Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sử dụng atslat địa lý việt nam để nâng cao hiệu quả giảng dạy chuyên đề địa lý tự nhiên 12 ở trường THPT triệu sơn 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.74 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………….2
2.Mục đích nghiên cứu…………..……………………………………………………3
3.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………….3
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………4
4.1Đối với giáo viên…………………………………………………………………..4
4.2 Đối với học sinh…………………………………………………………………..4
II. NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận…………………………………………………………………………4
2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến………………………………...5
3.1 Các giải pháp thực hiện………………………….………………………………..6
3.2 Các biện pháp tổ chức pháp thực hiện……………………………..……………..6
Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ………………………….…………………..6,7
Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi……………………………………… ……………...8,9
Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tt)………………………………………………9,10,11
Bài 8: Thiên niên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển……………………..……….11,12
Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa……………………………………………13
Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa(tt)……………………………………….14
Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng…………………………………………...15,16
Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng(tt)………………………………..............16,17
Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai…………………………….17,18
4.Kết quả……………………………………………………………………........18,19
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………………………………..19,20
2.Kiến nghị………………………………………………………………….…….…20
Tài liệu tham khảo và phụ lục…………………………………………..…21,22,23,24
1


I. MỞ ĐẦU


1.Lí do chọn đề tài
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) đã nêu
rõ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó, việc đổi mới
giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của việc đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực của người học, từ đó
nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư
duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và
thái độ tự tin trong học tập cho học sinh. Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa
giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức
các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác,
làm việc theo nhóm. Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành
động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành. Dạy học chú trọng đến việc sử dụng
có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học. Dạy học chú trọng đến việc động viên,
khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập ; đa dạng nội
dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
Xuất phát từ việc chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào
sách giáo khoa.Thông qua sử dụng Át Lát học sinh chủ động học tập và rèn luyện các
kỹ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về Địa lí.
Xuất phát từ sự chỉ đạo của ngành giáo dục đào tạo qua các năm về đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá môn Địa lí. Coi trọng kiểm tra kỹ
năng vận dụng của học sinh, tăng cường sử dụng Át lát địa lí Việt Nam để giảng dạy
cho học sinh.
Xuất phát từ nhu cầu học của học sinh hiện nay nói chung và trường THPT Triệu
Sơn 5 nói riêng khi mà phần lớn các em khối 12 đăng kí dự thi THPT Quốc gia chọn
cho mình môn thi thứ tư là môn Địa lí.
Từ trước đến nay trong tiềm thức của nhiều người, môn Địa lí là môn phụ, ít có
cơ hội chọn ngành nghề khi dự thi đại học mà khi học rồi thì khả năng xin việc khi ra

trường lại càng khó.Trong khi đó môn Địa lí nó vừa chứa đựng các kiến thức tự nhiên
với nhiều quy luật của tự nhiên khác nhau, nó vừa chứa đựng những kiến thức xã hội
với những số liệu khó nhớ, luôn thay đổi. Kiến thức của môn Địa lí vừa mang tính cụ
thể, vừa có tính trừu tượng của không gian địa lý... vì thế môn Địa lí làm cho học
sinh khó đạt được điểm cao khi thi và kiểm tra.
Tuy nhiên trong thời gian đứng trên bục giảng đã hơn 15 năm nay bằng lương tâm
và trách nhiệm của người thầy tôi đã thổi hồn cho các em học sinh làm cho các em
hiểu rõ trách nhiệm của người học khi còn ngồi trên ghế nhà trường và đặt biệt là đối
với tất cả các môn học trong đó có môn Địa lí khi mà tình yêu quê hương Đất nước
và trách nhiệm của học sinh đối với vấn đề bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Từ thực tiễn trong quá trình dạy địa lí trước đây có những lúc tôi thường coi
trọng dạy kiến thức, mà coi nhẹ dạy các kỹ năng địa lí nên khi học xong các kiến thức
2


các em quên khá nhiều, các kỹ năng đơn giản trong cuộc sống như khi sử dụng bản
đồ để xác định vị trí, đường đi, hay xem tỉ lệ bản đồ để biết được 1cm trên bản đồ
ứng với bao nhiêu m, bao nhiêu km trên thực địa...học sinh lại không nắm được.
Át lát địa lí Việt Nam có thể coi là cuốn sách giáo khoa thứ hai của môn địa lí,
trong đó nó chứa đựng nhiều kiến thức về địa lí nói chung và chuyên đề địa lí tự
nhiên nói riêng. Các kiến thức địa lí được khái quát hóa bằng các bản đồ, biểu đồ.nên
khi chúng ta đọc không phải là đọc từng dấu hiệu riêng lẻ mà phải đọc được mối
quan hệ giưã các dấu hiệu trên bản đồ. Nếu biết khai thác Át lát địa lí Việt Nam thì
học sinh sẽ đỡ vất vả hơn rất nhiều trong việc học thuộc đặc điểm nổi bật của vị trí
địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta, đặc điểm chung của địa hình nước ta,các dạng địa
hình, so sánh các dạng địa hình, tài nguyên biển, hoạt động của các loại gió, sự khác
biệt về thiên nhiên giữa Bắc- Nam, Đông- Tây... bên cạnh đó còn rèn luyện được
nhiều kỹ năng khác cho học sinh. Đặc biệt là phần địa lí tự nhiên rất khó nhớ và khó
thuộc lòng.
Giảng dạy địa lí gắn với bản đồ là yêu cầu khách quan đối với việc giảng dạy

môn địa lí lớp 12 nói chung và chuyên đề địa lí tự nhiên 12 nói riêng, tuy nhiên
không phải trường nào cũng đủ bản đồ để giảng dạy, mặt khác bản đồ không được
cập nhật thường xuyên bằng Át lát địa lí Việt nam; giải pháp tốt nhất để thay thế khi
thiếu bản đồ treo tường chính là hướng dẫn học địa lí bằng Át lát địa lý Việt Nam.
Dạy địa lý 12 dựa vào Át lát địa lý Việt Nam đặc biệt là trước ngưỡng cửa của kỳ
thi THPT Quốc gia phải thừa nhận rằng, nếu học sinh dự thi THPTQG có môn địa lý
thì Át lát Địa lý Việt Nam chính là “cứu cánh” cho các em, giảm bớt được rất nhiều
thời gian ôn tập cho các em.
Từ sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến để thuận tiện trong quá
trình giảng dạy, vừa giúp học sinh thay đổi cách học đối với môn địa lí nói chung và
kiến thức phần địa lí tự nhiên nói riêng, giúp các em tự tin bước vào kỳ thi sắp tới kỳ
thi THPT QG, tôi đã đưa ra đề tài: “Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam để nâng cao hiệu
quả giảng dạy chuyên đề địa lí tự nhiên 12 ở trường THPT Triệu Sơn 5”
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh chủ động học tập và rèn luyện các kỹ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả
lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
- Hiện nay trong tất cả các đề thi HSG ở câu IV và đề thi THPT QG ở câu II là bài sử
dụng Atlat nhưng qua thực tế chấm bài thì rất nhiều em đã không biết khai thác Atlat
triệt để để có điểm số tuyệt đối và phần lớn chỉ đạt được ½ số điểm và nếu có những
câu hỏi sử dụng tổng hợp nhiều trang thì lại càng khó cho các em.
- Giúp học sinh biết sử dụng Atlat, rèn luyện kỹ năng nhận xét và giải thích biểu đồ
trong Atlat, bởi đó là một kênh thông tin cực kỳ quan trọng trong việc đưa ra các số
liệu minh chứng cho luận điểm của mình. Vì vậy biết sử dụng Atlat và khai thác triệt
để kiến thức là việc rất cần thiết.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi
chọn 4 lớp của Trường trung học phổ thông Triêu Sơn 5 để dễ so sánh trong 2 năm
học gần đây nhất.
-Lớp đối chứng và thực nghiệm: 12C1,12C2 (năm học 2014-2015)
- Lớp đối chứng và thực nghiệm: 12B1, 12 B2( năm học 2015-2016)

