Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học địa lý ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUÁN NHO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ Ở THPT

Người thực hiện: Lê Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lý

THANH HOÁ NĂM 2017


Mục lục
1. Mở đầu……………………………………………………………………. 2
1.1 Lí do chọn đề tài…………………………………………………………. 2
1.2 Mục đích nghiên cứu……………………………………………………. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến…………………...……………………... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………………. 3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………………… 3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……….. 5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………… . 17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến………………………………………………….. 18
3. Kết luận, kiến nghị……………………………………………………… . 18
3.1. Kết luận………………………………………………………………….. 18
3.2. Kiến nghị………………………………………………………………... 19



2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TH

Tích hợp

3



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: SỬ DỤNG TÍCH HỢP LIÊN
MÔN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở THPT
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học. Dạy học tích hợp liên môn đã được áp dụng rộng rãi
trên nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tích hợp liên môn có tính thực tiễn
sinh động cao, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ,
hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn,
ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của
học sinh được hình thành và phát triển. Ngoài ra, dạy học tích hợp liên môn giúp
cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các
môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết
tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Dạy học tích hợp trong Địa lí là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng của các phân môn của Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội vào việc
nghiên cứu tổng hợp về Địa lí các châu lục, một khu vực, một quốc gia. Mặt
khác tích hợp cũng còn là việc sử dụng các kiến thức kỹ năng, của các môn học
khác có liên quan như Lịch sử, Sinh học,… vào dạy học Địa lí, giúp học sinh
hiểu và nắm vững các nội dung học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Việc
dạy học Địa lí có sự tích hợp, trong Địa lí có Lịch sử, trong Địa lí có Văn học,
trong Địa lí có Vật lí, Hóa học, Giáo dục quốc phòng… Làm cho bài học Địa lí
ngấm sâu vào tâm hồn mỗi học sinh. Các em không chỉ hiểu mà còn biết vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Đó là vấn đề đặt ra đối với mỗi giáo viên dạy Địa
lí.
Do đó tích hợp liên môn trong giảng dạy Địa lí không còn là vấn đề đơn
thuần nữa mà nó trở thành nhiệm vụ của những giáo viên dạy Địa lí trong nhà

trường.
Vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài: SỬ DỤNG TÍCH HỢP LIÊN
MÔN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm nâng cao khả năng vận dụng kiến thức liên môn vào trong dạy
học của giáo viên Địa lí cho một tiết học đạt hiệu quả.
- Giúp học sinh có khả năng chủ động sử dụng kiến thức của các môn học
khác có liên qua vào trong việc học tập và kiểm tra đánh giá.
- Giúp giáo viên Địa lí dễ dàng hơn trong việc thử nghiệm dạy học liên
môn chủ đề, đổi mới kiểm tra đánh giá.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Vận dụng kiến thức các môn học dạy học tích hợp trong quá trình dạy –
học môn Địa lí THPT Nguyễn Quán Nho (10A4, 10A8, 11B1, 11B2, 11B3,
12C4, 12C6). Năm học 2016 – 2017.

4


- Minh chứng qua một số ví dụ và bài giảng “Tự nhiên, dân cư và tình
hình phát triển kinh tế Nhật Bản’’
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học tích hợp liên môn
- Phương pháp quan sát thực tế qua các tiết dự giờ thao giảng.
- Phương pháp thử nghiệm dạy học tích hợp liên môn trong Địa lí: Thực
hiện ở các lớp 10A4, 11B2, 12C6.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
- Việc dạy học đơn môn đã tồn tại nhiều năm. Chủ để đơn môn đề cập đến
kiến thức thuộc về một môn học nào đó còn dạy học tích hợp liên môn đề cập
đến kiến thức liên môn hai hay nhiều môn học.
- GV phải xác định được mục tiêu tích hợp, nội dung tích hợp, phương

pháp tích hợp, hình thức tích hợp…Đây là điều mà từ trước đến nay đa số GV
chưa làm được.
- Điểm mới thứ 3:
+ Đối với HS: Dạy học tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn
đối với HS, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Học
các chủ đề tích hợp liên môn, HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp
vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy
móc.
+ Đối với GV Địa lí: Lúc đầu có thể gặp khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên với giải pháp đưa
ra cùng với minh họa qua bài giảng giúp GV có được qui trình, cách thức trong
dạy và học tích hợp liên môn trong Địa lí.
+ Ngoài ra đội ngũ GV Địa lí cần chủ động hơn trong trao đổi với các GV
bộ môn liên quan để nâng cao khả năng tích hợp trong dạy học Địa lí.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, thuật ngữ “tích hợp’’ xuất hiện khá phổ biến.
Tuy vậy thuật ngữ “TH’’ trong các lĩnh vực khoa học khác nhau (Toán Học,
Triết Học, Giáo Dục Học…) lại bao hàm những nội dung khác nhau. Theo từ
điển Bách Khoa Toàn Thư Xô Viết có định nghĩa: “TH là một khái niệm của lí
thuyết hệ thống, chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể,
cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này’’. Dưới góc độ Giáo Dục Học, TH
được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một
môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung thống nhất.
Tích hợp trong giáo dục đã được chú ý ở nhiều quốc gia từ những năm 60
của thế kỉ XX và ngày nay được áp dụng rộng rãi. Ở mức độ thấp thì dạy học
tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học một môn học như: Lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông…Ở

mức độ vừa, các môn học gần nhau chỉ được TH những phần trùng nhau. Ở mức
độ cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau,
bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí
5


