Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4,5) địa lí lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.59 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
I. Mở đầu
I.1. Lí do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Đối tượng nghiên cứu
I.4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3. 1. Các giải pháp thực hiện
2.3.2. Sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” để dạy bài cụ thể
Bài thực nghiệm số 1: Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 1)
Bài thực nghiệm số 2: Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 2)
2.4 Hiệu quả của SKKN
III. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

2
2
3
4
4
4
4
6
6
6
7
7


9
12
13
13
14

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay, vấn đề chất lượng dạy học nói chung, dạy học địa lý nói
riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các
nhà quản lý giáo dục và xã hội. Vì vậy Đảng, Nhà nước đã khẳng định:"Giáo dục là

1


quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển ", điều đó được thể
hiện trong các nghị quyết của Trung ương:
- Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII đã nêu: "Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên..."
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, kĩ thuật giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, tự
nghiên cứu của học sinh.
Nghị quyết Trung ương IV về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo
đã ghi rõ: "Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học..., mục
tiêu đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người năng động, tự chủ, sáng
tạo..."
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đặc biệt sự phát triển của khoa học
công nghệ thông tin, luôn đòi hỏi người học phải nắm bắt thông tin kịp thời, tự học,

tự nghiên cứu tìm tòi sáng tạo. Đồng thời đòi hỏi người thầy phải tìm ra những
phương pháp mới có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, ở các trường THPT nhiều giáo viên còn ngại thay đổi phương pháp
và kĩ thuật dạy học, hoặc có thay đổi nhưng còn chậm, dẫn tới hiệu quả giảng dạy
môn địa lí chưa cao.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của sinh viên trong
sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học, gồm: Giáo
viên - học sinh - phương tiện hoạt động học.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam một hướng giáo dục hiện đại đang
được phát triển. Đó là việc áp dụng Hệ phương pháp dạy học tích cực, trong đó xác
định rõ vai trò chủ thể của người học. Vì vậy, vai trò của phương tiện dạy học trở

2


nên hết sức quan trọng và có vị trí khá quyết định trong hoạt động nhận thức của
học sinh.
Với ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH), việc sử dụng những phương tiện, thiết bị dạy học như thế nào cho có hiệu
quả, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động của người học góp phần nâng
cao chât lượng dạy và học, làm cho học sinh thích học môn địa lí và yêu quê hương
đất nước là nhiệm vụ của người giáo viên. Tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: "Sử
dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước
nhiều đồi núi (tiết 4,5)- địa lí lớp 12 THPT" làm sáng kiến kinh nghiệm. Đề tài
vừa mang ý nghĩa về mặt lí luận đồng thời cũng là có ý nghĩa thực tiến trong việc
đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
I.2.

Mục đích nghiên cứu


Sáng kiến kinh nghiệm: "Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu
quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4,5)- địa lí lớp 12 THPT": giúp
học sinh xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc học địa lí. Học sinh hiểu
rõ hơn về mối quan hệ nhân quả.


Đối với giáo viên

Việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép là một thành quả lớn của bộ môn trong việc
đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở lớp 12. Vì qua đó giúp giáo viên giảng dạy
được dễ dàng và sinh động hơn.


Đối với học sinh

- Hiệu quả học của học sinh tốt hơn
- Thích thú hơn khi tự mình tìm ra những kiến thức của bài học mà không cần phải
học một cách nhồi nhét, phải nhớ những số liệu rườm rà.
- Học sinh có khả năng tri giác được những địa điểm mà bản thân chưa bao giờ đến.
- Học sinh phát huy được tính tích cực trong quá trình giảng bài và xây dựng bài
học, có khả năng phân tích, tổng hợp các vấn đề địa lí.
3