3


Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài tương đồng nhau về chất lượng,
khả năng khai thác kiến thức từ Átlat, bản đồ, biểu đồ trước khi tác động.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua thực tế giảng dạy, hướng dẫn học
sinh sử dụng Atlat và khai thác kiến thức địa lí trong bản đồ, Atlat
- Giao bài tập và kiểm tra đánh giá thường xuyên.
4.1. Đối với giáo viên
Đọc mục tiêu của bài dạy trong sách hướng dẫn giáo viên, sau này là đọc mục tiêu
bài dạy trong hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng bộ môn, tìm trong Át
lát địa lí Việt Nam (Át lát) những trang bản đồ có thể khai thác để đáp ứng cho mục
tiêu bài dạy.
Xác định từng nội dung kiến thức trong sách giáo khoa rồi tìm trong Át lát xem có
thể hướng dẫn học sinh khai thác chỗ nào để học sinh có thể trả lời những nội dung
tương đồng với nội dung trong sách giáo khoa. Giáo viên đặt câu hỏi “Dựa vào Át lát
trang...hãy.....” để cho học sinh khai thác Át lát và trả lời dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Song song với việc cho học sinh khai thác Át lát thì tôi cũng thường chuẩn bị các
File Át lát tương ứng và dùng máy Projector để minh họa trên máy chiếu để cho học
sinh xem (có thể thay thế bằng bản đồ treo tường nếu không dùng File Át lát), nếu
không làm được điều này, học sinh rất khó biết giáo viên đang hướng dẫn ở chỗ nào,
thao tác phân tích như thế nào.
Tôi cũng lưu ý với học sinh: một số nội dung yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ
năng có trong sách giáo khoa nhưng không có trên Át lát để học sinh biết và khai thác
các kiến thức đó trong sách giáo khoa.
Để tạo thói quen cho học sinh sử dụng Át lát trong học địa lí tôi đưa ra yêu cầu
đối với học sinh là mỗi em trang bị cho mình một cuốn Át lát. Rất may cũng vì xuất
phát từ yêu cầu và mục tiêu của các em nên các em đều có ý thức tự giác và được phụ

huynh giúp đỡ nên các em đã chuẩn bị đầy đủ Át lát. Trong các tiết dạy tôi thường
xuyên kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh những phần việc mà giáo viên giao.
4.2.Đối với học sinh.
Cần chuẩn bị trước các bài tập, các câu hỏi có trong nội dung bài học mà phải sử
dụng Át lát theo yêu cầu của giáo viên, làm các bài tập theo hệ thống câu hỏi mà giáo
viên giao trước.
Khi đi học địa lí bắt buộc phải cầm theo Át lát địa lý Việt Nam. Chuẩn bị tâm
thế, khi được kiểm tra bắt buộc phải sử dụng Át lát.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Địa lí tự nhiên Việt Nam là một nội dung khó, đây là một phần chứa đựng dung
lượng kiến thức khá lớn, nhiều vấn đề kiến thức khá trìu tượng và khó hiểu. Giữa các
hiện tượng tự nhiên không tồn tại một cách rạch ròi mà luôn quan hệ mật thiết với
nhau theo lối quan hệ nhân – quả. Hiện tượng này là nguyên nhân của hiện tượng kia
và ngược lại.
Môn Địa lí vốn không có trọng tâm, kiến thức lại nhiều và khó thuộc lòng vì vậy
một trong những phương pháp học tập tốt bộ môn là học sinh được tiếp cận với nhiều
4


dạng câu hỏi và bài tập có liên quan. Trên cơ sở đó HS không những hiểu được bản
chất của vấn đề mà còn hiểu rõ mối tương quan chặt chẽ giữa các hiện tượng địa lí.
Nhất là các thành phần tự nhiên trong mối quan hệ với nhau nên việc luyện cho các
em kỹ năng biết đọc Atlat và khai thác kiến thức từ Atlat là việc rất cần thiết.
Át lát thực chất là một tập bản đồ được biên tập lại theo trình tự nhất định bắt đầu
bản đồ là các thành phần tự nhiên. Trong từng trang bản đồ có nhiều các kí hiệu, có
một số biểu đồ để minh họa. Trên mỗi bản đồ không chỉ biểu hiện 1 đối tượng mà
thường nhiều đối tượng, chính vì vậy học sinh cần có thời gian để xem các kí hiệu,
xem các đối tượng được biểu hiện trên bản đồ trước.
Những lần kiểm tra thường xuyên miệng, 15 phút và kiểm tra định kỳ, nếu nội

dung cần hỏi có trong Át lát tôi đều đặt câu hỏi dưới dạng “Dựa vào Át lát
trang...hãy.....”, có làm như vậy thì học sinh mới thường xuyên sử dụng Át lát.
Tôi cũng xác định rằng để khai thác được Át lát không phải là dễ dàng đối với học
sinh ngoài việc mất rất nhiều thời gian cùng với sự kiên trì của giáo viên bởi vì việc
sử dụng Át lát đòi hỏi tổng hợp nhiều kỹ năng và cũng rất mới mẻ với các em khi mà
có những em chưa một lần cầm cuốn Át lát để xem “có những nội dung” gì trong đó
vì vậy những buổi đầu khi yêu cầu sử dụng Át lát tôi không đặt câu hỏi yêu cầu quá
cao với học sinh, mà để các em làm quen từng bước, thậm chí là dành thời gian để
hướng dẫn lại học sinh về cách khai thác bản đồ, đọc biểu đồ, các bước tiến hành để
đọc bản đồ.
Tôi nhận thấy rằng để học sinh biết sử dụng Át lát ở lớp 12 thì ngay từ lớp 10 và
lớp 11 giáo viên phải quan tâm, dạy cho các em các kiến thức về bản đồ, biểu đồ ở
lớp 10; dạy địa lý các nước ở lớp 11 phải tạo thói quen cho các em khai thác bản đồ
địa lí các nước và biểu đồ để phục vụ cho bài học. Nếu làm được như vậy thì khi sử
dụng Át lát ở lớp 12 cả thầy và trò đều đỡ vất vả hơn.
Xuất phát từ cơ sở lí luận trên, để học sinh lớp 12 học tốt hơn phần địa lí tự nhiên
Việt Nam, tôi đã căn cứ vào từng bài từng trang bản đồ để soạn ra những câu hỏi và
bài tập để các em làm nhanh hơn, khắc sâu kiến thức và đạt hiệu quả cao trong học
tập đặc biệt là kỳ thi THPT QG sắp tới đây thì điều đó là rất cần thiết.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Với học sinh lớp 12, kiến thức địa lí tự nhiên Việt Nam vẫn là nội dung kiến thức
khó,các em chưa thể có cái nhìn toàn diện và hệ thống nội dung này, trong khi có rất
nhiều đơn vị kiến thức đòi hỏi khả năng tư duy logic mới hiểu được bản chất của hiện
tượng.
Vì vậy việc biết kết hợp giữa nội dung kiến thức sgk và Atlat để trả lời phần lớn
các câu hỏi là điều rất khó đối với các em.Trong khi đó khả năng tự học, tự đọc, tự
nghiên cứu, phân tích- tổng hợp của đa phần HS chưa tốt, nhất là học sinh theo học
ban KHXH.
Trước ngưỡng cửa của lớp 12, HS có thể tham gia nhiều kỳ thi trong đó có môn
địa lí, điển hình là kỳ thi sắp tới đây, kỳ thi THPT QG mà đa phần các em học sinh