để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học
sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau. Ví như: Kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo.
Như vậy, có thể thấy có hai cách cơ bản để thực hiện TH, đó là TH các
môn học, nội dung riêng rẽ thành một môn học mới và TH không tạo nên môn
học mới. TH không tạo nên môn học mới gồm: TH nội bộ trong môn học, tích
hợp đa môn, TH liên môn, TH xuyên môn. Còn TH các môn học tạo thành môn
học mới gồm: TH liên môn và TH xuyên môn. Việc thực hiện TH không có
nghĩa là các môn học TH mới luôn thay thế hoàn toàn các môn học riêng biệt
truyền thống đã có, mà tại những thời điểm nhất định, chúng có thể tồn tại song
song tùy thuộc vào mục tiêu giáo dục. Quan điểm TH được thực hiện rất đa
dạng, phong phú. Nó có thể tồng tại không chỉ ở mức độ, như là TH trong nội bộ
môn học, TH đa môn,.. mà còn có thể thực hiện một cách linh hoạt đố với mức
độ TH ( Cao Thị Thặng 2010).
Dạy học tích hợp liên môn phải dựa trên một số nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo tính mục tiêu
- Đảm bảo tính khoa học
- Có những nét tương đồng trong nội dung và phương pháp của các môn
học được thực hiện.
- Đảm bảo tính khả thi.
* Cơ sở thực tiễn
Sách giáo khoa (SGK) hiện nay viết theo hướng mở với nhiều câu hỏi liên
hệ và đào sâu kiến thức của mỗi phần nội dung bài học. Tuy nhiên các tài liệu hổ
trợ cho việc dạy và học như SGK và chuẩn kĩ năng kiến thức phần lớn mang

tính định hướng nên nhiều nội dung giáo viên phải tự tìm hiểu và lựa chọn kiến
thức nhằm làm rõ nội dung bài học. Trong đó có không ít kiến thức thuộc các
môn khác nhau có thể sử dụng rất hiệu quả, linh hoạt vào tiết học Địa lí. Vì thế,
việc dạy học tích hợp liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và góp phần
kéo môn Địa lí gần với cuộc sống và nhận thức của học sinh hơn là rất cần thiết.
Trong thực tiễn giảng dạy tại địa phương và trong nội bộ phân môn Địa lí,
nhằm phục vụ cho việc truyền tải nội dung bài học, các kiến thức liên môn cũng
được tôi và các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn thường xuyên vận dụng. Tuy
nhiên, mức độ và khả năng vận dụng còn ít, chưa có hệ thống và thiếu linh hoạt
do phụ thuộc vào khả năng của từng đối tượng học sinh, nội dung bài học. Vì
vậy việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho dạy học liên môn trong Địa lí là cấp bách.
Đối với học sinh do thiếu định hướng nên có quan niệm tách biệt rạch ròi
giữa các môn học, dẫn đến việc học sinh chưa chủ động sử dụng kiến thức của
các môn khác dù có liên quan vào việc học tập và trong quá trình kiểm tra đánh
giá.
Mặt khác, khả năng ứng dụng các phương tiện truyền thông trong học tập
chưa được thường xuyên và chủ động dù rất nhiều học sinh có điện thoại thông
minh có thể tiến hành truy cập Internet để cập nhật và kiểm tra kiến thức nhanh
chóng. Nếu được tổ chức bài bản khả năng tự học và tư duy độc lập của các em
sẽ có nhiều thay đổi.
6


Quan niệm “Người thầy luôn đúng’’ còn khá phổ biến cho khả năng tự
tiếp cận thông tin đa chiều của các em ít nhiều còn hạn chế. Từ đó các em ít thấy
được tính hệ thống vốn tồn tại ở nhiều môn học khác nhau, cái có thể hỗ trợ học
sinh tiếp cận các đơn vị kiến thức khác nhau
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thực trạng dạy học tích hợp liên môn ở THPT Nguyễn Quán Nho
Dạy học TH là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng

dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình
thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết,
nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống cho
học sinh.
Qua khảo sát tại đơn vị tôi thấy việc dạy học tích hợp liên môn có một số
khó khăn sau:
- Giáo Viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được đào tạo theo chương
trình sư phạm đơn môn, chưa có đầy đủ kiến thức về cơ sở lí luận dạy học tích
hợp liên môn một cách chính quy, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn là do
giáo viên tự mày mò, tự tìm hiểu không tránh khỏi việc chưa hiểu đúng, chưa
hiểu đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp
liên môn. Phần lớn GV đã quen với việc dạy học đơn môn là chính nên kiến
thức các môn “liên quan’’ còn nhiều hạn chế.
- Học sinh: Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy phần lớn các em học môn Địa lí
vẫn chủ yếu nằm ở kiến thức bộ môn, còn việc sử dụng kiến thức, kĩ năng, các
môn “liên quan’’ như kiến thức môn Toán, Vật lí, Hóa học…. khai thác kiến
thức mới ở môn Địa lí, hay hiểu sâu vấn đề Địa lí còn hạn chế. Vì thực tế nhiều
học sinh cơ bản A5, A6, B7, C4,C5,C6 trong nhà trường kỹ năng tính toán hay
kiến thức các môn Lý, Hóa,….. của các em còn rất yếu.
- Chương trình SGK môn Địa lí: Viết theo kiểu đơn môn nên đôi khi còn có sự
chồng chéo, thiếu tính đồng bộ về kiến thức giữa các môn học “liên quan’’, giữa
các cấp học, các lớp học, nên khi tiến hành xác định được các nội dung tích hợp
liên môn nhưng thực hiện không có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được.
Khảo sát thực tế một số HS lớp 10A4 vận dụng kiến thức liên môn học tập
Nội dung khảo sát

Dựa vào kiến thức Toán học, tính ngày và giờ
của các nơi thuộc các múi giờ khác nhau khi
biết ngày giờ ở một múi giờ ở một địa

phương nhất định.
Dựa vào kiến thức Văn học, giải thích hiện
tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ
độ. Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng. Ngày
tháng mười, chưa cười đã tối.

