Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn vào một số bài dạy phần địa lí kinh tế xã hội (địa lí 10 THPT) nhằm nâng cao hiểu biết , tạo hứng thú học tập cho học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đối với giáo dục phổ thông hiện nay, mục tiêu không chỉ là tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân cho học sinh…
mà còn phải giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, liên hệ thực tế,
kết hợp học và hành với nhau để có thể phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập của học sinh.
Khác với nhiều môn học, việc cập nhật thông tin hay bổ sung tư liệu liên
quan đến nội dụng bài giảng và liên hệ thực tế… là một trong những yêu cầu cần
thiết đối với môn Địa lí ở trường phổ thông trung học. Trong đời sống xã hội
hiện nay, mỗi ngày có nhiều thay đổi, nhất là những vấn đề về kinh tế - xã hội,
nếu cứ tổ chức học tập cho các em theo các nội dung, các số liệu sách giáo khoa
đưa ra cách đây 10 năm thì chưa thể cập nhật hết các thông tin, tính thời sự của
vấn đề cần tiếp thu.
Qua thực tế nhiều năm đi dạy tôi nhận thấy: hiện nay có nhiều giáo viên
còn chưa quan tâm đến vấn đề cập nhật các kiến thức mới, kiến thức từ thực
tiễn, giảng dạy còn quá coi trọng, dập khuôn kiến thức từ sách giáo khoa (sgk).
Nhiều giáo viên khi tổ chức các hoạt động dạy - học còn thiên về cung cấp kiến
thức giáo khoa một cách thuần túy, giảng dạy chủ yếu theo lối “thông báo - tái
hiện” khiến cho tiết học trò nên nhàm chán. Đồng thời, việc tự tìm tòi, cập nhật
kiến thức mới của các em học sinh còn hạn chế, đặc biệt là đối với một trường
đóng ở địa bàn kinh tế khó khăn như trường THPT Thọ Xuân 4 chúng tôi. Phần
lớn các em đang còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, việc tìm tòi, khám
phá những kiến thức mới ngoài sách giáo khoa. Cho nên từ việc liên hệ thực tiễn
những vấn đề kinh tế - xã hội, những biến đổi của tự nhiên liên quan đến nội
dung bài giảng, giáo viên vừa khắc sâu kiến thức cho học sinh vừa tạo cơ hội và


điều kiện cho các em được tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình
khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức, tự trình bày vốn hiểu biết đã
có của mình để xây dựng bài học với tinh thần và thái độ học tập tốt. Bởi kiến
thức không chỉ từ trong sách vở mà còn từ thực tế cuộc sống xung quanh chúng
ta.
Chính vì những lý do trên, đề tài: “Vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực
tiễn vào một số bài dạy phần Địa lí Kinh tế - xã hội (Địa lí 10 THPT) nhằm
nâng cao hiểu biết, tạo hứng thú học tập cho học sinh”sẽ giúp cho học sinh và
giáo viên có được một số kiến thức bổ ích, từ đó giúp học sinh có cái nhìn khách
quan và nhận thức đúng đắn về những diễn biến của các hiện tượng, vấn đề mới
trong xã hội ngày nay, đồng thời góp phần cung cấp một số kinh nghiệm cũng
như tài liệu giúp cho giáo viên giảng dạy thành công một số bài học trong phần
Địa lí các ngành kinh tế - xã hội.

2


1.2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đề tài tôi đã sưu tầm, tập hợp tư liệu liên quan đến
phần kiến thức Địa lí kinh tế - xã hội lớp 10 (chương trình chuẩn), qua đó thấy
được sự cần thiết phải vận dụng những kiến thức mới nảy sinh, liên hệ thực tế
đến những nội dung của môn học để nhằm tăng thêm hiệu quả giảng dạy, thấy
được sự gắn kết giữa bài học với cuộc sống thực tế hàng ngày của các em, mở
mang vốn kiến thức cho học sinh, tăng thêm hứng thú học tập cho học sinh.
Việc vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tế giúp học sinh phát triển năng
lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực
tiễn một cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu được bản chất của vấn đề, làm cho nội
dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhằm vận dụng, liên hệ các vấn đề mới

về kinh tế của thế giới, của quốc gia, trong chương trình Địa lí 10 mà sách giáo
khoa chưa kịp cập nhật nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, để học
sinh hiểu được sâu sắc hơn nội dung bài học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng lí thuyết.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
1.5. Điểm mới của đề tài
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017 được kế thừa và phát
triển trên cơ sở đề tài sáng kiến kinh nghiệm của hai năm học trước đó.
Năm học 2014 – 2015 tôi thực hiện SKKN: “Lồng ghép các hiện tượng
thực tiễn vào một số bài dạy Địa lí lớp 10 (phần tự nhiên) nhằm nâng cao hứng
thú học tập cho học sinh”.
Năm học 2015 – 2016 tôi thực hiện SKKN: “Vận dụng kiến thức thực tế
vào một số bài dạy Địa lí 11 (phần Địa lí khu vực và quốc gia) nhằm nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh”
Năm học 2016 – 2017 tôi thực hiện SKKN: “Vận dụng kiến thức mới,
liên hệ thực tiễn vào một số bài dạy phần Địa lí Kinh tế - xã hội (Địa lí 10
THPT) nhằm nâng cao hiểu biết, tạo hứng thú học tập cho học sinh”.
Điểm kế thừa là ở phần cơ sở lí luận của đề tài
3


Điểm mới của đề tài năm nay:
- đã nêu ra được những số liệu mới, hình ảnh mới, video mới được cập nhật, tạo
ra sự hứng thú trong quá trình tìm hiểu bài học trong sgk.
- vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn vào phần Địa lí kinh tế - xã hội lớp

