Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiện trạng quan trắc môi trường tại một số khu công nghiệp của hà nội nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống quan trắc này phục vụ công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả đề tài xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thanh Chi
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện bản
luận văn này.
Xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo giảng dạy và công tác tại Viện Khoa
học và Công nghệ Môi trường đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu tại viện; xin cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ của Viện
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho chúng tơi trong q trình học tập và hồn thành các thủ tục trong q
trình bảo vệ luận văn; Cám ơn tồn thể các thầy cô giáo, các anh chị em bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ chia sẻ tài liệu, kiến thức và kinh nghiệm giúp tơi hồn
thiện đề tài.
Cuối cùng tác giả cảm ơn sự quan tâm động viên khích lệ của gia đình cũng
như các anh chị em cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ về mọi mặt để tơi có thể hồn thành đề tài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Phạm Thành Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của Luận văn xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản
thân tơi. Các dữ liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các tài liệu được trích
dẫn trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong
Luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả
Phạm Thành Trung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CHUNG ......................................................................5
1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HÀ NỘI ......................................5
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI .............................................8
1.3 ÁP LỰC CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI MƠI
TRƢỜNG .................................................................................................................12
1.3.1 Ơ nhiễm mơi trường nước ................................................................................13
1.3.2 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí ........................................................................17
1.3.3 Ơ nhiễm mơi trường đất ...................................................................................19
1.3.4 Hiện trạng phát sinh CTR – CTNH ..................................................................21
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG TẠI MỘT SỐ
KCN CỦA HÀ NỘI .................................................................................................24
2.1 CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KCN CỦA HÀ NỘI...24
2.1.1. Công tác quản lý môi trường tại các KCN của Hà Nội ..................................24
2.1.2 Công tác quan trắc môi trường tại các KCN của Hà Nội ...............................25
2.2 ĐỐI TƢỢNG QUAN TRẮC ............................................................................26
2.3 THỜI GIAN VÀ TẦN SUẤT QUAN TRẮC ..................................................28
2.4 VỊ TRÍ QUAN TRẮC .......................................................................................28
2.5 THƠNG SỐ QUAN TRẮC ..............................................................................29
2.5.1 Các thơng số phân tích khí ...............................................................................29
2.5.2 Các thơng số phân tích nước thải ....................................................................29
2.6 KỸ THUẬT QUAN TRẮC ..............................................................................30
2.6.1 Quan trắc khơng khí và tiếng ồn ......................................................................30
2.6.2 Quan trắc môi trường nước .............................................................................31
2.7 NGUỒN LỰC CHO QUAN TRẮC .................................................................33


2.8 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUAN TRẮC
MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KCN CỦA HÀ NỘI ..................................................36

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG
QUAN TRẮC PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG .................37
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ
THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KCN CỦA HÀ NỘI .........37
3.2 GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH MẠNG LƢỚI QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG
TẠI CÁC KCN CỦA HÀ NỘI ...............................................................................39
3.2.1 Thiết lập vị trí quan trắc KCN tối ưu ...............................................................40
3.2.2 Lựa chọn thông số quan trắc phù hợp .............................................................43
3.2.3. Xác định thời gian và tần suất quan trắc ........................................................44
3.3. BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG.................45
3.3.1 Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................46
3.3.2 Thực trạng áp dụng QA/QC .............................................................................46
3.3.3 Giải pháp điều chỉnh:.......................................................................................47
3.4 TĂNG CƢỜNG NGUỒN LỰC .......................................................................48
3.5 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ..........................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
PHỤ LỤC .................................................................................................................58


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu Ơxy sinh hóa

COD

Nhu cầu Ơxy hóa học

DO


Hàm lượng Ơxy hịa tan

TSP

Tổng bụi lơ lửng

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

CTR

Chất thải rắn

CTNH

Chất thải nguy hại

BVMT

Bảo vệ Môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

UBND

Ủy ban nhân dân

QA/QC

Bảo đảm và Kiểm soát chất lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khí hậu Hà Nội năm 2010 ..........................................................................8
Bảng 1.2. Định hướng cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2015 và chỉ tiêu thực
tế đạt được ................................................................................................9
Bảng 1.3. Tăng trưởng GDP theo ngành kinh tế, chỉ tiêu thực tế đạt được giai đoạn
2006 - 2010 và kế hoạch cho giai đoạn 2011 – 2015 .............................10
Bảng 1.4. Xếp hạng các ngành có tải lượng ơ nhiễm nước cao nhất tại Hà Nội. ..........13
Bảng 1.5. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước
thải từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009 ................13
Bảng 1.6: Kết quả quan trắc nước thải tại một số KCN 2 đợt năm 2012 .................14
Bảng 1.7. Xếp hạng các ngành có tải lượng ơ nhiễm khơng khí cao nhất tại Hà Nội
.................................................................................................................17