Số học Kết
sinh
quả
được
khảo sát

Tỉ lệ

40

5/40

2,5%

40

15/40

35,7%

7


Từ thực trạng trên tôi thấy mỗi giáo viên Địa lí cần dạy học theo hướng

tích hợp liên môn. Cần có giải pháp dạy học liên môn như thế nào để đào tạo
được thế hệ học sinh không chỉ biết có kiến thức trên sách vở mà cần có năng
lực vận dụng kiến thức đã học giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc
sống. Tôi đã được tham gia đợt tập huấn, tự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi kinh
nghiệm và qua thực tế viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nhằm góp một
phần vào việc dạy và học tích hợp liên môn trong giảng dạy Địa lí.
b. Quy trình, giải pháp dạy học tích hợp liên môn Địa lí
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên tôi thấy TH trong giảng dạy sẽ
giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng
dụng vào thực tiễn. Làm thế nào để việc TH vừa tự nhiên, không miễn cưỡng,
gượng ép, vừa bảo đảm được đặc thù của bộ môn, vừa đảm bảo tính vừa sức,
vừa lồng ghép được các nội dung TH vào các tiết dạy cụ thể để mang hiệu quả
như mong muốn, tôi đưa ra qui trình sau:
* Xác định được mục tiêu bài học, mục tiêu TH.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí để xác định mục tiêu bài học.
- Căn cứ đặc điểm nhận thức của học sinh để xác định mục tiêu, đảm bảo
tính vừa sức cũng như đặc thù địa phương.
* Xác định các nội dung TH và mức độ TH trong các bài học Địa lí.
- Vấn đề đầu tiên tôi cần xác định nội dung TH cụ thể (xác định địa chỉ
TH), sau đó căn cứ vào thời lượng của bài học để xác định hình thức TH sao cho
phù hợp (TH ở mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, hay chỉ dừng lại ở mức độ
liên hệ).
- Cần vận dụng những kiến thức kĩ năng nào của các môn học có liên
quan để việc giảng dạy TH có hiệu quả.
* Thiết kế giáo án và tổ chức dạy theo dạy học tích hợp liên môn.
- Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí.
+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các bộ môn có liên quan.
+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải đảm bảo nội
dung và cấu trúc đặc thù môn Địa lí nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu

cứng nhắc mà cần tạo ra các tình huống cho sự tìm tòi sáng tạo của học sinh,
trên cơ sở đảm bảo được yêu cầu chung của giờ học Địa lí.
Giáo án giờ học tích hợp liên môn trong Địa lí phải chú trọng thiết kế các
tình huống TH và tương ứng là các hoạt động để học sinh vận dụng phối hợp các
tri thức và kĩ năng của các phân môn khác vào xử lí các tình huống đặt ra ở kiến
thức, kĩ năng Địa lí, qua đó học sinh lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng Địa
lí và phát triển năng lực học TH.
+ Chuẩn bị về cơ sở vật chất và thiết bị đồ dùng dạy học.
- Tổ chức giờ dạy kiến thức liên môn.
+ Tổ chức giờ học trên lớp là tiến hành thực hiện kế hoạch dạy học phối
hợp hoạt động của giáo viên và học sinh hợp lí, khoa học, trong đó giáo viên giữ
vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng. Học sinh được đặt vào vị trí
trung tâm của quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể nhận thức, khám phá,
chiếm lĩnh kiến thức.
8


+ Tổ chức chủ đề tích hợp liên môn đa dạng: Hình thức cả lớp, nhóm, cặp
nhóm,…. Nhưng dưới hình thức nào cũng cần tạo cơ hội để các em tự tìm tòi,
khám phá nội dung liên qua đến chủ đề dạy học.
* Phương pháp dạy học theo tích hợp liên môn.
- Phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong môn Địa lí là lồng ghép
nội dung tích hợp vào các bài dạy Địa lí, tùy theo từng nội dung mà lồng ghép
tích hợp ở các mức độ khác nhau như liên hệ, lồng ghép bộ phận hay toàn phần.
Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho logic và hài hòa…
khơi dậy kiến thức các môn khác có liên quan để giải quyết nội dung yêu cầu
của bài học Địa lí đặt ra.
- Để nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp trong môn Địa lí, giáo viên có
thể sử dụng một số phương pháp để dạy học tích hợp như sau:
+ Dạy học theo dự án

+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp thực địa
+ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
+ Phương pháp đàm thoại
* Những yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí
Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí phải đáp ứng được mục
tiêu môn học. Phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản của bài học Địa
lí.
Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập cho học sinh trong học Địa
lí phải góp phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng Địa lí cho học sinh.
Sử dụng kiến thức liên môn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh. Sử
dụng kiến thức liên môn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào yêu cầu.
c. Thực nghiệm dạy học tích hợp liên môn trong giảng dạy bộ môn Địa lí ở
THPT Nguyễn Quán Nho.
Một số ví dụ về tích hợp liên môn tôi đã thực hiện trong quá trình giảng
dạy Địa lí ở trường THPT Nguyễn Quán Nho.
Ví dụ 1: Dạy bài “Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của Trái Đất.’’ – Địa lí lớp 10 – chương trình cơ bản.
Quy trình thực hiện gồm các bước
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học, mục đích tích hợp.
Bước 2: Tìm nội dung tích hợp, xác định mức độ tích hợp, phương tiện hỗ trợ
dạy học.
Bước 3: Thiết kế bài giảng có tích hợp liên môn.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Cụ thể như sau:
- Mục tiêu dạy học: Theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
- Mục đích tích hợp: Học sinh hiểu rõ hơn về nguyên nhân hình thành âm lịch và
dương lịch.
- Nội dung tích hợp: Tích hợp trong phần II. Các mùa trong năm.
- Kiến thức liên môn: Môn Lịch Sử.

