Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

skkn sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học địa lí 10-phần địa lí tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.7 KB, 33 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
DHLM
BT
Dạy Học Liên Môn
Bài Tập
GV Giáo Viên
HS
SGK
Học Sinh
Sách Giáo Khoa
TH Tích Hợp
THPT Trung Học Phổ Thông
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG SỐ LIỆU
Hình 2.2.1. Xác định góc nhập xạ 10
Hình 2.2.2. Góc nhập xạ theo địa hình 11
Hình 2.2.3. Chu kì thủy triều 12
Hình 2.2.4. Mối quan hệ của các thành phần trong lớp vỏ Địa Lí 13
Hình 2.4.1. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên 17
Hình 2.6.1. Vị trí của Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất khi có triều cường 18
Hình 2.6.2. Vị trí của Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất khi có triều kém 19
Trang 1
Hình 2.6.3. Sơ đồ hoạt động nhà máy điện thủy triều 19
Hình 2.6.4. Sơ đồ hoạt động nhà máy phát địên từ sóng đại dương 20
Bảng IV.1. Kết quả so sánh đối chứng và thực nghiệm khi sử dụng phương pháp
DHLM 23
MỤC LỤC
Sáng kiến kinh nghiệm :
Trang 2
SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10-PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi người Thầy phải chuẩn bị kĩ
lưỡng để có những bài dạy sinh động và hiệu quả. Trong thời đại thông tin bùng nổ
hiện nay bài học ngoài việc đảm bảo những nội dung cần thiết còn phải mang tính
cập nhật và đón đầu những xu thế mới xuất hiện để định hướng cho HS cách tư
duy và đánh giá trước một vấn đề. Các môn học hiện nay dù được phân biệt khá rõ
về nội dung nhưng ít nhiều cũng có liên quan với nhau ở một số khía cạnh nào đó.
Chính vì vậy mà đề án về đổi mới giáo dục một cách toàn diện đã được chính phủ
thông qua, trong đó nhấn mạnh trong việc sử dụng kiến thức tổng hợp của nhiều
lĩnh vực nhằm giải quyết một vấn đề mà HS phải đối mặt. Từ đó tạo cho HS lối tư
duy tổng hợp và có hệ thống. Điều này không chỉ có ích trong việc hấp thụ một
cách chủ động và có chọn lọc các đơn vị kiến thức cần thiết mà còn giúp các em có
cái nhìn linh hoạt đối với những vấn đề và tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
Địa Lí là một môn học có tính tổng hợp cao, có thể giúp HS phát triển kĩ
năng phân tích hệ thống và tư duy khái quát. Để làm được điều này, GV phải sử
dụng kiến thức của các môn học khác mới có thể đảm bảo việc truyền tải nội dung
cho HS. Trong thực tiễn giảng dạy, người Thầy phải TH nội dung của Toán học,
Vật Lí, Văn học, để giải thích cũng như chứng minh những vấn đề thuộc phạm
vi Địa Lí.
Tuy nhiên hiện vẫn chưa cho bộ quy chuẩn hướng dẫn cũng như tài
liệu hỗ trợ nhằm giúp giao viên dạy môn Địa Lí sử dụng trong thực tiễn dạy học.
Nhằm hỗ trợ cho tốt hơn cho việc dạy học tại cơ sở tôi đã thực hiện chuyên đề: “
SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10-PHẦN
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong những năm gần đây, thuật ngữ “tích tợp”xuất hiện khá phổ biến.
Tuy vậy thuật ngữ “tích hợp” trong các lĩnh vực khoa học khác nhau (Toán Học,
Sinh Học, Triết Học, Giáo Dục Học, ) lại có bao hàm những nội dung khác nhau.
Theo từ điển Bách Khoa Toàn Thư Xô Viết có định nghĩa: “Tích hợp là một khái

niệm của li thuyết hệ thống, chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái
toàn thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này”(trích dẫn bởi Đỗ Hồng Thái,
2011). Dưới góc độ Giáo Dục Học, TH được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ,
có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội
dung thống nhất.
Trang 3
Lý thuyết về TH trong giáo dục đã được chú ý ở nhiều quốc gia từ những
năm 60 của thế kỉ XX và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Ở mức độ cao có thể
TH các môn học Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học thành một môn học chung – môn
khoa học tự nhiên, hoặc TH các môn học Văn Học, Lịch Sử, Địa Lí, thành môn
khoa học xã hội nhân văn. Những môn TH này là một mới chứ không phải là lồng
ghép các môn học riêng rẽ. Ở mức độ vừa, các môn học gần nhau chỉ được TH
những phần trùng nhau. Chằng hạn, để nghiên cứu về quá trình đô thị hóa ở Việt
Nam từ cổ đại đến nay, cần kết hợp kiến thức của các môn học Địa Lí, Lịch Sử,
Văn Học
Như vậy, có thể thấy có hai cách cơ bản để thực hiện TH, đó là TH các
môn học, nội dung riêng rẽ thành môn học mới và TH không tạo nên môn học mới.
TH không tạo nên môn học mới gồm: TH trong nội bộ môn học, TH đa môn, TH
liên môn, TH xuyên môn. Còn TH các môn học tạo thành môn học mới gồm: TH
liên môn và TH xuyên môn. Việc thực hiện TH không có nghĩa là các môn học TH
mới luôn thay thế hoàn toàn các môn học riêng biệt truyền thống đã có, mà tại
những thời điểm nhất định, chúng có thể tồn tại song song tùy thuộc vào mục tiêu
giáo dục. Quan điểm TH được thực hiện rất đa dạng, phong phú. Nó có thể tồn tại
không chỉ ở mức độ, như là TH trong nội bộ môn học, TH đa môn,… mà còn có
thể thực hiện một cách linh hoạt đối với các mức độ TH (Cao Thị Thặng, 2010).
Việc DHLM(dạy học liên môn) phải dựa trên một số nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
- Đảm bảo tính khoa học
- Có những nét tương đồng trong nội dung và phương pháp của các môn
học được TH.