10.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của của sáng kiến
Địa lí là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục quốc dân,
nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học Địa lí, cũng như
vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với môi trường
tự nhiên, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước, của xu thế thời
đại. Việc liên hệ các hiện tượng, vấn đề thực tế vào trong quá trình dạy và học,
trước hết tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho học
sinh (hs) sự hứng thú, hăng say trong học tập. Đây còn là phương pháp giúp học
sinh hiểu bài và nhớ bài nhanh hơn.
Liên hệ các hiện tượng, vấn đề thực tế vào trong quá trình dạy và học góp
phần xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng
kiến thức vào cuộc sống. Đồng thời giúp cho hs có được những hiểu biết về các
vấn đề kinh tế - xã hội của thế giới, của một số quốc gia và khu vực hay ngay cả
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương mình đang sinh sống. Học sinh nắm
được những ảnh hưởng của những hoạt động của con người lên hệ tự nhiên và
ngược lại nắm được tác động của tự nhiên lên các hoạt động kinh tế của con
người. Từ đó, hs ý thức được hoạt động của bản thân trong cuộc sống, đặc biệt
là đối với vấn đề môi trường xung quanh. Bên cạnh đó còn góp phần xây dựng
cho hs những kĩ năng quan sát, thu nhập thông tin và phân tích thông tin. Ngoài
ra còn góp phần phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải
thích các hiện tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống.
Việc dạy học địa lí 10, nhất là phần địa lí kinh tế - xã hội có liên quan
thực tế hiện nay trong cuộc sống, nội dung chương trình phản ánh về các vấn đề

kinh tế - xã hội chung – đây là một trong những nội dung khó, đại cương, là cơ
sở để hs học tốt kiến thức về kinh tế - xã hội trong chương trình Địa lí lớp 11 và
12. Tuy nhiên, nội dung chương trình sgk hiện nay chỉ cung cấp cho hs các kiến
thức cơ bản của các vấn đề, các số liệu trong sách giáo khoa có những nguồn
cách đây đã lâu không còn phù hợp với thực tế hiện nay, mà nhất là khi các vấn
đề về kinh tế đang thay đổi từng ngày, từng giờ. Vì thế, để nâng cao hiệu quả
trong dạy học Địa lí Kinh tế - xã hội (Địa lí 10) cho hs, tôi đã vận dụng liên hệ
thực tế hiện nay qua các nguồn tư liệu (Internet, tivi, sách báo...) để cung cấp,
cập nhật những thông tin mới nhất cho học sinh, qua đó giúp các em hứng thú
hơn trong học tập và cũng nâng cao hiệu quả trong việc dạy học của bộ môn.
Đồng thời cũng giúp các em hs biết vận dụng các kiến thức của bài học với thực
tế cuộc sống, giúp các em áp dụng được kiến thức lý thuyết vào phục vụ đời
sống sinh hoạt hằng ngày của chính bản thân. Với cách này bài học sẽ trở nên
gần gũi, dễ hiểu với học sinh và tự nó sẽ trở nên hấp dẫn với học trò.
5


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Về phía giáo viên:
Hiện nay, nhiều giáo viên (Gv) đã và đang tích cực thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, sử dụng các phương pháp dạy học mới như hoạt động
nhóm, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật khăn trải bàn, KWL…. nhằm tạo hứng thú học
tập cho hs. Nhiều Gv cũng đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy
học bằng cách sử dụng các video, các hình ảnh trực quan sinh động làm cho hs
thấy thích thú với tiết học hơn. Tuy nhiên nhiều gv chưa khéo léo khi sử dụng
giải pháp này dẫn đến tình trạng lạm dụng các thiết bị dạy học, biến tiết học trở
thành những giờ “xem phim” không mang lại hiệu quả giáo dục.
Vẫn còn nhiều gv chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng khi lên lớp.
Giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi
trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận

thức của hs; nhiều gv thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, đôi khi chưa sát với
đối tượng hs, chưa phân hóa được đối tượng hs. Vì vậy, không kích thích được
năng lực tự lực, tự sáng tạo của hs, chưa định hướng vào giải quyết các vấn đề
hay, khó, mới, làm cho hs thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Kiến thức về
Địa lí kinh tế- xã hội luôn thay đổi, nếu gv chỉ dập khuôn máy móc theo SGK,
không cập nhật những vấn đề mới và nóng của thế giới, của quốc gia thì chưa
phản ánh đúng, đủ tình hình phát triển của các quốc gia và khu vực hay ngay cả
của địa phương. Từ đó việc yêu cầu hs liên hệ với nền kinh tế - xã hội nước nhà
sẽ gặp nhiều khó khăn, làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận
dụng kiến thức, trở thành những “chú gà công nghiệp” khi ra ngoài đời sống
thực tiễn.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều gv chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo
dục: chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng
đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò
là không ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người
cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, chưa lấy hs làm trung tâm của quá trình
lĩnh hội tri thức. Giáo viên nên là người hướng dẫn hs chủ động trong quá trình
lĩnh hội tri thức Địa lí.
Đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế, cập nhật kiến thức mới là do
một trong các lý do sau: thời gian không còn đủ, phần liên hệ được coi là phần
phụ, nhất là nó đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức chuyên môn sâu và rộng, có
sự hiểu biết về thế giới xung quanh phong phú, đòi hỏi thường xuyên cập nhất
các kiến thức mới có liên quan đến bài học...
Đi đôi với cách giảng đó là cách kiểm tra, đánh giá hiện nay ở nhiều
trường phổ thông còn chủ yếu tập trung vào việc “tái hiện” kiến thức mà chưa có
những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhất là khi hiện nay
việc kiểm tra đánh giá còn sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan càng
khiến cho nhiều gv bỏ quên việc liên hệ thực tế. Vì vậy việc lúng túng trước các
câu hỏi, tình huống thực tiễn của học sinh là điều dễ hiểu.
* Về phía học sinh

