Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy địa lý 11 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.5 KB, 21 trang )

PHẦN I:

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, của chính
sách mở cửa và nền kinh tế thị trường đang tác động và làm thay đổi mạnh mẽ
đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có giáo dục. Thực tế cho thấy xu
hướng của giáo dục ngày nay đang có sự thay đổi nhanh chóng theo chiều
hướng thực dụng của nền kinh tế và yêu cầu xã hội. Chính vì lẽ đó trong hệ
thống giáo dục có nhiều mơn học khơng đáp ứng được u cầu của điều kiện
nền kinh tế xã hội, nên phần lớn học sinh không chú ý đến việc học tập các mơn
học đó, trong đó có mơn Địa lí. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế xã hội đã tác động mạnh mẽ vào ý thức của con người, đặc biệt là
học sinh tạo cho các em có những nhận thức cao, cũng như tính sáng tạo trong
học tập và tiếp cận kiến thức. Vì thế trong dạy học có nhiều giáo viên khơng
tiếp cận khơng đổi mới, sáng tạo mà vẫn giữ lối dạy học thụ động (đọc chép,
thuyết trình )đã gây ra sự nhàm chán trong môn học, đặc biệt là với môn học Địa
lí. Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực gây hứng thú và nâng cao chất
lượng học sinh là rất cần thiết đối với môn học. Trong điều kiện hiện nay để áp
dụng thành công các kĩ thuật dạy học tích cực địi hỏi cả người dạy và người học
phải có một vốn kiến thức nhất định để tiếp cận và thực hiện.
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số kỹ thuật
dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh
trong giảng dạy địa lí 11" (chương trình chuẩn) với hy vọng cùng chia sẽ kinh
nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận
dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn địa lí.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học của thầy và trị trong nhà
trường THPT.
Góp phần nâng cao trình độ chun mơn, vận dụng các phương pháp dạy


học tích cực trong giảng dạy bộ mơn Địa lí ở nhà trường THPT.
Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng tìm ra phương hướng học bộ
mơn để học sinh u thích học bộ mơn hơn nữa .
Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào kĩ thuật
dạy học bộ mơn của mình cũng như bài học thực tiễn.
Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học tự nghiên cứu của những giáo viên
dạy các mơn xã hội, nhất là mơn Địa lí tăng cường trao đổi việc đóng góp ý
kiến, trao đổi thảo luận nhằm nâng cao trình độ chun mơn khả năng tự học, tự
bồi dưỡng thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt đời.


Việc nghiên cứu đề tài nhằm tạo ra sự hứng thú tích cực trong q trình
học tập của bộ mơn Địa lí cũng như đem lại hiệu quả tốt cho cơng tác giảng dạy
của giáo viên trong thời kì mới.
Nghiên cứu đề tài còn nhằm thúc đẩy phát triển tư duy, trí tuệ của học sinh
trong q trình tự vận động để tiếp cận, tìm tịi và khám phá đối tượng nghiên
cứu một cách chủ động, tích cực nhất.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và nâng cao
chất lượng giáo dục Học sinh trong giảng dạy địa lí 11 (chương trình chuẩn)
- Đối tượng là học sinh khối lớp 11 Trường Trung học Phổ Thông Quảng
Xương 1.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Do thời gian có hạn nên đề tài của tôi chỉ đề cập đến hai kĩ thuật dạy học
tích cực để gây hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh đó là (kĩ thuật mảnh
ghép và kĩ thuật khăn phủ bàn) áp dụng hai kĩ thuật trên vào việc giảng dạy một
số bài trong chương trình Địa lí 11 (chương trình chuẩn)


Phần II: NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh
trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học
vấn cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và
chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành
của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình
thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho học sinh
lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ
động. Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề
thật cần thiết.
2. Kĩ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học
dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng
dạy và giáo dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học,
tổ chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập,
chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn
vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều
kỹ thuật dạy học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy
học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và
nó được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao
năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt

trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học,
kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử
dụng trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đề tài
này chỉ mới đề cập đến một số kỹ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng
trong giảng dạy Địa lí 11 (chương trình chuẩn). Bao gồm các kỹ thuật: Kỹ thuật đặt
câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật sơ đồ tư duy.


II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Theo chương trình của Bộ Giáo dục thì đến năm 2017 sẽ thực hiện thay
sách giáo khoa mới. Vì vậy việc áp dụng những phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết.
Hiện nay, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy còn
hạn chế. Nguyên nhân là do một số giáo viên vẫn cịn có quan điểm cho rằng
những kỹ thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian
45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này. Ngồi ra còn do cơ sở
vật chất phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế. Đời sống một bộ phận cán bộ
giáo viên cịn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới
phương pháp kỹ thuật dạy học.
Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu
hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi
cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa
số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao trong q
trình lĩnh hội kiến thức.
Tuy nhiên vẫn cịn một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập,
một bộ phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài
tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững
được nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ,
đơn giản (như trình bày), cịn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so

