Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn NÂNG CAO HIỆU QUẢ vận DỤNG KIẾN THỨC QUA PHƯƠNG PHÁP làm bài tập THỰC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.63 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VINH XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG KIẾN THỨC
QUA PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP THỰC TẾ

Lĩnh vực/ Môn : Giáo dục công dân
Tên tác giả
: Nguyễn Thị Sông Hương
Chức vụ
: Giáo viên

Vinh Xuân, tháng 03 năm 2016


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
"Mục tiêu của giáo dục không phải là dạy cách kiếm sống hay cung
cấp công cụ để đạt được sự giàu có, mà đó phải là con đường dẫn lối tâm
hồn con người vươn đến cái Chân và thực hành cái Thiện. (Vijaya Lakshmi
Pandit).
Sự nghiệp giáo dục ở nước ta đang ngày càng phát triển và được xem
là “Quốc sách hàng đầu”. Trong nhà trường, môn Giáo dục công dân có vị
trí vô cùng quan trọng và là một bộ môn khoa học xã hội nhằm phục vụ cho
công tác giáo dục tư tưởng, chính trị đạo đức cho học sinh, góp phần vào
việc đào tạo, bồi dưỡng thế hệ tương lai, nguồn nhân lực cho đất nước.
Qua thời gian giảng dạy và áp dụng các biện pháp khác nhau để nâng


cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân. Tôi nhận thấy học sinh
dường như không mấy mặn mà với môn Giáo dục công dân mà mình dạy.
Có nhiều lý do khác nhau để lý giải thực tế này, nhưng chủ yếu hầu hết học
sinh đều quan niệm môn học này là môn phụ. Hơn nữa, môn học này
không có mặt trong các kỳ thi quan trọng như thi tốt nghiệp hay thi đại học
nên học sinh thường học chỉ để có đủ điểm, bỏ qua vấn đề suy ngẫm, tìm
hiểu thêm kiến thức đằng sau mỗi bài học và giá trị của việc vận dụng kiến
thức vào thực tế.


Bên cạnh đó, kết quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá chưa rõ, chủ yếu vẫn dạy chay, thuyết trình, đọc chép, độc thoại
một chiều, lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn giảng
dạy, thiếu sáng tạo trong tổ chức các hoạt động dạy học. Không những thế,
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn nặng về hình thức, phổ biến vẫn
là kiểm tra kiến thức, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá năng lực, khả năng
vận dụng hay là hình thành phẩm chất của học sinh.
Bản thân tôi thấy một trong những điểm yếu của việc giảng dạy môn
Giáo dục công dân là tách rời lý thuyết với thực tế cuộc sống. Học sinh
không có thói quen vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, biến thành
hành động của bản thân. Đối với đa số học sinh hiện nay quá trình học tập
chỉ diễn ra trên lớp học. Sau khi rời khỏi lớp học và nhà trường thì quá
trình học tập biến mất. Đặc biệt với yêu cầu của bộ môn kiến thức học
được phải biến thành hành động, việc làm, nhân cách hầu như không có.
Để làm được nhiệm vụ trên người giáo viên không chỉ truyền thụ đầy
đủ những tri thức đạo đức, pháp luật, mà còn phải giúp các em biết vận
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề, biết liên hệ nội dung bài học với
thực tế cuộc sống hằng ngày.
Việc giảng dạy phải tuân theo nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực
tiễn”. Những tri thức môn Giáo dục công dân luôn gắn chặt với tình hình

thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, của
con người Việt Nam. Trong khi đó thế giới khách quan và cuộc sống luôn
vận động, biến đổi hàng ngày, hàng giờ. Đó chính là thực tế sinh động góp
phần đắc lực vào việc làm sáng tỏ, chứng minh cho lí thuyết khoa học của
bộ môn và đó cũng là quá trình rèn luyện tư duy lí luận cho từng học sinh,
từng bước giúp các em tiếp cận với phương pháp nhận thức, phương pháp
nghiên cứu và rèn luyện cho mình cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo.
Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề “Nâng cao hiệu quả vận dụng kiến thức
qua phương pháp làm bài tập thực tế” làm đề tài sáng kiến của mình.
2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài
Đề tài là kinh nghiệm rút ra qua quá trình giảng dạy của bản thân. Bản
thân thấy rất có hiệu quả và khơi dậy tính khám phá, sáng tạo và hứng thú
học tập cho học sinh. Giúp các em có thói quen vận dụng kiến thức vào