Bảng 1.8. Ước tính tải lượng các chất ơ nhiễm khơng khí từ các KCN thuộc các tỉnh
của 4 vùng KTTĐ năm 2009 ..................................................................18
Bảng 1.9. Kết quả quan trắc khơng khí tại một số KCN 2 đợt năm 2012. ...............19
Bảng 1.10. Xếp hạng các ngành có tải lượng ơ nhiễm đất cao nhất tại Hà Nội .......20
Bảng 2.1. Thời gian và tần suất quan trắc (8 KCN) ..................................................28
Bảng 2.2. Phương pháp lấy mẫu khí theo các quy định hiện hành ...........................30
Bảng 2.3. Các phương pháp bảo quản mẫu khí theo các phương pháp phân tích ...........31
Bảng 2.4 Các phương pháp bảo quản mẫu nước thải ...............................................32
Bảng 2.5. danh sách thiết bị quan trắc ......................................................................34
Bảng 3.1. Tổng hợp ước tính chi phí quan trắc theo từng giai đoạn.........................50
Bảng 3.2. Ước tính chi ngân sách cho hệ thống quan trắc môi trường .....................53


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chỉ số chất lượng nước các sơng chính của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010.15
Hình 1.2. Biểu đồ diễn biến thơng số BOD5 tại các sơng chính của Hà Nội qua các
năm giai đoạn 2006 -2010 .........................................................................................16
Hình 1.3. Biểu đồ diễn biến thơng số COD tại các sơng chính của Hà Nội qua các
năm giai đoạn 2006 - 2010 ........................................................................................16
Hình 1.4. Biểu đồ diễn biến nồng độ bụi TSP tại các khu dân cư chịu ảnh hưởng
hoạt động sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 ...........................................18
Hình 1.5. Hàm lượng các nguyên tố Cu, Zn, Pb tổng số của đất nông nghiệp bị ảnh
hưởng nguồn ô nhiễm vùng ngoại thành và phụ cận thành phố Hà Nội...................21
Hình 1.6.Phát sinh CTR của Hà Nội .........................................................................22
Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội ....................................................................... 6
Hình 2 Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN...... 24


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa với tốc độ
tăng trưởng ổn định và thuộc loại cao của khu vực và thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu phát triển kinh tế và xã hội lại là những báo động về ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm phát sinh do hoạt đông công nghiệp. Khí thải của các
nhà máy trong KCN có các tác nhân gây ơ nhiễm như các chất khí NOx, SO2, bụi
kích thước nhỏ, các dung mơi hữu cơ dễ bay hơi (Benzen, Toluen, Xylen..) là các
thành phần độc hại đối với sức khỏe con người; nước thải các KCN giàu N, P, các
thông số kim loại nặng là nguyên nhân chính làm ơ nhiễm mơi trường tiếp nhận,
suy giảm chất lượng nước mặt và các lưu vực sông trong khu vực.
Trước thực trạng đó, cơng tác quan trắc giám sát môi trường công nghiệp hơn
lúc nào hết thể hiện vai trò quan trọng trong việc cung cấp các số liệu chính xác và
đáng tin cậy về mức độ ảnh hưởng đến môi trường của các hoạt động sản xuất công
nghiệp. Những số liệu này không chỉ là sự phản ánh hiện trạng môi trường công
nghiệp cho cộng đồng mà cịn là một cơng cụ đắc lực hỗ trợ cho các cơ quan quản
lý Nhà nước trong công tác kiểm sốt ơ nhiễm và bảo vệ mơi trường, đánh giá hiệu
quả các giải pháp khoa học kỹ thuật về kiểm sốt ơ nhiễm, là số liệu điều tra cơ bản
hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách quản lý mơi trường trong quy hoạch khu dân
cư, quy hoạch phát triển giao thông, phát triển công nghiệp…
Năm 2008 thủ đô Hà Nội mở rộng về địa giới hành chính với diện tích
3.344km2, cùng với các ưu đãi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật,…đã và đang là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Cùng với đó
là sự gia tăng về số lượng và mở rộng quy mô các các KCN trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện nay thì vấn đề bảo vệ môi trường càng trở nên báo động hơn bao giờ
hết. Hệ thống quan trắc môi trường tại các KCN của Hà Nội được thành lập từ
năm 2007 (Hà Nội cũ) đã cho thấy nhiều bất cập trong việc thiết kế, tuân thủ và
không đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu về số các thông số quan trắc, tần suất

