết quả và có điều chỉnh bổ sung kịp thời.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Atlat là phương tiện giảng dạy và học tập rất cần thiết và hữu ích đối với
môn Địa lí ở nhà trường phổ thông. Cùng với sách giáo khoa, Atlat dịa lí là
nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp và hệ thống giúp giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu.
Atlat Địa lí Việt Nam do Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục
thuộc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất bản đã được các thầy, cô giáo và
các em học sinh cả nước sử dụng trong nhiều năm qua [3].
Thực hiện đổi mới chương trình Sách giáo khoa, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành chương trình sách giáo khoa mới; đến năm 2008 đã hoàn thành việc
thay sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 12. Trong nhiều năm qua để phù hợp với
chương trình sách giáo khoa Địa lý, các tác giả và công ty Cổ phần Bản đồ và
Tranh ảnh giáo dục thuộc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã nhiều lần tiến
hành bổ sung, chỉnh lí cho phù hợp với nội dung chương trình giữa sách giáo
khoa và Atlat địa lí [3].
Atlat Địa lí Việt Nam là một hệ thống hoàn chỉnh các bản đồ có nội dung
liên quan hữu cơ với nhau và bổ sung hỗ trợ cho nhau, được sắp xếp theo trình

tự của chương trình và nội dung sách giáo khoa với ba phần chính, địa lí tự
nhiên, địa lí kinh tế, địa lí các vùng [3].
Tóm lại với tập Atlat Địa lí Việt Nam, giáo viên giảng dạy cũng nhẹ nhàng,
đỡ vất vả và học sinh học tập có sự đối chiếu giữa lí thuyết và thực hành nên việc
tiếp nhận thông tin, kiến thức sẽ nhớ lâu bền hơn học mình lí thuyết. Đồng thời
qua đó học sinh củng cố, rèn luyện được nhiều kĩ năng thực hành hơn nữa.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Quá trình giảng dạy ở trường THPT Mường Lát một thực tế cho thấy đối
với bộ môn Địa lý là:
Thứ nhất; Kỹ năng đọc bản đồ của học sinh còn quá yếu, học sinh lúng
túng trong việc sử dụng Atlat.
Thứ hai: cả giáo viên và học sinh chưa quan tâm chú trọng đến phần thực
hành với Bản đồ Atlat.
Do vậy kết quả của các em khi làm bài trong các kỳ thi điểm thường
không cao. Thí sinh thường bị mất điểm trong phần thực hành với Atlat.
Thống kê một số lớp 12 qua các năm học trước để thấy được tỉ lệ học sinh
rất yếu phần thực hành Atlat như sau:
4


Khóa học
2013-2014
2014-2015
Đầu năm
2015-2016

Tổng
số HS
219
224

220

(Đơn vị tính: Học sinh)
Mức độ khai thác kiến thức từ Atlat của HS lớp 12
Vận dụng
Hiểu và biết
Chưa hiểu
nhuần
Hiểu sơ bộ
vận dụng
Atlat
nhuyễn
0
8
17
194
0
9
14
201
0

8

22

190

Xuất phát từ thực trạng trên và mang tâm huyết của một nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy các em học sinh lớp 12. Tôi quyết tâm thực hiện thành công

đề tài này thông qua các giải pháp mình đã lựa chọn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Ghi nhớ các loại ký hiệu của bản đồ
Bất kì một cuốn tài liệu nào, một cuốn sách nào cũng đề có phần giải
nghĩa trước tiên cho người đọc hiểu và nhận biết. Atlat Địa lí cũng vậy, trong
một cuốn Atlat có rất nhiều kí hiệu khác nhau: từ các yếu tố tự nhiên, các yếu tố
kinh tế - xã hội hoặc một số yếu tố địa lí khác đều được thể hiện bằng những kí
hiệu khác nhau.
Như vậy bất cứ học sinh nào muốn hiểu được nội dung của Atlat thì trước
tiên phải nhớ, phải hiểu được nội dung các kí hiệu nói gì.
Bên cạnh các kí hiệu thì một căn cứ cơ bản nữa giúp học sinh khai thác
nắm bắt kiến thức một cách tối đa đó là việc tìm hiểu kĩ các bảng chú giải.
Thông qua chú giải, giải thích kĩ cho người xem bản đồ, hình ảnh rõ được các
nội dung thể hiện trong bản đồ đó. [3].