6


Thông thường khi bắt đầu dạy về phần địa lí kinh tế - xã hội lớp 10 tôi
thường làm các phiếu điều tra nhỏ đối với các lớp tôi dạy để nắm được trình độ
của từng hs, từng lớp, để từ đó có phương pháp dạy thích hợp. Kết quả khá bất
ngờ khi tôi điều tra về các loại cây trồng ở địa phương trước khi dạy về Địa lí
nông nghiệp. Nhiều em hs chỉ biết kể tên các loại cây, thậm chí còn không biết
phân biệt cây lương thực và cây hoa màu khác nhau ở điểm nào. Là 1 trường
đóng ở địa bàn nông thôn nên tôi thấy việc tiếp nhận kiến thức từ bên ngoài của
các em như vậy là rất hạn chế, nhất là kiến thức về phần Địa lí công nghiệp và
dịch vụ lại càng hạn chế hơn.
Khi được hỏi “Các em có thường hay xem tin tức thời sự không?” thì trên
95% các em HS được hỏi đều trả lời “không”, trong khi các em có thể bỏ nhiều
giờ đồng hồ để chơi game, lên facebook, zalo... thậm chí ngay cả việc nắm bắt
thông tin của địa phương các em cũng đang còn nhiều hạn chế.
Một số hs còn rất mơ hồ trong việc nắm bắt các kiến thức, việc nắm bắt
kiến thức bộ môn Địa lí của các em chỉ ở mức độ thấp đó là nắm các khái niệm,
quy luật, hiện tượng… một cách máy móc. Học sinh chưa biết vận dụng, chưa đi
sâu vào quá trình giải thích, giải quyết các vấn đề nên các em hay nhàm chán.
Các em mới chỉ hiểu và nắm được kiến thức SGK, còn phần mở rộng thì hạn chế
nhiều, đặc biệt là đối với những kiến thức kinh tế - xã hội lại liên tục thay đổi.
Đặc biệt, với các em hs lớp 10 là lớp học đầu cấp vì vậy đa số các em
chưa có định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn
chưa cao, các em chỉ thích môn nào mình học có kết quả cao hoặc thích gv nào
thì thích học môn đó. Mặt khác thực tế hiện nay tôi nhận thấy nhiều hs ở địa bàn
trường tôi đóng đang có biểu hiện mất đi động cơ học tập. Do sự nhận thức
không đầy đủ của bản thân học sinh và sự thiếu quan tâm của phụ huynh dẫn
đến tư tưởng chán học, bỏ học giữa chừng của một bộ phận không nhỏ hs đặc
biệt học sinh lớp 10 để vào Nam lập nghiệp hay đi làm công nhân.

Qua quá trình theo dõi, đánh giá bằng phiếu học tập theo hình thức trắc
nghiệm, bằng báo cáo tường trình trong học kỳ I năm học 2016 - 2017 của học
sinh lớp 10 (gồm 6 lớp) tôi thấy kết quả như sau:
Không thích
Rất thích học
Bình thường
SL
học
Lớp
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
10A1
48
5
10,4
25
52,1
18
37,5
10A2
40
6
15,0
24
60,0

10
25,0
10A3
46
12
26,1
22
47,8
12
26,1
10A4
41
10
24,4
20
48,8
11
26,8
10A5
43
8
18,6
19
44,2
16
37,2
10A6
48
9
18,8

20
41,7
19
39,5
Tổng
266
50
18,8
124
46,6
92
34,6

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
7


Trong dạy và học Địa lí, việc đưa các câu hỏi thực tiễn vào trong giờ học
sẽ giúp môn học gần gũi với hs, tạo hứng thú học tập, đồng thời giúp các em
hiểu biết hơn về cuộc sống. Để thực hiện được, người gv cần nghiên cứu kỹ bài
giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực
tế liên quan phù hợp với từng bài học, đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở
thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài
nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn Địa lí.
2.3.1. Các giải pháp
Trong quá trình dạy học, để vận dụng các kiến thức mới, liên hệ thực tiễn
kiến thức kinh tế - xã hội tôi đã thực hiện các bước như sau:
Bước 1. Thu thập thông tin: Giáo viên và học sinh sưu tầm tư liệu thực tế qua
sách báo, tranh ảnh, chọn lọc thông tin qua mạng ôn lại những kiến thức đã học,

giúp học sinh tiếp thu được những thông tin cần thiết về các vấn đề địa lí cần
học.
Bước 2. Xử lí thông tin: Thông qua một hệ thống câu hỏi, giáo viên hướng dẫn
học sinh căn cứ vào thông tin đã thu thập để rút ra những kết luận cần thiết.
Bước 3. Vận dụng, liên hệ: Dựa vào kết luận đã rút ra từ bài học, học sinh vận
dụng kiến thức mới, liên hệ kiến thức từ thực tiễn và vận dụng vào thực tiễn để
hiểu sâu bài hơn.
Trong giới hạn đề tài nghiên cứu này tôi xin đưa ra một số giải pháp để
vận dụng kiến thức mới, liên hệ kiến thức thực tiễn trong quá trình giảng dạy
phần Địa lí kinh tế - xã hội, chương trình sgk 10 cơ bản.
* Phương pháp trần thuật:
Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật,
hiện tượng của kinh tế, xã hội.
Ví dụ 1: Gv kể chuyện cho học sinh nghe về 1 số ấn tượng của giao thông vận
tải trên thế giới:
- Ở Hàn Quốc: Hệ thống taxi tại thủ đô Seoul có ba loại với màu: trắng, đen và
cam. Taxi bình dân có màu trắng và vàng nhưng những hãng taxi có màu vàng,
tài xế có khả năng nói tiếng Anh khá thành thạo, taxi màu đen là loại cao cấp,
chỗ ngồi rộng rãi, chất lượng phục vụ tốt. Người Hàn Quốc chờ xe bus bằng
cách xếp hàng trật tự. Khi xe tới, họ từ từ bước lên quẹt thẻ, trả phí rồi ngồi
đúng vị trí. Thanh niên luôn có ý thức nhường chỗ cho người già, trẻ em và đặc
biệt là phụ nữ mang thai.
- Ở Singapore: ấn tượng nhất ở đảo quốc sư tử cũng là hệ thống vận tải công
cộng với những ga tàu điện ngầm hiện đại, sạch sẽ, rộng mênh mông dưới lòng
đất.
- Ở Thái Lan: với điểm nổi bật hệ thống vận tải bằng xe tuk tuk. Ngoài ra, người
dân cũng có thể lựa chọn tàu điện, taxi, xe bus, xe ôm hoặc ôtô cá nhân. Điểm
đáng lưu ý ở thủ đô Bangkok và các thành phố lớn khác tại Thái Lan, taxi
thường sử dụng nhiên liệu là gas thay cho xăng nên chi phí đi lại khá rẻ.
8