THPT Triệu Sơn 5 chọn cho mình môn thi thứ 4 là môn địa lí. Vì thế muốn đạt được
kết quả cao học sinh phải được thực hành và trả lời nhuần nhuyễn câu hỏi và bài tập
có liên quan.
Xuất phát từ tâm lí các em học sinh khi chọn cho mình môn thi thứ tư là môn địa
để xét tốt nghiệp lí thì tỏ vẻ phấn khởi và theo các em môn học này có nhiều bài tập
5


kỹ năng, kiến thức lại gần gũi với thực tế nên dù không học vẫn có thể làm bài và
được điểm cao. Nhưng thực trạng trong những năm gần đây trong quá trình ôn thi
cho học sinh và qua các đợt thi khảo sát chất lượng và trong các lần thi thử THPT
QG, thi tuyển chọn HSG của trường và thậm chí cả kỳ thi HSG cấp tỉnh đều có câu
sử dụng atlat. VD như đợt thi khảo sát do sở GD tổ chức vào giữa tháng 4 vừa qua có
câu hỏi: Dựa vào trang 10 và 17 của atlat Địa lí Việt Nam, hãy: Kể tên 09 hệ thống
sông lớn theo thứ tự giảm dần về diện tích lưu vực của chúng ở nước ta. Một câu
hỏi tưởng chừng như đơn giản và rất dễ và tất cả đối tượng HS đều có thể làm được.
Nhưng chỉ khi tham gia chấm bài tôi mới thấy nhiều học sinh không làm được hoặc
kể lộn xộn sai trình tự, rõ ràng là tư duy của các em còn rất yếu.
Từ thực trạng trên để nâng cao kỹ năng khai thác Atlat và giúp HS thay đổi cách
học “vẹt” học đối phó và để đạt được kết quả cao, giúp các em tự tin bước vào kỳ thi
sắp tới, tôi đã đưa ra đề tài“Sử dụng Át lát Địa lí Việt Nam để nâng cao hiệu quả
giảng dạy chuyên đề địa lí tự nhiên 12 ở trường THPT Triệu Sơn 5” rất mong được
đón nhận và góp ý của đồng môn để đề tài được hoàn chỉnh hơn, thiết thực hơn.
3.Các giải pháp thực hiện
3.1 Các giải pháp thực hiện: Để giúp học sinh khai thác tốt kiến thức trong Atlat
Thứ nhất: Trang bị cho học sinh nội dung kiến thức cơ bản SGK có thể khai thác trên
bản đồ.
Thứ hai: Đưa ra các dạng câu hỏi khi sử dụng Át lát.
3.2 Các biện pháp tổ chức thực hiện
Trong đề tài nàỳ, tôi xin đưa ra một số câu hỏi cụ thể của từng bài liên quan đến

các đề trong ôn thi HSG cũng như ôn thi THPT QG.
BÀI 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: Trang 4, 5, 6,7,
23.
II. Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời
Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai
Dựa vào Át lát để trả lời
thác trên bản đồ
trả lời các câu hỏi
1.Vị trí địa lý.
1. Dựa vào Átlát trang 4
Trên bản đồ thế giới, nước Việt Nam nằm ở rìa (Việt Nam trong Đông Nam
phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Á hãy cho biết vị trí địa lí
khu vực Đông Nam Á.
của nước ta. Nước ta tiếp
Phần trên đất liền nằm trong khung của hệ tọa với các nước nào trên đất
độ địa lý sau : điểm cực Bắc ở vĩ độ 23 023/B tại xã liền? Hãy xác định các điểm
Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; điểm cực cực Bắc, cực Nam, cực
Nam ở vĩ độ 8034/B xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, Đông, cực Tây trên phần đất
tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây ở kinh độ 102 009/Đ tại xã liền của lãnh thổ nước ta?
Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và
điểm cực Đông nằm ở kinh độ 109 024/Đ tại xã Vạn
Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
2. Phạm vi lãnh thổ: gồm 3 bộ phận: Vùng đất, 2. Dựa Dựa vào Át lát trang
vùng trời và vùng biển.
4 hãy cho biết lãnh thổ Việt
a)Vùng đất: Vùng đất là toàn bộ phần đất liền và các Nam gồm những bộ phận
6



Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai
thác trên bản đồ
hải đảo ở nước ta với tổng diện tích là 331.212 Km 2
(Niên giám thống kê 2006).
- Nước ta có hơn 4.600 Km đường biên giới trên đất
liền, trong đó có đường biên giới Việt Nam với Trung
Quốc dài hơn 1.400 Km, đường biên giới Việt Nam –
Lào dài gần 2.100 Km và đường biên giới Việt Nam
– Campuchia dài hơn 1.100 Km.
- Phần lớn biên giới nước ta nằm ở miền núi, thường
được xác định theo ranh giới tự nhiên là các đỉnh núi,
các đường chia nước, các hẻm núi và các thung lũng
sông.
- Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các
nước láng giềng thường tiến hành thuận lợi ở một số
cửa khẩu như với Trung Quốc gồm: Hữu Nghị (Lạng
Sơn); Tà Lùng, Trà Lĩnh (Cao Bằng), Thanh Thủy
(Hà Giang), Mường Khương (Lào Cai), Ma Lu
Thàng (Lai Châu). Với Lào gồm: Tây Trang (Điện
Biên), Pa Háng (Sơn La), Na Mèo (Thanh Hóa),
Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo
(Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị). Với Campuchia
gồm: Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Hoa Lư
(Đăk Nông), Xa Mát, Mộc Bài(Tây Ninh), Vĩnh
Xương (An Giang), Xà Xía (Kiên Giang).
- Đường bờ biển nước ta có hình cong như chữ S dài
3.260 Km, chạy từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh)
đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài
theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 trong số 63

tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta có
điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn
của Biển Đông.
- Nước ta có khoảng hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ,
phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở
ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa
(thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa
(thuộc tỉnh Khánh Hòa).
b)Vùng biển.
- Biển Đông có các quốc gia ven biển là: Việt
Nam,Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Xingapo,
Philippin, Campuchia.
- Vùng biển nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải,vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa.

Dựa vào Át lát để trả lời
trả lời các câu hỏi
nào?
3. Dựa vào Át lát trang 4
hãy so sánh chiều dài đường
biên giới trên đất liền giữa
Việt Nam với các nước?
4. Dựa vào Át lát trang 6, 7
hãy cho biết đường biên
giới trên bộ của nước ta
nằm chủ yếu trên miền địa
hình nào?
5. Dựa vào Át lát trang 23
hãy kể tên một số cửa khẩu

quốc tế quan trọng trên
đường biên giới của nước ta
với các nước Trung Quốc,
Lào, Campuchia .

6. Dựa vào Át lát trang 4
hãy kể tên các tỉnh có biển
của nước ta theo thứ tự từ
Bắc vào Nam

7. Dựa vào Át lát trang 4
hãy kể tên các quần đảo và
các đảo của nước ta.
1. Kể tên các nước ven Biển
Đông. Nêu tên các bộ phận
vùng biển nước ta.

7


BÀI 6:

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

I.Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: Trang 6,7, 13,14
II.Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.
Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể
khai thác trên bản đồ
1.Đặc điểm chung của địa hình.
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích

nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Hướng tây bắc – đông nam là hướng nghiêng
chung của địa hình, là hướng chính của các
dãy núi vùng Tây Bắc,Trường Sơn Bắc và các
hệ thống sông lớn.
- Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi,
các sông của vùng núi Đông Bắc và là hướng
chung của địa hình Nam Trường Sơn.
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
- Địa hình núi chia thành 4 vùng là: Đông Bắc,
Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn
Nam.
+Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông
Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam
Đảo, mở ra về phía bắc và đông. Đó là các
cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn
diện tích. Theo hướng các dãy núi là hướng
vòng cung của các sông Cầu, sông Thương,
sông Lục Nam .
Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng
chung tây bắc – đông nam. Những đỉnh cao
trên 2.000 m nằm trên vùng thượng nguồn
sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các
khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng.
Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 – 600 m.
+Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hồng và
sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với 3

dãy núi lớn theo hướng tây bắc – đông nam.
Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên
Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung (thuộc
tỉnh Lào Cai) tới khuỷu sông Đà, có đỉnh

Dựa vào Át lát để trả lời các câu
hỏi.
1. Quan sát màu sắc trên bản đồ
trang 6 hãy nhận xét về đặc điểm
địa hình Việt Nam.
2. Quan sát hướng chảy của các
sông lớn trên Át lát trang 6,7 hoặc
trang 13,14 từ đó hãy suy ra
hướng nghiêng của địa hình Việt
Nam?
3. Tìm trên bản đồ trang 6,7 hoặc
trang 13,14 tên các dãy núi lớn ở
nước ta và hướng chạy của các
dãy núi này?
4. Đọc sách giáo khoa kết hợp với
Át lát trang 13 hãy xác định vùng
núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc,
vùng núi Trường Sơn Bắc và
Trường Sơn Nam.
5. Dựa vào Át lát trang 13 hãy xác
định các dãy núi và nêu nhận xét
về độ cao địa hình của vùng Đông
Bắc.