Các đối tượng địa lý trên Atlat thuộc nhiều loại, tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng đại lý trên bản đồ rất đơn giản
nhưng lại là những kỹ năng cơ bản hết sức cần thiết. Do đó phải rèn luyện kỹ
năng này trước tiên trong quá trình dạy học cho học sinh, đặc biệt là học sinh
khối 12 cần thiết hơn.
Các bước tiến hành: trước hết giáo viên phải đọc to, rõ ràng địa danh đồng
thời chỉ lên bản đồ. Học sinh theo dõi trong Atlat, đối chiếu với lược đồ trong
sách giáo khoa để tìm ra đối tượng. Sau đó, giáo viên ghi lại tên địa danh lên
bảng, sau đó học sinh ghi lại vào vở ghi của mình. Như vậy, học sinh vừa nghe,
5


vừa ghi, vừa quan sát nên địa danh dễ đi vào trí nhớ của mình [1].
Khó khăn nhất là học sinh phải tìm ra các đối tượng trên bản đồ của Atlat.
Vì thế trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên liên hệ về hình dạng đặc

trưng của các đối tượng địa lý hoặc gắn nó với những đối tượng xung quanh để
học sinh dễ nhận ra.
*Quy trình thực hiện:
- Giáo viên đọc to, rõ ràng, chính xác địa danh và chỉ đối tượng trên bản
đồ của Atlat.
- Cho học sinh đối chiếu tìm trên bản đồ trong sách giáo khoa hoặc Atlat.
- Giáo viên viết rõ ràng tên đối tượng lên bảng trong một góc riêng.
- Yêu cầu một số học sinh lên bảng xác định và phát âm lại tên địa danh
sau đó cho các em ghi chép lại vào sổ tay địa lý hoặc vở ghi.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét hình thù đặc trưng của đối tượng địa lý
trên Atlat.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét mối quan hệ của đối tượng với các vật
khác xung quanh để sau này dễ nhận ra và tìm được đối tượng trên Atlat.
- Hướng dẫn cách chỉ đối tượng trên Atlat.
Quy trình này được tiến hành thường xuyên trong các giờ học dần dần
hình thành ở các em kỹ năng đọc, chỉ, nhận biết đối tượng địa lý trên bản đồ
một cách nhuần nhuyễn, thuần thục.
* Câu hỏi áp dụng:
Câu 1. Vị trí điểm cực Bắc của nước ta nằm ở 23o 23’B thuộc tỉnh
A. Cao Bằng.
B. Hà Giang .
Điện Biên.
D. Lạng Sơn.
Câu 2. Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ gồm
A. 4 tỉnh.
B. 5 tỉnh.
C. 6 tỉnh.
D. 7 tỉnh.
2.3.2. Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng và toạ độ Địa lý
Xác định phương hướng cũng là một kỹ năng đơn giản, học sinh đã được

học ở các lớp dưới. Nhưng qua thực tế dạy học, tôi thấy nếu không thường
xuyên rèn luyện lại kỹ năng này cho học sinh thì các em sẽ quên và không thể
xác định phương hướng một cách chính xác trong Atlat cũng như ở bản đồ.
Quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ
tôi đã cho học sinh thực hiện theo quy trình sau:
Yêu cầu các em xác định phương hướng [2].

6


B
TB

ĐB

TT

T

TN
N

Đ

ĐN

- Xác định các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
- Hướng Đông Bắc – Tây Nam.
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
Ví dụ: Xác định hướng di chuyển của một cơn bão đang ở Biển Đông có