- Ở Myanmar: có hệ thống giao thông lập dị so với nhiều quốc gia khác trên thế
giới. Ôtô sử dụng cả tay lái thuận lẫn nghịch cùng lưu hành. Trên các làn đường,
xe thô sơ đi ở giữa, ôtô đi hai bên. Xe máy được sử dụng khá nhiều nhưng tuyệt
đối bị cấm lưu thông ở trung tâm thành phố. Phương tiện di chuyển công cộng
chủ yếu của người dân Myanmar là những chiếc xe tải có thùng với hai hàng
ghế, mỗi bên 7 đến 8 hành khách. Tuy nhiên, có tới hàng chục người leo lên
đứng khổ sở, thậm chí đu bám phía sau xe với mục đích làm sao nhanh tới nơi
cần đến.
- Ở Philippines: Nét khác biệt với các quốc gia khác của Philippines là sự lưu
hành loại xe Jeepney nhiều màu sặc sỡ, vốn được cải tiến từ xe Jeep của quân
đội Mỹ bỏ lại sau chiến tranh.
- Người đi xe đạp ở Ba Lan sẽ di chuyển trên vỉa hè thay vì lòng đường như ở
nhiều quốc gia khác….
Ví dụ 2. Nếu như hiện nay người dân Nhật Bản đang có xu hướng chuyển về
sinh sống ở các vùng nông thôn thì ngược lại dân Việt lại di cư ra các thành phố
để sinh sống.
* Phương pháp giảng giải:
Thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. Giáo viên nêu ra các dẫn chứng
để làm rõ những kiến thức mới và khó về những biến động kinh tế, xã hội.
Ví dụ: khi dạy về Địa lí ngành chăn nuôi Gv đưa ra câu hỏi:
“Liệu có còn cá dưới biển khơi hay không?”
* Phương pháp vấn đáp:
GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi, GV trả lời.
Ví dụ: Tổ chức thương mại thế giới (WTO) hiện nay có bao nhiêu thành viên?
trả lời: hiện nay WTO có 160 thành viên,
* Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề:
Giáo viên đưa ra một vấn đề và yêu cầu cả lớp giải quyết hoặc học sinh tự
nêu ra vấn đề và cả lớp cùng giải quyết.

Ví dụ 1: Tại sao nói Việt Nam đang trong thời kì cơ cấu “dân số vàng”?
Ví dụ 2: Tại sao Trung Quốc lại phải thay đổi chính sách dân số?
Ví dụ 3. Tại sao hầu hết các máy bay lại được sơn màu trắng
* Phương pháp động não:
Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời
gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp hoặc nhóm.
Ví dụ 1: Tại sao hiện nay người ta chủ trương phát triển ngành công nghiệp
năng lượng sạch?
Ví dụ 2: Tại sao lại là Nhật Bản mà không phải Mỹ, hay một đất nước khác?
Yếu tố nào, kinh tế, chính trị hay điều gì đã đưa Nhật Bản trở thành cái tên gắn
liền với công nghệ điện tử tin học?
* Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
9


Các phương tiện trực quan như: Tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh đó
là những phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy. Việc sử dụng các phương
tiện trực quan gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh.
Ví dụ 1: khi dạy về ảnh hưởng của chính sách dân số tới tỉ suất sinh thô, gv cho
hs xem các ảnh sau và đặt câu hỏi: Hãy nêu suy nghĩa của em qua các hình ảnh
này?

Hình ảnh minh họa tình trạng mất cân bằng giới tính ở Việt Nam
Nguồn: Google.com
Một trong những vấn đề nan giải hiện nay của nước ta là tình trạng mất
cân bằng giới tính đáng báo động, đứng trước nguy cơ thừa hơn 4 triệu nam giới
vào năm 2050. Tình trạng này sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy tiếp theo của xã hội, từ
đó tác động lên nhiều mặt của đời sống kinh tế.
Ví dụ 2. Gv cho hs xem video Đô thị hóa và những tác động (Video đính kèm)

khi dạy về Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường trong bài 24. Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa.
* Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập kĩ năng
Các bài tập giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đó học vào thực tế
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau
TÌNH HÌNH DÂN SỐ VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 1990 - 2016
Năm
1990
2000
2005
2010
2015
2016
Dân số (triệu người)
66, 01 77,63 82,39 86,93
91,7
92,7
Dân số thành thị
12,88 18,72 22,32 26,51
31,3
32,06
(triệu người)
Tỉ lệ GTDS tự nhiên (%)
1,92
1,35
1,17
1,05
1,07
1,08
Theo: Tổng cục thống kê

Qua bảng số liệu hãy rút ra nhận xét về sự thay đổi dân cư Việt Nam trong giai
đoạn 1990 – 2016.
Ví dụ 2. Dân số Việt Nam tính đến ngày 31/12/2016 là 97,2 triệu người. Trong
đó dân số nam là 45,75 triệu người, dân số nữ là 46,95 triệu người. Hãy cho biết
tỉ số giới tính và tỉ lệ giới nam so với giới nữ lần lượt là
A. 49,4% và 87,4%
B. 49,4% và 97,4%
C. 50,6% và 87,4%
D. 50,6% và 97,4%
2.3.2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
a. Vận dụng kiến thức thực tiễn thay cho lời giới thiệu bài giảng mới.
Tiết học có gây sự chú của học sinh hay không nhờ vào người giáo viên
rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta đặt ra một tình
10


huống thực tiễn và yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ
cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong tiết dạy.
Cách 1: Vận dụng kiến thức thực tiễn thay cho lời giới thiệu bài mới bằng
câu hỏi nêu vấn đề của GV
Ví dụ 1. Khi dạy về Địa lí ngành chăn nuôi, Gv vận dụng kiến thức mới đặt ra
câu hỏi: Em có biết, năm 2016 ở nước ta đã xảy ra hàng loạt các sự cố môi
trường, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành thủy sản của nước ta hay
không? Em hãy kể tên một số sự cố
môi
trường
đó.
Trả lời: Năm 2016 ở Việt Nam đã xảy
ra hàng loạt
các sự cố môi trường tiêu biểu như: sự

cố môi trường
biển do công ty gang thép Fomosa (từ
tháng 4.2016)
– đây là sự cố môi trường nghiêm
trọng nhất, đe
dọa đến kinh tế biển của 4 tỉnh miền
Trung; sự cố
trên Sông Bưởi, sông Lạch Bạng
(Thanh Hóa
tháng 5.2016), sự cố trên Hồ tây, hồ Linh Đàm (Hà Nội, tháng 10
năm 2016) làm cho cá chết hàng
loạt, trôi dạt vào hai bên bờ sông…
Ảnh
hưởng
của
sự cốthủy
môisản
trường
Fomosa
Các sự cố môi trường này không chỉ ảnh
hưởng
đến
ngành
mà còn
liên
hoạt
sản.trực
quan đến nhiều ngành kinh tế khác như dutới
lịch,
chếđộng