6. Dựa vào Át lát trang 13 hãy xác

định giới hạn, các dãy núi, các cao
nguyên của vùng Tây Bắc và nêu
nhận xét về độ cao địa hình của
vùng Tây Bắc.
8


Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể
khai thác trên bản đồ
Phanxipăng (3.143 m); phía tây là địa hình núi
trung bình của dãy sông Mã chạy dọc biên giới
Việt Lào từ Khoan La San đến sông Cả; ở giữa
thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao
nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu
tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình –
Thanh Hóa. Kẹp giữa các dãy núi là các thung
lũng sông cùng hướng : sông Đà, sông Mã,
sông Chu.
+Vùng núi Trường Sơn Bắc: (thuộc Bắc Trung
Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch
Mã, gồm các dãy núi song song và so le theo
hướng tây bắc – đông nam. Địa hình Bắc
Trường Sơn thấp và hẹp ngang, chỉ nâng cao ở
hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và
phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế.
Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh
giới với vùng Nam Trường Sơn.
+Vùng núi Trường Sơn Nam: gồm các khối núi
và cao nguyên, khối núi Kon Tum và khối núi
cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa

hình núi với những đỉnh cao trên 2.000 m.
Tương phản với địa hình núi phía đông, các bề
mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ
Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng
phẳng, cao khoảng 500 - 800 - 1.000 m tạo nên
sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn đông – tây
của địa hình Nam Trường Sơn.
BÀI 7

Dựa vào Át lát để trả lời các câu
hỏi.

7. Dựa vào Át lát trang 13,14 hãy
xác định giới hạn và nêu nhận xét
về địa hình của vùng Trường Sơn
Bắc.

8. Dựa vào Át lát trang 14 hãy xác
định giới hạn và nêu nhận xét về
địa hình của vùng Trường Sơn
Nam. Kể tên các cao nguyên của
vùng Trường Sơn Nam.
9. So sánh độ dốc của sườn Đông
và sườn Tây của địa hình Trường
Sơn Nam.

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (tiếp theo)

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: Trang 6,7, 8, 9,
10, 12, 13, 14

II.Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.
Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai thác Dựa vào Át lát để trả lời
trên bản đồ
các câu hỏi
b.Khu vực đồng bằng:
1. Dựa vào Át lát trang
*Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng 13, 14 hãy cho biết tên
và đồng bằng sông Cửu Long.
các khu vực đồng bằng
-Nguồn gốc, đặc điểm địa hình:
của nước ta.
+Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng bồi tụ phù sa của 2. Dựa vào Át lát trang
hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Diện 13 cho biết nguồn gốc,
9


Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai thác
trên bản đồ
2
tích 15 nghìn km , địa hình cao ở rìa phía tây và tây
bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do có
đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi
tụ phù sa, gồm các bậc ruộng cao bạc màu và các ô
trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng
năm.
+Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là đồng
bằng châu thổ dược bồi tụ phù sa hằng năm của sông
Tiền và sông Hậu, diện tích khoảng 40 nghìn km 2, địa
hình thấp và phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không
có đê nhưng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa

lũ, nước ngập trên diện rộng; còn về mùa cạn, nước
triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng bị
nhiễm mặn. Đông bằng có các vùng trũng lớn như
Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên.
-Hình thái:
+Đồng bằng sông Hồng có dạng một tam giác châu thổ
có đỉnh ở Việt Trì, 2 đáy ở Quảng Ninh, Ninh Bình.
+ĐBSCL có dạng hình thang: cạnh trên kéo kéo dài từ
Hà Tiên đến Gò Dầu; cạnh dưới từ Cà Mau - Gò Công.
*Đồng bằng ven biển.
Đồng bằng ven biển Miền Trung với diện tích khoảng
15.000 km2. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị
chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Đáng kể nhất là
đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông
Chu, đồng bằng Nghệ An – sông Cả, đồng bằng Quảng
Nam – sông Thu Bồn và đồng bằng Phú Yên – sông Đà
Rằng. Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm
ba dải : giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp
trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
3.Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực
đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã
hội
a.Khu vực đồi núi
- Các thế mạnh.
+Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại
khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc,
sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram… và các khoáng
sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu
xây dựng.
+Rừng và đất trồng: Rừng giàu về thành phần loài

động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới.

Dựa vào Át lát để trả lời
các câu hỏi
đặc điểm địa hình của
Đồng bằng sông Hồng.

3. Dựa vào Át lát trang
14 cho biết nguồn gốc,
đặc điểm địa hình của
Đồng bằng sông Cửu
Long.

4. Dựa vào Át lát trang
13, 14 hãy cho biết về
mặt hình thái của 2 đông
bằng.
5. Dựa vào Át lát trang
13, 14 hãy kể tên các
đồng bằng ven biển, các
đồng bằng này có đặc
điểm gì khác với đồng
bằng châu thổ.

6.Sử dụng Át lát trang
8,9,10,12,13,14 hãy cho
biết ở khu vực đồi núi có
những thế mạnh gì và
những hạn chế gì?


10


Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai thác
trên bản đồ
+Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có
tiềm năng thủy điện lớn.
+Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển
các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng… nhất là
du lịch sinh thái.
-Các mặt hạn chế.
+Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông
ngòi, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông,
cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa
các vùng.
+Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra
nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở
đất.
+ Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét
hại … thường xảy ra, gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và
đời sống dân cư.
b.Khu vực đồng bằng
- Các thế mạnh.
+Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa
dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo.
+Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng
sản, thủy sản và lâm sản.
+Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các
khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.

-Các hạn chế.
+Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão, lụt, hạn hán),
gây thiệt hại lớn cho người và tài sản.
BÀI 8

Dựa vào Át lát để trả lời
các câu hỏi

11. Sử dụng Át lát trang
8,9,10,12,13,14 hãy cho
biết ở khu vực đồng bằng
có những thế mạnh gì và
những hạn chế gì?

THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: Át lát trang 8, 9,
12, 13, 14.
II. Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.
Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai
Dựa vào Atlat để trả lời các
thác trên bản đồ
câu hỏi
1.Khái quát về Biển Đông.
1. Dựa vào Át lát trang 4 hãy
Biển Đông là một vùng biển rộng, nguồn nước giải thích tại sao nói biển Đông
dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng ẩm và rộng và tương đối kín.
chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Hình dạng tương đối kín của Biển Đông tạo nên 2. Dựa vào Át lát trang 13, 14
tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng hãy nhận xét về các dòng hải lưu

chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tại vịnh Bắc trong biển Đông và giải thích.
11


Nội dung kiến thức sách giáo khoa có thể khai
thác trên bản đồ
Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành những
dòng hải lưu chảy theo những vòng tròn nhỏ hơn.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên
Việt Nam.
a.Khí hậu .
Biển Đông cùng các khối khí di chuyển qua biển
đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm
giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh
khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng
bức trong mùa hạ. Nhờ có Biển Đông khí hậu
nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải
dương, điều hòa hơn.
b.Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng:
các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam
giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát
phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ
và những rạn san hô.
- Hệ sinh thái: Rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên
đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo.