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tôi đã sử dụng đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 12C1. 12C2,
12C3, 12C4, 12C5, 12C6 trường THPT Hậu Lộc 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, trao đổi với học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1.1. Khái niệm
Kĩ thuật “mảnh ghép” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa các nhóm
2.1.2. Mục tiêu
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân
2.1.3. Ý nghĩa
- Giúp học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức
- HS được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.
- HS được thể hiện năng lực cá nhân.
- Tăng cường hiệu quả học tập
4. Cách tiến hành
Để sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” trong dạy và học môn Địa lí lớp 12 THPT
trong mỗi bài dạy tôi chia 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
4


- Lớp học chia làm 4-6 nhóm tùy nội dung cụ thể của từng bài học
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu 1 nội dung học tập khác
nhau nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ nghiên cứu, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều
nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung nhiệm vụ được giao cho các
bạn nhóm khác.

Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới
ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ nhóm “chuyên sâu”
khác nhau hợp thành nhóm mới gọi là “nhóm mảnh ghép”.
- Trong “nhóm mảnh ghép” các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành
một “bức tranh” tổng thể.
- Như vậy trong “nhóm chuyên sâu” lớp học chia bao nhiêu nhóm thì ở giai đoạn 2,
“nhóm mảnh ghép” sẽ có bấy nhiêu thành viên.
- Yêu cầu: từng học sinh từ các “nhóm chuyên sâu” trong “nhóm mảnh ghép” lần
lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. đảm bảo tất cả các thành viên
trong “nhóm mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung.
- Nhiệm vụ được giao của “nhóm mảnh ghép” là khái quát, tổng hợp toàn bộ nội
dung đã được tìm hiểu từ “nhóm chuyên sâu” từ đó rút ra kết luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước khi tiến hành đề tài tôi đã tiến hành khảo sát và cho thấy:
2.2.1.Thực trạng
Hiện nay, đa phần học sinh theo ban khoa học tự nhiên nên các em dành
nhiều thời gian đến các môn toán, lí, hóa... để mong đậu được một trường Đại học
nào đó. Mặt khác cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và xã hội,
các em phải làm quen và quan tâm nhiều vấn đề khác.
5


Một số giáo viên buông xuôi, phụ huynh và học sinh coi môn Địa lí là “môn
phụ”. Vì vậy, nếu chúng ta không tìm ra phương pháp thích hợp thì môn này sẽ
không thu hút được sự chú ý và đam mê của học sinh.
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
- Hiệu quả học tập của học sinh không cao, học sinh không có hứng thú trong
quá trình học tập.

- Học sinh không có khả năng tri giác được những địa điểm mà bản thân chưa
bao giờ đến.
- Kiến thức học sinh nhớ máy móc, không khắc sâu được.
- Học sinh không phát huy được tính tích cực trong quá trình giảng bài và xây
dựng bài học, không có khả năng phân tích, tổng hợp các vấn đề địa lí.
Số liệu điều tra khi chưa thực hiện
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
12C1
50
0
10
12C2
48
2
11
12C3
48
0
12
Số lượng
146
2
33
Tỉ lệ (%)
100
1,4
22,7

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

TB
35
31
28
94
64,3

Yếu
5
4
8
17
11,6

2.3.1. Các giải pháp thực hiện
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các giải
pháp sau:
- Thực nghiệm sư phạm: tôi đã chọn lớp 12C1, 12C2, 12C3 làm lớp thực nghiệm
và lớp 12C4, 12C5, 12C6 làm lớp đối chứng.
- Thống kê, khảo sát: thống kê số lượng và tỉ lệ học sinh phân theo nhóm.
- So sánh đánh giá
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để rút ra kết luận
2.3.2. Sử dụng kĩ thuật “ mảnh ghép” để dạy bài cụ thể
Bài thực nghiệm số 1
6


Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 1) (Lớp 12- chương trình cơ bản)