nguy cơ đổ bộ vào nước ta trong 1- 2 ngày tới.
- Cho học sinh nhận rõ các đường vĩ tuyến chỉ hướng Tây - Đông và
ngược lại. (chú ý Bản đồ Atlat khác với quả địa cầu là có điểm cực tây và điểm
cực đông). Có như vậy thì học sinh mới xác định đúng được hướng di chuyển
của cơn bão được.
* Các câu hỏi áp dụng
Câu 1. Địa hình vùng núi Tây bắc của nước ta chủ yếu chạy theo hướng
A. Đông Bắc – Tây Nam.
B. Bắc - Nam.
C. Đông – Tây.
D. Tây Bắc – Đông Nam.
Câu 2. Gió mùa Mùa Đông tác động đến Miền Bắc nước ta có hướng
A. Đông Bắc.
B. Tây Nam.
Đông Nam.
D. Tây Bắc.
Để giải quyết được các câu hỏi như trên thì dù trong câu hỏi không yêu
cầu sử dụng AtLat, nhưng nếu các em được dạy kỹ, học kỹ và biết vận dụng vào
AtLat để trả lời thì rất đơn gian. Chỉ cần nhìn qua Atlat thì các em đã thấy rõ
được kết quả, câu trả lời ngay.
Bên cạnh đó việc xác định toạ độ địa lý trên bản đồ cho phép nhận ra
ngay một địa điểm nào đó nằm ở đới khí hậu nào và từ đó suy ra đặc điểm cơ
bản của khí hậu ở địa điểm đó. Vì khí hậu có ảnh hưởng đến tự nhiên do đó nói
chung, nếu biết được đặc điểm của khí hậu của một nơi thì cũng có thể biết được
những nét lớn về đặc điểm thổ nhưỡng, sông ngòi, thực vật …ở nơi đó [2].
Việc xác định toạ độ địa lý không phải là công việc khó lắm nhưng học sinh
7


thường rất lúng túng trong việc tìm toạ độ địa lý của một khu vực, một địa danh.

Ví dụ: Dựa vào Bản đồ trang 11 Atlat Địa lí Việt Nam hãy xác định các
nhóm, các loại đất chính ở nước ta.
Do đó quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý cho
học sinh nên theo các bước sau:
- Hướng dẫn học sinh cách chia kinh, vĩ độ trên khung bản đồ.
- Cho học sinh tập xác định kinh, vĩ độ của điểm gặp nhau của hai đường
kinh tuyến và vĩ tuyến được biểu hiện trên bản đồ.
- Chuyển sang tập xác định toạ độ địa lý của của một điểm nằm ngoài các
đường kinh tuyến, vĩ tuyến được thể hiện trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau.
- Cuối cùng tập xác định toạ độ địa lý của một khu vực (tỉnh, thành phố,
hòn đảo, quần đảo…) ở trên các loại bản đồ và Atlat cho phép ta hiểu biết được
các phép chiếu đồ khác nhau[1].
Ví dụ: xác định toạ độ của một tàu cá Việt Nam đang bị trôi dạt trên vùng
biển Vịnh Bắc Bộ do hỏng máy. Hiện tại tàu đang ở vị trí có hệ tọa độ như sau:
108o10’Đ và 19,5o24’B. Như vậy căn cứ vào hệ tọa độ như trên học sinh có thể
xác định đúng vị trí tàu gặp nạn.
2.3.3. Rèn luyện kỹ năng xác định khoảng cách trên bản đồ
Việc đo tính khoảng cách trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích thước của
các đối tượng địa lý có một ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như về
mặt hình thành khái niệm địa lý cho học sinh.
- Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải cho học sinh nắm chắc khái
niệm về tỉ lệ bản đồ. Trong khi tính toán bằng cm trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra
khoảng cách ngoài thực địa, học sinh thường lúng túng. Giáo viên nên hướng
dẫn cách quy đổi cho các em.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng thước tỷ lệ để tìm ra khoảng cách thực tế.
Đối với học sinh phổ thông thời gian dành cho rèn luyện kỹ năng địa lý không
nhiều nên giáo viên cần lấy những ví dụ với đối tượng có ranh giới rõ ràng, hình
dạng đơn giản để học sinh vận dụng.
- Phần địa lí kinh tế cần cho các em biết tỉ lệ trên bản đồ là 1mm tương
ứng với bao nhiêu nghìn con, nghìn ha, nghìn tấn…