Dựa vào Atlat để trả lời các
câu hỏi
3. Sử dụng bản đồ khí hậu trang

9 hãy cho biết các loại gió thổi
qua biển đông vào nước ta, nêu
ảnh hưởng của các loại gió này

5. Xác định trên Atlat vị trí các
vịnh biển : Hạ Long, Đà Nẵng,
Xuân Đài, Vân Phong, Cam
Ranh. Các vịnh biển này thuộc
các tỉnh, thành phố nào ?
- Hạ Long (Quảng Ninh), Đà
Nẵng (TP Đà Nẵng), Xuân Đài
(Phú Yên), Vân Phong (Khánh
Hòa), Cam Ranh (Khánh Hòa).
c.Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
6. Sử dụng Át lát trang 8 hãy
Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản chứng minh vùng biển Việt Nam
và hải sản.
giàu tài nguyên khoáng sản.
-Tài nguyên khoáng sản:
+Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là
dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn
và bể Cửu Long hiện đang được khai thác; các bể
dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và sông Hồng tuy
diện tích nhỏ hơn.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là
nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.
+Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề
làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ.
- Tài nguyên hải sản : Sinh vật Biển Đông tiêu 7. Sử dụng Át lát trang 12 hãy
biểu cho vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài chứng minh vùng biển Việt Nam

và có năng suất sinh học cao (dẫn chứng)
giàu tài nguyên sinh vật.
d.Thiên tai.
8.Sử dụng Át lát trang 9 hãy
- Bão : Mỗi năm trung bình có 3 – 4 cơn bão trực trình bày hoạt động của bão ở
tiếp đổ vào nước ta...
Việt nam và phân tích những ảnh
- Sạt lở bờ biển.
hưởng của nó
- Cát bay cát chảy.
12


BÀI 9

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: Trang 9
II. Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.
Dựa vào Atlat để trả lời
Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
các câu hỏi
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
1. Dựa vào Át lát trang 9
a. Tính chất nhiệt đới: biểu hiện rõ ở nhiệt độ trung hãy cho biết nhiệt độ TB
bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20oC
năm của nước ta.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn.
2. Dựa vào Át lát trang 9
Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1.500 – 2.000 mm. hãy cho biết lượng mưa

Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, TB năm của nước ta.
lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3.500 – Lượng mưa lớn nhất có thể
4.000 mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%
đạt bao nhiêu, tại sao như
vậy?
c. Gió mùa.
3. Dựa vào Át lát trang 9
- Gió mùa mùa đông : Từ tháng XI đến tháng IV, miền hãy trình bày hoạt động
Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương của gió mùa mùa đông và
Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là ảnh hưởng của nó đến khí
gió mùa Đông Bắc.
hậu nước ta.
Khối khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang lại
thời tiết lạnh khô ở miền Bắc. Khối khí lạnh di chuyển
về phía đông qua biển vào nước ta gây nên thời tiết
lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở
miền Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.Khi di chuyển xuống phía
nam, khối khí suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị
chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín
phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm
ưu thế, hình thành một mùa khô, nắng nóng ở Nam
Bộ.
-Gió mùa mùa hạ : Vào mùa hạ có hai luồng gió cùng 4. Dựa vào Át lát trang 9
hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
hãy trình bày hoạt động
+Vào các tháng V , VI , VII, khối khí nhiệt đới từ Bắc của gió mùa mùa hạ và
Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm ảnh hưởng của nó đến khí
nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ hậu nước ta.
và Tây Nguyên. Vượt dãy Trường Sơn khối khí trở
nên nóng khô (gió phơn tây nam, còn gọi là gió

Tây,gió Lào) tràn xuống vùng đồng bằng ven biển
Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc. Đôi khi
do lực hút của áp thấp Bắc Bộ, gió Tây khô nóng xuất
hiện cả ở đồng bằng Bắc Bộ. Thời tiết do gió phơn
Tây mang lại rất nóng và khô, nhiệt độ lên đến 35 40oC, độ ẩm xuống dưới 50%.
+Từ tháng IV đến tháng VII, gió mùa Tây Nam (xuất
13


Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ

Dựa vào Atlat để trả lời
các câu hỏi

phát từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu nam) hoạt động.
Vượt qua biển vùng xích đạo khối khí trở nên nóng
ẩm, gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió
Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam
cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu
gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và
mưa vào tháng IX ở Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ,
khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc
Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền
Bắc nước ta.
BÀI 10

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tt)

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: 10, 11, 12
II. Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.

Dựa vào Atlat để trả lời các
Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
câu hỏi
2.Các thành phần tự nhiên khác.
b.Sông ngòi.
1. Dựa vào Át lát trang 10
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
hãy nhận xét về mạng lưới
-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
sông ngòi của nước ta.
-Chế độ nước theo mùa.
c.Đất:Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc 2. Dựa vào Át lát trang 11
trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện hãy cho biết loại đất nào ở
nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường Việt Nam chiểm diện tích lớn
độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa nhất và giải thích.
trôi các chất baz dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất
chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit
nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng.
d.Sinh vật.
3. Dựa vào Át lát trang 12
-Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc: hãy nhận xét về đặc điểm
rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh.
thực vật và động vật của
- Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, phổ biến nước ta.
là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái thực vật nhiệt
đới gió mùa biến dạng khác nhau.(dẫn chứng)
-Trong giới sinh vật thành phần loài nhiệt đới chiếm
ưu thế.(dẫn chứng)
-Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển
trên đất feralit là cảnh quang tiêu biểu cho thiên

nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

14


BÀI 11

THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: 7, 9, 12
II.Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.
Dựa vào Atlat để trả
Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
lời các câu hỏi
1.Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam.
1. Sử dụng Át lát trang
a.Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).
9,12 và kiến thức đã
Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm học hãy nêu đặc điểm
gió mùa có mùa đông lạnh.
khí hậu, cảnh quan
-Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm thiên nhiên của phần
từ > 20oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí lãnh thổ phía Bắc về
hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng t o < 18oC, nhiệt độ, thảm thực
thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng vật, động vật
Bắc Bộ .
-Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió
mùa. Sự phân mùa nóng lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên
nhiên .Ở vùng đồng bằng trồng được cả các loài rau ôn đới.
c.Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào).

2. Sử dụng Át lát trang
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo 9,12 và kiến thức đã
gió mùa.
học hãy nêu đặc điểm
-Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, khí hậu, cảnh quan
nhiệt độ trung bình năm trên 25 oC và không có tháng nào thiên nhiên của phần
dưới 20oC. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia hai lãnh thổ phía Nam về
mùa mưa và khô, đặc biệt từ vĩ độ 14oB trở vào.
nhiệt độ, thảm thực
-Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo vật, động vật
gió mùa. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc
vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam di cư lên hoặc
từ phía tây di cư sang(dẫn chứng)
2.Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây.
3. Dựa vào các bức
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta tranh trong Át lát trang
có sự phân thành 3 dải rõ rệt.
7 kết hợp với bản đồ
a.Vùng biển và thềm lục địa.
trang 7 hãy cho biết từ
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và có khoảng Đông sang Tây thiên
3.000 hòn đảo lớn nhỏ. Độ nông – sâu, rộng – hẹp của nhiên nước ta thay đổi
vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng như thế nào?
đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng
đoạn bờ biển.
b.Vùng đồng bằng ven biển.
4. Dựa vào Át lát trang
Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và 7 hãy chứng tỏ rằng
thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa dãy đồi núi phía tây và thiên nhiên vùng đồng
vùng biển phía đông.

bằng nước ta thay đổi
Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng tùy nơi và thể hiện mối
với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông (như quan hệ chặt chẽ giữa
15