thực tế để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày,
đồng thời biến thành hành động cụ thể trong việc rèn luyện nhân cách, hình
thành ý thức tự giác trong các hoạt động ở các em. Rèn luyện các kỹ năng
cần thiết trong cuộc sống.
Đề tài làm tư liệu tham khảo cho bạn bè, đồng nghiệp khi áp dụng vào
giảng dạy.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả vận dụng kiến thức qua phương pháp làm bài tập thực tế”. Trong
phạm vi môn Giáo dục công dân đối với học sinh trường trung học phổ
thông Vinh Xuân.

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận

Năm học 2015-2016 là năm học thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
các cấp, chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp và dạy học theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học….
Đặc biệt Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện đổi mới kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Mục tiêu
dạy học học tập trung vào vận dụng kiến thức, kỹ năng có thể quan sát và


đánh giá được. Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là đánh giá
theo chuẩn và sản phẩm đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức,
kỹ năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ có
thể thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó.
Triết gia Đức, Gớt tơ đã nói: “Lý thuyết là màu xám, thực tiễn cây đời
mãi mãi xanh tươi ”. Thật vậy, kiến thức giảng dạy ở nhà trường nếu không
được lồng ghép, tích hợp, liên hệ cụ thể bằng thực tế phong phú, sống động
của đời sống muôn màu muôn vẻ, không được vận dụng vào cuộc sống thì
sẽ chỉ là lý thuyết, là vấn đề sách vở mà thôi. Hơn nữa, sản phẩm của giáo
dục ngày nay phải là những con người năng động, có tri thức tiên tiến,
những con người không chỉ biết học cách bắt chước, mà phải biết tạo ra
những giá trị mới để giải quyết những vấn đề nhiều mặt trong đời sống xã
hội và kinh tế của địa phương mình. Để trò sáng tạo thì người thầy phải

biết sáng tạo trước, phải hướng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức thông qua việc cho học sinh tập duyệt giải quyết một số vấn
đề trong thực tế cuộc sống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng dạy và học môn Giáo dục công dân trong thời gian qua cho
thấy. Còn một số giáo viên còn xem nhẹ bộ môn vì không thi tốt nghiệp
nên ít quan tâm. Về phía học sinh thì với tâm lý coi đây là một môn học
phụ không thi tốt nghiệp nên còn nhiều học sinh chưa quan tâm hoặc chưa
thực sự quan tâm, hoặc chỉ là học đối phó đối với bộ môn trong quá trình
học, đặc biệt là học sinh lớp 12. Qua thực tế đó, chúng ta thấy rằng cần
phải có sự thay đổi căn bản trong cách nhìn nhận về tầm quan trọng của bộ
môn, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, nền “Kinh tế thị trường, Hội nhập
quốc tế, Hội nhập kinh tế quốc tế”. Vì vậy, phải có sự thay đổi trong cách
dạy và học môn Giáo dục công dân. Vậy thay đổi như thế nào? Đây không
phải là câu hỏi dễ, thay đổi từ cách nhìn nhận của học sinh, thậm chí là cả ở
các bậc phụ huynh. Để đạt được sự thay đổi đó, thì người giáo viên trực
tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân phải có những đổi mới về phương
pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học. Làm sao gây được sự chú ý,
say mê ham muốn tìm hiểu kiến thức bộ môn một cách tích cực và chủ
động của học sinh. Từ đó giúp học sinh hiểu đúng tên của bộ môn “Giáo


dục công dân”. Vậy, để phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh thì người dạy phải tạo điều kiện để học sinh vận dụng
nhiều kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, để phân tích đánh giá, giải
quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy việc chú trọng cho học sinh vận
dụng kiến thức là hết sức cần thiết. Bản thân đã áp dụng phương pháp làm
bài tập thực tế rất có hiệu quả.
2. Biện pháp tiến hành