- Đảm bảo tính khả thi.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng trên thế giới và Việt Nam
Xu hướng DHLM đã được tiến hành ở nhiều quốc gia trên thế giới, có thể
TH các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân…để tạo thành môn học mới, với hình thức TH liên môn và TH xuyên môn. Xu
hướng thứ hai là việc thực hiện quan điểm TH nhưng không tạo môn học mới. Đại
diện cho xu hướng này là Cộng hòa Liên bang Đức; Hà Lan…
Với triết lí “Giáo dục dành cho mọi người”, Hoa Kì và Australia là hai
quốc gia thực hiện dạy học theo hướng đa dạng hóa các phương pháp nhằm đáp
ứng mọi đối tượng người học đến từ nhiều nơi trên thế giới-với văn hóa và trình
độ khác nhau. Các nước này tiến hành đào tạo theo tín chỉ từ thời phổ thông, HS có
thế học các tín chỉ theo sở thích và năng khiếu của riêng mình ngay từ cấp THPT
để tạo cơ sở cho việc học tập tiếp theo ở bậc đại học.
Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc quan điểm TH đã được thể hiện trong một số
môn học của trường tiểu học.Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn
Trang 4
Tự nhiên – xã hội theo quan điểm TH đã được thực hiện và đã được thiết kế đưa
vào dạy học từ lớp 1 đến lớp 5.
Đề án đổi mới giáo dục toàn diện từ năm 2015 của bộ Giáo Dục và Đào
Tạo đã tập trung vào nội dung TH DHLM. Đây là một quan điểm đúng đắn vì việc
DHLM có những ưu điểm sau:
- Làm cho qua trình học tập có ý nghĩa.
- Xác đinh rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống.
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
- Tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp.
- Các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS.
2.2. Thực trạng trong dạy và học
2.2.1. Trong chương trình học

Nội dung sách giáo khoa hiện nay được viết theo hướng mở với nhiều câu
hỏi liên hệ và đào sâu kiến thức của mỗi phần nội dung bài học. Tuy nhiên các bộ
công cụ hỗ trợ như sách GV và chuẩn kiến thức kĩ năng ban hành kèm theo phần
lớn mang tính định hướng nên với nhiều nội dung GV phải tự tìm hiểu và lựa chọn
kiến thức nhằm làm rõ nội dung bài học. Trong đó có không ít kiến thức thuộc các
bộ môn khác nhau có thể được sử dụng rất hữu ích, linh họat và hiệu quả vào tiết
học Địa Lí. Vì vậy, việc TH DHLM nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và góp phần
kéo môn Địa Lí gần với cuộc sống và nhận thức của HS hơn là rất cần thiết.
2.2.2. Đối với người dạy
Trong thực tiễn giảng dạy tại địa phương và trong nội bộ phân môn Địa
Lí, nhằm phục vụ cho việc truyền tải nội dung bài học, các kiến thức liên môn
cũng được tôi và các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn thường xuyên vận dụng.
Tuy nhiên, mức độ và khả năng vận dụng còn manh mún, chưa có hệ thống và
thiếu linh hoạt do phụ thuộc vào khả năng của từng đối tượng HS, nội dung bài
học. Vì vậy việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho DHLM trong môn Địa Lí là cấp bách.
2.2.3. Đối với người học
Do thiếu định hướng nên có quan niệm tách biệt rạch ròi giữa các môn
học, dẫn đến việc HS chưa chủ động sử dụng kiến thức của các môn khác dù có
liên quan vào việc học tập và trong quá trình kiểm tra đánh giá.
Mặt khác, khả năng ứng dụng các phương tiện truyền thông trong học tập
chưa được thường xuyên và chủ động dù rất nhiều HS có điện thoại thông minh có
thể tiến hành truy cập Internet để cập nhật và kiểm tra kiến thức nhanh chóng. Nếu
được tổ chức bài bản khả năng tự học và tư duy độc lập của các em sẽ có nhiểu
thay đổi.
Trang 5
Quan niệm “Người Thầy luôn đúng” còn khá phổ biến khiến cho khả năng
tự tiếp cận thông tin đa chiều của các em ít nhiều còn hạn chế. Từ đó các em ít thấy
được tính hệ thống vốn tồn tại ở nhiều môn học khác nhau, cái có thể hỗ trợ HS
tiếp cận các đơn vị kỉến thức khác nhau.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giải pháp 1: Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa Lí
10-phần tự nhiên.
1. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
 Phạm vi: chuyên đề tiến hành xây dựng bộ dữ liệu cho DHLM cả trong quá trình
dạy, học và đánh giá HS để hình thành thói quen tư duy tổng hợp.
 Đối tượng: HS lớp 10
 Công việc cụ thể:
 Nghiên cứu tài liệu
 Xác định những nội dung có thể TH liên môn và kiến thức liên
môn phù hợp
 Tiến hành thực hiện
 So sánh kết quả thực hiện
 Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ Học kì 1 năm học 2013-2014, sau đó theo dõi, so
sánh, hoàn tất đề tài vào tháng 12 năm 2013.
2. Nội dung và biện pháp thực hiện
2.1. Tích hợp tài liệu lịch sử trong dạy học Địa Lí
Bài
học
Địa chỉ
tích hợp
Nội dung tích hợp liên môn
Mục đích Nội dung cụ thể
Bài 5:
Vũ trụ.
Hệ Mặt
Trời và
Trái
Đất.
Hệ quả
chuyển

động
tự quy
quanh
trục
Mục II:
hệ quả
chuyển
động tự
quay
quanh
trục của
trái đất
1. Giờ trên
Trái Đất
và đường
đổi ngày
Dẫn
nhập về
sự cần
thiết có
đường
đổi ngày
quốc tế
Nhà hàng hải, nhà thám hiểm Magienlăng khi
đi từ Tây Ban Nha sang phía tây ngày
20/9/1519, qua Thái Bình Dương, rồi trở về Đại
Tây Dương, tàu của ông trở về nơi xuất phát
ngày 7/9/1522. Nhưng sổ nhật kí hải trình trên
tàu chỉ ghi đến ngày 6/9/1522). Có sự chênh
lệch so với thời gian thực tế, để thống nhất thời