Dựa vào Atlat để trả
lời các câu hỏi
ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ). Nơi có đồi dãy đồi núi phía tây và
núi lan ra sát biển, chia thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia vùng biển phía đông
cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu
với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu (như
dải đồng bằng Nam Trung Bộ). Các dạng địa hình bồi tụ,
mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến.
c.Vùng đồi núi.
5. Dựa vào Át lát trang
-Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng đông – tây ở vùng đồi 9 hãy nêu sự khác biệt
núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với về khí hậu giữa vùng
hướng của các dãy núi.
Đông bắc với vùng
+Biểu hiện sự khác biệt đó là, mùa đông lạnh đến sớm ở Tây Bắc, giữa vùng
vùng đồi núi thấp Đông Bắc. Còn ở vùng núi thấp phía Tây Trường Sơn và
nam Tây Bắc, mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ Đông Trường Sơn.
đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí hậu Hãy giải thích.
vùng Tây Bắc lạnh chủ yếu do độ cao địa hình.
+Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ
biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng
núi Tây Nguyên lại là mùa khô. Vào mùa mưa ở Tây
Nguyên thì bên sườn Đông chịu tác động của gió Tây khô
nóng.

Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ

BÀI 12

THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (tiếp theo)

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: 8, 9, 12, 13, 14.
II.Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời
Dựa vào Atslat để trả
Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
lời các câu hỏi
4.Các miền địa lý tự nhiên.
1. Dựa vào Át lát trang
Dựa vào hình 12.2 và kiến thức đã học, hãy xác định 13, 14 hãy xác định
phạm vi 3 miền địa lý tự nhiên và đặc trưng cơ bản của phạm vi 3 miền địa lý tự
mỗi miền về địa hình, khí hậu.
nhiên.
a.Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: Ranh giới của miền dọc 2. Dựa vào Át lát trang
theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng 8, 9, 12, 13 hãy xác định
bằng Bắc Bộ.
phạm vi và đặc trưng cơ
-Các đặc điểm cơ bản của miền là: +đồi núi thấp chiếm ưu bản của Miền Bắc và
thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các hệ thống sông Đông Bắc Bắc Bộ về
lớn và đồng bằng mở rộng, hướng nghiêng chung là tây địa hình, khí hậu,
bắc – đông nam .
khoáng sản, sinh vật.
+Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều
vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông…
+Tài nguyên khoáng sản giàu than, sắt, thiếc, vonfram, đá
vôi. Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

16


Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
b.Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.:Giới hạn của miền từ
hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
-Đặc điểm cơ bản của miền là địa hình cao, các dãy núi
xen kẽ các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc
– đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.
+Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam
với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng
núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng
chảo và thung lũng rộng, .....
+Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh
(chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có thiếc, sắt, crôm,
titan, apatit, vật liệu xây dựng.
+Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp;
nhiều nơi có thể xây dựng cảng.
c.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:phạm vi từ dãy núi
Bạch Mã trở vào Nam.
+Miền này có cấu trúc địa chất - địa hình phức tạp, gồm
khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao
nguyên badan, đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu
có nhiệu vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo
gió mùa.
+Các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng…
+Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn,
cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu
+Dưới nước giàu cá, tôm. Vùng thềm lục địa tập trung các

mỏ dầu khí có trữ lượng lớn, ở Tây Nguyên có nhiều
bôxit.
BÀI 15

Dựa vào Atslat để trả
lời các câu hỏi
3. Dựa vào Át lát trang
8, 9, 12, 13 hãy xác định
phạm vi và đặc trưng cơ
bản của Miền Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ về địa
hình, khí hậu, khoáng
sản, sinh vật.

4. Dựa vào Át lát trang
8, 9, 12, 13 hãy xác định
phạm vi và đặc trưng cơ
bản của Miền Nam
Trung Bộ và Nam Bộ về
địa hình, khí hậu,
khoáng sản, sinh vật.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

I. Tìm các trang bản đồ của Át lát cần sử dụng phục vụ cho bài học: 9, 13, 14.
II.Đối chiếu kiến thức trong sách giáo khoa với Át lát để xây dựng câu hỏi và trả lời.
Sử dụng Atlat để trả lời các
Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
câu hỏi
2.Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng 1. Dựa vào Át lát trang 9 ,

chống.
hãy nêu nhận xét về hướng di
a.Bão.
chuyển và tần suất của bão
-Hoạt động bão ở Việt Nam
vào Việt Nam.
Nhìn chung, trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ
tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão
sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng
17


Nội dung kiến thức có thể khai thác trên bản đồ
cường độ yếu. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng
IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số
cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão
trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ
Bắc vào Nam.
Trung bình mỗi năm có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào
vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có 8 – 10 cơn, năm
ít có 1 – 2 cơn. Nếu tính số cơn bão có ảnh hưởng
đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, tính
trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần
8,8 cơn bão…
b.Ngập lụt: Hiện nay, vùng chịu lụt úng nghiêm
trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do mưa bão,
lũ lớn do mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê
biển bao bọc. Mật độ dân cư cao. Ngập lụt ở đồng
bằng sông Cửu Long do mưa lớn và triều cường.
Còn ở Trung Bộ, tại nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ

và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ
cũng bị ngập lụt mạnh vào tháng IX, X do mưa bão
lớn, nước biển dâng, lũ nguồn.
c.Lũ quét.
-Ở miền Bắc nước ta, lũ quét thường xảy ra vào các
tháng VI –X, tập trung ở vùng núi phía Bắc, tại các
tỉnh Sơn La, Lai Châu thuộc thượng nguồn sông Đà;
Lào Cai, Yên Bái thuộc lưu vực sông Thao; Bắc Cạn,
Thái Nguyên thuộc lưu vực sông Cầu, sông Thương
và ở các tỉnh Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Ninh.
Suốt dải miền Trung, vào các tháng X – XII lũ quét
cũng đã xảy ra ở nhiều nơi từ Hà Tĩnh tới Nam
Trung Bộ.
d.Hạn hán: Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán
trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.

Sử dụng Atlat để trả lời các
câu hỏi

2. Dựa vào Át lát địa lý trang
9 hãy cho biết các vùng đồng
bằng của nước ta thường bị
ngập lụt vào thời gian nào, vì
sao như vậy?

3. Dựa vào Át lát địa lý trang
9, 13, 14 hãy cho biết lũ quét
thường xảy ra ở những vùng
nào và vào thời gian nào?


4. Kết quả
Kết quả thử nghiệm năm học 2014-2015 tôi chọn 45 học sinh lớp 12 C1 khảo sát
và kết quả cụ thể so với 45 học sinh lớp 12 C2 tôi không dạy như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
12C1 14
31%
26
58%
5
11%
0
0%
12C2 3
8%
15
33%
21
45%
6
14%
Kết quả thử nghiệm năm học 2015-2016 tôi chọn 42 học sinh lớp 12B1 khảo sát
và kết quả cụ thể so với 41 học sinh lớp 12 B2 tôi không dạy như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu
18