1



quan trắc cũng như công tác quản lý, vận hành bảo dưỡng thiết bị, cơ chế chia sẻ
thơng tin…
Chính vì vậy, việc đánh giá hiện trạng công tác quan trắc môi trường tại các
KCN của Hà Nội và nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
các hệ thống quan trắc môi trường này phục vụ công tác quản lý môi trường là một
nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong tình hình hiện nay của
thủ đơ Hà Nội.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng công tác quan trắc môi trường tại một số KCN của Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống quan trắc
môi trường này phục phụ vụ công tác quản lý môi trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quan trắc môi trường tại một số KCN của
Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: 08 KCN đã đi vào hoạt động của Hà Nội
+ Phạm vi nội dung: Tình hình cơng tác quan trắc môi trường tại 08 KCN đã
đi vào hoạt động của Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội đối với quá trình hình thành, phát triển và áp lực từ hoạt động sản xuất tại các
KCN đối với môi trường.
- Thu thập, đánh giá hiệu quả của các hệ thống quan trắc môi trường hiện nay
tại một số KCN của Hà Nội
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hệ thống quan trắc này phục vụ công tác quản lý môi trường

2



5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu;
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các
biện pháp quản lý về khoa học, kinh tế, pháp luật, xã hội nhằm đánh giá và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả của các hệ thống quan trắc môi trường công
nghiệp.
* Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Đây là phương pháp cơ bản có ý nghĩa với hầu hết các cơng trình nghiên cứu
khoa học. Việc thu thập, lựa chọn tài liệu có tính chất tổng quan phân tích sẽ góp
phần định hướng rõ nét những nội dung, phần việc cần tiến hành mà khơng bị lặp
lại, do đó hiệu quả nghiên cứu sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, phương pháp này cịn cho
phép tiết kiệm được thời gian nhờ sự kế thừa từ những cơng trình đã nghiên cứu,
hoặc từ những tài liệu, số liệu có liên quan.
Để thực hiện đề tài, phương pháp thu thập tài liệu, số liệu được tiến hành ở hầu
hết các khâu, các giai đoạn: từ việc thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội đến các chính sách, văn bản đang được áp dụng của Hà Nội; từ những tài liệu
đang lưu giữ ở các cơ quan nghiên cứu, đến các tài liệu của các cơ quan chức năng
thành phố Hà Nội. Tài liệu thu thập được sau khi xử lý là cơ sở cho việc tiến hành
những nội dung tiếp theo của đề tài.
* Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
Có thể nói, đây là phương pháp có ý nghĩa quyết định để đánh giá hiệu quả hoạt
động của hệ thống quan trắc, lựa chọn được những giải pháp điều chỉnh, nâng cao
năng lực hoạt động của hệ thống quan trắc, công tác quản lý môi trường tại các KCN
của Hà Nội. Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá dựa trên kết quả của phân tích và
đánh giá tổng hợp. Hơn nữa, cơ sở dữ liệu phong phú và đa dạng, vì vậy việc chắt
lọc, lựa chọn thơng tin là khâu quan trọng của quá trình thực hiện đề tài. Từ hệ thống
cơ sở dữ liệu đã được xử lý đồng bộ, tiến hành so sánh, đánh giá để xác định các yếu
tố, đặc điểm của các chất ô nhiễm đối với môi trường.


3


* Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các biện pháp quản lý về khoa học,
kinh tế, pháp luật, xã hội
Đây là giải pháp cơ bản có ý nghĩa quan trọng đối với hầu hết các cơng trình
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể Kinh tế Xã hội của một khu vực. Là cơ sở đánh giá tính khả thi của giải pháp đưa ra có phù
hợp hay khơng trên phương diện xem xét tồn bộ các yếu tố có liên quan về mức độ
hiện đại của khoa học công nghệ, khả năng đáp ứng kinh tế, phù hợp với các điều
chỉnh, quy định của pháp luật và quan trọng là giải pháp có thể hiện được tính khả
thi trong việc đưa ra áp dụng đồng bộ khơng so với trình độ phát triển chung của xã
hội, và các khu vực khác.
6. Cấu trúc của đề tài
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung
Chương 2: Hiện trạng quan trắc môi trường tại một số khu công nghiệp của Hà Nội.
Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ
thống quan trắc phục vụ công tác quản lý môi trường.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG

1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HÀ NỘI
Vị trí địa lý
Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' độ vĩ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh
Đông, trong vùng tam giác châu thổ sông Hồng, đất đai mầu mỡ, trù phú được che
chắn ở phía Bắc - Đơng Bắc bởi dải núi Tam Đảo và ở phía Tây - Tây Nam bởi dãy

núi Ba Vì - Tản Viên.
Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái Ngun, Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam,
Hịa Bình phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đơng; Hịa Bình cùng
Phú Thọ phía Tây. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Thủ
đơ Hà Nội có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập
trung chủ yếu bên hữu ngạn.