- Mức độ tích hợp: Bộ phận
9


- Phương tiện hổ trợ dạy học: Các hình ảnh, sơ đồ về các mùa trong năm, vi deo
phim tài liệu về sự hình thành âm dương lịch.
- Phương pháp: Đàm thoại gợi mở.
- Hình thức: Cá nhân
- Tổ chức dạy học:
Ví dụ dạy mục II. Các mùa trong năm.
Sau khi tìm hiểu về các mùa trong năm giáo viên liên môn với môn lịc sử bằng
phương pháp đàm thoại cả lớp:
Câu hỏi: Giải thích sự hình thành âm lịch và dương lịch.
Học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét và cho ý kiến
Giáo viên chuẩn kiến thức:
+ Sự ra đời của Dương lịch, Âm lịch và Âm Dương lịch (số ngày không giống
nhau của các tháng trong năm, năm nhuận):
Lịch là cách thức phân chia thời gian trên Trái Đất. Để tính toán thời gian con
người cổ đại đã dựa vào thiên văn để làm lịch.
Âm lịch: Là loại lịch cổ căn cứ vào vận động của Mặt trăng quanh Trái Đất để
tính năm, tháng. Tháng có 29 ngày hoặc 30 ngày, năm có 354 – 355 ngày.
Dương lịch: Căn cứ chủ yếu vào sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Dương lịch được người Ai Cập sử dụng từ thời cổ đại. Trái Đất vận động quanh
Mặt Trời một vòng mất 365 ngày 5 giờ 48 phút 56 giây thời gian này gọi là năm
thiên văn.
“Theo Hán – Việt thì Mặt Trời là Thái Dương, Mặt Trăng là Thái Âm. Do vậy,
lịch theo Mặt Trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt Trăng gọi là âm lịch’’
Âm dương lịch: Là loại lịch xây dựng trên cơ sở phối hợp cả 2 vận động của
Mặt Trăng quanh Trái Đất và Trái Đất quanh Mặt Trời.
Một năm Âm dương lịch cũng có 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày theo chu kỳ vận

động của Mặt Trăng quanh Trái Đất là 29,5 ngày. Cho nên mỗi năm Âm dương
lịch chỉ có 355 ngày so với năm dương lịch ngắn hơn 10 ngày; 3 năm ngắn hơn
1 tháng.
. Vì sao tháng 2 chỉ có 28 ngày
Lịch của người La Mã có 12 tháng, trong đó tháng đủ: có 31 ngày (cho những
tháng lẻ), tháng thiếu là tháng có 30 ngày là những tháng chẵn (2,4,6,8..)
Vậy tổng số ngày của 12 tháng sẽ là 6 x 31 + 6 x 30 = 366 ngày. Nhưng mỗi
năm Trái Đất quay quanh Mặt Trời chỉ khoảng 365 ngày thôi (chính xác là 365
ngày + 5 giờ 48 phút 56 giây = 365.2425 ngày)
Vậy phải bớt đi 1 ngày, bớt tháng nào đây?
La Mã thời đó, các tử tù thường bị hành hình vào tháng 2, tháng 2 gọi là tháng
đau buồn, nên người ta muốn nó ngắn lại. Vì thế nên trừ bớt 1 ngày ở tháng 2
nên tháng 2 chỉ còn 29 ngày. Sau này, khi hoàng đế Julius băng hà, để tưởng
nhớ, người La Mã lấy tên ông đặt cho tháng 7 (Quintilis), là tháng sinh nhật ông,
thành Julius. Augustus kế tục sau này, muốn được lưu truyền, ông lấy thêm 1
ngày của tháng 2 đắp cho tháng sinh nhật mình là tháng 8 và đặt tên nó là
August. Vì thế mà tháng 2 lại chỉ còn lại 28 ngày, còn tháng 8 có 31 ngày (để
thành tháng đủ cho bằng tháng sinh nhật của Julius). Do hám danh, muốn tự đề
cao mình mà lịch dương lúc bấy giờ có 3 tháng đủ liền nhau (7, 8, 9). Để giải
10


quyết điều không ổn đó, Auguslus lấy 1 ngày của tháng 9 đưa sang tháng 10, và
lấy 1 ngày của tháng 11 đắp cho tháng 12. Vì thế dương lịch mà ta đang dùng có
7 tháng đủ mỗi tháng có 31 ngày là các tháng 1, 3,5,7,8,10,12.
Ví dụ 2: Tích hợp liên môn với môn Giáo dục công dân
Bài khu vực Đông Nam Á. Tự nhiên – dân cư và xã hội (Địa lí 11 – Chương
trình chuẩn)
Mục I: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của

khu vực. Tiếp đó giáo viên yêu cầu học sinh đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ Đông Nam Á đối với phát triển kinh tế?
- Thuận lợi: ….
- Khó khăn: Thiên tai (bão, lũ lụt, động đất, núi lửa, sóng thần…)
Giáo viên mở rộng chiếu hình các thiên tai.
Mở rộng: Bão hayan là siêu bão mạnh nhất thế giới đổ bộ vào Biển Đông năm
2013, đã gây ra những hậu quả vô cùng nặng nề không chỉ về tài ản mà về tính
mạng. Ước tính con số người thiệt mạng tại Philippin lên tới 10000 người và
khiến cho khoảng gần 10 triệu người bị ảnh hưởng. Tại Việt Nam, do ảnh hưởng
của bão cũng đã có 9 người dân bị thiệt mạng, gây thiệt hại cho khoảng 500 ngôi
nhà….
Tích hợp nội dung môn Giáo dục công dân: Bài 7, lớp 7: tinh thần tương trợ
GV: Qua các hình ảnh trên, chúng ta đã thấy được sức mạnh tàn phá khủng
khiếp của thiên tai đối với tài sản và con người. Vậy chúng ta cần phải có tinh
thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn khi có thiên tai như thế nào?
Các em đã làm gì để thực hiện điều đó chưa?
Học sinh trả lời: Xây dựng quỹ tương trợ, quyên góp quần áo, sách vở ủng hộ
đồng bào bão lụt,…
Giáo viên nhận xét, khen ngợi và khích lệ tinh thần tương trợ của học sinh.
Ví dụ 3 : Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
1. Các môn/ bài học được tích hợp:
- Địa lí lớp 11: Chủ đề “Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
các nhóm nước” (Bài 1, phần III).
- Lịch sử lớp 12: Chủ đề “Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn
cầu hóa” (Bài 10, phần I).
2. Thời lượng dạy học: 2 tiết
3. Mức độ tích hợp: Tích hợp toàn phần
4. Thời điểm dạy học: Đầu năm học
5. Đối tượng dạy học: Học sinh lớp 11
6. Phương án dạy phần còn lại của các bài đã được tích hợp:

- Chương trình Địa lí 11: Không dạy phần kiến thức liên quan đến cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại trong chủ đề “Sự tương phản về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước” khi tổ chức dạy chương trình Địa
lí lớp 11. Phần nội dung còn lại của chủ đề “Sự tương phản về trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước” dạy với khố lượng 1 tiết.
- Chương trình Lịch sử lớp 12: Không dạy phần kiến thức liên quan đến cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ trong chủ đề “Cuộc cách mạng khoa học
11


công nghệ và xu thế toàn cầu hóa” mà tách ra xây dựng thành chủ đề tích hợp
liên môn. Phần nội dung còn lại của bài vẫn dạy theo tiết bình thường.
7. Nội dung chủ đề sau khi tích hợp:
* Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
- Nguyên nhân
- Đặc điểm
Thành tựu: Sản xuất công nghiệp và dịch vụ
* Việt Nam đã ứng dụng những thành tựu nào của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại.
8. Ý nghĩa của việc tích hợp:
Trong chương trình Địa lí lớp 11 và Lịch sử lớp 12 đều có nộ dung liên quan đến
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, tuy nhiên cùng dạy về cùng
một chủ đề giống nhau nhưng mỗi môn học lại đề cập đến một vài khía cạnh có
thể bổ sung cho nhau để giúp học sinh hiểu rõ hơn.

GIÁO ÁN MINH HỌA
BÀI 9. NHẬT BẢN – ĐỊA LÍ 11- CƠ BẢN
TIẾT 1 (PPCT: 20). TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ


*. Nội dung chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề
- Đặc điểm vị trí, tự nhiên.
- Đặc điểm dân cư Nhật Bản.
- Tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản (Quá trình phát triển và nguyên nhân)
Khi học 2 vấn đề trên học sinh cần liên hệ với kiến thức môn lịch sử lớp 12 –
Bài 8.
*. Mức độ tích hợp: Bộ phận (Tích hợp bài 8 – Nhật Bản – Lịch sử 12 với phần
III. Tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản – bài Tự nhiên, dân cư, tình hình phát
tiển kinh tế Nhật Bản – Đial lí lớp 11)
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần
a. Kiến thức:
- Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.
- Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được những
thuận lợi và khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới sự phát triển
kinh tế.
-Trình bày và giải thích được tình hình kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay.
b. Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ (lược đồ) để nhận biết và trình bày một số đặc điểm tự nhiên.
- Nhận xét các số liệu, tư liệu.
c. Thái độ:
Có ý thức học tập người Nhật trong lao động, học tập, thích ứng với tự nhiên,
sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh.
* Nâng cao:
12


Biết được vì sao Nhật Bản có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng có nền
kinh tế phát triển rất mạnh mẽ.

d. Định hướng các năng lực chính được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực tự học….
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ
biểu đồ.
2. Phương pháp:
- Đàm thoại gợi mở.
- Nêu vấn đề.
- Sử dụng phương tiện trực quan.
3. Chuẩn bị của GV, HS.
a. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Nhật Bản.
- Lược đồ tự nhiên SGK.
b. Chuẩn bị của HS:
- Đọc trước bài học.
- Xem trước các bảng số liệu 9.1, 9.2, 9.3 ở SGK.
4. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
* Ổn định: kiểm tra sỉ số và nề nếp lớp học. (1 phút)
* Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở thực hành của một số HS. (2 phút)
* Bài mới (42 phút).
- Đặt vấn đề:
+ Giáo viên gắn lên bảng hình ảnh lá cờ Nhật Bản.
+ Đây là hình ảnh quốc kỳ của một quốc gia. Các em thấy nó được biểu hiện rất
đơn giản: Trên nền trắng có một hình tròn màu đỏ nằm ở chính giữa.
+Vậy, em nào cho Cô biết: Đây là quốc kỳ của quốc gia nào ?
+ Đúng rồi! Việt Nam – Nhật Bản có mối quan hệ mật thiết nên nhiều em hiểu
ngay: Đây là lá cờ Nhật Bản. Và hôm nay sang bài mới, các em sẽ tìm hiểu qua
bài: Bài 9. Nhật Bản (Tiết 1. Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế).
+ GV Giải thích khái quát: (Tích hợp với môn Sử)
Hình tròn đỏ để thể hiện mặt trời. Theo tiếng Hán: " Nhật " là mặt trời, còn "

Bản " là gốc. Vậy, " Nhật Bản" có thể hiểu là: Xứ sở Mặt trời mọc. Nguyên
nhân: Vì người Nhật cho mình là con cháu của tổ tiên xa xưa là nữ thần Mặt
trời hay " Thái dương Thần nữ ".
- Triển khai bài:
Hoạt động 1: Tìm hiểu những đặc điểm vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
của Nhật Bản (Cả lớp)

13


Hoạt động của GV và HS
Bước 1: GV giới thiệu những
số liệu khái quát về đất nước
Nhật Bản, sau đó hướng dẫn
cho HS quan sát bản đồ tự
nhiên Nhật Bản, kết hợp lược
đồ tự nhiên SGK để nhận xét:
- Các em cho biết vị trí địa lí
và lãnh thổ Nhật Bản có đặc
điểm gì?
GV minh họa thêm:
- Nhìn lên bản đồ tự nhiên
Nhật Bản: Hô cai đô là hòn
đảo tận cùng phía bắc, Kiu xiu
là hòn đảo tận cùng phía nam.
Vậy, Hôn su là hòn đảo ở
trung tâm Nhật Bản và là hòn
đảo lớn nhất của Nhật Bản
( chiếm đến 61 % diện tích cả
nước ). Chính thủ đô Nhật Bản