12B1 25
60%
15
35%
2
5%
0
0%
12B2 4
10%
15
37%
20
48%
2
5%
Rõ ràng qua hai năm thực hiện đề tài này:
Đối với giáo viên: thực hiện được công tác này cũng đồng nghĩa với việc giáo viên
đã đổi mới được phương pháp giảng dạy, đổi mới được kiểm tra đánh giá học sinh. Vì
vậy trong những năm gần đây kết quả thi HSG luôn dẫn đầu các bộ môn văn hóa của
trường, thi tốt nghiệp, đại học đều đạt cao hơn so với các bộ môn trong trường.
Đối với học sinh: Từ chỗ học sinh không thích học môn địa lý, cùng với sự tận
tâm của giáo viên khi các em đã biết sử dụng bản đồ thì việc học và ôn thi địa lí đã
không trở thành gánh nặng đối với các em, các em đã yêu thích môn học. Vì vậy các
kỹ năng bản đồ của học sinh cũng như điểm học tập được tiến bộ rõ rệt.
Học sinh không phải nhớ số liệu, không phải học thuộc bài nhiều chỉ cần biết sử

dụng 1 số bản đồ đã nêu trên cùng với khả năng phân tích tổng hợp thì học sinh có
thể đạt được trên 2/3 yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Rèn luyện được kỹ năng bản đồ, kỹ năng phân tích các mối quan hệ giữa các đối
tượng địa lý cho học sinh.
Việc dạy và học địa lý 12 dựa vào Át lát địa lý Việt Nam ở trường THPT Triệu
Sơn 5 đã trở nên phổ biến, kể cả giáo viên và học sinh đã ý thức rõ điều này.
Kết quả thi HSG cấp tỉnh năm học 2015-2016 vừa qua do Sở GD Thanh hóa tổ
chức môn Địa lí đạt 1 giải nhì, 3 giải ba xếp thứ 11/104 trường trong tỉnh và điểm thi
qua các đợt thi giữa kỳ, thi khảo sát thi thử THPT QG cao rõ rệt, và so với các trường
bạn trong huyện, tỉnh là minh chứng rõ ràng nhất của việc dạy và học địa lí dựa vào
Át lát địa lí Việt Nam.
III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Với những biện pháp mà tôi vận dụng trong các bài dạy tại Trường THPT Triệu
Sơn 5, tôi thấy đã mang lại hiệu quả rõ rệt: Đa số học sinh hiểu được bài, chủ động
hơn trong việc học và kết quả đã nâng lên rõ rệt qua kỳ thi HSG cấp tỉnh và các kỳ thi
thử THPT QG.
Trong khi giảng dạy, ôn tập phần địa lí tự nhiên Việt Nam tôi đã cố gắng bằng
cách đưa ra các câu hỏi, bài tập ngay trên lớp hoặc giao bài tập về nhà... Từ đó học
sinh có thể nắm chắc bản chất của vấn đề một cách thuận lợi và linh hoạt, ghi nhớ
kiến thức ngay trên lớp. Điều này giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tư
duy độc lập của HS.
Việc viết sáng kiến kinh nghiệm là một trong những vấn đề cầp thiết nhất cho giai
đoạn hiện nay, giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, một đất nước đang
phát triển như nước ta nói chung và đối với ngành giáo dục nói riêng cần phải đổi
mới nhanh chóng. Song ở mỗi bộ môn đặc biệt là môn xã hội nói chung và môn Địa
lí nói riêng điều cốt lõi mà chương trình lớp trên kế thừa và áp dụng thì mỗi giáo viên
chúng ta nên chỉ ra và tạo mọi điều kiện để các em nắm bắt được kiến thức, cũng như
thấy được những ứng dụng của kiến thức thức đó vào thực tiễn. Có như vậy chúng ta
mới đưa môn Địa lí trở thành niềm đam mê, yêu thích ở các em. Đặc biệt trong giai

đoạn hiện nay giáo dục tình yêu quê hương Đất nước đối với thế hệ trẻ là rất cần
19


thiết. Hy vọng rằng với đề tài này có thể giúp học sinh tự học tự nghiên cứu và yêu
thích môn học.
Qua đây cho tôi xin gủi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy cô trong trường đặc biệt
là các thầy cô trong tổ Địa trường THPT Triệu sơn 5 đã hướng dẫn góp ý và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
2.Kiến nghị
Đề tài này cần thiết giới thiệu rộng rãi cho học sinh và đồng nghiệp dạy khối 12.
Tuy nhiên các ví dụ cần được sưu tầm thêm, với sự cộng tác của độc giả chắc chắn đề
tài này sẽ đem lại nhiều lợi ích.
Đối với giáo viên : việc sử dụng Át lát Địa lí Việt Nam để dạy địa lý 12 phải mất
khá nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị, muốn đạt kết quả cần một thời gian dài, đòi
hỏi người giáo viên phải có sự kiên trì, linh hoạt. Thời gian đầu khi áp dụng có thể
ảnh hưởng đến quỹ thời gian của một tiết học, vì vậy đề nghị các nhà quản lý khi tổ
chức đánh giá giáo viên dạy môn địa lí cần cân nhắc để tạo điều kiện cho giáo viên
đạt được mục tiêu của mình.
Để cho học sinh học tốt, cũng cần có sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để
cùng giám sát, đôn đốc học sinh trong việc chuẩn bị Át lát địa lí Việt Nam.
Đối với các cấp lãnh đạo, cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư các phương tiện
dạy học hiện đại. Nếu chỉ có Át lát là chưa đủ, không phải lúc nào cũng có máy
Projecto để giảng dạy, để tạo điều kiện tốt hơn cho giáo viên địa lí, nhà trường cần
mua thêm các loại bản đồ treo tường, các tài liệu tham khảo có liên quan đến bộ môn
để giáo viên có thêm tư liệu sử dụng khi lên lớp tạo điều kiện để giáo viên có thể
thực hiện đổi mới phương pháp/kĩ thuật dạy học môn Địa lí đạt hiệu quả hơn.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ
và đặc biệt có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học bộ môn để nâng cao kỹ năng
dạy học góp phần cùng toàn trường, toàn ngành và toàn xã hội thực hiện thắng lợi

mục tiêu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học theo tinh
thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI).
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Thiều Thị Hường

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 12 nâng cao.
2. Sách giáo khoa Địa lí 12 cơ bản.
3. Sách giáo viên Địa lí nâng cao
4. Sách giáo viên Địa lí cơ bản
5. Át lát Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản giáo dục phát hành năm 2015
6. Ôn tập môn Địa lí chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc Gia nhà xuất bản giáo dục
năm 2015. Tác giả Lê Thông (chủ biên)
7. Bộ đề môn Địa lí chuẩn bị cho kỳ thi THPT QG nhà xuất bản giáo dục phát
hành năm 2015. Tác giả Lê Thông (chủ biên)
8. Đề thi thử Đại học của một số trường
9. Đề thi chọn đội tuyển HSG của các trường, của tỉnh qua các năm
10.Nguồn khác: Internet

21



PHỤ LỤC
CÁC BÀI TẬP SỬ DỤNG ÁT LÁT ĐỊA LÝ 12
Trang 4: Hành chính
1.Xác định vị trí của Việt nam trên bán đảo Đông dương, trong vùng Đông nam Á->
suy ra ý nghĩa của vị trí địa lý
Trang 4,5: Hành chính
2.Lãnh thổ Việt Nam có những bộ phận lãnh thổ nào, hãy chỉ ra các bộ phận lãnh thổ
đó.
3.Xác định các điểm cực Bắc, Đông, Tây, Nam. Xác định tọa độ địa lí của Việt Nam,
4.Xác định vị trí của 63 tỉnh, thành của cả nước. Tìm quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa
và tên các đảo ven bờ.
5.Kết hợp với bản đồ trang 17 hãy kể tên các tỉnh trong từng vùng kinh tế.
Trang 6,7: Hình thể
6.Dựa vào 4 hình ảnh cuối bản đồ trang 7 để xác định các bộ phận địa hình của nước
ta.
7.Dựa vào thang độ cao hãy xác định các vùng miền núi, các vùng đồng bằng, so
sánh diện tích vùng miền núi so với các vùng đồng bằng.
8.Nước ta có những đồng bằng nào, so sánh diện tích của các đồng bằng đó.
9.Xác định các dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN, vòng cung. Vùng địa hình nào cao
nhất nước ta.
10.So sánh độ sâu của thềm lục địa vùng đồng bằng SCL với Duyên hải Nam Trung
Bộ.
11.So sánh địa hình ven biển duyên hải Miền Trung với ĐBSCL
Bản đồ trang 8: Địa chất khoáng sản
12.Xác định các bộ phận lãnh thổ nước ta được hình thành qua từng giai đoạn địa
chất.
13.Các loại khoáng sản ở nước ta: Có khoáng sản gì, phân bố ở đâu, tên các mỏ
khoáng sản.