5


Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội

6


Địa hình
Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đơng với độ cao
trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Dạng địa hình chủ yếu của Hà
Nội là địa hình đồng bằng (chiếm đến ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội)
được đắp bồi do các dịng sơng với các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao nằm ở
hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sơng khác, cịn các vùng
trũng với các hồ đầm. Các bậc thềm sơng chỉ có ở huyện Sóc Sơn và phía Bắc
huyện Đơng Anh. Ngồi ra, Hà Nội cịn có dạng địa hình núi và đồi xâm thực tập
trung ở khu vực đồi núi Sóc Sơn
Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai,
Mỹ Đức, với các đỉnh như Ba Vì cao 1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân Chim 462 m,
Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378 m... Nếu khơng kể hai dãy Ba Vì, Hương Sơn và
quần thể núi Sài thì khu vực ngoại thành có dãy Sóc Sơn thuộc hệ thống mạch núi
Tam Đảo chạy xuống gồm nhiều ngọn nằm trên hai huyện Mê Linh và Sóc Sơn.
Khí hậu

Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt
đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ
cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và
nhiệt độ khơng khí trung bình hàng nǎm vào khoảng 23,6ºC. Số giờ nắng trung bình
của Thủ đơ vào khoảng trên 1.250 giờ (năm 2007, số giờ nắng đạt đỉnh với 1.444,7
giờ trong khi năm 2008 lại có số giờ nắng ít nhất, chỉ 1.215 giờ).
Do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114
ngày mưa một năm. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, trong đó, lượng mưa
trung bình lớn nhất là vào tháng 7 (lên đến gần 350 mm)

7


Bảng 1.1. Khí hậu Hà Nội năm 2010 [12]
Tháng
Trung bình

1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

19

19

22

27

31

32

32

32

31


28

24

22

14

16

18

22

25

27

27

27

26

23

19

16


20.1

30.5

40.6

80

195

240

320

340

254

100.3

40.6

20.3

cao nhất°C
Trung bình
thấp nhất°C
Lƣợng mƣa
mm


Đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ
trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đơng với
nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng
10 đã tạo ra đặc điểm khí hậu đặc trưng của Thủ đô Hà Nội với 4 mùa: Xn, Hạ,
Thu và Đơng.
Hà Nội có 2 hướng gió chủ đạo, đó là gió Đơng Bắc (thổi vào mùa Đơng) và
gió Đơng Nam (thổi vào mùa Hè). Đặc điểm này cần được các nhà quy hoạch hết
sức quan tâm lưu ý tránh trình trạng quy hoạch các nhà máy, xí nghiệp, khu cụm
cơng nghiệp nằm đầu hướng gió gây tình trạng ơ nhiễm cho người dân khi có gió.
Điều kiện tự nhiên của Thủ đơ đóng vai trị quan trọng, là nguyên nhân và
cũng là tác nhân gây nên một số hiện tượng thiên nhiên đặc thù. Quy hoạch, phát
triển kinh tế - xã hội – môi trường cần đáp ứng và đảm bảo sự hài hòa với tự nhiên
để đảm bảo sự phát triển liên tục và bền vững là hướng đi cần quan tâm.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI
Dân số
Cho đến hết tháng 12 năm 2010, dân số Hà Nội vào khoảng 6,69 triệu người
sinh sống trên diện tích 3.329 km2 bao gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại
thành. Tồn Thủ đơ có 2,82 triệu cư dân thành thị chiếm 42,6% và 3,8 triệu cư dân
nông thôn chiếm 57,4% (cho toàn quốc, tỷ lệ này tương ứng là 30,17% và 69,83%).
Giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình qn năm của Thủ đơ là

8


1,23%, cao hơn tỷ lệ trung bình tồn quốc (1,17%). Cho đến nay, Thủ đô Hà Nội
đứng thứ hai về dân số và đứng đầu cả nước về diện tích, là một trong 17 Thủ đơ có
diện tích lớn nhất thế giới.
Hiện tại dân số trong độ tuổi lao động của Hà Nội đang có 4,29 triệu người,
trong đó 97,6% biết đọc, biết viết; 22,1% tốt nghiệp phổ thông cơ sở; 46.7% tốt

nghiệp trung học phổ thông trở lên; về trình độ chun mơn kỹ thuật có 26,5% số
người từ 15 tuổi trở lên đã được đào tạo, con số này cao gấp đơi bình qn trung
bình cả nước(13,3%). Trong 4,29 triệu người 15 tuổi trở lên đã có 3,2 triệu người
tham gia hoạt động ở các ngành kinh tế, số còn lại là học sinh, sinh viên, những
người nội trợ...là một nguồn dữ trữ lao động dồi dào, có trình độ chun mơn cao
đáp ứng được các u cầu về chun mơn kỹ thuật trong q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước[11].
Kinh tế - Xã hội
Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu đồng,
trong khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một trong những địa
phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD
và 290 dự án. Bên cạnh những công ty Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân cũng
đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Hà Nội. Ngồi ra, 15.500 hộ sản xuất
cơng nghiệp cũng thu hút gần 500.000 lao động. Tổng cộng, các doanh nghiệp tư
nhân đã đóng góp 22% tổng đầu tư xã hội, hơn 20% GDP, 22% ngân sách Thủ đô
và 10% kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội.
Bảng 1.2. Định hƣớng cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2015
và chỉ tiêu thực tế đạt đƣợc [5]
Các ngành kinh tế
Công nghiệp
Dịch vụ
Nông nghiệp