Tôi đã chọn lớp đối chứng là lớp 12C4 không sử dụng kĩ thuật " mảnh ghép”
mà dạy như theo hướng dẫn của sách giáo viên và lớp 12C1 là lớp thực nghiệm có
sử dụng kĩ thuật ”mảnh ghép”.
Mục 1: Đặc điểm chung của địa hình
* Câu hỏi: dựa vào hình 6 (SGK trang 31) hoặc bản đồ địa hình Việt Nam, hãy nêu
đặc điểm của địa hình Việt Nam?
- Thông qua màu sắc trên bản đồ, HS trả lời
- Trả lời: Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
HS dẫn chứng thêm địa hình dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m
chiếm 1% diện tích
- GV tiếp tục cho HS quan sát bản đồ để nêu cấu trúc đạ hình
- Trả lời: + Địa hình cổ được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt
+ Thấp dần từ TB xuống ĐN
+ Có 2 hướng chính là TB-ĐN và hướng vòng cung (ví dụ)
Mục 2: Các khu vực địa hình
Tôi đã sử dụng kĩ thuật mảnh ghép như sau:
Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
GV cho HS quan sát 4 bản đồ của các khu vực địa hình hoặc quan sát atlat địa lí
Việt Nam trang 13 và 14 để thảo luận rút ra kiến thức (có bản đồ kèm theo)
- Bước 1: GV chia lớp 4 nhóm quan sát bản đồ, SGK hoàn thành nhiệm vụ sau
+ Nhóm 1: Vùng núi Đông Bắc (quan sát hình 1)
+ Nhóm 2: Vùng núi Tây Bắc (quan sát hình 2)
+ Nhóm 3: Vùng núi Trường Sơn Bắc (quan sát hình 3)
+ Nhóm 4: Vùng núi Trường Sơn Nam (quan sát hình 4)
Mẫu phiếu học tập
Vùng núi
vị trí
đặc điểm
Đông Bắc
Tây Bắc

Trường sơn Bắc
7


Trường Sơn Nam
-Bước 2: HS các nhóm thảo luận, đảm bảo tất cả các thành viên nắm vững
nhiệm vụ và phải trình bày lại được nội dung đã thảo luận cho nhóm khác nghe
-Bước 3: HS ghi lại nội dung thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ giai đoạn 1
Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép
- Bước 1: gv chia lại nhóm
GV cho 2 thành viên nhóm 1; 2 thành viên nhóm 2; 2 thành viên nhóm 3;2
thành viên nhóm 4 ghép với nhau thành nhóm mới gọi là nhóm mảnh ghép
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ
Các thành viên lần lượt trình bày lại nội dung mình đã thảo luận ở giai
đoạn trước, lắp ghép với nhau hoàn thiện địa hình vùng núi ở nước ta với đầy
đủ 4 khu vực địa hình. đồng thời các nhóm sẽ so sánh sự giống nhau và khác
nhau của địa hình vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc; Vùng núi Trường
Sơn Bắc với Trường Sơn Nam
- Bước 3: HS thảo luận và báo cáo kết quả
- Bước 4: GV chuẩn kiến thức
Vùng
vị trí
Đặc điểm
So sánh
núi
Đông
Tả ngạn
- Hướng nghiêng: thấp dần từ Giống nhau:
Bắc
sông

TB xuống ĐN.
Hướng nghiêng
Hồng
- Núi thấp chiếm diện tích lớn. chung là thấp dần
- Có 4 cánh cung, chụm đầu ở từ TB xuống ĐN
Tam Đảo, xen giữa là các
thung lũng rộng
Khác nhau
+Tây Bắc cao
Tây
Nằm giữa - Hướng núi TB-ĐN
Bắc
sông
- Núi cao và trung bình chiếm nhất nước ta, xen
Hồng và ưu thế, địa hình cao đồ sộ nhất giữa là các cao
nguyên đá vôi,
sông Cả
nước ta.
hướng núi TB- Cao ở 2 bên, thấp trũng ở
ĐN
giữa. Xen giữa là các thung
+ Đông Bắc thấp
lũng sông Đà, s Mã, s Chu
hơn, hướng núi
vòng cung
Trường
Nam
- Hướng núi: TB-ĐN
Giống nhau: Núi
Sơn

sông Cả
- Núi thấp chiếm ưu thế
thấp và trung bình
Bắc
đến dãy
- Cao ở 2 đầu(Tây Nghệ An,
Khác nhau
núi Bạch Tây Huế), thấp trũng ở giữa
+ Trường Sơn