gian trên thế giới cần đặt ra đường đổi ngày
quốc tế - thuộc kinh tuyến 180
0
ở giữa Thái
Bình Dương. Nếu đi từ Tây sang Đông theo
hướng tự quay của Trái đất, khi qua đường kinh
tuyến này thì phải lùi lịch lại một ngày. Nếu đi
Trang 6
của
Trái
Đất
quốc tế từ Đông sang Tây theo hướng ngược chiều
quay của Trái đất khi qua kinh tuyến 180
0
phải
chuyển sớm lên một ngày, Những địa điểm nằm
ở hai bên của đường kinh tuyến 180
0
thuộc múi
giờ số 12 tuy có giờ giống nhau nhưng lại nằm
ở hai ngày khác nhau.
(Nguồn:)
Bài 6:
hệ quả
chuyển
động
xung
quanh
Mặt
Trời

của
Trái
Đất
Mục II:
các mùa
trong năm
Giải
thích sự
hình
thành
âm lịch

dương
lịch
- Sự ra đời của Dương lịch, Âm lịch và Âm
Dương lịch ( số ngày không giống nhau của các
tháng trong năm, năm nhuận):
+ Lịch là cách thức phân chia thời gian trên
Trái đất. Để tính toán thời gian con người cổ đại
đã dựa vào thiên văn để làm lịch.
+ Âm lịch : là loại lịch cổ căn cứ vào vận động
của Mặt trăng quanh Trái đất để tính năm, tháng.
Tháng có 29 hoặc 30 ngày, năm có 354 - 355
ngày.
+ Dương lịch: căn cứ chủ yếu vào sự vận động
của Trái đất quanh Mặt trời. Dương lịch được
người Ai Cập sử dụng từ thời cổ đại.Trái đất vận
động quanh Mặt trời một vòng mất 365 ngày 5h
48 phút 56 giây thời gian này gọi là năm thiên
văn.

“Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương,
Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời
gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm
lịch”.
+ Âm dương lịch: là loại lịch xây dựng trên cơ
sở phối hợp cả 2 vận động của Mặt trăng quanh
Trái đất và Trái đất quanh Mặt trời.
Một năm Âm dương lịch cũng có 12 tháng, mỗi
tháng 30 ngày theo chu kỳ vận động của Mặt
trăng quanh Trái đất là 29,5 ngày. Cho nên mỗi
năm Âm dương lịch chỉ có 355 ngày so với năm
dương lịch ngắn hơn 10 ngày ; 3 năm ngắn hơn
1 tháng.
Vì sao tháng 2 chỉ có 28 ngày
Lịch của người La Mã có 12 tháng, trong đó
tháng đủ: có 31 ngày (cho những tháng lẻ),
tháng thiếu là tháng có 30 ngày là những tháng
chẵn (2,4,6,8, )
Vậy tổng số ngày của 12 tháng sẽ là 6 x 31 + 6
Trang 7
x 30 = 366 ngày. Nhưng mỗi năm trái đất quay
quanh mặt trời chỉ khoảng 365 ngày thôi (chính
xác là 365 ngày + 5h48'46'' = 365.2425 ngày)
→ Vậy phải bớt đi 1 ngày, bớt tháng nào đây??
La mã thời đó, các tử tù thường bị hành hình
vào tháng 2, tháng 2 gọi là tháng đau buồn, nên
người ta muốn nó ngắn lại → vậy trừ bớt 1 ngày
ở Tháng 2 → Nên tháng 2 chỉ còn 29 ngày. Sau
này, khi hoàng đế Julius băng hà, để tưởng nhớ,
người La mã lấy tên ông đặt cho tháng 7

(Quintilis), là tháng sinh nhật ông, thành Julius.
Augustus kế tục sau này, muốn được lưu truyền,
ông lấy thêm 1 ngày của tháng 2 đắp cho tháng
sinh nhật mình, là tháng 8 và đặt tên nó là
August. Vì thế, mà tháng 2 lại chỉ còn lại 28
ngày, còn tháng 8 có 31 ngày (để thành tháng
đủ, cho bằng tháng sinh nhật của Julius). Do
hám danh, muốn tự đề cao mình mà lịch dương
lúc bấy giờ có 3 tháng đủ liền nhau (tháng 7, 8,
9). Để giải quyết điều không ổn đó, Augustus lấy
một ngày của tháng 9 đưa sang tháng 10, và lấy
một ngày của tháng 11 đắp vô tháng 12. Vì thế
dương lịch mà ta đang dùng có 7 tháng đủ mỗi
tháng có 31 ngày là các tháng 1, 3, 5, 7, 8, 10,
12.
(Nguồn: )
Bài 16:
Sóng,
thủy
triều,
dòng
biển
Mục II:
thủy triều
- Vai
trò của
thủy
triều
Minh
họa cho

việc giải
thích ý
nghĩa
của thủy
triều
trong
vận tải
đường
biển và
quân sự
Sử dụng kiến thức lịch sử về trận đánh trên
sông Bạch Đằng năm 938 để minh họa cho vai
trò của thủy triều. Cụ thể, hạ lưu sông Bạch
Đằng chịu ảnh hưởng của thủy triều khá mạnh .
Lúc triều dâng, nước trải đôi bờ đến vài kilômét.
Lòng sông vừa rộng, vừa sâu từ 8-18m. Khi
triều xuống, vào độ nước cường, nước rút đến
hơn 30cm trong một giờ, ào ào xuôi ra biển. Ngô
Quyền đã lợi dụng điểm này để bày thế trận đón
giặc, tạo nên chiến công oai hùng trong lịch sử.
Trang 8
Vị trí trận chiến Bạch Đằng 938
(Nguồn: o)
2.2. Tích hợp tài liệu Toán Học trong dạy học Địa Lí
Tên bài Địa chỉ
tích hợp
liên môn
Nội dung tích hợp liên môn
Mục
đích