2.1. Đối với giáo viên
Nghiên cứu kĩ chương trình, nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh
để ra bài tập ứng dụng các kiến thức vào thực tế cuộc sống cho phù hợp, đạt
kết quả cao.
Nghiên cứu thực trạng giảng dạy của giáo viên, tình hình học tập của
học sinh, thực tế của nhà trường để xây dựng đề tài.
2.2 Đối với học sinh
Triển khai, hướng dẫn các em làm bài tập thực tế qua mỗi bài dạy để
tạo động cơ, thái độ học tập của các em tốt hơn.
3. Mục tiêu
- Dạy học là một nghệ thuật, không đơn thuần chỉ là việc cung cấp kiến
thức, truyền thụ cho các em những gì mình biết mà nó còn là cả một quá
trình nghiên cứu, sáng tạo để có được những con đường ngắn nhất, hiệu
quả nhất giúp học sinh tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện và nâng
cao khả năng vận dụng tri thức vào cuộc sống.
- Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân vào thực tế cuộc sống sẽ
giúp cho người học trở nên nhẹ nhàng hơn, kích thích được tư duy, hứng
thú của học sinh, giúp học sinh có thói quen biết vận dụng tri thức đã học,
là cầu nối giữa lý thuyết sách vở với thực tế, giữa nhà trường và xã hội.
Quá trình “dạy học tập trung vào người học” phải trở thành tư tưởng
chủ đạo, dạy học vì học sinh và được thực hiện bởi học sinh” (học sinh là
mục đích và học sinh là chủ thể).
4. Mô tả nội dung đề tài
4. 1. Tính mới của đề tài
Đa số học sinh vẫn còn thói quen học vẹt, xem quá trình học tập là
một quá trình ghi nhớ, học thuộc bài. Từ đó, không rèn luyện được ý thức


và thói quen vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hằng ngày. Cho
nên đề tài này giúp các em hiểu được kiến thức đã học, vận dụng vào cuộc

sống, có những cách giải quyết vấn đề trước những tình huống thực tế.
Đồng thời rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết như kỹ năng làm
việc độc lập, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thể hiện quan điển của bản
thân…Đặc biệt là tập duyệt cho các em làm quen dần với phương pháp
nghiên cứu khoa học.
4.2. Phương pháp làm bài tập thực tế
Phương pháp làm bài tập thực tế thực hiện một nhiệm vụ học tập có sự kết
hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc lên kế hoạch
đến việc thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và trình bày kết
quả. Là một phương pháp mà trong đó người học đóng vai trò chủ đạo.
4.2.1. Ưu điểm
- Đây là bài tập dễ thực hiện, từ kiến thức đã học, giáo viên yêu cầu các
em làm để khắc sâu kiến thức, đồng thời đó cũng là một lời nhắc nhở các em tự
đánh giá mình, đánh giá người khác và bản thân phải thực hiện tốt.
- Khi sử dụng phương pháp này kích thích tư duy khám phá, tìm tòi ở
các em.
- Là bài tập tìm hiểu kiến thức thực tế nên các em hứng thú hơn bởi vì
chính bản thân các em được trải nghiệm. Đồng thời qua đó giúp các em
khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học.
- Thông qua phương pháp này các em tiếp thu kiến thức nhanh, nhớ
kiến thức lâu mà không cảm thấy gò bó, áp lực hay nặng nề.
- Rèn luyện được ở các em rất nhiều kỹ năng cần thiết, ví dụ kỹ năng
tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin, kỹ năng viết bài, hợp tác…và đặc biệt
tập cho các em bước đầu làm quen để thực hiện phương pháp nghiên cứu
khoa học.
- Thông qua phương pháp làm bài tập thực tế, trước những tình huống,
việc làm, kiến thức thực tế mà các em thấy được sẽ có tác dụng trong việc
điều chỉnh thái độ, suy nghĩ và hành động của các em.
- Tạo cơ hội cho các em độc lập tự ứng xử trong cuộc sống.

- Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học.


- Chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò.
- Hướng tới hoạt động chủ động, chống thói quen học tập thụ động,
học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày
trao đổi thông tin thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
hướng dẫn.
4.2.2. Hạn chế
- Với phương pháp này, các em độc lập trong quá trình giải quyết,
thực hiện vấn đề được giao nên nhiều lúc sản phẩm chưa được như ý muốn.
- Là phương pháp cần có sự đầu tư cố gắng của các em, nếu không kết
quả sẽ không cao.
- Giáo viên chỉ định hướng ban đầu, không đi theo các em trong quá
trình thực hiện nên có thể các em sẽ gặp khó khăn trong quá trình thực
hiện.
- Phải thực hiện thường xuyên để các em quen với phương pháp và
mới đạt hiệu quả cao.
4.2.3. Yêu cầu
- Để phương pháp đạt hiệu quả thì giáo viên phải lựa chọn nội dung
ra bài tập thực tế không quá khó.
- Giáo viên lựa chọn nội dung ra bài tập sát với kiến thức các em vừa
học để các em dễ tiếp cận và thực hành.
- Trước khi các em về ở địa phương, địa điểm theo nội dung bài tập
yêu cầu thì giáo viên phải định hướng cụ thể, giúp các em lập một đề
cương ở lớp. Trên cơ sở đề cương đó các em mới có thể nghiên cứu, tìm
hiểu và hoàn chỉnh bài tập của mình.
- Trong quá trình các em thực hiện, có gì khó khăn, vướng mắc giáo
viên sẵn lòng giúp đỡ để các em thành công.
- Sau khi hoàn thành, đối với những bài tập thực hành – bài tập lớn

giáo viên cho các em trình bày ngắn gọn, tóm tắt trước lớp trong tiết ngoại
khóa. Để thể hiện được là các em đã tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia
các hoạt động để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, thực
hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình
huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý
kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận, tranh luận. Biết tự đánh giá và


đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản
thân và bạn bè.
- Đối với mỗi bài tập của các em, giáo viên phải chấm điểm, nhận
xét những điểm đạt được, chưa được, khen những cá nhân, tổ làm tốt. Lưu
lại sản phẩm làm tư liệu học tập cho các em khóa sau.
5. Ví dụ dạy học vận dụng phương pháp làm bài tập thực tế
Đối với phương pháp làm bài tập thực tế giáo viên có thể sử dụng ra
bài tập về nhà đối với bất kì bài dạy nào. Đặc biệt là sử dụng rất thành công
khi giáo viên ra cho các em làm bài tập để chuẩn bị cho tiết thực hành,
ngoại khóa hoặc tiết giáo dục địa phương.
5.1. Ví dụ khi dạy xong bài 10: Quan niệm về đạo đức, bài 11: Một
số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Chương trình lớp 10.
* Giáo viên ra bài tập về nhà:
Em hãy nhận xét ý thức đạo đức của học sinh trường THPT Vinh
Xuân.
Với bài tập trên, giáo viên gợi ý các em làm theo đề cương như sau:
Phần 1. Mở đầu: Học sinh nêu được sự cần thiết phải thực hiện theo
các chuẩn mực đạo đức.
Phần 2. Nội dung:
- Đạo đức là gì.
- Vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.
- Vì sao học sinh phải thực hiện theo các giá trị, chuẩn mực đạo đức.

- Nhận xét:
+ Mặt làm được: Đa số các em học sinh đều có ý thức đạo đức tốt:
Chấp hành đúng nội quy, học bài và làm bài tập trước khi đến lớp, đi học
đúng giờ, ăn mặc gọn gàng đúng trang phục theo quy định, tích cực tham
gia các hoạt động do nhà trường tổ chức, biết quan tâm yêu thương giúp đỡ
bạn bè…(Các em lấy dẫn chứng cụ thể là các em học sinh nào thuộc lớp
nào).
+ Hạn chế: Bên cạnh đó còn một số học sinh chưa có ý thức đạo đức
tốt: Còn vi phạm nội qui như bỏ tiết, đi học muộn, chưa tích cực tham gia
các hoạt động, ý thức tự giác chưa cao….(Các em lấy dẫn chứng cụ thể là
các em học sinh nào thuộc lớp nào).