(vùng núi đá vôi Quảng Bình) Bắc: Hướng TBTrường
Nam
- Hướng kinh tuyến lệch Tây ở ĐN là chủ yếu,
Sơn
Bạch Mã khối núi Kom Tum, vòng cung không có cao
8


Nam

xuống
ở cực Nam Trung Bộ
nguyên
phía Nam - Độ cao trung bình, có các cao +Trường Sơn
nguyên và bán bình nguyên
Nam: Hướng
vòng cung, kinh
tuyến lệch Tây, có
cá cao nguyên,
sườn tây thoải,

đông dốc
- Trước khi thực hiện kĩ thuật “mảnh ghép” 2 lớp 12C4 và 12C1 có kết quả học
tập tương đương nhau.
- Sau khi thực hiện kĩ thuật tôi đã cho 2 lớp làm bài kiểm tra với đề bài như sau:
1. Quan sát hình 6 (SGK), em hãy nhận biết các cánh cung và nêu nhận xét về độ
cao địa hình của vùng Đông Bắc?
2. Quan sát hình 6 (SGK), em hãy nhận xét về độ cao và hướng dãy núi giữa
Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam?
Sau khi chấm bài cho kết quả như sau
Lớp
Số học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
sinh
12C4 (lớp đối chứng)
50
0
10
35
5
12C1 (lớp thực nghiệm)
50
8
25
17
0
Bài thực nghiệm số 2
Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 2) (Lớp 12- chương trình cơ bản)

Tôi đã chọn lớp đối chứng là lớp 12C5, 12C6 không sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép và lớp 12C2, 12 C3 là lớp thực nghiệm có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.
kĩ thuật mảnh ghép tôi đã áp dụng để dạy mục b. Khu vực đồng bằng như sau:
Mục b: khu vực đồng bằng
Giai đoạn 1: nhóm chuyên sâu
GV cho HS quan sát bản đồ địa hình Việt Nam hoặc quan sát atlat địa lí Việt
Nam trang 13 và 14 để thảo luận rút ra kiến thức
- Bước 1: Gv chia lớp 6 nhóm, giao nhiệm vụ
+ Nhóm 1,4: tìm hiểu đồng bằng sông Hồng
+ Nhóm 2,5: tìm hiểu đồng bằng sông Cửu long
+ Nhóm 3,6: tìm hiểu đồng bằng ven biển
9


- Bước 2: GV phát phiếu học tập
Mẫu phiếu học tập
Đồng bằng

Nguyên nhân Diện tích

địa hình

Đất đai

hình thành
ĐB sông Hồng
ĐB sông Cửu Long
ĐB ven biển
- Bước 3: HS thảo luận, đảm bảo tất cả các thành viên phải nắm bắt đươc nội dung
của nhóm mình và có khả năng trình bày lại nội dung đó cho người khác nghe.

- Bước 4: ghi lại nội dung thảo luận, Hoàn thành nhiệm vụ giai đoạn 1
Giai đoạn 2: nhóm mảnh ghép
- Bước 1: GV chia lại nhóm
Mỗi thành viên ở nhóm 1, 2,3, 4,5, 6 ở giai đoạn 1 sẽ ghép với nhau thành một
nhóm mới ở giai đoạn 2 gọi là nhóm mảnh ghép
- Bước 2: Gv giao nhiệm vụ
Các thành viên trình bày lại nội dung đã tìm hiểu ở giai đoạn 1 để hoàn thiện đặc
điểm của các đồng bằng ở nước ta. đồng thời nhiệm vụ nhóm mới so sánh được sự
giống nhau và khác nhau của các đồng bằng với nhau.
- Bước 3: HS báo cáo kết quả
- Bước 4: GV chuẩn kiến thức
Đồng bằng
ĐB
Hồng