Nội dung cụ thể
Bài 5:
Vũ trụ.
Hệ Mặt
Trời và
Trái Đất.
Hệ quả
chuyển
động tự
quy
quanh
trục của
Trái Đất
Mục II:
hệ quả
chuyển
động tự
quay quanh
trục của
trái đất
2. Giờ trên
Trái Đất và
đường đổi
ngày quốc
tế
Đánh
giá khả
năng
vận
dụng

kiến
thức đã
học của
HS
Tính giờ và ngày của các nơi
thuộc các múi giờ khác nhau khi biết
ngày, giờ ở một múi giờ ở một địa
phương nhất định.
Ví dụ: Dựa vào bản đồ thế giới, tính
xem giờ ở London (múi 0), Tokyo(múi số 9),
khi ở Hà Nội lúc 12h trưa ngày 1/1/2006?
Bài làm
Hà Nội ở múi giờ số 7. Nên khi ở HN lúc
12h trưa ngày 1/1/2006 thì:
- Việt Nam cách London (múi giờ số 0): 7-
0=7 múi giờ.
=>12-7=5h ngày 1/1/2006.
- Tokyo (múi giờ số 9) cach Việt Nam: 9-
7=2 múi giờ.
=> 12+2=14h ngày
1/1/2006 ( do Nhật nằm ở phía Đông của
nước ta nên “+”).
Bài 6: hệ quả Mục I: chuyển Giải thích công Sử dụng hình học
Trang 9
chuyển động xung
quanh Mặt Trời
của Trái Đất
động biểu kiến
hàng năm của Mặt
Trời

thức tính góc
nhập xạ
phẳng để giải thích
cho HS hiểu công
thức tính góc nhập
xạ theo từng vĩ độ
khác nhau:
h
0
= 90
o
- ϕ + (-) α
Trong đó:
+ h
0
là góc tới
+ ϕ
là vĩ độ
+ α
là góc nghiêng của
tia sáng MT với
mặt phẳng xích
đạo (dao động từ
0
o
đến 23
o
27’ B và
N
Hình 2.2.1.

Xác định góc nhập xạ
- Tính ngày Mặt
Trời lên Thiên
Đỉnh
Muốn
tính ngày Mặt Trời
lên thiên đỉnh của
điểm A có A
0
vĩ, ta
cần nắm số ngày
từ lúc Mặt Trời lên
thiên đỉnh tại xích
đạo 0
0
đến chí
Trang 10
tuyến 23
0
27’đi mất
ở :
+Bắc bán cầu
là 93 ngày.
+Nam bán cầu
là 90 ngày.
+Mỗi ngày
Mặt Trời đi được ở
Bắc bán cầu: 908”,
ở Nam bán cầu:
938”.

Bước
1: Đổi vĩ độ của
điểm A ra giây
Bước
2: Tính số ngày để
Mặt Trời lên thiên
đỉnh ở A x từ xích
đạo đến vĩ độ của
điểm A theo công
thức:
Bắc bán cầu
x = vĩ độ cần tính (đổi
ra giây) : 908"
x = vĩ độ cần tính (đổi ra giây) : 938"
Bước
3: Tính ngày Mặt
Trời lên thiên đỉnh
+ Ở BBC:
• Lần I: 21/3
+ x
• Lần II: 23/9
- x
+ Ở NBC:
• Lần I: Từ
23/9 + x.
• Lần II: 21-
Trang 11
3 / x
Bài 11:
khí

quyển.
sự phân
bố nhiệt
độ
không
khí trên
Trái Đất
Mục II: sự
phân bố
nhiệt độ
không khí
trên Trái
Đất
2c. Phân
bố nhiệt độ
theo địa
hình
Giải
thích
góc
nhập xạ
khác
nhau
theo
hướng
phơi
sườn
núi
Sử dụng kiến thức về Toán học để giải thích
hướng phơi sườn núi với góc nhập xạ lớn thì

lượng nhiệt nhận được cũng sẽ lớn hơn và
dẫn đến nhiệt độ của sườn đó cũng sẽ cao
hơn.
Hình 2.2.2. Góc nhập xạ theo địa hình
Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Mục II. Một số loại gió chính
4. Gió địa phương
b. Gió phơn
Tính độ cao của ngọn núi dựa trên sự thay đổi nhiệt độ và ngược lại
Dựa vào hình sau :
C = 45
0
C
A =21
0
C
B
h
Trang 12
a, Xác định độ cao h của đỉnh núi. Tính nhiệt độ tại đỉnh núi .
Gọi h là độ cao của ngọn núi
T là nhiệt độ trên đỉnh núi
Ta có cứ lên 100m thì nhiệt độ giảm 0.6
0
C > ta có T = 21
o
C – (h/100*0.6) (1)
Và cứ xuống 100m thì nhiệt độ tăng 1
o
C > ta có T= 45

o
C – (h/100*1)
> 21
o
C – (h/100*0.6) = 45
o
C – (h/100*1)
> 2100- 0.6h = 4500-h
> 0.4h = 4500-2100
> h = 6000m
Thay h= 6000m vào 1 ta có T= 21-(6000/100*0.6)= -15
o
C
Bài 16: sóng, thủy
triều, dòng biển
Mục II: thủy triều Giải thích cơ
chế hoạt động
thủy triều
Sử dụng
hình vẽ toán học
để giải sự hình
thành và cơ chế
hoạt động của
thủy triều.
Hình 2.2.3. Chu kì
thủy triều
Bài 20: lớp vỏ địa
lí. Quy luật thống
nhất và hòan
Mục II:

Quy luật thống
Giải thích về sự
đan xen giữa các
hợp phần trong
Sử dụng
sơ đồ minh họa về
tập hợp giao để
Trang 13
a, Xác định độ cao h của đỉnh núi. Tính nhiệt độ tại đỉnh núi .
Gọi h là độ cao của ngọn núi
T là nhiệt độ trên đỉnh núi
Ta có cứ lên 100m thì nhiệt độ giảm 0.6
0
C > ta có T = 21
o
C – (h/100*0.6) (1)
Và cứ xuống 100m thì nhiệt độ tăng 1
o
C > ta có T= 45
o
C – (h/100*1)
> 21
o
C – (h/100*0.6) = 45
o
C – (h/100*1)
> 2100- 0.6h = 4500-h
> 0.4h = 4500-2100
> h = 6000m
Thay h= 6000m vào 1 ta có T= 21-(6000/100*0.6)= -15

o
C
chỉnh của lớp vỏ
địa lí
nhất và hòan
chỉnh của lớp vỏ
địa lí
lớp vỏ Trái Đất giải thích mối
quan hệ quy định
lẫn nhau của các
thành phần trong
lớp vỏ địa lí
Hình 2.2.4.
Mối quan hệ của các
thành phần trong lớp
vỏ Địa Lí
2.3. Tích hợp tài liệu Văn Học trong dạy học Địa Lí
Tên bài Địa chỉ Nội dung tích hợp liên môn
Trang 14
tích hợp
liên môn
Mục
đích
Nội dung cụ thể
Bài 5:
Vũ trụ.
Hệ Mặt
Trời và
Trái Đất.
Hệ quả