Chỉ tiêu định hƣớng
2011 -2015
42
56
2,0

Chỉ tiêu thực tế đạt đƣợc

2012
41,8
52,6
5,6

Theo số liệu năm 2012, GDP của Hà Nội chiếm 12,73% của cả nước và
khoảng 41% so với toàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Tổng sản phẩm nội địa

9


(GDP) tăng 12% so năm 2011, trong đó ngành cơng nghiệp mở rộng tăng 11,6%
(đóng góp 5% vào mức tăng chung), các ngành dịch vụ tăng 10,1% (đóng góp 5,6%
vào mức tăng chung), ngành nông, lâm, thủy sản tăng 7,2% (đóng góp 0,5% vào
mức tăng chung). GDP bình qn đầu người của Thủ đơ trung bình giai đoạn 2006
– 2010 đạt 36,79 triệu đồng/người/năm. Giai đoạn 2011 – 2015, phấn đấu GDP bình
quân đạt 82 – 86 triệu đồng/người/năm.
Bảng 1.3. Tăng trƣởng GDP theo ngành kinh tế, chỉ tiêu thực tế đạt
đƣợc giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch cho giai đoạn 2011 – 2015[5]
Cơ cấu ngành kinh tế (%)
Các ngành
kinh tế

Tăng trƣởng GDP theo ngành kinh
tế (%)

Công nghiệp

52 - 52,5


52,5

54 - 55

10 - 11

Trung
bình
2006 2010
10,35

Dịch vụ

41,5 - 42

41,6

41 - 42

14 - 15

12,78

13,0 - 13,7

Nông nghiệp

5,5 - 6,5

5,9


3-5

1,5 - 2,5

2,62

1,5 - 2,0

Kế hoạch
Trung bình
2006 2006 - 2010
2010

Kế hoạch
2011 2015

Kế hoạch
2006 2010

Kế hoạch
2011 –
2015
12,2 - 13,5

Sự hình thành và phát triển các KCN
Cùng với xu thế phát triển kinh tế chung của thế giới, việc hình thành và phát
triển các KCN tập trung là một yếu tố khách quan và là lựa chọn đúng đắn để thúc
đẩy quá trình CNH – HĐH đất nước được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm và ưu
tiên phát triển. Việc hình thành các KCN tạo hành lang pháp lý quan trọng thu hút

nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy q trình sản xuất kinh
doanh, tạo thêm cơng ăn việc làm và là cơ sở để tiếp cận với các thành tựu khoa học
kỹ thuật, học hỏi phương thức quản lý mới và nâng cao tay nghề của người lao
động.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội có 18 KCN được Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập hoặc đồng ý đưa vào danh mục quy hoạch các KCN của
Việt Nam đến năm 2015, tổng diện tích quy hoạch khoảng 3941ha, trong đó có 08
KCN tập trung đã đi vào hoạt động với diện tích 1.236 ha và 70% số dự án triển

10


khai hoạt động đã góp phần đáng kể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và trở
thành nhân tố quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ đơ.
Các KCN Hà Nội chiếm khoảng 10% số lượng và giá trị các KCN cả nước, tạo ra
trên 40% sản lượng công nghiệp của Thành phố, chiếm trên 45% kim ngạch xuất
khẩu, đóng góp 20% GDP của Thủ đô, giải quyết việc làm cho trên 200.000 lao
động đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của Thủ đô theo
hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, bước đầu tạo dựng hệ
thống hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu công nhân lao động trong các KCN.
Với sự nỗ lực của tồn Thủ đơ, đến nay các KCN đã thu hút được 518 dự án
với tổng mức vốn đăng ký 11.600 tỷ đồng và 3,56 tỷ USD. Trong số các dự án FDI
có nhiều dự án của các tập đồn hàng đầu thế giới, sản phẩm cơng nghệ cao như
Canon, Panasonic, Meiko (Nhật Bản) có mức vốn đăng ký 250 - 300 triệu USD;
vốn đăng ký bình quân đạt 14,6 triệu USD/dự án FDI, dự án trong nước vốn đăng
ký bình qn 42,5 tỷ đồng/dự án. Tính bình qn 1 ha đất công nghiệp thu hút 95,2
tỷ đồng vốn đăng ký đầu tư, tương đương 4,8 triệu USD [5].
Theo quy hoạch phát triển khu, cụm, điểm công nghiệp đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 trên địa bàn TP Hà Nội, quỹ đất cho các KCN là 12.011 ha,
bao gồm: 3 khu cơng nghệ cao (CNC), diện tích 1.852 ha; 19 KCN (5.229 ha), bình