là Tô ki ô cũng đặt ở trung tâm
của hòn đảo này, chính cố đô
Ki ô tô cũng đặt ở đây!
- 4 hòn đảo này nằm nối tiếp
nhau theo hình uốn cong như
cánh cung.
- Và, với đặc điểm như thế
này: vị trí địa lí và lãnh thổ
Nhật Bản có thuận lợi và khó
khăn gì đối với việc phát triển
kinh tế?
Bước 2: HS quan sát bản đồ
để xác định và trình bày. GV
chuẩn kiến thức.
Bước 3: GV yêu cầu HS dựa
vào bản đồ tự nhiên Nhật Bản
và nội dung SGK, hãy nhận
xét:
- Đặc điểm chủ yếu của địa
hình, sông ngòi, bờ biển và các
dòng biển ở các vùng biển
quanh Nhật Bản? Phân tích
những tác động của chúng đối
với sự phát triển kinh tế?
- Nhật Bản chịu ảnh hưởng
của những loại gió mùa nào?
- Thiên nhiên của Nhật có
những thuận lợi và khó khăn
gì đối với sự phát triển kinh
tế?

Bước 4: HS trao đổi, trình bày,
các HS khác bổ sung.

Nội dung kiến thức
* Diện tích: 378 nghìn km2
* Dân số: 127,7 triệu người (2005)
* Thủ đô: Tô-ki-ô
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:
- Là một quần đảo nằm ở Đông Bắc châu
Á, trải dài theo một vòng cung,.
- Gồm có 4 đảo lớn: Hô-cai-đô, Hôn-su, Xicô-cư, Kiu-xiu và trên 1000 đảo nhỏ.
=> Thuận lợi: Dễ dàng mở rộng giao lưu
với các nước trong khu vực bằng đường
biển, phát triển kinh tế biển.
- Khó khăn: Hay xảy ra động đất, núi lửa
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
*Địa hình:
+ Chủ yếu là đồi núi (chiếm 80% S lãnh
thổ), có nhiều núi lửa.
+ Đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven biển đất đai
màu mỡ => phát triển nông nghiệp.
Nhận xét: Cao ở giữa, thấp 2 bên.
*Sông ngòi: Ngắn, nhỏ và dốc =>Tiềm
năng thủy điện lớn.
* Bờ biển: Khúc khuỷu nhiều vũng vịnh =>
Xây dựng hải cảng.
*Khí hậu:
+ Nằm trong khu vực gió mùa, mưa nhiều.
+ Khí hậu thay đổi từ Bắc xuống Nam: Ôn
đới, cận nhiệt đới.

*Khoáng sản: Nghèo khoáng sản, ngoài
than và đồng các khoáng sản khác không
đáng kể.
*Khó khăn: Thiên tai (động đất, núi lửa,
bảo…); thiếu tài nguyên khoáng sản.

14


Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm dân cư của Nhật Bản (Cả lớp)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Bước 1: GV hướng dẫn HS III. DÂN CƯ:
phân tích bảng số liệu 9.1 rút - Là nước đông dân đứng thứ 8 trên thế giới.
ra nhận xét về quy mô, cơ cấu - Tốc độ gia tăng dân số thấp và giảm dần
dân số Nhật Bản.
(Năm 2005 đạt 0,1%)
Bước 2: HS nhận xét, GV - Tỷ lệ người già trong dân cư ngày càng
chuẩn kiến thức và nêu câu lớn.
hỏi:
- Lao động cần cù, tính kỉ luật và tinh thần
Dân cư Nhật Bản có đặc điểm trách nhiệm cao, coi trọng giáo dục.
gì? Những đặc điểm đó có - Dân cư phân bố không đồng đều. Dân tập
thuận lợi và khó khăn gì đối trung chủ yếu ở thành phố ven biển.
với việc phát triển kinh tế?
*Kết luận: Có đội ngũ lao động lành nghề,
Bước 3: HS trả lời, các HS trình độ cao góp phần thúc đẩy kinh tế phát
khác bổ sung.
triển mạnh tăng khả năng cạnh tranh trên thế
Bước 4: GV nhận xét và giới. Tuy nhiên gây khó khăn cho đất nước

chuẩn kiến thức và GV kể câu thiếu lực lượng trẻ trong tương lai. Chi phí
chuyện về tính cần cù, ham lớn cho phúc lợ xã hội.
học hỏi, thích ứng với KHKT
mới của người dân Nhật Bản.
Nét văn hóa của con người
Nhật Bản
Hoạt động 3: Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản (Cá nhân)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Bước 1: GV nêu một số dẫn IV. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
chứng nền kinh tế Nhật bị thiệt TẾ
hại nặng nề sau chiến tranh. 1. Giai đoạn Nhật Bản sau chiến tranh
Sau đó GV yêu cầu HS:
thế giới thứ hai:
- Tình hình phát triển kinh tế
* Tình hình kinh tế xã hội sau chiến tranh
Nhật Bản chia làm mấy giai
thế giới thứ 2.
đoạn?
- Tình hình kinh tế - xã hội Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai
Nhật Bản sau chiến tranh thế để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề:
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
giới thứ 2?
- Dựa vào bảng 9.2 nhận xét + 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị
tốc độ tăng trưởng kinh tế phá huỷ.
+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.
Nhật thời kì 1950 – 1973?
- Hoàn cảnh dẫn đến sự phát + Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952,
chỉ huy và giám sát mọi hoạt động
triển “thần kỳ”

- Sự phát triển “thần kỳ” của → Kinh tế Nhật Bản bị suy sụp nhiêm
kinh tế Nhật Bản được thể trọng. Vì thế, Nhật Bản cần khôi phục lại
nền kinh tế.
hiên như thế nào?
- Giải thích nguyên nhân nền * quá trình phục hồi nền kinh tế ở Nhật
kinh tế Nhật Bản giai đoạn Bản.
15


trên phát triển thần kì?
Bước 2: HS nhận xét và giải
thích nguyên nhân về tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Nhật
Bản.
Bước 3: GV kết luận và chuẩn
kiến thức. Sau đó GV yêu cầu
yêu cầu HS dựa vào bảng 9.3
trình bày và nhận xét tốc độ
tăng trưởng kinh tế Nhật thời
kì 1990 – 2005? Nguyên
nhân?
Bước 4: HS nhận xét các HS
khác bổ sung.
Bước 5: GV nhận xét và
chuẩn kiến thức.
GV: Kinh tế Nhật Bản chia
làm 3 giai đoạn
+ Sau chiến tranh thế giới thứ
2 từ 1945 – 1950
+ Từ 1950 – 1973

+ Từ 1973 – 2005
Bước 6: GV đưa một số biểu
đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng
kinh tế Nhật Bản.