Nguyên

nhân Diện tích

Địa hình

Đất đai

hình thành
sông Do phù sa sông 15 nghìn Km2 Cao ở rìa phía Có 2 loại đất:
Hồng và sông

Tây




phía - Đất trong đê:

Thái Bình bồi

Bắc, thấp dần không

đắp

ra biển, chia phù sa bồi đắp

được

cắt thành nhiều hàng năm
ô

- Đất ngoài đê:

10


được phù sa
bồi đắp hàng
ĐB

sông Do phù sa sông 40 nghìn Km

Cửu Long

Tiền




2

sông

năm
Thấp hơn, bằng - 2/3 là đất
phẳng hơn, có phèn, đất mặn

Hậu bồi đắp

hệ thống sông - đất phù sa
ngòi kênh rạch ngọt
chằng

chịt, - ngoài ra: đất

ngập lụt vào cát, đất than
ĐB ven biển

Chủ yếu do phù 15 nghìn Km

2

mùa mưa
bùn...
Nhỏ
hẹp, Nhiều cát, ít


sa biển, một số

thường

có 3 phù sa sông,

đồng bằng kết

dải: giáp biển kém màu mỡ

hợp phú sa sông

là cồn cát, đầm
phá, ở giữa là
vùng

thấp

trũng, dải trong
cùng đã được
bồi

tụ

thành

các đồng bằng.
- Như vậy, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đều có nguồn
gốc giống nhau là: Hình thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên các vịnh biển

nông và thềm lục địa mở rộng.
- Đồng bằng ven biển hình thành chủ yếu do phù sa biển
- Trước khi thực hiện kĩ thuật “mảnh ghép” 2 lớp 12C5 và 12C2 có kết quả học tập
tương đương nhau.
- Sau khi thực hiện kĩ thuật này tôi đã cho 2 lớp làm bài kiểm tra với đề bài như
sau:

11


Đề bài: Đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm tự
nhiên gì giống và khác nhau?
Đáp án:
HS làm bài phải đảm bảo được các nội dung sau:
- Giống nhau: cả 2 đồng bằng đều được hình thành và phát triển do phù sa bồi
tụ trên các vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng
- Khác nhau:
+ Về diện tích: Đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn đồng bằng sông Hồng
+ Về địa hình: Đồng bằng sông Hồng cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra
biển. Có hệ thống đê ngăn lũ và bề mặt địa hình bị chia cắt thành nhiều ô.
Đồng bằng sông Cửu Long thấp và bằng phẳng hơn, có sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, có các vùng trũng lớn.
+ Về đất: Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đất phèn, đất mặn. Đồng bằng
sông Hồng có đất phù sa bạc màu ở các khu vực ruộng cao.
Sau khi chấm bài cho kết quả phân hóa như sau:
Lớp
Số học sinh Giỏi
Khá
TB
Yếu

12C5 (lớp đối chứng)
48
2
11
31
4
12C6 (lớp đối chứng)
48
0
12
28
8
12C2 (lớp thực nghiệm) 48
7
30
11
0
12C3 (lớp thực nghiệm) 48
9
27
12
0
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Kết quả thực nghiệm đạt được như sau:
Số liệu điều tra khi chưa thực hiện (lớp 12C4, 12C5, 12C6 là lớp đối chứng)
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB

Yếu
12C4
50
0
10
35
5
12C5
48
2
11
31
4
12C5
48
0
12
28
8
Số lượng
146
2
33
94
17
Tỉ lệ (%)
100
1,4
22,7
64,3

11,6
Số liệu điều tra khi tiến hành thực nghiệm (lớp 12C1, 12C2, 12C3 là lớp thực
nghiệm)
Lớp
12C1
12C2
12C3
Số lượng
Tỉ lệ (%)