biến của
thủyngành
sản… thủy
đe dọa
Nguồn: Google.com
tiếp đến đời sống của người dân.
Ví dụ 2. Khi dạy về phần Địa lí các ngành công nghiệp, Gv vận dụng kiến thức
mới đặt ra câu hỏi: Công nghiệp điện của Việt Nam được sản xuất từ những
nguồn năng lượng nào?
Trả lời:
Ngoài thủy điện là ngành truyền thống, hiện nay Việt Nam đang rất thành
công trong việc khai thác điện từ than, dầu mỏ, khí tự nhiên, mới đây nước ta đã
đi vào hoạt động nhà mày điện chạy bằng gió (Bình Thuận, Bạc Liêu). Đặc biệt
từ đầu năm 2017, Việt Nam đã cho ra đời nhà máy điện rác (Hà Nội). Việt Nam
còn có các dự án xây dựng nhà máy điện nguyên tử ở Ninh Thuận, dự án điện
mặt trời ở Đắc Lăk. Ngoài ra, Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm xây dựng
nhà máy điện sử dụng rơm rạ từ các nước In- đô – nê – xia, Thái Lan.
Cách 2: Vận dụng kiến thức thực tiễn thay cho lời giới thiệu bài mới bằng
tranh ảnh, video minh họa
Gv sử dụng các tranh ảnh, video thực tế để minh họa thay cho lời giới
thiệu bài học
Ví dụ 1. Khi dạy bài 32. Địa lí các ngành công nghiệp (tiết 2) GV giới thiệu bài
mới bằng cách đưa ra một số hình ảnh và nêu câu hỏi: Những hình ảnh này cho
ta biết đến các ngành công nghiệp nào?

11


Nguồn: Google.com
Ví dụ 2. Gv cho hs xem hình ảnh về lịch sử phát triển ngành giao thông vận tải

(video đính kèm) để giới thiệu bài học khi dạy bài 36. Vai trò, đặc điểm và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải, .
b. Dùng để dẫn dắt, chuyển ý (chuyển sang các mục khác nhau) trong bài học
Thực tế cho thấy một trong những yếu tố làm cho bài giảng cuốn hút
người nghe là do cách dẫn dắt, chuyển ý để các nội dung bài học có sự logic,
liền mạch. Có thể có rất nhiều cách dẫn dắt khác nhau trong đó tôi nhận thấy
việc dùng các câu hỏi thực tiễn liên quan đến kiến thức chuẩn bị truyền thụ tới
học sinh để gợi mở vấn đề là một cách hay.
Ví dụ 1: Trong bài 22. Dân số và sự gia tăng dân số, khi chuyển đến mục tỉ suất
sinh thô, Gv có thể đặt câu hỏi: “Vì sao đàn ông lấy vợ?”
Ví dụ 2: Trong bài 27. Vai trò. Đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
và phân bố nông nghiệp. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp khi
chuyển sang dạy mục các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển và phân
bố nông nghiệp, Gv có thể đặt câu
hỏi: Năm 2016 ở Việt Nam chúng ta
đã xảy ra những đợt thiên tai lớn
nào?
Hs có thể trả lời: Trong năm 2016,
rét đậm, rét hại trên diện rộng ở
miền núi phía Bắc, mưa lũ, ngập lụt
nghiêm trọng ở miền Trung, khô hạn
Những cánh đồng nứt nẻ, lúa khô héo
ở Tây Nguyên và xâm nhập mặn ở
để bò ăn ở Tây Nguyên.
Đồng bằng sông Cửu Long đã ảnh
Nguồn: Google.com
hưởng nặng nề tới sản xuất và đời sống của dân cư.
12



Gv: Thiệt hại trong năm 2016 đã làm cho 258,3 nghìn ha lúa, 113,2 nghìn ha hoa
màu và 49,8 nghìn ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị hư hỏng; 52,1 nghìn con
gia súc, 1.679,5 nghìn gia cầm và hơn 1 nghìn tấn thủy sản các loại bị chết.
Không chỉ thiên tai mà còn có nhiều nhân tố có ảnh hưởng tới phát triển và phân
bố nông nghiệp cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực.
c. Vận dụng kiến thức mới, liên hệ các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học
bài mới
Đây là biện pháp tổ chức quan trọng nhất, cần được áp dụng thường
xuyên liên tục trong thực tiễn dạy học. Bằng việc sử dụng các phương pháp và
hình thức dạy học tích cực, GV vận dụng liên hệ các vấn đề kinh tế vào trong
nội dung bài học mà chương trình SGK chưa kịp cập nhật. Thông qua việc liên
hệ giúp HS hiểu được những biến động về tình hình kinh tế, các vấn đề nóng,
quan trọng của thế giới, từ đó các em có thể vận dụng vào tình hình kinh tế của
Việt Nam cũng như của địa phương.
Ví dụ 1. Trong bài 23. Cơ cấu dân số, sau khi dạy về các kiểu tháp dân số cơ
bản, Hv cho hs xem các hình ảnh sau:

Nguồn: Google.com
Gv: Tháp dân số của Việt Nam năm 1989 và 2009 thuộc kiểu tháp dân số nào?
Đến năm 2016 tháp dân số của Việt Nam thuộc kiểu tháp nào?
Trả lời:
- Năm 1989 tháp dân số nước ta thuộc kiểu mở rộng
- Năm 2009, tháp dân số nước ta thuộc kiểu thu hẹp, đến năm 2016 tháp tiếp tục
thu hẹp hơn. Với tốc độ như vậy, tháp dân số của Việt Nam nhanh chóng tiến tới
tháp ổn định.
Ví dụ 2. khi nói về ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội tới sự phát triển
và phân bố công nghiệp trong bài 27. Vai trò và đặc điểm, các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Gv đưa ra câu hỏi: Tại sao các
loại nông sản của nước ta thường xuyên xảy ra tình trạng “ được mùa thì mất

giá”?
Trả lời: do tác động của yếu tố thị trường, nhất là thị trường bên ngoài.
Gv đưa ra ví dụ cụ thể như: vụ dưa hấu năm nay do thị trường Trung Quốc được
đảm bảo từ nguồn cung trong nước nên ít nhập khẩu từ bên ngoài đã làm cho
dưa hấu của nước ta giảm giá nhanh chóng, có thời điểm chỉ còn 10.000 kg/3 kg,
thậm chí người dân phải đổ cho bò ăn, hay do Trung Quốc siết chặt việc nhập
khẩu, giá thịt lợn đã giảm mạnh, có thời điểm chỉ còn 28.000/kg, làm cho người
nông dân bị lỗ nghiêm trọng, và còn nhiều loại nông sản khác nữa…
13


Giá lợn hơi xuống thấp, nhiều hộ,
trang trại nuôi lợn ngồi trên đống lửa.