14.Nhận xét về chủng loại, sự phân bố các mỏ khoáng sản của nước ta.
15.Nêu sự phân bố của nhóm khoáng sản năng lượng.
16.Kết hợp với bản đồ các vùng trang 17 hãy kể tên các khoáng sản trong từng vùng
của nước ta.
Trang 9: Khí hậu
17.Xác định các miền khí hậu, các vùng khí hậu của nước ta.
18.Nước ta và từng vùng của nước ta chịu ảnh hưởng của các loại gió nào, thời kì
thổi của các loại gió này, đặc tính và ảnh hưởng của các loại gió này
19.Dựa vào các biểu đồ kết hợp(nhiệt độ-mưa): So sánh biên độ nhiệt của các tỉnh
phía Bắc và các tỉnh phía Nam. Chế độ nhiệt và chế độ mưa của các tỉnh phía Bắc có
điểm gì giống nhau và khác nhau với các tỉnh phía Nam. Đặc điểm mưa của Nha
Trang(khí hậu Nam Trung Bộ) khác với mưa ở Đà Lạt(khí hậu Tây Nguyên) như thế
nào, tại sao lại khác nhau như vậy?
20.Mưa của vùng duyên hải Miền Trung có điểm gì khác so với mưa của các vùng
khác, giải thích điểm khác biệt này?
21.Nhận xét chung về nhiệt độ TB năm của nước ta. So sánh bản đồ nhiệt độ tháng 1
với tháng 7 nhận xét về chế độ nhiệt của nước ta, của miền Bắc, của miền Nam nước
ta.
22


22.Trên bản đồ tháng 1 hãy chỉ ra các vùng có nhiệt độ TB dưới 14 độ và giải thích.
23.So sánh nhiệt độ TB tháng 1 của miền bắc với miền nam. So sánh nhiệt độ TB
tháng 7 của miền Bắc với miền Nam. So sánh về biên độ nhiệt độ giữa miền Bắc và
miền Nam. Nhận xét sự thay đổi biên độ nhiệt độ từ Nam ra Bắc.
24.Nhận xét chung về lượng mưa của nước ta. Nhận xét và giải thích về lượng mưa
của vùng phía tây bán đảo Cà Mau, Tây Nguyên, khu vực Huế-Đà Nẵng.
25.So sánh lượng mưa từ tháng 5->10 với lượng mưa từ tháng 11->tháng 4, từ đó rút
ra nhận xét về chế độ mưa của nước ta và ảnh hưởng của nó.
26.Loại gió nào thịnh hành về mùa đông ở TDMNBB, loại gió này ảnh hưởng gì đến

chế độ nhiệt, sản xuất và sinh hoạt của vùng.
27.Loại gió nào mang đến mưa nhiều cho các vùng của nước ta, hướng và thời gian
hoạt động, phạm vi ảnh hưởng của loại gió này.
28.Nhận xét về nhiệt độ, lượng mưa của 2 tỉnh cực Nam Trung Bộ (Ninh thuận, Bình
Thuận)
29.Khí hậu của ĐBSH và ĐBSCL có gì giống nhau và khác nhau. Ảnh hưởng của khí
hậu từng vùng đối với sản xuất?
30.Khí hậu của ĐNB và Tây Nguyên có gì giống nhau và khác nhau. Ảnh hưởng của
khí hậu từng vùng đối với sản xuất?
31.Vùng nào của nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của bão, thời gian bão thường ảnh
hưởng trong từng vùng? Tìm mối quan hệ giữa lượng mưa và bão ở Đồng Hới, Đà
Nẵng, Nha Trang.
Trang 10: Bản đồ các hệ thống sông
32.Kể tên và so sánh diện tích lưu vực các hệ thống sông chảy trên lãnh thổ Việt Nam
33.Nhận xét so sánh và giải thích về lưu lượng nước trung bình của sông Hồng, Đà
Rằng và sông Mê Công qua các tháng. Hãy cho biết từng con sông chảy qua những
vùng nào, những tỉnh nào?(cần kết hợp với bản đồ khác). Tìm mối quan hệ giữa diện
tích lưu vực, lưu lượng nước và mưa ở lưu vực của 3 con sông nói trên.
34.Kết hợp với bản đồ địa hình, bản đồ mưa hãy nhận xét về đặc điểm sông ngòi của
Duyên hải Miền Trung.
Trang 11: Bản đồ Đất
35.Ở nước ta có những nhóm đất chính nào, trong từng nhóm đất có những loại đất
nào? So sánh diện tích giữa các nhóm đất.
36.Nhóm đất Feralit phân bố ở miền địa hình nào, nhóm đất phù sa phân bố ở miền
địa hình nào?
37.Hãy lập bảng thể hiện sự phân bố của các loại đất trên lãnh thổ nước ta.
38.Tại sao lại đặt ra vấn đề cải tạo đất của ĐBSCL.
Trang 12: Bản đồ thực vật và động vật
39.Nước ta có những thảm thực vật nào? So sánh thảm thực vật rừng kín thường xanh
giữa các vùng của nước ta.

40.Nhận về chủng loại động vật ở nước ta, Nêu các vùng phân bố chủ yếu của từng
loại động vật đó
41.Hãy kể tên các vườn quốc gia trên lãnh thổ VN.
42.Hãy kể tên các khu dự trữ sinh quyển thế giới trên lãnh thổ VN
43.Tây Nguyên có những loài thú quý nào, kể tên các loài thú quý của vùng Bắc
Trung Bộ
23


44.Hãy chỉ ra 4 ngư trường lớn của Việt Nam.
Trang 13: Các miền tự nhiên
45.Dạng địa hình chủ yếu của vùng Tây-bắc
46.Tìm dãy núi Hoàng Liên Sơn và độ cao của núi Phan Xi Păng. Tìm các dãy núi
cao chạy song song với dãy Hoàng Liên Sơn ở vùng Tây – Bắc. Kể tên các cao
nguyên giữa các dãy núi kể trên.
47.Con sông lớn chảy trên vùng Tây bắc có tên là gì, con sông này và các dãy núi
chạy theo hướng nào. Vùng Tây bắc cao ở phía nào, thấp ở phía nào.?
48.Giới hạn và hướng nghiêng địa hình của vùng Đông Bắc, vùng này có các dãy núi
điển hình nào, nó chạy theo hướng nào. Tên các sông chảy trong vùng này. Khu vực
cao nhất của vùng.
49.Đông Bắc nằm ở phía nào của vùng. Độ cao phổ biến của vùng là bao nhiêu?
50.Xác định giới hạn dãy núi Trường sơn Bắc, mô tả hình dạng, hướng chạy của dãy
này.
51.Xác định đồng bằng sông Hồng, nguồn gốc của đồng bằng này, mô tả bề mặt địa
hình của đồng bằng.
52.Xác định các đồng bằng nhỏ của vùng Bắc Trung bộ, xác định các bãi cát dọc bờ
biển Bắc Trung Bộ
53.Đọc 2 lát cắt địa hình A-B và C-D
Trang 14: Các miền tự nhiên
54.Xác định các đồng nhỏ ở Duyên hải nam Trung Bộ

55.Mô tả về đồng bằng sông Cửu long: diện tích, nguồn gốc, độ cao, bề mặt..
56.Xác dịnh dãy Trường Sơn Nam, hướng chạy của dãy này.
57.Kể tên các cao nguyên và nhận xét, so sánh về độ cao, diện tích của các cao
nguyên này. So sánh độ dốc giữa phía Đông và phía Tây của Trường Sơn Nam, ảnh
hưởng của độ cao của các cao nguyên nói riêng và Trường Sơn Nam nói chung đến
khí hậu vùng Nam Trung Bộ

24



×