chuyển
động tự
quy
quanh
trục của
Trái Đất
Mục II:
hệ quả
chuyển
động tự
quay
quanh
trục của
trái đất
3. Sự
chuyển
động
lệch
hướng
của các
vật thể
Đánh
giá nhận
thức của
HS về
ảnh
hưởng
của lực
Coriolis
đến các

vật
chuyển
động trên
Trái Đất
Hình ảnh dòng sông có bên lở bên bồi khá
quen thuộc trong thơ ca Việt Nam, ví dụ bài
thơ: Cát Bụi của tác giả Nguyên Phong:
Tình yêu
khó đỗi công bằng
Mưa rơi một nẻo, nắng tràn một nơi
Người vui quên
Kẻ ngậm ngùi
Bên bồi bên lở, sông ơi sao đành
Số phần
Trời bắt phải mang
Tôi làm cát bụi
Em làm gió bay
GV lí giải dòng sông có bên lở bên bồi do
ảnh hưởng của lực Coriolis ở bắc Bán Cầu nên
hướng dòng chảy bị lệch về bờ bên phải gây
xói lở bờ sông, bờ bên trái động năng giảm nên
xảy ra quá trình tích tụ vật liệu, dẫn đến bồi
tụ.
(Nguồn: )
Bài 6:
hệ quả
chuyển
động
xung
quanh

Mặt Trời
của Trái
Đất
Mục
III: ngày
đêm dài
ngắn
theo mùa
và theo
vĩ độ
Đánh
giá khả
năng vận
dụng kiến
thức
trong bài
học để
giải thích
ý nghĩa
thời tiết
Sử dụng ca dao Việt Nam để giải thích hiện
tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ
độ
Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối
Người dân Việt Nam thường sử dụng
Âm lịch, nên nói tháng 5 thì tương đương
tháng 6, hoặc tháng 7 Dương lịch rơi vào mùa
hạ nên ngày dài hơn đêm. Còn tháng 10 Âm
lịch tương đương tháng 11, hoặc tháng 12

Dương lịch nên vào mùa Đông nên đêm dài
hơn ngày.
Bài 12:
sự phân
bố khí
áp. Một
số loại
Mục II:
Một số
loại gió
chính
4.Gió
Minh họa
thời gian
hoạt động
của gió
mùa mùa
Sử dụng câu ca dao về thời tiết của nhân dân
Việt Nam để dẫn chứng cho thời gian hoạt
động của gió mùa mùa Đông.
Bao giờ cho đến tháng ba
Trang 15
gió
chính
địa
phương
a. Gió
Mùa
Đông tại
Việt Nam

Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn
Người xưa thường lấy mốc thời gian hoa gạo
nở để xem thời tiết, đánh dấu ngày chuyển
mùa. Cứ thấy hoa gạo nở, người ta biết những
đợt rét cuối cùng sắp hết, mùa nóng đang đến.
Vậy nên mới có câu: “Bao giờ cho đến tháng
ba. Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn ”.
(Nguồn: )
Mục II:
Một số
loại gió
chính
4.Gió
địa
phương
b. Gió
Fơn
Giải thích
cơ chế
hoạt động
của gió
Fơn
Sử dụng câu thơ
Trường Sơn đông nắng tây mưa
Ai chưa đến đó thì chưa rõ mình
Để miêu tả ý nghĩa thời tiết về gió Tây khô
nóng (gió Lào tại Việt Nam). Khi gió mùa Tây
Nam thổi vào phía Tây dãy Trường Sơn Bắc
mang theo hơi ẩm nên phía tây có mưa. còn
phía đông bị dãy Trường Sơn chắn lại nên gió

thổi chỉ có tính chất nóng khô và không có
mưa. Do ảnh hưởng của hiệu ứng fơn, cư lên
cao 100m nhiệt độ giảm 0,6
0
C, đi xuống 100m
nhiệt độ tăng 1
0
C. Việt Nam nằm ở Đông
Trường Sơn nên gió mang không khí khô nóng
từ sườn Tây(thuộc nước Lào) thổi qua. Vì vậy
gió này còn được gọi là gió Lào.
Bài 15:
thủy
quyển.
một số
nhân tố
ảnh
hưởng
tới chế
độ nước
sông.
Một số
sông lớn
trên Trái
Đất.
Mục I:
Thủy
Quyển
2. Tuần
hòan của

nước
trên Trái
Đất
Dẫn
nhập vào
bài thủy
quyển
Sử dụng một số câu thơ trong bài thơ Thề
Non Nước của tác giả Tản Đà để miêu tả thêm
về tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
Dẫu rằng sông cạn đá mòn,
Còn non còn nước hãy còn thề xưa.
Non xanh đã biết hay chưa?
Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.
Dòng thơ cuối trong đọan thơ trên diễn
tả rất gãy gọn về hoạt động của nước trên Trái
Đất. Nước bốc hơi từ đại dương, được gió đưa
vào đất liền, kết hợp với các nguồn hơi nước
khác có trên lục địa gây mưa, dẫn đến việc
nước chảy dồn vào các khe rãnh sông, suối
hoặc mạch nước ngầm. Cuối cùng lại đổ trở lại
ra đại dương.
Bài 16: Mục I: Kết hợp Sử dụng một số đọan trong bài thơ Sóng của
Trang 16
sóng,
thủy
triều,
dòng
biển
sóng

biển
trình bày
các
nguyên
nhân
hình
thành
sóng biển
Xuân Quỳnh để giải thích nguyên nhân hình
thành sóng chủ yếu từ gió:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Bài 20:
Lớp vỏ
Địa Lí.
Quy luật
thống
nhất và
hoàn
chỉnh
của lớp
vỏ Địa

Mục II:

Quy luật
thống
nhất và
hoàn
chỉnh
của lớp
vỏ Địa

1. Kh
ái niệm
Minh họa
và giải
thích khái
niệm quy
luật
thống
nhất và
hoàn
chỉnh của
lớp vỏ
Địa Lí.
Sử dụng câu chuyện ngụ ngôn về các bộ phận
trong cơ thể Tay, Chân, Mắt, Tai, Miệng để
minh họa về mối quan hệ quy định lẫn nhau
giữa các thành phần trong lớp vỏ Địa Lí. Sau
đây là nội dung câu chuyện:
Cô Mắt, cậu chân, cậu Tay, bác Tai, lão
Miệng sống với nhau vui vẻ hòa thuận.
Rồi một ngày cô Mắt phát hiện ra cả nhóm
phải làm việc vất vả còn lão Miệng không phải

làm việc mà chỉ việc ăn nên đã cùng với cậu
chân, cậu Tay, bác Tai đến nhà lão Miệng bày
tỏ thái độ và đi đến quyết định không làm việc
để kiếm thức ăn cho lão Miệng nữa.
Đến ngày hôm sau, cả nhóm mệt mỏi rã rời
không chịu nổi.
Bác Tai nhận ra sai lầm trước nên bảo cả
nhóm đến chăm lo cho lão Miệng.
Tất cả thấy mình khoan khoái. Từ đó họ sống
hòa thuận, không ai tị ai nữa.
(Nguồn: )
2.4. Tích hợp tài liệu Sinh Học trong dạy học Địa Lí
Bài học Địa chỉ
tích hợp
liên
môn
Nội dung tích hợp liên môn
Mục đích Nội dung cụ thể
Bài 7:
Cấu trúc
Trái Đất.
Mục II:
thuyết
kiến tạo
Giải
thích
bằng
Sử dụng nội dung trong thuyết Tiến Hóa để
giải thích thuyết Kiến Tạo Mảng.
Trang 17

Thạch
quyển.
thuyết
kiến tạo
mảng
mảng chứng
thực tế
của thuyết
kiến tạo
mảng.
Theo thuyết trôi dạt lục địa, cách đây
khoảng 180 triệu năm vào thời kỳ Jurassic,
chỉ có một lục địa lớn gọi là Pangea và một
đại dương gọi là Panthalass trên trái đất và
các sinh vật sống trên cùng một lục địa
Pangea này. Sau đó, Pangea bắt đầu nứt ra
chia làm hai lục địa Laurasia (gồm Bắc Mỹ,
GreenLand, châu Âu, châu Á ngày nay) và lục
địa Gondwana (gồm Nam Mỹ, Phi châu,
Australia, Antarctica, Ấn Độ ngày nay). Cách
đây khoảng 120 triệu năm, Gondwana bắt
đầu tách ra thành ba mảng lớn: Nam Mỹ-Phi
châu, Ấn Độ và Australia-Antarctica. Lúc này,
loài thú có túi (marsupial) xuất hiện ở Nam
Mỹ (đi đến từ Bắc Mỹ thuộc Laurasia) và
chúng di chuyển qua các dãi đất (gọi là cầu
đất, land bridge) lúc đó vẫn còn nối vùng cực
Nam Mỹ với lục địa Australia-Antractica
trước khi Nam Mỹ, Australia và Antarctica
tách ra. Vì thế loài thú có túi đã lan ra chỉ ở

ba nơi này mà thôi (cho đến nay chúng vẫn
còn tồn tại ở Australia và Nam Mỹ).
Từ đó có thể kết luận các châu lục trên thế
giới đã từng là một đại lục địa lớn, sau đó do
sự trôi dạt các lục địa mang theo các loài sinh
vật đến các lục địa khác nhau.
Bài 16:
sóng,
thủy
triều,
dòng
biển
Mục III:
dòng
biển
Giải
thích
ảnh
hưởng
của các
dòng
biển
Giải thích ý nghĩa của nơi hội tụ các dòng
biển nóng và lạnh là những ngư trường lớn-
dồi dào về nguồn hải sản:
Như chúng ta đã biết, nguồn tài nguyên
cá biển chủ yếu được phân bố ở khu vực thềm
lục địa, mà tại thềm lục địa lại có sự hội tụ
của các dòng hải lưu nóng và lạnh, thì nơi
đây sẽ trở thành một bãi cá nổi tiếng thế giới.

Bốn ngư trường lớn nhất trên Trái đất là :
ngư trường Bắc Hải Đạo của Nhật Bản, ngư
trường New Fenlan, ngư trường Bắc Hải ở
châu Âu ; ngư trường Peru nằm ở vùng duyên
hải Peru. Sự phân bố của chúng được thể
hiện theo quy luật sau :
Các dòng hải lưu nóng và lạnh gặp nhau
tại vùng Tây Bắc Thái Bình Dương, hình
thành bãi cá Bắc Hải Đạo ( Nhật Bản ), các
Trang 18
hải lưu nóng của vịnh Mexico ( nằm ở vùng
Tây Bắc Đại Tây Dương ) hoà nhập với các
hải lưu lạnh Labuladuo, hình thành bãi cá
New Fenlan; các hải lưu nóng của Bắc Đại
Tây Dương gặp các hải lưu lạnh của Bắc
Băng Dương chảy xuống, tạo nên bãi cá Bắc
Hải ( Biển Bắc ) ở Châu Âu. Ba bãi cá kể
trên đều là những ngư trường nổi tiếng trên
thế giới, được hình thành từ sự hội tụ của các
hải lưu nóng và lạnh. Ngư trường nổi tiếng
thế giới còn lại – ngư trường Peru nằm ở
vùng duyên hải Peru phía đông nam của Nam
Thái Bình Dương, lại được hình thành trên
một cách khác ( không phải là nơi hội tụ của
các hải lưu nóng lạnh ).
Bài 17:
Thổ
nhưỡng
quyển.
các nhân

tố hình
thành
đất
Mục II:
các nhân
tố hình
thành
đất
3.Sinh
vật
Giải
thích vai
trò của
các
nhóm
sinh vật
trong tác
động đến
quá trình
hình
thành
đất
Tác động của các nhóm sinh vật đến qúa
trình hình thành đất rất quan trọng:
+Thực vật: cung cấp chất hữu cơ và phá hủy
đá
+Vi sinh vật: phân giải xác sinh vật và tổng
hợp thành mùn.
+Động vật: làm thay đổi tính chất đất
Bài 18:

sinh
quyển.
các nhân
tố ảnh
hưởng
tới sự
phát
triển và
phân bố
sinh vật
Mục I
và II:
giới hạn
sinh
quyển
và các
nhân tố
ảnh
hưởng
đến sự
phát
triển và
phân bố
Giải
thích sự
tác động
của thực
vật đối
với phân
bố động

vật ăn
cỏ, động
vật ăn cỏ
đối với
sự phân
bố động
vật ăn
thịt,
Sử dụng các kiến thức về thuyết Tiến Hóa-
thích nghi với môi trường sống dẫn đến phân
bố sinh vật khác nhau tùy theo ảnh hưởng của
các yếu tố tác động, lí thuyết về quần xã sinh
vật, chuỗi thức ăn
2.4.1. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên
Sử dụng những hình ảnh minh họa cho các
loài sinh vật phân bố và phát triển khác nhau
tùy thuộc từng điều kiện tác động của tự
Trang 19
nhiên.
2.5. Tích hợp tài liệu Hóa Học trong dạy học Địa Lí
Tên bài Địa chỉ
tích hợp
liên
môn
Nội dung tích hợp liên môn
Mục
đích
Nội dung cụ thể
Bài 9:
Tác động

của ngoại
lực đến
địa hình
bề mặt
Trái Đất
Mục II:
Tác
động
của
ngoại
lực
1. Quá
trình
phong
hóa
b.Phong
hóa hóa
học
Giải
thích
một số
cơ chế
của
phong
hóa hóa
học
Sử dụng kiến thức về phản ứng hóa học
trong tự nhiên của đá vôi để giải thích
phong hóa hóa học
CaCO

3
+ CO
2
+ H
2
O → Ca(HCO
3
)
2
Đá vôi phản ứng với khí CO
2
và nước có
trong tự nhiên dẫn đến bị hòa tan và tạo nên
các dạng địa hình Karst(Cacxtơ). Đây là
dạng điển hình của phong hóa hóa học
+ Cơ chế hình thành Thạch Nhũ trong
các hang động Karst
Nhũ đá được tạo thành từ CaCO
3
và các
khoáng chất khác kết tụ từ dung dịch nước
khoáng. Đá vôi là đá chứa cacbonat canxi bị
hoà tan trong nước có chứa khí cacbonictạo
thành dung dịch CaHCO
3
. Phương trình phản
ứng như sau:
CaCO
3
+ H

2
O + CO
2
→ Ca(HCO
3
)
2
Dung dịch này chảy qua kẽ đá cho đến khi
gặp vách đá hay trần đá và nhỏ giọt xuống.
Khi dung dịch tiếp xúc với không khí, phản
ứng hoá học tạo thành nhũ đá như sau:
Ca(HCO
3
)
2
→ CaCO
3
+ H
2
O + CO
2
2.6. Tích hợp tài liệu Vật Lí trong dạy học Địa Lí
Bài học Địa chỉ
tích hợp
liên môn
Nội dung tích hợp liên môn
Mục
đích
Nội dung cụ thể
Bài 16:

sóng, thủy
triều,
Mục II:
thủy triều
Giải
thích
lực hấp
-Sử dụng kiến thức về hợp lực trong tự
nhiên của hai thiên thể gây ra thủy triều
trên Trái Đất để giải thích sự hình thành
Trang 20
dòng biển dẫn của
Mặt
Trăng
và Mặt
Trời tác
động
lên Trái
Đất gây
ra thủy
triều
triều cường và triều kém
Hình 2.6.1. Vị trí của Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất khi
có triều cường
+Triều cường xảy ra khi 3 thiên thế thẳng
hàng và hợp lực của mặt Trăng và mặt Trời
là cùng phương, cùng chiều.
Hình 2.6.2. Vị trí của Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất
khi có triều kém
+Triều kém khi 3 thiên thể sắp xếp ở vị

trí vuông góc nhau, khi đó hợp lực của mặt
Trăng và mặt Trời không cùng phương.
- Sử dụng hệ thống sơ đồ lát cắt để giải
thích cơ chế hoạt động của các nhà máy
điện thủy triều và sóng.
Trang 21
Giải
thích cơ
chế hoạt
động của
nhà máy
điện thủy
triều
Hình 2.6.3. Sơ đồ hoạt động nhà máy điện thủy
triều
Hình 2.6.4. Sơ đồ hoạt động nhà máy phát địên từ
sóng đại dương
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình tìm hiểu và vận dụng vào thực dạy, nếu đầu tư kĩ lượng và
chuẩn bị chu đáo hiệu quả của phương pháp liên môn là khá rõ ràng:
− Tính thuyết phục của bài giảng thuộc phần địa lí tự nhiên tăng lên rõ rệt.
− Bài giảng sinh động, tạo được hứng thú học tậ p của HS.
− HS hoạt động trong lớp tích cực hơn, chủ động tham gia vào hoạt động học tập
nhiều hơn.
− HS tích cự tư duy độc lập, đưa ra nhiều vấn đề tranh luận trong tiết học
Trang 22
− HS nắm bài dễ hơn và linh hoạt hơn do có thể lặp lại cùng một vấn đề ở môn học
khác.
− Những HS có tư duy tốt và ham học hỏi rất tích cực với phương pháp này, qua đó
GV có thể phát hiện các em HS có tiềm năng.

− Do tính liên hệ, liên môn cao, cũng như tính logic trong toàn bộ chương trình nên
với cách thức tổ chức phân lớp HS tại trường hiện nay theo năng lực của HS thì
với những lớp có mặt bằng chung thấp GV cần linh hoạt lựa chọn các đơn vị TH
liên môn phù hợp, nếu không sẽ không hiệu quả khi dùng phương pháp này.
− Đề tài có thể áp dụng được sâu rộng ở đơn vị: tất cả GV và các môn học nếu có
đầu tư đều có thể áp dụng tốt được và đem lại hiệu quả cao.
− Sử dụng phương pháp này, tính chủ động và sáng tạo của người dạy sẽ cao hơn do
phạm vị sử dụng các đơn vị kiến thức rộng và linh hoạt hơn.
Qua điều tra thực nghiệm tại hai lớp 10A1 và 10A2, kết quả được minh
họa ở bảng dưới đây
Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
10A1
Kết quả đối
chứng
11
27.
5