- Từ đó các em đề xuất biện pháp để các bạn học sinh thực hiện tốt các
giá trị chuẩn mực, đạo đức.
Phần 3. Kết luận
Học sinh khẳng định giá trị của các chuẩn mực đạo đức và kêu gọi các
bạn hãy tự giác thực hiện theo.
* Giáo viên cho học sinh về tìm hiểu, sau đó trình bày tối thiểu khoảng
4 đến 5 trang giấy A4 và nộp lại.
* Giáo viên chấm điểm, nhận xét những gì các em đã làm được và
chưa làm được để các em rút kinh nghiệm, đồng thời thêm một lần khắc
sâu kiến thức cho các em.
* Trong quá trình nhận xét bài làm của lớp, giáo viên chú ý nhấn mạnh
tuyên dương, cộng điểm những em gương mẫu, tự giác chấp hành tốt các
chuẩn mực đạo đức của lớp đó nhằm để cho các em thấy tự hào. Đồng thời
là tấm gương cho các bạn còn lại. Giáo viên nhắc nhở khéo để vận động
các em chưa thực hiện tốt.
5.2. Ví dụ để chuẩn bị cho tiết 15,16: Giáo dục địa phương: Công
dân Thừa Thiên Huế với sự phát triển kinh tế địa phương. lớp 11.

* Giáo viên ra bài tập: Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế ở địa
phương em
Với bài tập trên, giáo viên gợi ý các em làm theo đề cương sau:
Phần 1. Mở đầu: Học sinh trình bày được ý nghĩa của sự phát triển kinh tế
đối với đời sống của gia đình và xã hội.
Phần 2. Nội dung: Học sinh phải trình bày được
- Vài nét giới thiệu về địa phương nơi em sinh sống
- Những tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế của địa phương (Ngành,
lĩnh vực kinh tế nào có triển vọng nhất).
- Thuận lợi, khó khăn
- Những thành tựu phát triển kinh tế ở địa phương trong thời gian qua
- Những định hướng phát triển trong thời gian tới
- Theo các em địa phương cần tập trung vào những giải pháp nào để đẩy
mạnh phát triển kinh tế
- Là một công dân của địa phương, em cần làm gì để góp phần phát triển
kinh tế của địa phương.


Phần 3. Kết luận
* Giáo viên cho học sinh về tìm hiểu thực tê, sau đó trình bày tối thiểu
khoảng 8 đến 10 trang giấy A4.
* Chuẩn bị một bản tóm tắt các nội dung để báo cáo trước lớp trong tiết
ngoại khóa. Hoặc chuẩn bị bằng power point (Khuyến khích các em trình bày
bẳng power point) để trình bày trước lớp.
* Đến tiết ngoại khóa, giáo viên cho các em trình bày ngắn gọn trong
vòng 3-5 phút trước lớp.
* Sau phần trình bày của mỗi em, cho những học sinh khác nhận xét để
các em so sánh điểm tốt, điểm hạn chế trong bài của bạn và của mình.
* Giáo viên nhận xét, tuyên dương, khen thưởng bài tập của các em làm
tốt, xuất sắc.

5.3. Ví dụ để chuẩn bị cho tiết 16: Giáo dục địa phương: Học sinh
Thừa Thiên Huế với việc thực hiện trật tự an toàn giao thông ở địa phương.
lớp 12.
* Giáo viên ra bài tập: Tìm hiểu tình hình chấp hành luật giao thông
của học sinh Thừa Thiên Huế hiện nay
Với bài tập trên, giáo viên gợi ý các em làm theo đề cương sau:
Phần 1. Mở đầu: Học sinh trình bày được tầm quan trọng của an toàn giao
thông đối với con người.
Phần 2. Nội dung: Học sinh phải trình bày được:
- Vài nét giới thiệu luật giao thông liên quan đến học sinh
- Tình hình tham gia và chấp hành luật giao thông của học sinh Thừa
Thiên Huế nói chung, học sinh trường THPT Vinh Xuân Nói riêng. (Các
em tìm số liệu minh chứng)
- Theo em, cần có biện pháp gì để khắc phục tình trạng học sinh vi phạm
luật giao thông.
- Thông điệp mà em muốn gửi đến các bạn
Phần 3. Kết luận
* Giáo viên cho học sinh về tìm hiểu thực tê, sau đó trình bày tối thiểu
khoảng 8 đến 10 trang giấy A4.