Số học sinh
50
48
48
146
100

Giỏi
8
7
9
24
16,4

Khá
25
30
27
82
56,2


TB
17
11
12
40
27,4

Yếu
0
0
0
0
0
12


Như vậy, sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép hiệu quả giảng dạy tăng lên, tỉ
lệ học sinh khá, giỏi tăng, tỉ lệ học sinh trung bình và yếu giảm.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài đất nước nhiều đồi núi (tiết 4,5) địa lí
12 THPT” Bản thân giáo viên đã bổ sung và củng cố thêm được nhiều kiến thức
thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy. Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng phần
nhiều trong số các tiết học địa lí 12.
Bản thân giáo viên áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này và có kết quả rất khả
quan:
+ Hiệu quả học tập của học sinh cao, học sinh luôn có hứng thú trong học tập.
+ Học sinh phát huy được tính tích cực trong quá trình xây dựng bài học, có

khả năng phân tích,tổng hợp các vấn đề địa lí.
+ HS ghi nhớ nhanh hơn và kiến thức được khắc sâu hơn
3.2. Những kiến nghị
- Địa lý là một trong những môn học chính ở trường trung học phổ thông, giúp
cho học sinh có nhiều hiểu biết về các vùng, miền Việt Nam, giúp các em thêm yêu
quê hương, đất nước.
- Với giáo viên, việc đổi mới phương pháp không phải là một việc làm mới,
song hiện nay có không ít các giáo viên vẫn sử dụng phương pháp đọc chép là
chính. Việc này có rất nhiều các lý do khác nhau:
+ Một số giáo viên cho rằng việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong giảng dạy
địa lý 12 là rất khó, một phần kiến thức của giáo viên còn hạn chế (đối với giáo
viên chuyên môn còn đuối), một phần thời lượng của tiết dạy không cho phép (hầu
hết bài địa lý 12 dài, phải giảng nhiều), số lượng HS trong lớp quá đông.
13


+ Một số giáo viên lại cho rằng mình sử dụng, giáo viên khác không sử dụng
thì không cần thiết phải áp dụng làm gì. Làm như vậy như vậy phải mất thơi gian
chuẩn bị bài, thu thập các số liệu.
-Với bản thân tôi, khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi thấy tiết dạy có hiệu
quả cao hơn. Học sinh lĩnh hội được nhiều các vấn đề về lý thuyết cũng như tính
thiết thực của bài học. Vì vậy, tôi mong được bày tỏ và góp phần nào trong việc
nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở nhà trường trung học
phổ thông.
-Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng kĩ thuật này tôi gặp khó khăn rất lớn đó là số
lượng học sinh trong một lớp rất đông, chia nhóm và quản lí nhóm đòi hỏi giáo
viên phải bao quát và có sự hỗ trợ kịp thời.
Vì nội dung sáng kiến kinh nghiệm sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” trong giảng
dạy địa lý 12 là rất thiết thực không chỉ có lợi cho giáo viên củng cố được phần
nhiều kiến thức có hệ thống mà nó còn gây hứng thú cho học sinh khi học địa lý.

Vậy tôi mong nhận được những ý kiến từ các thầy cô, hội đồng khoa học để
sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện và từ đó làm tài liệu tham khảo cho các
giáo viên giảng dạy địa lý trong toàn tỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Tôi xin cam đoan SKKN này do tôi viết,
không sao chép của người khác bất cứ theo
hình thức nào.

Bùi Thị Lan

14


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Lan
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ phó chuyên môn
Trường THPT Hậu Lộc 3

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh

Kết quả
giá xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở, loại (A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

2.

Sử dụng Atlats địa lí Việt Nam Cấp Sở
trong kiểm tra bài cũ địa lí 12
THPT
Cấp Sở
Sử dụng Atlats địa lí Việt Nam

3.

trong giảng dạy địa lí 12 THPT
Sử dụng kĩ thuật “Mảnh ghép”

Cấp Sở

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2005-2006

C


2010-2011

C

2013-2014

nhằm nâng cao hiệu quả dạy và
học địa lí 12 THPT
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------

15


16



×