quân đạt 322 ha/KCN. Hiện các KCN triển khai được 6.996 ha, bằng 58% diện tích
quy hoạch, trong đó, khu cơng nghệ cao đạt 100% (1.852 ha), KCN đạt 40% diện
tích (2.109 ha); CCN đạt 70% (2.565 ha) [9].
Trong số 18 KCN đã được thành lập, chỉ có 8 KCN đi vào hoạt động với tỷ lệ
lấp đầy tương đối cao (khoảng 70 – 80%) (mức bình quân cả nước vào khoảng
50%). Trong số 8 KCN này, cho đến thời điểm tháng 9 năm 2011 thì có 6 KCN có
và đã vận hành hệ thống xử lý nước thải thập trung. Tuy nhiên, trong 6 KCN này thì
KCN Sài Đồng B có cơng trình xử lý nước thải với công suất không đáp ứng lượng
thải và chưa có thời hạn cuối cho việc xây dựng cơng trình xử lý tập trung. KCN
Nam Thăng Long hiện vẫn chưa có cơng trình xử lý nước thải, 1 KCN (KCN Thạch
Thất – Quốc Oai) dự kiến sẽ hoàn thành cơng trình vào tháng 12/2011. Mặc dù phần

11


lớn các KCN đang hoạt động đều đã xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải
tập trung nhưng gần như toàn bộ các KCN khi bị thanh tra, kiểm tra đều có các vi
phạm trong lĩnh vực môi trường đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường Thủ đô,
gây bức xúc cho cộng đồng sinh sống xung quanh. Ngoài ra, đối với 10 KCN chưa
đi vào hoạt động nhưng đã có Quyết định thành lập, do cơng tác giải phóng mặt
bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng diễn ra chậm đã khiến cho người dân khơng có đất để
sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp tạm thời của người nông dân là nguyên nhân
gây ra các sức ép đối với môi trường xã hội và môi trường tự nhiên [8].
1.3 ÁP LỰC CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP ĐỐI VỚI MƠI
TRƢỜNG
Cơng nghiệp đã và đang đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Thủ
đô. Tuy nhiên, phát triển công nghiệp nếu khơng được quy hoạch một cách tồn
diện và bền vững sẽ là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. việc
tập trung các cơ sở sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp làm gia tăng mức độ ô
nhiễm cả về lượng và chất gây ô nhiễm trong khi hạ tầng cơ sở (hệ thống giao

thông, hệ thống cấp thốt nước, cơng trình xử lý chất thải,..) của các khu, cụm công
nghiệp này chưa đáp ứng cũng là một trong nhiều ngun nhân góp phần vào tình
trạng ơ nhiễm mơi trường của Thủ đơ.
Ơ nhiễm khơng khí ở các khu cơng nghiệp mang tính cục bộ, tập trung nhiều ở
các KCN cũ, do các nhà máy trong KCN sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc
chưa đầu tư hệ thống xử lý khí thải, một số KCN còn nằm xen kẽ với các khu dân
cư. Hiện trạng ơ nhiễm khơng khí tại các KCN chủ yếu là ơ nhiễm bụi, một số KCN
có xuất hiện ơ nhiễm CO, SO2, NO2.
Nước thải từ các KCN có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất lơ lửng,
chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và một số kim loại nặng. Khoảng 70% lượng nước
thải từ các KCN được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý đã gây ô
nhiễm môi trường nước mặt. Chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động
của nguồn thải từ các KCN đã suy thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông.

12


Lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN có chiều hướng gia tăng, trong đó
thành phần CTR nguy hại chiếm khoảng 20% tỷ lệ CTR có thể tái chế hoặc tái sử
dụng khá cao. Công tác thu gom, vận chuyển, tái chế tại các KCN còn nhiều bất
cập, đặc biệt đối với việc quản lý, vận chuyển và đăng ký nguồn thải đối với chất
thải nguy hại [2].
1.3.1 Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Theo mức độ nguy hại, nước thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất công
nghiệp và khu công nghiệp là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trường nước mặt.
Hoạt động sản xuất công nghiệp của Hà Nội tạo nguồn thải lớn. Tuy nhiên, mỗi
ngành sản xuất có đặc trưng nước thải khác nhau và mức độ gây ô nhiễm môi
trường nước cũng khác nhau.
Bảng 1.4. Xếp hạng các ngành có tải lƣợng ơ nhiễm nƣớc cao nhất tại Hà Nội[7].
STT


Tải lƣợng ô nhiễm

Ngành

nƣớc (tấn/năm)
1

Vật liệu xây dựng từ đất sét

2

Sản xuất nhựa

3

Giấy, bìa và bao bì từ giấy và bì

4

Các hố chất khác

495,3

5

Các hố chất cơ bản, trừ phân bón và hợp chất nitơ

244,0


6

Sản xuất đầu máy xe lửa, toa xe

7

Phân bón và hợp chất nitơ

1,3
156,2
2.013,7

1.032,7
295,8

Bảng 1.5. Ƣớc tính tổng lƣợng nƣớc thải và thải lƣợng các chất ô nhiễm
trong nƣớc thải từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009 [2]
Khu vực