* Chuẩn bị một bản tóm tắt các nội dung để báo cáo trước lớp trong tiết
ngoại khóa. Hoặc chuẩn bị bằng power point (Khuyến khích các em trình bày
bẳng power point) để trình bày trước lớp.
* Đến tiết ngoại khóa, giáo viên cho các em trình bày ngắn gọn trong
vòng 3-5 phút trước lớp.
* Sau phần trình bày của mỗi em, cho những học sinh khác nhận xét để
các em so sánh điểm tốt, điểm hạn chế trong bài của bạn và của mình.
* Giáo viên nhận xét, tuyên dương, khen thưởng bài tập của các em làm
tốt, xuất sắc.


C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Sau khi sử dụng phương pháp này ở các lớp được phân công giảng dạy, lớp
10B1, 10B2, 10B3, 10B4, 11B5, 11B6, 11B7, 11B8, 12B5, 12B6, 12B7, 12B8. Tôi
phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh và đã thu được số phiếu phản hồi. Kết quả như
sau:
Ý kiến của học sinh về làm bài tập vận dụng
phương pháp làm bài tập thực tế
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích

Số HS
285
92
54
0

Tỉ lệ
%
66,13
21,35
12,52
0

Kết quả thu được về lí do sở thích của phương pháp học này, đa số các em học
sinh đều thích phương pháp này, phương pháp phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học, giúp cho các em biết so sánh, vận dụng được kiến thức đã học

vào thực tế .
Sau khi kết thúc, tôi tiến hành chấm điểm để đánh giá chất lượng,
đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức của các
em ở các đạt kết quả như sau:
Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại yếu


Lớp
10B1
10B2
10B3
10B4
11B5
11B6
11B7
11B8
12B5
12B6
12B7
12B8

HS
42
39

42
43
30
32
31
32
36
36
34
34

SL
42
39
42
20
23
29
24
27
20
28
25
18

%
100
100
100
46,5

76,7
90,6
77,4
84,4
55,6
77,8
73,5
52,9

SL

%

23
6
3
6
5
13
8
4
12

53,5
20
9,4
19,4
15,6
36,1
22,2

11,8
35,3

SL

%

1

3,3

1

3,2

3

8,3

5
4

14,7
11,8

SL

%

Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy kết quả làm bài tập thực tế của

học sinh các lớp. Điều đó chứng tỏ tính hiệu quả cao của bài dạy sử dụng
phương pháp vận dụng làm bài tập thực tế.
2. Kết luận
Có rất nhiều phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cho môn học.
Việc lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nội dung bài học,
môn học là rất cần thiết. Sau một thời gian giảng dạy bộ môn Giáo dục công
dân, tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy học theo vận dụng làm bài
tập thực tế là rất cần thiết và phù hợp, tạo hứng thú và nâng cao ý thức tự
giác học tập của các em.
Khi đưa phương pháp này vào bài học thì hiệu quả của liên hệ, vận
dụng thực tiễn đã được phát huy tích cực. Học sinh học tự giác, chủ động
và từ đó các em thấy hứng thú và tăng cường liên hệ thực tiễn. Hầu hết các
em đã cảm thấy hài lòng, hứng thú và thích học bộ môn vì nó đã giảm đi rất
nhiều tính “khô khan” theo suy nghĩ của các em trước đây. Những công
việc được giao, gặp gỡ những con người thật, những hiện tượng thực tế
sinh động đã tạo cơ hội cho các em nắm bắt thực tế và nắm, hiểu kiến thức
dễ dàng hơn rất nhiều.
Là giáo viên, cần khẳng định một điều rằng phương pháp giảng dạy
phù hợp là con đường dẫn đến sự thành công. Với phương pháp dạy học
phù hợp, thực hiện được sự đổi mới về phương pháp, giáo viên sẽ lôi cuốn
được học sinh, phát huy dược tính năng động, sáng tạo của các em từ đó
khơi dậy mọi tiềm năng trí tuệ trong các em. Trong sáng kiến kinh nghiệm