Dưa hấu 10.000 đồng/3kg
bán ở lề đường quốc lộ 1A
Nguồn: Google.com
Hoặc gv cho hs xem video các cổ máy nông nghiệp hiện đại nhất thế giới (Video
đính kèm) khi phân tích về tiến bộ khoa học – kĩ thuật trong nông nghiệp tron
quá trình dạy về Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp.
Ví dụ 3 . khi nói về ảnh hưởng của các nhân
tố kinh tế - xã hội tới sự phát triển và phân
bố công nghiệp trong bài 31. Vai trò và đặc
điểm của công nghiệp. Các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển và phân bố công
nghiệp. Gv nêu đường lối phát triển công
nghiệp của nước ta.
Gv. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra đề án
phát triển ngành công nghiệp môi trường
Việt Nam đến năm 2025.

Cụ thể, đến năm 2025, ngành công nghiệp
Nguồn: Google.com
môi trường sẽ trở thành một ngành
kinh tế có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, cơ bản đáp ứng nhu cầu về
bảo vệ môi trường trong nước; từng bước tiến tới xuất khẩu các công nghệ, thiết
bị, dịch vụ và sản phẩm bảo vệ môi trường có lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra còn
nhiều ngành công nghiệp khác được ưu tiên phát triển như ngành công nghiệp
văn hóa, công nghiệp điện tử linhh kiện…
Ví dụ 4. Trong bài 32. Địa lí các ngành công nghiệp, khi dạy về vai trò của dầu
mỏ, Gv đặt câu hỏi: “Ở nước ta, dầu mỏ được khai thác chủ yếu làm gì?”
Hs có thể trả lời: - dầu mỏ là “vàng đen” của nhiều quốc gia, ở nước ta dầu mỏ
chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu.
Gv: Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại,
dùng để sản xuất điện và vận hành tất cả các phương tiện giao thông vận tải.
Ngoài ra, dầu cũng được sử dụng trong công nghiệp hóa dầu để sản xuất
các chất dẻo và nhiều sản phẩm khác như dược phẩm, mỹ phẩm... Gv cho hs
xem một số hình ảnh về ứng dụng của dầu mỏ

14


Thuốc Aspirin

Sáp màu

Kẹo cao su

Quần áo chống nhăn
Các tấm pin mặt trời
Mĩ phẩm

Hình ảnh về một số ứng dụng của dầu mỏ trong thực tiễn
Nguồn: Google.com
Ví dụ 5. Thay vì yêu cầu hs đọc sgk trình bày về vai trò, đặc điểm và cơ cấu của
ngành công nghiệp thực phẩm thì gv cho hs xem một đoạn phim ngắn về ngành
này (Video đính kèm), sau đó yêu cầu hs rút ra nhận xét.
Ví dụ 6. Trước khi dạy về ngành Giao thông vận tải, gv cho hs xem một đoạn
video về Lịch sử ngành giao thông vận tải (Video đính kèm).
Hoặc gv đăt ra câu hỏi: Em hãy liệt kê những phương tiện vận tải công cộng phổ
biến ở các thành phố của Việt Nam?
trả lời: xe bus, taxi…
gv cho hs xem một số hình ảnh về phương tiện vận tải công cộng tiêu thụ ít
nhiên liệu, bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế giới.

Xe bus chạy bằng pin
nhiên liệu ở Hoa Kì

Taxi không người lái ở Luân Đôn

15


Xe điện ngầm tự động ở Dubai

Xe hơi điện ở Đức
Nguồn: Google.com
Ví dụ 7 . gv cập nhật kiến thức mới về thành tựu của ngành giao thông vận tải
đường sắt qua đoạn video top 10 tàu cao tốc nhanh nhất thế giới (Video đính
kèm). Trong quá trình dạy mục I. Đường sắt, bài 37. Địa lí các ngành giao thông
vận tải đường sắt (tiết 1).
Ví dụ 8. Trong bài 40. Địa lí ngành thương mại, khi dạy về mục thương mại, Gv

cập nhật kiến thức mới cho Hs về xu hướng phát mới của ngành thương mại.
Hoạt động buôn bán ngày nay không nhất thiết phải đi ra chợ, ra cửa hàng mà
chỉ cần 1 chiếc điện thoại hoặc chiếc máy tính được kết nối Internet cũng có thể
mua bán được hàng hóa, người ta gọi đây là loại hình thương mại điện tử.

Nguồn: Google.com
d. Vận dụng kiến thức thực tế thông qua các bài tập kĩ năng
16


Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại
lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Thông qua các bài tập tính toán,
vẽ và nhận xét biểu đồ hs có thể lĩnh hội dược những kiến thức mới, những số
liệu về kinh tế - xã hội của thế giới mà SGK chưa kịp cập nhật. Việc vận dụng
này không chỉ được áp dụng trong mỗi bài học mà còn có thể thực hiện khi cho
Hs ôn tập hoặc khi làm các bài kiểm tra.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 29. Địa lí ngành chăn nuôi , Gv cho bảng số liệu sau:
ĐÀN TRÂU, BÒ VÀ LỢN CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1995 – 2016
Đơn vị: Triệu con
Năm
1995
2005
2010
2013
2016
Trâu
2,96
2,92
2,87
2,55

2,5

3,6
5,5
5,8
5,1
5,5
Lợn
16,3
27,4
27,6
26,2
29,1
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
a. Lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng của đàn trâu, bò
và lợn ở nước ta, giai đoạn 1995 – 2016
b. nhận xét và giải thích sự tăng trưởng của trâu, bò và lợn ở nước ta
Gợi ý trả lời
a. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của đàn trâu, bò và lợn ở nước ta, giai
đoạn 1995 – 2016 là biểu đồ đường biểu diễn
b. Nhận xét
- đàn trâu có xu hướng giảm liên tục, từ 2,96 triệu con (năm 1995) giảm còn 2,5
triệu con (năm 2016), giảm 0,46 triệu con.
- đàn bò có xu hướng tăng nhưng không ổn định, từ 1995 – 2016 tăng 1,9 triệu
con, tăng nhanh nhất là vào năm 2010, đạt 5,8 triệu con.
- đàn lợn có xu hướng tăng nhanh, tăng 12,8 triệu con trong giai đoạn này.
- Giải thích: đàn lợn và bò tăng nhanh do cơ sở thức ăn được đảm bảo, do nhu
cầu của thị trường… đàn trâu giảm chủ yếu là do nhu cầu về sức kéo giảm.
Ví dụ 2. Khi dạy bài 40. Địa lí thương mại, gv cho Hs quan sát biểu đồ sau
Biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của nước ta,

giai đoạn 2006 – 2016.