*Quy trình tiến hành như sau:
- Hướng dẫn học sinh sinh nắm vững khái niệm tỉ lệ bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh đổi cm trong Atlat thành km, mm thành nghìn con,
nghìn tấn, nghìn ha…
(ảnh)
8


[3]. Tập Atlat Địa lí 12 – NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2014.
* Câu hỏi áp dụng
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết các tỉnh
có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất tập trung vào vùng
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đông Nam Bộ.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam trung Bộ.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy xác định tỉnh có tổng
sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản (năm 2007) cao nhất nước ta là
A. Kiên Giang.
B. Cà Mau.
C. Bà Rịa – Vũng Tàu.
D. Bình Thuận.
2.3.4. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ
Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan
trọng của vị trí địa lý, biết tự mình xác định vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ
một đối tượng địa lý tự nhiên nào và biết cách rút ra những kết luận quan trọng.
Những yếu tố tự nhiên được lựa chọn để xác định vị trí địa lý tự nhiên của một
khu vực nào đó có thể được phân tích về vị trí kinh tế [1].
Vị trí địa lý kinh tế, chính trị của một nước, một vùng cũng có thể thay
đổi theo từng giai đoạn lịch sử cũng như vị trí địa lý kinh tế.

Ví dụ: Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đang bị xâm nhập mặn trong
thời gian gần đây. Phần lớn diện tích bị xâm nhập mặn do triều cường và nước
biển dâng làm thu hẹp diện tích gieo trồng lúa của đồng bằng.
Như vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý cần cho học sinh rõ:
Vị trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế và chính trị không tách rời nhau mà gắn bó
mật thiết. Vị trí địa lý là nhân tố đem lại bản sắc riêng cho mỗi vùng, mỗi nước.
*Quy trình tiến hành:
- Làm cho học sinh nắm chắc khái niệm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý
kinh tế và vị trí địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau.
- Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên bắt đầu từ hình dạng lãnh
thổ của mỗi vùng miền.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý chính trị.
* Câu hỏi áp dụng
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, tỉnh có GDP bình quân
đầu người (năm 2007) thấp nhất ở vùng Đông Nam Bộ là
A. Bình Phước. B. Tây Ninh .
C. Bình Dương.
D. Đồng Nai.
9


Câu 2. Việt Nam có đường biên giới chung dài nhất với nước
A. Trung Quốc. B. Lào.
C. Căm Pu Chia.
D. Thái Lan.
2.3.5. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ
Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, học sinh tập phân tích xem có những dạng
điạ hình nào, phân bố ra sao, dạng địa hình nào chiếm ưu thế, chỗ cao nhất và
thấp nhất. Từ việc mô tả những nét chung, cho học sinh mô tả những dạng địa

hình và đặc điểm của mỗi dạng [1].
Ví dụ: Khi mô tả vùng núi Hoàng Liên Sơn của vùng Tây Bắc nước ta thì
học sinh phải xem xét núi già hay trẻ, cao hay thấp, trung bình, nằm ở phần nào
của lãnh thổ, tiếp cận với những dạng địa hình nào, có giáp biển và đại dương
không, chạy theo hướng nào, dốc về hướng nào, bị cắt sẻ nhiều hay ít bởi các
thung lũng sông, gây trở ngại gì với giao thông vận tải, có ảnh hưởng gì đến khí
hậu của các địa phương vùng Tây Bắc [1].
*Quy trình rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ có thể theo các bước:
- Giáo viên mô tả địa hình mẫu của vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, vừa
mô tả vừa hướng dẫn học sinh cách thức, trình tự mô tả.
- Cho học sinh ghi dàn ý mô tả vào vở ghi hoặc sổ tay địa lý, khuyến
khích học sinh học thuộc dàn ý đó.
- Học sinh tập mô tả địa hình các vùng, bắt đầu từ một khu vực có địa
hình đơn giản.
- Cho học sinh mô tả địa hình theo dàn ý đã được ghi và tập mô tả địa
hình nước ta.
2.3.6. Rèn luyện kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ
Để mô tả khí hậu của bất kỳ một lãnh thổ nào đều phải đề cập đến 3 yếu
tố: nhiệt độ, mưa, gió. Sau khi cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết
trên, giáo viên giới thiệu cho các em đàn ý, để dựa vào đấy, hướng dẫn các em
tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí hậu [1].
*Quy trình hướng dẫn học sinh nhận biết về khí hậu trên bản đồ
- Làm cho học sinh hiểu rõ mô tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mô tả
những yếu tố thành phần của nó như nhiệt độ, gió, mưa và phát hiện mối liên hệ
giữa chúng với nhau cũng như với những yếu tố tự nhiên khác.
- Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí
hậu.
- Cung cấp cho học sinh dàn ý mô tả khí hậu trên Atlat Địa Lý.
(ảnh)