13 32.5 13
32.
5
3 7.5
Kết quả
thực
nghiệm
14
35.
0
16
40.
0
10
25.
0
0 0
10A2
Kết quả đối
chứng
7
18.
9
12 32.4 15
21.
6
7 27
Kết quả
thực
nghiệm

11
26.
8
16 39.0 12
29.
3
2 4.9
Bảng IV.1. Kết quả so sánh đối chứng và thực nghiệm khi sử dụng phương pháp DHLM
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đổi mới phương pháp giảng dạy là một quá trình lâu dài không những đòi
hỏi sự nỗ lực không ngừng thay đổi của người dạy, người học mà còn của các tổ
chức quản lí. Sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống mới có thể tạo được những
chuyển biến rõ rệt và bền vững, sau đây tôi xin có một số khuyến nghị sau đây:
Trang 23
1. Đối với người dạy
− Nghiên cứu thật kĩ nội dung từng bài giảng, chọn lọc những nội dung quan trọng
có trong Chuẩn Kiến Thức và Kĩ Năng, sau đó lựa chọn các nội dung có thể TH
liên môn.
− Tham khảo, cập nhật tài liệu, giáo án của các bộ môn liên quan của các đồng
nghiệp trong trường để nghiên cứu
− Linh hoạt trong lựa chọn nội dung TH và mức độ TH sao cho và sức và phát huy
hiệu quả của tiết học Địa lí, tránh xa đà quá nhiều vào kiến thức liên môn sẽ gây
nhàm chán cho HS bởi đã được học ở các môn khác.
− Cần thay đổi trong cách kiểm tra đánh giá, tăng cường các câu hỏi ở mức hiểu,
vận dụng để kích thích và đánh giá mức độ sử dụng kiến thức liên môn của HS.
− Những phần nội dung có tính vận dụng thực tiễn cao, có khả năng giải quyết bằng
các kiến thức liên môn dễ dàng, GV nên tổ chức hướng dẫn cho HS hoàn thành
theo dạng dạy học theo dự án- thiết lập khung chương trình cho HS tự tìm hiểu và
trình bày vấn đề theo cách tổ chức thông tin và bố cục của chính các em. Điều này
có thể giúp các em tự nâng cao tính tư duy và làm việc độc lập, đội nhóm trong học

tập.
2. Đối với người học
− Nên tự hoàn thiện và cập nhật đa dạng các phương pháp học tập, chú ý đến học tập
liên môn vì có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian học tập và phát triển tư duy có hệ
thống.
− Tích cực sử dụng các thiết bị thông tin như máy tính, Internet, điện thoại thông
minh, trong quá trình học tập, vì chúng có thể mang lại tiện ích nhanh chóng nếu
được sự hướng dẫn.
− Loại bỏ quan niệm “người Thầy luôn đúng” từ đó tự tìm nhiều kênh thông tin và
cập nhật chúng nhằm chủ động trong việc học tập của mình.
3. Đối với nhà Trường
− Thường xuyên tổ chức các hoạt động tham vấn chéo giữa các tổ chuyên môn để
GV có điều kiện trao đổi, học hỏi lẫn nhau về kiến thức và phương pháp nhằm hỗ
trợ cho việc TH liên môn.
− Cho phép các tổ chuyên môn khác nhau có thể sử dụng phòng thực hành của bộ
môn khác nếu thấy là cần thiết và có thể tổ chức tiết học với những nội dung liên
môn, nhằm hỗ trợ hoạt động dạy học
− Đề xuất việc biên sọan những tiết dạy chung của 2 bộ môn với những tiết
− Ban giám hiệu các trường cần quan tâm và tạo điều kiện mua sắm TBDH, tài liệu
phục vụ cho việc tham khảo, đổi mới PP giảng dạy của GV và học tập của HS.
4. Đối với Bộ GD&ĐT
− Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ cho việc DHLM ở cả ba cấp học.
− Thường xuyên giới thiệu các tài liệu mới liên quan và tập huấn cho GV TH liên
môn trong giảng dạy.
Trang 24
− Có thể xem xét khả năng viết sách giáo theo hướng liên môn rõ rệt hơn để GV có
định hướng tổ chức DHLM.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bách Khoa Tri Thức Thiếu Nhi, 2013, Bạn có biết ngư trường lớn nhất trên
thế giới ở đâu không, [http://123.25.71.107:82/hoidap/vi/news/Trai-dat-tuoi-

dep/Ban-co-biet-ngu-truong-lon-nhat-tren-the-gioi-o-dau-khong-12685/]
2. Bài 11-tay, chân, mắt, mũi, miệng, 2013,
[ />3. Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo, Sách giáo khoa các bộ môn Toán, Sinh học, Vật Lí,
Ngữ Văn, Địa Lí bậc Trung học Phổ Thông, 2012, nhà xuất bản Giáo Dục.
4. Hoa gạo-gã khổng lồ rực rỡ, 2013, [ />ga-khong-lo-ruc-ro-c1022n20130402133624771p0.htm].
5. Mười trận đánh nổi tiếng trong lịch sử việt nam, 2013,
[o/10-tran-danh-noi-tieng-trong-lich-su-viet-nam-ky-
1-tran-bach-dang-938.html].
6. Ngày 29 tháng 2, 2013, [ />%E1%BB%8Dc-l%C3%BD-th%C3%BA/128-ngay-29-thang-02].
7. Nguyễn Dược-Nguyễn Trọng Phúc, 2001, Lý luận dạy học Địa Lí, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Hiệp, 2013, 150 năm thuyết Tiến Hóa
[ />9. Phạm Doanh, 2013, Dang Dở, [http://www.t-
van.net/tho/doanh/dangdo.htm#top].
10. Phạm Viết Trinh, Nguễn Đình Noãn, 1999, Giáo Trình Thiên Văn, nhà xuất bản
Giáo Dục.
11. Sở Giáo Dục Và Đào Tạo TP. Hồ Chí Minh, Trường THPT chuyên Lê Hồng
Phong, 2006, Tuyến tập 10 năm đề thi Olympic 30 tháng 4 Địa Lí 10, nhà xuất
bản Giáo Dục.
12. Sự hình thành thạch nhũ, 2013, [ />%C4%91%C3%A1]
Trang 25

×