Lƣợng nƣớc thải
3

Tổng lƣợng các chất ô nhiễm (Kg/Ngày)

(m /Ngày)

TSS

BOD


COD

Tổng N

Tổng P

Hà Nội

36.577

8.047

5.011

11.668

2.122

2.926

Hải Phòng

14.026

3.086

1.922

4.474


814

1.122

Vĩnh Phúc

21.300

4.686

2.918

6.795

1.235

1.704

13


Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước
thải có được xử lý hay không, một số KCN đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn
thành trạm xử lý nước thải tập trung, một số đã có hệ thống xử lý nước thải tập
trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN còn thấp, nhiều doanh
nghiệp xây dựng hệ thống xử lý cục bộ nhưng không vận hành hoặc vận hành
không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến việc phần lớn nước thải từ các KCN khi
xả thải ra mơi trường đều có các thơng số ơ nhiễm cao hơn nhiều lần so với QCVN,
cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình trạng
ơ nhiễm tại các sơng, hồ trên địa bàn TP trở nên ô nhiễm trầm trọng hơn.

Bảng 1.6: Kết quả quan trắc nƣớc thải tại một số KCN 2 đợt năm 2012[17]

TT

Thông số

Nam

Thăng

Đồng

Thăng

Long

B

Long

Đợt 1

7,8

6,8

Đơt 2

7,4


Đợt 1

Quang

Bài

Minh

7,1

8,8

7,4

7,8

7,6

7,6

7,9

118

123

76

85


78

Đơt 2

79

84

42

61

42

Đợt 1

250

270

187

193

171

Đơt 2

186


223

106

157

124

Đợt 1

85

87

49

62

68

Đơt 2

33

39

39

37


19

Đợt 1

5,6

5,95

1,39

0,32

2,44

Đơt 2

3,7

3,8

1,2

2,3

4,7

Đợt 1

56,7


72,4

26,5

32,8

35,2

Đơt 2

29,0

37,4

9,1

20,4

14,2

Đợt 1

16,6

42

8,1

11,2


19

Đơt 2

15,5

24,2

2,9

8,9

3,7

MPN/

Đợt 1

1,1 x 106

5,1x106

5,1 x 104

3,6x105

2,2x105

100ml


Đơt 2

3,4 x 104

2,5x105

4,8 x 103

1,5x105

3,5x103

Đơn vị

pH

mg/l

2

BOD

mg/l

3

COD

mg/l


4

TSS

mg/l

5

Tổng P

mg/l

6

Tổng N

mg/l

7

Amoni

mg/l

Coliform

Sài

Nội


1

8

Bắc
Năm

QCVN
40:2011
(B)
5.5 – 9.0

50

150

100

6

40

10

5000

Kết quả quan trắc 02 đợt năm 2012 tại bảng 1.6 cho thấy hầu hết nước thải của
các KCN khi thải ra mơi trường đều có các chỉ số BOD và COD, Tổng N, Amoni và

14



coliform đều vượt QCVN rất nhiều lần, khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ là một áp
lực rất lớn đối với môi trường.

2006

2007

2008

2009

2010

80
70
60
50
40
30
20
10
0

Sông Hồng (Chèm)

Sông Hồng
(Duyên Hà)


Sông Đuống
Sông Cà Lồ
Sông Nhuệ
(Cầu Đuống)(Cầu Gia Tân - Đông Anh) (Hà Đông)

Sông Đáy
(Cầu Mai Lĩnh)

Hình 1.1. Biểu đồ diễn biến chất lƣợng nƣớc các sơng chính của Hà Nội
giai đoạn 2006 – 2010 [13]

Kết quả tính tốn chỉ số chất lượng nước cho các sơng chính của Hà Nội cho
thấy chất lượng nước sơng Hồng (Chèm), sơng Hồng (Dun Hải), sơng Đuống cịn
tương đối tốt: Chỉ số WQI nằm trong khoảng (51-75) sử dụng cho mục đích tưới
tiêu và các mục đích tương đương khác. Chất lượng nước có phần được cải thiện
qua các năm.
Sông Cà Lồ (cầu Gia Tân – Đông Anh) chất lượng nước đã bị suy giảm. Chỉ
số WQI nằm trong khoảng (26 - 50) sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích
tương đương khác.
Sơng Nhuệ và sơng Đáy nước đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chỉ số WQI nằm
trong khoảng (0-25) nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai.
Chất lượng nước có xu hướng không ổn định qua các năm.