10


[3]. Tập Atlat Địa lí 12 – NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2014.
* Câu hỏi áp dụng
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 9, hãy xác định trạm khí
tượng nào sau đây có nhiệt độ trung bình năm thấp dưới 20o C
A. Lạng Sơn.
B. Hà Nội.
C. Sa Pa.
D. Thanh Hóa.
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 9, hãy xác định khu vực
có lượng mưa trung bình năm thấp nhất của nước ta thuộc về
A. Lạng Sơn.
B. Sơn La.
C. Bình Thuận.
D. Nghệ An.
2.3.7. Rèn luyện kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ
Nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ một khu vực có thể biết ngay
những nét lớn về đặc điểm khí hậu, địa hình, động thực vật và phân bố dân cư
của khu vực đó. Do đó học sinh được rèn luyện kỹ năng này sẽ biết được những
mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực [1].
(ảnh)
[3]. Tập Atlat Địa lí 12 – NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2014.
*Quy trình tiến hành:
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và dựa vào đó để mô tả một con sông:
+ Những nét chung của sông ngòi: mạng lưới ra sao, sông chảy theo
hướng nào, nguồn cung cấp nước cho sông…
+ Các hệ thống sông chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng nào, dài
hay ngắn, có nhiều hay ít sông nhánh, các sông chảy về đâu…vv.

- Khi học sinh đã nắm được cách mô tả một con sông, chuyển sang hướng
dẫn các em mô tả một hệ thống sông.
- Cuối cùng hướng dẫn các em tập mô tả sông ngòi của cả nước hay từng
vùng của nước ta.
* Câu hỏi áp dụng
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, tỉ lệ diện tích lưu vực
sông lớn nhất nước ta thuộc về hệ thống
A. sông Cửu Long.
B. sông Hồng.
C. sông Đồng Nai.
D. sông Thu Bồn.
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, xác định đỉnh lũ của
các hệ thống sông Cửu Long, sông Hồng và sông Đà Rằng lần lượt vào các
tháng
A. 8 – 10 – 11
B. 10 – 8 – 11
C. 11 – 10 – 8.
D. 8 – 10 – 11.
2.3.8. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý
Có thể nói đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng vì bản chất của khoa học
11


địa lý gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện
tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải
dựa vào kiến thức địa lý, càng nắm vững, hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều
kiến thức địa lý thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào,
kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức
tạp, từ các lớp dưới đến lớp trên [1].
- Trước hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lý:

+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong không
gian của các đối tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản
đồ, học sinh dễ dàng nhận ra.
+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ còn có những mối
liên hệ học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đưa vào vốn hiểu biết
địa lý nhất là các quy luật địa lý.
+ Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau
+ Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao
gồm liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất.
+ Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế
- Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh
- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ của học sinh, giáo viên giúp các em tự
phân biệt được các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý
nhân quả, mang tính quy luật [1].
- Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của các vùng kinh tế trọng
điểm tập đánh giá trình độ kinh tế của các các tỉnh, thành trong khu vực đó.
Các bước tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình
thành cho học sinh kỹ năng quan trọng nhất của môn học, giúp học sinh có thể
tự học môn địa lí bằng cách kết hợp giữa Bản đồ Atlat và các kiến thức trên các
phương tiện thông tin đại chúng [2].
* Câu hỏi áp dụng.
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết nhận xét nào
sau đây đúng nhất.
A. Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
B. Miền Nam không có bão.
C. Bão mạnh nhất vào tháng 6.
D. Bão tập trung vào Miền Bắc.
Câu 2. Căn cứ vào bản đồ Cây công nghiệp (năm 2007) ở Atlat Địa lí Việt
Nam trang 19, nhận định nào sau đây không đúng về sự phân bố các cây công
12