- Về chính trị:
+ Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội
phạm chiến tranh.
+ Hiến Pháp mới được công bố 1947 qui
định Thiên Hoàng chỉ là tượng trưng. Quốc
hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền
hành pháp.
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì
quân đội thường trực.
- Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách dân
chủ:
+ Giải tán các Daibatxư
+ Cải cách ruộng đất
+ Dân chủ hoá lao động
Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh
tế Nhật được phục hồi.
- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với
Mĩ .Ngày 8/8/1951, kí Hiệp ước an ninh Mĩ
- Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng
minh chấm dứt.
2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
* Sự phát triển thần kì của nền kinh tế
Nhật Bản.
- Nhật là nước bại trận, mất hết thuộc địa,
bị chiến tranh tàn phá, thiếu nguyên liệu,

lương thực, bị Mỹ chiếm đóng...
- Dựa vào nỗ lực của bản thân và sự viện
trợ của Mỹ 1950-1951 kinh tế Nhật phục
hồi.
- Từ 1952 đến 1960 KT Nhật có bước phát
triển nhanh
- 1960 – 1973 phát triển “thần kỳ” với tốc
độ tăng trưởng xấp xỉ 11%.
+ Trong công nghiệp: ở nhiều lĩnh vực
then chốt, Nhật đã đạt được những bước
phát triển mạnh nhất và nhanh nhất, tăng
trưởng bình quân trên dưới 10% năm.
+ Trong nông nghiệp: nhờ áp dụng KH-KT,
cũng đạt được những bước nhảy vọt: Năm
1969 cung cấp 80% nhu cầu lương thực,
2/3 thịt, sữa, đánh cá thứ nhì thế giới.
- Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ
16


và Tây Âu).
- Coi trọng giáo dục và phát triển khoa học
– kĩ thuật, sẵn sàng chi nhiều tiền của để
mua bằng phát minh sáng chế,…
→ Hạn chế: Mất cân đối giữa thành thị và
nông thôn, giữa công nghiệp và nông
nghiệp; sự cạnh tranh quyết liệt của Mỹ,
Tây Âu và các nước công nghiệp mới NIC,
thiếu tài nguyên...

* Nguyên nhân của sự phát triển “thần kỳ”:
- Chú trọng đầu tư hiện đại hoá công
nghiệp, tăng vốn, áp dụng thành tựu của
khoa học kĩ thuật.
- Vai trò điều tiết của Nhà nước. Coi trọng
nhân tố con người – nhân tố quyết định
hàng đầu
- Không phải tốn nhiều ngân sách chi cho
quốc phòng nên tập trung được nhiều vốn
để phát triển kinh tế
- Tập trung cao độ vào phát triển các ngành
then chốt, coi trọng theo từng giai đoạn.
- Duy trì cơ cấu kinh tế 2 tầng, vừa phát
triển các xí nghiệp lớn, vừa duy trì những
cơ sở sản xuất nhỏ, thủ công.
- Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát
triển như nguồn viện trợ của Mỹ.
- Ảnh hưởng cải cách dân chủ, tinh thần tự
lực tự cường của Nhật Bản...
* Chính trị, đối ngoại:
- Đảng Dân chủ tự do cầm quyền, chủ
trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi
chung”, xã hội ổn định.
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ: Năm
1960, kí Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật kéo
dài vĩnh viễn
- Nhân dân Nhật Bản nhiều lần nổi dậy đấu
tranh chống Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật,
chống chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam,...
- Năm 1956, Nhật bình thường hóa quan hệ

với Liên Xô và ra nhập Liên hợp quốc.
3. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2005
17


* Đặc điểm kinh tế, văn hóa:
- Do tác động của khủng hoảng năng lượng
(1973), kinh tế Nhật Bản phát triển không
ổn định. Tốc độ tăng GDP giảm còn 2,6% 1980.
- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX,
Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài
chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế
giới (dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ).
2005 qui mô nền kinh tế đứng thứ 2 thế
giới sau Mỹ
- Tuy là một cường quốc kinh tế, nhưng
Nhật Bản rất coi trọng giá trị truyền thống
và bản sắc văn hóa dân tộc.
* Chính trị, xã hội :
- Từ 1955 đến 1993, Nhật Bản do Đảng
Dân chủ tự do cầm quyền
- Từ 1993 đến 2000, các đảng đối lập hoặc
liên minh với nhau cầm quyền, tình hình xã
hội có phần không ổn định
* Đối ngoại:
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ thông
qua kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ
Nhật (1996)
- Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội với tổ chức ASEAN, Trung

Quốc,.. thông qua Học thuyết Phucưđa
(1977) và Kaiphu (1991),…
- Coi trọng quan hệ với Tây Âu, Nga để mở
rộng hoạt động đối ngoại trên toàn cầu.
- Tháng 9/1973, Nhật Bản và Việt Nam
thiết lập quan hệ ngoại giao.
* Củng cố:
- Nhật Bản một đất nước đầy thiên tai và thử thách với bản lĩnh của mình Nhật
vẫn được coi là siêu cường kinh tế trên thế giới.
- Tại sao từ sau năm 1973 nền kinh tế Nhật lại luôn phát triển không ổn định.
* Dặn dò và hướng dẫn HS học tập ở nhà:
- Trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK.
- Đọc trước bài Nhật Bản tiết 2, trả lời các câu hỏi sau:
1. chứng minh Nhật Bản có nền CN phát triển cao?
2. Nhận xét về tình hình phát triển ngành dịch vụ và nông nghiệp của Nhật Bản?
18


5. BỔ SUNG RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………….
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Sáng kiến đã được áp dụng dạy học tích hợp cho HS ở trường THPT
Nguyễn Quán Nho khối lớp 10, 11,12 trong năm học 2016 – 2017. Tôi đã áp
dụng các giải pháp:
- Nghiên cứu lí luận, đọc sách báo, trên mạng của đồng nghiệp.
- Khảo sát, quan sát thực tế, dự giờ thăm lớp, thảo luận nhóm chuyên môn theo
chuyên đề.
- Thiết kế 1 số hoạt động dạy học liên môn.
- Dạy thực tế và quan sát.
- Lấy ý kiến phản hồi của HS và đồng nghiệp.