Nguồn: Tổng cục hải quan.
17


Qua biểu đồ đã cho em hãy lựa chọn đáp án đúng nhất thể hiện kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa của nước ta giai đoạn trên
A. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh liên tục, cán cân thương mại luôn
luôn dương.
B. Giá trị xuất khẩu tăng nhanh hơn giá trị nhập khẩu, cán cân thương mại luôn
luôn âm.
C. Giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn giá trị xuất khẩu, cán cân thương mại luôn
luôn âm.
D. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh nhưng không liên tục, xuất khẩu
tăng nhanh hơn giá trị nhập khẩu.
e. Vận dụng liên hệ các kiến thức thực tiễn sau khi kết thúc bài học
Để khắc sâu kiến thức hoặc đánh giá được khả năng tiếp thu bài học cũng
như mức độ hiểu bài của học sinh tới đâu thì giáo viên thường dành một lượng
thời gian nhất định để “củng cố”, có thể là “củng cố” từng phần hoặc “củng cố”
toàn bài. Có rất nhiều cách khác nhau (sơ đồ phân nhánh, sơ đồ tư duy, câu hỏi
trắc nghiệm, trò chơi ô chữ…) giúp giáo viên làm được việc này, trong đó giải
pháp sử dụng các câu hỏi vận dụng kiến thức được học vào thực tế đời sống để
“củng cố” cho bài học là một giải pháp hay, lôi cuốn được sự tập trung suy nghĩ
của học sinh, qua đó giáo viên sẽ khắc sâu được kiến thức bài học đồng thời
nắm bắt được khả năng nhận thức của học sinh.
Ví dụ 1. Gv cho hs chơi trò chơi ô chữ để củng cố bài học, vừa tạo sự hứng thú,
hấp dẫn cho hs, vừa có thể cập nhật kiến thức mới, liên hệ thực tiễn cho hs. Trò
chơi của tôi được xây dựng dựa trên trò chơi vượt chướng ngại vật của chương
trình Đường lên đỉnh Ôlympia. Tôi chia lớp thành 3 đội cùng trả lời 7 câu hỏi

hàng ngang để tìm ra câu chìa khóa. Phần thưởng cho đội thắng cuộc có thể là
điểm số, là quà hoặc các phần thưởng tinh thần như được yêu cầu hai đội thua
cuộc hát…Cụ thể

Câu 1. Đạm, lân, kali mà bà con hay bón cây được gọi là……
18


-> PHÂN HÓA HỌC
Câu 2. Cà phê, gạo, điều, chè… được gọi là gì?
-> NÔNG SẢN
Câu 3. Đây là phương thức sản xuất tiên tiến trong nông nghiệp nhằm tăng năng
suất, sản lượng nông sản thông qua các biện pháp/giải pháp nâng cao độ phì
nhiêu kinh tế của ruộng đất, đầu tư thêm vốn và kỹ thuật tiên tiến.
-> THÂM CANH
Câu 4. Nước ta là nước…. chè đứng thứ 5 thế giới.
-> XUẤT KHẨU.
Câu 5. Đây là nguồn cung cấp đạm động vật bổ dưỡng cho con người.
-> THỦY SẢN.
Câu 6. Đây là một bộ quy trình sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành đối với từng sản phẩm trồng
trọt và chăn nuôi.
-> VIÊTGAP
Câu 7. Nông nghiệp hiện nay đang hướng tới trở thàng ngành sản xuất …..
-> HÀNG HÓA
=> câu chìa khóa: NÔNG NGHIỆP SẠCH
Gv đặt ra các câu hỏi có vấn đề, hoặc yêu câu hs suy nghĩ, động não để vận
dụng kiến thức thực tế.
Ví dụ 2. Sau khi học xong chương Địa lí nông nghiệp, gv đặt ra câu hỏi: Để có
thể phát triển một nền nông nghiệp bền vững, hiện nay Việt Nam chúng ta cần

phải làm gì?
gợi ý trả lời: Việt Nam cần phải nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, nhằm thỏa mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho sản xuất của xã hội, cả trong hiện tại và tương lai.
Ví dụ 3. Sau khi học xong bài 33. Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh
thổ công nghiệp, gv đặt ra câu hỏi trắc nghiệm: Đến hết năm 2016 Việt Nam
chúng ta có bao nhiêu khu công nghiệp tập trung?
A. 323 khu công nghiệp.
B. 324 khu công nghiệp.
C. 325 khu công nghiệp.
D. 326 khu công nghiệp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Các giải pháp mà tôi đưa ra có tính thực tế cao, dễ thực hiện, không chỉ áp
dụng cho học sinh khối 10 khi dạy về phần Địa lí Kinh tế - xã hội mà có thể thực
hiện cho toàn chương trình Địa lí lớp 10, tiến tới thực hiện đồng bộ cho học sinh
khối 11 và 12.
Thực tế từ nhận xét, đánh giá của các đồng nghiệp sau khi dự giờ các tiết
dạy của tôi nhận thấy: bài học lôi cuốn, sống động, kết hợp thực tiễn sinh động,
mới, gần gũi nhưng vẫn giữ được các kiến thức, kĩ năng cơ bản của sgk. Đa số
các em đều hiểu bài, hứng thú trong quá trình học tập và ý thức được tầm quan
trọng của việc vận dụng kiến thức bài học vào giải thích các sự vật, hiện tượng ở
19


cuộc sống hàng ngày, qua đó học sinh dễ dàng tiếp thu bài học và ghi nhớ kiến
thức được lâu hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập góp phần nâng cao chất
lượng môn học.