nghiệp ở nước ta?
A. Các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở nước ta có cơ cấu cây trồng
đa dạng.
B. Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chuyên canh cây công nghiệp hàng năm.
C. Mía và lạc là hai sản phẩm cây công nghiệp chuyên môn hóa của Bắc
Trung Bộ.
D. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là hai vùng trồng cà phê và cao su lớn
nhất cả nước.
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục nhà trường
Trong nhiều năm qua, trong quá trình giảng dạy của mình tôi đã áp dụng
sáng kiến này để rèn luyện cho học sinh. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm này đã mang lại những hiệu quả thiết thực.
- Khi bắt đầu vào lớp 12, học sinh hầu như chưa có kỹ năng đọc bản đồ,
không biết sử dụng bản đồ và Atlat. Do vậy khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm
tra có sử dụng bản đồ địa lý, átlat thì học sinh rất lúng túng chưa biết cách khai
thác kiến thức.
- Sau khi được hướng dẫn đã có những chuyển biến tích cực, các em đã
biết cách sử dụng bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tương đối thành thạo.
Các em đã có kỹ năng đọc bản đồ, xác định phương hướng, toạ độ, khoảng cách,
xác định vị trí địa lý trên bản đồ, kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý. Riêng kỹ
năng xác định mối quan hệ địa lý giữa các đối tượng địa lý thì còn một bộ phận
học sinh chưa sử dụng thành thạo vì đây là một kỹ năng khó đòi hỏi học sinh
phải có hiểu biết nhất định về kiến thức địa lý và cần được rèn luyện lâu dài.
- Đến cuối lớp 12 học sinh các lớp tôi được phân công giảng dạy, các em
đều nắm được những kiến thức cơ bản của địa lý và những kỹ năng cơ bản trong
sử dụng bản đồ và Atlat. Cụ thể là:
Bảng thống kê kết quả khảo sát học sinh khối 12 các khối sau khi được
giảng dạy thông qua việc áp dụng SKKN của tôi vào giảng dạy

(Đơn vị tính: Học sinh)
Mức độ khai thác kiến thức từ Atlat của HS lớp 12
Tổng số
Vận dụng Hiểu và biết
Chưa hiểu
Khóa học
Hiểu sơ bộ
HS
thành thục
vận dụng
Atlat
Cuối năm
220
21
93
63
43
2015-2016
Cuối năm
212
29
103
42
38
2016-2017
13


Như vậy kết quả đạt được rất ấn tượng, tôi khẳng định là rất hiệu quả tại
đơn vị trường tôi và hơn thế đề tài này có thể áp dụng hiệu quả ở các đơn vị

trường học khác trong ngành giáo dục tỉnh ta. Học sinh từ chỗ chưa biết gì về
Atlat thì nay phần lớn các em sử dụng thành thạo Atlat và để khai thác kiến thức
làm bài thi, bài kiểm tra dễ dàng. Tôi đang rất hi vọng sắp tới các em vận dụng
tốt để làm bài thi kì thi THPT Quốc gia 2017 đạt điểm cao. Ngoài ra các em có
thể vận dụng thành thạo Atlat và biết cách sử dụng các ứng dụng hữu ích của
bản đồ vào các vấn đề kinh tế - xã hội trong cuộc sống thực tiễn hàng ngày.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận chung
Sử dụng Atlat địa lý cho học sinh là một kỹ năng không thể thiếu trong
quá trình dạy và học địa lý và đời sống thường ngày. Trong quá trính áp dụng
sáng kiến, tôi đã thu được những kết quả đáng mừng. Từ đó, có thể thấy rằng
việc rèn kỹ năng bản đồ, kỹ năng sử dụng Bản đồ trong Atlat cho học sinh là
một việc làm cần thiết, có thể tiếp tục áp dụng cho học sinh các năm học tiếp
theo từ lớp 10 đến lớp 12. Đặc biệt trong chương trình mới của môn địa lý, nó
giúp cho học sinh năm vững và hiểu sâu, thiết lập được nhiều mối quan hệ địa lý
ở từng vấn đề, khu vực cụ thể.
Qua nghiên cứu và áp dụng đề tài này bản thân tôi tự rút ra một số kinh
nghiệm như sau:
Thứ nhất, đối với nhà trường được bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu khoa
học vào thư viện nhà trường.
Thứ hai, đối với giáo viên được tăng thêm một lần nữa rà soát, tập luyện
lại những kỹ năng thực hành Địa lý đã được học từ lâu.
Thứ ba, đối với học sinh rèn luyện được những kĩ năng thực hành cần
thiết phục vụ cả trong học tập và ứng dụng trong đời sống phát triển kinh tế, xã
hội ngay tại địa phương các em.
3.2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên giảng dạy môn Địa lí cần tạo mọi điều kiện về thời
gian trên lớp để hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng cần thiết sử dụng bản đồ,
Atlat để khai thác kiến thức sâu nhất.
- Nhà trường cần đầu tư mua thêm một số bản đồ còn thiếu và bổ sung