trên tôi đã trăn trở, tìm tòi và áp dụng được phương pháp giảng dạy phù
hợp và đã đạt được hiệu quả cao, do vậy tôi viết thành sáng kiến kinh
nghiệm để được chia sẻ kinh nghiệm của mình cùng các đồng nghiệp. Rất
mong được sự đón đọc và chia sẻ, góp ý của quý bạn bè, thầy cô để bản
thân tôi ngày càng tiến bộ hơn, thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy của
mình.

Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do bản thân tự nghiên
cứu, viết ra và thực hiện, không sao chép của người khác. Nếu có hành vi
sao chép của người khác tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng
khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đình Bảy (chủ biên) Đặng Xuân Điều - Nguyễn Thành Minh,
Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng
môn giáo dục công dân trung học phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân, Sách giáo khoa lớp 10,
11,12, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2011.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, sách Giáo dục công dân, Sách giáo viên lớp
10,11,12, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn giáo dục
công dân cấp trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014
6. Vương Tất Đạt, Phương pháp giảng dạy giáo dục công dân (dùng cho
THPT), Nxb Đại học sư phạm Hà nội, 1994.


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT:…………………………………
………………………………………………..

Vinh Xuân, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người

khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..

Nguyễn Thị Sông Hương

ĐIỂM:…………………………………..
XẾP LOẠI: …………………………………………
TỔ TRƯỞNG

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK CỦA ĐƠN VỊ

NHẬN XÉT:…………………………………
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
ĐIỂM:…………………………………..
XẾP LOẠI: …………………………….

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK NGÀNH GD&ĐT

NHẬN XÉT:…………………………………

………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
ĐIỂM:…………………………………..


CHỦ TỊCH HĐ KH-SK CỦA ĐƠN VỊ

XẾP LOẠI: …………………………….
CHỦ TỊCH HĐ KH-SK NGÀNH GD&ĐT

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đơn vị…………………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Họ và tên tác giả: ..........................................................................................................
2. Chức vụ (nhiệm vụ đảm nhiệm): ..................................................................................
3. Đơn vị công tác:............................................................................................................
4. Tên đề tài (SKKN): .......................................................................................................
5. Lĩnh vực (SKKN):.........................................................................................................
STT
1
2

3.


Điểm
Điểm tối
GK thống
đa
nhất
Lý do chọn đề tài (đặt vấn đề, thực trạng, tính cấp thiết, tính
10
đổi mới của đề tài…)
Giải quyết vấn đề, nội dung của đề tài nêu ra
80
2.1. Tính mới và sáng tạo
25
a) Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên
21-25
b) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ tốt
16-20
c) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ khá
11-15
d) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ TB
6-10
e) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ thấp
1-5
2.2. Khả năng áp dụng và nhân rộng
25
a) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ tốt
21-25
b) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ khá
16-20
c) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ TB

11-15
d) Ít có khả năng áp dụng và nhân rộng
1-10
2.3. Hiệu quả áp dụng và phạm vi của đề tài
30
a) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ tốt
26-30
b) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ khá
16-25
c) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ TB
11-15
d) Ít có hiệu quả và áp dụng
1-10
Hình thức trình bày (cấu trúc, ngôn ngữ, chính tả, văn
10
phong, thể thức văn bản…….)
TỔNG ĐIỂM:
Xếp loại:
Nội dung

Nhận xét
chung:
.........................................................................................................
........................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
………, ngày….tháng….năm….
Giám khảo 1

Giám khảo 2
Chủ tịch Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)



×