- Tổng kết kết quả, rút kinh nghiệm.
- Thống nhất với bộ môn trong tổ về những nội dung tích hợp liên môn.
- Qua việc dạy tích hợp tôi được đồng nghiệp đánh giá cao về các bài giảng Địa
lí có sử dụng tích hợp liên môn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
* Đối với HS:
- HS tích cực, chủ động, hứng thú trong việc tìm ra các tri thức mới với
những biểu hiện: Sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm.
- Các kiến thức mới hình thành đều được gắn với những tình huống cụ thể
làm tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
- Được phát huy ở nhiều môn học → Tạo động lực cho HS học toàn diện
các môn, tránh xu hướng học lệch ở các em.
- Các em được phát triển các năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn
ngữ, năng lực phán đoán, năng lực thu nhận thông tin, năng lực giao tiếp, năng
lực tư duy sáng tạo….
Trong năm học 2016 – 2017, tôi đã ứng dụng đề tài này vào giảng dạy 1
số tiết dạy tích hợp liên môn, qua thăm dò ý kiến, tôi đã thu được kết quả như
sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số
Số
Số
Số
lượng %
lượng %
lượng %

lượng %
Kết
quả
10A4 đối chứng
10
24,4
15
36,6
14
34,1
2
4,9
Kết
quả
thực
nghiệm
Kết
quả
đối chứng

15

36,9

16

39

10


34,2

0

9

22,5

16

40

13

32,5

2

15

37,5

15

37,5

10

25


0

5

11B2
Kết
thực

quả

19


nghiệm
* Đối với GV
- Do tính liên hệ, liên môn cao, cũng như tính logic toàn bộ chương trình
nên với cách thức tổ chức phân lớp HS tại trường hiện nay cần theo năng lực của
HS thì với những lớp có mặt bằng chung thấp GV cần linh hoạt lựa chọn các
đơn vị kiến thức tích hợp liên môn phù hợp, nếu không sẽ không hiệu quả khi
dùng phương pháp này.
- Sử dụng phương pháp này, tính chủ động và sáng tạo của người dạy sẽ
cao hơn do phạm vi sử dụng các đơn vị kiến thức rộng và linh hoạt hơn.
- Có thể làm tư liệu cho các đồng nghiệp tham khảo.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Ứng dụng tích hợp liên môn trong giảng dạy môn địa lí ở THPT thực sự
đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Các tiết dạy tích hợp giúp học sinh
sôi nỗi hơn, phát huy được tính tích cực, sáng tạo, tư duy logic trong việc học.
Đồng thời có thể giảm được những kiến thức trùng lặp ở nhiều môn học khác
nhau. Dạy học tích hợp giúp giáo viên linh hoạt, sáng tạo hơn trong việc soạn

giáo án tích hợp liên môn. Qua thực tế, tôi nhận thấy sử dụng tích hợp liên môn
trong giảng dạy Địa lí là rất cần thiết. Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng
một cách áp đặt cần linh hoạt, lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng HS.
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn “Ứng dụng tích hợp liên
môn vào giản dạy Địa lí ở THPT Nguyễn Quán Nho” mà tôi đã tìm hiểu, vận
dụng và đạt kết quả bước đầu đáng khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa
được nhiều năm, nhiều lớp. Vì vậy chưa thể hoàn thiện được, tôi sẽ tiếp tục thực
hiện trong những năm học tiếp theo và ở tất cả các khối lớp. Rất mong nhận
được ý kiến đánh giá của các thành viên trong Hội đồng Khoa học của ngành
giáo dục tỉnh nhà và sự quan tâm của các đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện
việc này tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Quán Nho.
Tăng cường công tác chỉ đạo, khuyến khích GV tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, tích cực tích hợp liên môn trong dạy học.
3.2.2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn.
Thường xuyên tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên đề trao đổi kinh nghiệm
dạy học tích hợp một cách có hiệu quả.
3.2.3. Đối với GV.
Đối với GV trực tiếp giảng dạy môn Địa lí ở các khối lớp cần quan tâm
hơn đến việc sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy Địa lí nhằm nâng cao
hứng thú học tập cũng như hiệu quả học tập môn Địa lí trong nhà trường phổ
thông.
Trong giảng dạy, mỗi GV xem đây là yêu cầu không thể thiếu, cần được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều mục giảng dạy của một tiết lên lớp. Đồng thời
cũng cần đề cao vai trò dạy học tích hợp liên môn thường xuyên, nghiêm túc,
nhằm đưa chất lượng dạy học ngày càng cao.
20



Thanh Hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2017.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
ĐƠN VỊ

không sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn – Bộ GD và ĐT
2. SGK Địa lí 10,11,12 – Nhà xuất bản Giáo Dục
3. Chuẩn kĩ năng kiến thức 11 – Nhà xuất bản Giáo Dục 2012
4. SGK Lịch Sử 12 - Nhà xuất bản Giáo Dục.

21


PHỤ LỤC
CÁC BẢN ĐỒ, TRANH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG BÀI
GIÁO ÁN MINH HỌA
1. Bản đồ tự nhiên Nhật Bản.

22


2. Đặc điểm dân cư và con người Nật Bản


23


* Tranh tự nhiên, dân cư Nhật Bản.
24


25


×