thêm hệ thống Atlat mới để tao điều kiện cho giáo viên và học sinh giảng dạy,
học tập môn Địa lí đạt kết quả cao nhất.
- Đối với học sinh, cần thường xuyên rèn luyện các kỹ năng này. Tay nghề
muốn giỏi, muốn phát huy được thì cần phải được rèn luyện hằng ngày.
14


- Quá trình luyện giải đề ở cuối chương trình các môn học, học sinh cần
rèn luyện nhiều hơn với Atlat, kết hợp tốt việc ôn lại lý thuyết là tham khảo và
áp dụng Atlat nhiều hơn.
Trên đây là nội dung sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi đã dày công
nghiên cứu và thử nghiệm, so sánh giữa các khóa học với nhau để tìm ra những
mặt ưu điểm của phương pháp. Tuy nhiên, dù có nghiên cứu tỉ mỉ bao nhiêu thì
đề tài cũng sẽ còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Vậy, tôi rất mong nhận được sự
quan tâm, góp ý chia sẻ của mọi người để đề tài được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Mường Lát, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan, đây là SKKN
của mình viết, không coppy, sao
chép của người khác.
Người viết

Lê Văn Tùng

15


TÀI LIỆU THANH KHẢO

[1]. Một số tư liệu và hình ảnh từ mạng Internet:
- Nguồn: .
- Nguồn: .
- Nguồn: http://baigiangbachkim.
- Nguồn: http://violet.
[2]. Một số tư liệu của đồng nghiệp.
[3]. Tập Atlat Địa lí Việt Nam – NXB Giáo dục, năm 2014.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Tùng
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng.

TT

1.

2.

3.

4.

5.


6.

7.

Tên đề tài SKKN
Một số vấn đề khi sử dụng
phần mềm POWER POINT
trong dạy học Địa lý.
Cải tiến một số phương pháp
khai thác kiến thức thong qua
việc sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Địa lí lớp 10 ở
trường THPT Mường Lát.
Phương pháp rèn luyện kỹ
năng thực hành Địa lý cho học
sinh lớp 12 ở trường THPT
Mường Lát.
Đổi mới công tác quản lý và tổ
chức các hoạt động Ngoài giờ
lên lớp ở trường THPT Mường
Lát – tỉnh Thanh Hóa.
Một số kinh nghiệm giúp học
sinh khối 12, trường THPT
Mường Lát làm bài thi tuyển
sinh Cao đẳng và Đại học môn
Địa lí đạt điểm cao.
Bảo tồn và phát huy giá trị bản
sắc văn hóa dân tộc qua giáo
dục và các hoạt động đoàn ở
trường THPT Mường Lát.

Phát huy vai trò của giáo viên
chủ nhiệm trong phòng ngừa
tình trạng bạo lực học đường ở
trường THPT Mường Lát.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở

C

2007-2008

Sở

C

2008-2009


Sở

C

2009-2010

Sở

C

2010-2011

Sở

C

2011-2012

Sở

C

2012-2013

Sở

C

2013-2014


17


----------------------------------------------------

18



×