Trong năm học tôi đã áp dụng phương pháp này vào lớp 10A4 (lớp thực
nghiệm), sau khi tôi thường xuyên vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn vào
bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học môn Địa lí tăng lên rõ rệt. Ở các tiết học rất
sôi nổi, học sinh hăng hái phát biểu và khắc sâu kiến thức hơn, từ đó các em tự
biết ứng dụng vào đời sống hàng ngày. So với lớp 10A5 (lớp đối chứng) không
được áp dụng phương thức này, tôi thấy kết quả như sau:
Điểm
SL
Điểm TB
Điểm khá
Điểm giỏi
dưới TB
Lớp
học
sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A4
41
3
7,3 18 43,9
12
29,3
8

19,5
(TN)
10A5
43
12
27,9 17 39,5
8
18,6
6
14,0
(ĐC)
TN: Thực nghiệm ĐC: Đối chứng
Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy: chất lượng bộ môn Địa lí ở lớp 10
A4 và lớp 10A5 có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể như sau:
- Tỉ lệ học sinh có trung bình môn từ trung bình trở lên ở lớp 10A4 cao hơn lớp
10A5: 92,7% so với 72,1%, chênh lệch càng thể hiện rõ hơn ở tỉ lệ học sinh khá,
giỏi.
- Tỉ lệ học sinh có trung bình môn đạt dưới điểm trung bình ở lớp 10A4 ít hơn
rất nhiều so với lớp 10A5: 7,2% so với 27,9%.
Như vậy, khi đưa các vấn đề từ thực tế vào bài dạy thì khả năng tiếp thu và nhớ
bài học của học sinh lâu hơn. Chất lượng một tiết dạy được nâng lên, học sinh
hứng thú hơn, việc vận dụng kiến thức vào để giải các bài tập trở nên dễ dàng
hơn. Ngoài mục đích giúp các em học sinh nắm bắt được nội dung học tập còn
rèn luyện cho các em kĩ năng tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, kĩ năng vận dụng,
kĩ năng làm toán, kĩ năng liên hệ thực tế.
Đồng thời sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn Địa lí
nói riêng và chất lượng toàn diện của nhà trường nói chung, thúc đẩy sự tiến bộ
của học sinh và sự phát triển bền vững của nhà trường.

20



21


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Việc vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn vào một số bài dạy trong
phần Địa lí Kinh tế - xã hội lớp 10 không chỉ giúp các em học sinh rèn luyện các
khả năng tự lực, nhạy bén trong cuộc sống như: khả năng liên hệ thực tế các vấn
đề học tập vào cuộc sống, khả năng tự học, khả năng tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh, tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác... mà
còn giúp các em có cái nhìn đa chiều về cuộc sống đầy màu sắc, khắc phục được
tính tản mạn trong kiến thức của học sinh.
Là một môn học gắn với thực tế kinh tế - xã hội nên việc giảng dạy vận
dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn thông qua bộ môn Địa lí là điều cần thiết
đối với nhận thức của học sinh. Tuy nhiên cách thức tổ chức giảng dạy và vận
dụng một cách nhẹ nhàng, phối hợp khéo léo là điều cần thiết. Bởi giờ học Địa lí
không phải là một giờ xem phim hay đang nghe một bản tin thời sự. Việc áp
dụng các vấn đề thực tế phải biết lựa chọn đúng nội dung bài, thời gian hợp lí
trong giờ học mới cuốn hút sự chú ý, tập trung của học sinh tạo không khí thoải
mái trong tiết học, mới tạo được ý thức học tập và yêu thích bộ môn. Người gv
không chỉ là người cung cấp kiến thức cho hs mà còn giúp các em biết lĩnh hội
và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Vì thế sáng kiến kinh nghiệm ra đời mang lại hiệu quả học tập tốt hơn cho
học sinh trong quá trình học tập góp một phần vào đổi mới phương pháp dạy
học của ngành giáo dục đồng thời đáp ứng nhu cầu tìm tòi sáng tạo của người
giáo viên để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giảng dạy trong công tác dạy học.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Trước hết giáo viên phải tạo được tâm lý thoải mái cho học sinh, làm cho

các em bước vào mỗi tiết học cảm thấy nhẹ nhàng, các em cảm thấy việc tự
mình làm chủ, lĩnh hội kiến thức là việc rất tự nhiên thì khi đó bài học mới có
hiệu quả. Đồng thới, mỗi giáo viên phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm
hiểu các vấn đề sinh học, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học, để có bài
giảng thu hút được học sinh.
Khi đánh giá kết quả và thành tích học tập của học sinh, khâu liên hệ thực
tiễn những vấn đề tự nhiên và kinh tế - xã hội tuy chưa phải là khâu tối ưu trong
phương pháp giảng dạy nhưng lại là khâu rất cần thiết giúp giáo viên đánh giá
chính xác hơn ưu điểm của từng học sinh, khắc phục lối học tủ, học vẹt làm
giảm vai trò tích cực, chủ động và tự luận của học sinh trong quá trình học tập.
Từ đó giúp giáo viên nắm được mức độ phân hóa về trình độ học lực của học
sinh trong lớp giúp giáo viên tự điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp truyền
giảng sao cho phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh nhằm nâng cao khả
năng tái hiện và vận dụng kiến thức của các em học sinh sau mỗi bài học. Kiến
thức thực tiễn không chỉ được vận dụng trong mỗi tiết học của gv mà còn là bài
tập về nhà, câu hỏi kiểm tra bài cũ giành cho hs.
Để phục vụ tốt hơn cho việc dạy học và đồng bộ về kiến thức, số liệu mới
thì mỗi nhà trường, Sở GD & ĐT cần trang bị cho thêm cho giáo viên những tài
22


liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng
dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, Ngày 15 tháng 05 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến


Lê Thị Hậu

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa Lí 10, Nhà xuất bản Giáo Dục.
2. Sách giáo viên Địa Lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Hữu Danh (chủ biên) 2004, Địa lí trong trường học, Nhà xuất bản giáo
dục.
4. Nguyễn Đức Vũ: Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí THPT. NXB Giáo dục
2006.
5. www.bachkhoatrithuc.vn.
6. www.google.com.vn
7. www.customs.gov.vn
8. www.gso. gov.com

24


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: LÊ THỊ HẬU
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT 4 Thọ Xuân
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại

Năm học đánh
Tên
đề
tài
SKKN
xếp
loại
TT
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Lồng ghép các hiện tượng thực SỞ GD&ĐT
C
2014 - 2015
tiễn vào một số bài dạy Địa lí
lớp 10 (phần tự nhiên) nhằm
nâng cao hứng thú học tập cho
học sinh

2.

Vận dụng kiến thức thực tế vào SỞ GD&ĐT
một số bài dạy Địa lí 11 (phần
Địa lí khu vực và quốc gia)
nhằm nâng cao hứng thú học
tập cho học sinh


C

2015 - 2016

----------------------------------------------------

25


×