15


mg/l)

2006
2010


2007
QCVN 08:2008 (A1)

2008
QCVN 08:2008 (B1)

2009

45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

Sông Hồng
(Chèm)

Sông Hồng
(Duyên Hà)

Sông Đuống
Sông Cà Lồ
(Cầu Đuống) (Cầu Gia Tân Đông Anh)


Sông Nhuệ
(Hà Đông)

Sông Đáy (Cầu
Mai Lĩnh)

Hình 1.2. Biểu đồ diễn biến thơng số BOD5 tại các sơng chính của Hà Nội qua các năm giai
đoạn 2006 -2010 [15]

Theo kết quả quan trắc tại biểu đồ 1.2 thì thơng số BOD5 tại sơng Hồng, sơng
Đuống, sông Cà Lồ xấp xỉ hoặc vượt không nhiều QCVN 08:2008/BTNMT loại
A1; giá trị của thơng số này ít thay đổi qua các năm
Tại sông Nhuệ (Hà Đông) và sông Đáy (cầu Mai Lĩnh) giá trị BOD5 vượt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, thậm chí cịn vượt loại B2. Mức ơ nhiễm có xu
hướng giảm trong những năm gần đây.
(mg/l)

2006
2009

2007
2010

2008
QCVN 08:2008 (A1)

100
80
60
40

20
0
Sơng Hồng
(Chèm)

Sông Hồng
(Duyên Hà)

Sông Đuống Sông Cà Lồ (Cầu
(Cầu Đuống) Gia Tân - Đơng
Anh)

Sơng Nhuệ
(Hà Đơng)

Sơng Đáy (Cầu
Mai Lĩnh)

Hình 1.3. Biểu đồ diễn biến thơng số COD tại các sơng chính của Hà Nội qua các năm giai
đoạn 2006 - 2010 [15]

Theo kết quả quan trắc tại biểu đồ 1.3 thì Giá trị COD tại sông Hồng, sông
Đuống, sông Cà Lồ vượt khơng nhiều QCVN loại A1, giá trị ít thay đổi qua các năm.

16


Tại sông Nhuệ (Hà Đông) và sông Đáy (Cầu Mai Lĩnh) giá trị COD vượt khơng
nhiều


QCVN

08:2008/BTNMT

loại

B1,



những

năm

vượt

QCVN

08:2008/BTNMT loại B2.
1.3.2 Ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí
Các khí thải ơ nhiễm phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do hai
nguồn: quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt đơng sản xuất (Nguồn
điểm) và sự dị rỉ chất ơ nhiễm từ quá trình sản xuất (Nguồn diện). Tuy nhiên, hiện
nay các cơ sở sản xuất chủ yếu mới chỉ khống chế được các khí thải từ nguồn điểm.
Ơ nhiễm khơng khí do nguồn diện và tác động gián tiếp từ khí thải hầu như vẫn
khơng được kiểm sốt, lan truyền ngồi khu vực sản xuất có thể gây tác động đến
sức khỏe người dân sống gần khu vực bị ảnh hưởng
Bảng 1.7. Xếp hạng các ngành có tải lƣợng ô nhiễm không khí cao nhất
tại Hà Nội [7]
STT


Tải lƣợng ô nhiễm không

Ngành

khí (tấn/năm)

1

Vật liệu xây dựng từ đất sét

670,4

2

Sản xuất nhựa

359,9

3

Giấy, bìa và bao bì từ giấy và bì

781,9

4

Các hố chất khác

1.462,0


5

Các hố chất cơ bản, trừ phân bón và hợp chất nitơ

1.586,9

6

Sản xuất đầu máy xe lửa, toa xe

432,6

7

Phân bón và hợp chất nitơ

498,2

17


Bảng 1.8.Ƣớc tính tải lƣợng các chất ơ nhiễm khơng khí từ các KCN thuộc các
tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009 [2]
Thải lƣợng (KG/Ngày)
Khu vực
Bụi

NO2


CO

SO2

Hà Nội

5.231

9.817

1.514

93.857

Hải Phịng

2.006

3.765

518

35.991

Vĩnh Phúc

3.046

5.717


882

54.656

Ơ nhiễm khơng khí ở các khu cơng nghiệp mang tính cục bộ, tập trung nhiều ở
các KCN cũ, do các nhà máy trong KCN sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc
chưa đầu tư hệ thống xử lý khí thải, một số KCN còn nằm xen kẽ với các khu dân
cư. Hiện trạng ơ nhiễm khơng khí tại các KCN chủ yếu là ơ nhiễm bụi, một số KCN
có xuất hiện ô nhiễm CO, SO2, NO2. Tuy nhiên ô nhiễm bụi chỉ diễn ra trong thời
gian ngắn, ở những khu đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà xưởng.

Hình 1.4. Biểu đồ diễn biến nồng độ bụi TSP tại các khu dân cƣ chịu ảnh hƣởng hoạt động
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 [17]

18


×