sánh…thì cịn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung.
Qua các lần kiểm tra đối với lớp 11C3,11C4,11C5 tơi có sử dụng đồ dùng
dạy học và một số phương pháp dạy học thông thường, chủ yếu học sinh khágiỏi tham gia học tập, số học sinh yếu ít tham gia hoạt động. Chính vì thế nên
việc học tập thường ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến
phát triển năng lực cá nhân.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình giảng dạy Địa lí 11(chương trình cơ bản) bản thân tơi đã
tích cực sử dụng tối đa các kỹ thuật dạy học tích cực trong q trình giảng dạy
để nâng cao chất lượng giảng dạy. Các kỹ thuật dạy học chủ yếu được áp dụng
là: Kỹ thuật mảnh ghép và kỹ thuật khăn phủ
1. Kỹ thuật mảnh ghép:
1.1 Khái niệm:


- Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm
+ Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ nhận
thức hồn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hồn
thành nhiệm vụ ở Vịng 2)
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
1.2 Cách tiến hành
Kỹ thuật mảnh ghép được tiến hành qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”: Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi
nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu 1 vấn đề. Sau 1 thời gian nhất định thảo
luận, mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và trình bày được kết quả của
nhóm.
- Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”: Sau khi hồn thành nhiệm vụ ở giai đoạn
1, mỗi học sinh ở các nhóm chuyên sâu khác nhau lại tập hợp lại thành nhóm

mới là nhóm mảnh ghép. Và nhóm “mảnh ghép” nhận được một nhiệm vụ mới,
nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu
từ các nhóm “chuyên sâu”
1.3 Vận dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy địa lí 11(chương trình
chuẩn)
-Trong q trình giảng dạy Địa lí 11, có thể áp dụng kỹ thuật “mảnh
ghép” vào các bài sau:
Tiết
Bài học
Tên bài
học
Tiết 9
Bài 6 Hợp chúng quốc Hoa Kì
Tiết 13 Bài 7 Liên Minh Châu EU
( Tiết 2)
Tiết 15 Bài 8 Liên Bang Nga (Tiết 1)
Tiết 20 Bài 9 Nhật Bản (Tiết 1)
Tiết 23 Bài 10 Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa (Tiết 1)
Tiết 28 Bài 11 Khu vực Đông Nam
Á(Tiết 1)

Tên mục sử dụng kỹ thuật
mảnh ghép
Mục II: Điều kiện tự nhiên.
Mục 1: Tự do lưu thông.
Mục II: Điều kiện tự nhiên.
Mục I: Điều kiện tự nhiên.
Mục II: Điều kiện tự nhiên.
Mục 2,3: Đặc điểm tự

nhiên.

-Trong điều kiện giảng dạy trên lớp, trong thời gian 1 tiết học, kỹ thuật
mảnh ghép thích hợp nhất là vào những phần khi thảo luận bao gồm 2 nội dung
chính. Cách tiến hành như sau:


+ Trong giai đoạn 1: giáo viên chia lớp thành 8 hoặc 10 nhóm theo các
bàn. Yêu cầu các nhóm 1,3 thảo luận 1 nội dung; các nhóm 3,4 thảo luận 1 nội
dung, các nhóm 5,6 thảo luận 1 nội dung, các nhóm 7,8 thảo luận 1 nội dung bài
học. Sau thời gian 2 đến 3 phút các thành viên trong nhóm đã nắm vững nội
dung thảo luận của nhóm mình.
Sang giai đoạn 2: giáo viên u cầu các nhóm lẻ sẽ quay xuống dưới và
tạo thành nhóm mới là các nhóm: 1 và 2 tạo thành nhóm A; 3 và 4 là nhóm B; 5
và 6 là nhóm C; 7 và 8 tạo thành nhóm D. Như vậy ở vịng 2 này các nhóm mới
đã biết đầy đủ nội dung bài học và điền kết quả thảo luận vào bảng phụ để trình
bày trước lớp.
Khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép nếu chia nhóm như ở trên thi học sinh
không phải thay đổi chỗ ngồi nhiều gây lộn xộn lớp. Đồng thời tham gia tích cực
q trình thảo luận và nắm vững nội dung bài học
Ví dụ cụ thể: Tiết 28 – bài 11 Khu vực Đông Nam Á
(Tiết 1): Tự nhiên dân cư và xã hội
Mục 2 ,3: Đặc điểm tự nhiên và đánh giá điều kiện tự nhiên của Đơng
Nam Á.
*Vịng 1 :Thành lập nhóm chun sâu
Trong mục 2: Đặc điểm tự nhiên. Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
“chun sâu” tìm hiểu một số đặc điểm tự nhiên.
Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm (theo 8 bàn), yêu cầu các nhóm dựa vào sgk +
hiểu biết của bản thân + bản đồ ĐNA trên bảng làm vào phiếu học tập
+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu địa hình ,đất đai,khí hậu của Đơng Nam Á lục địa?

+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu Sơng ngịi,Biển,Khống sản của Đơng Nam Á lục địa?
+ Nhóm 5,6: Tìm hiểu địa hình, đất đai,khí hậu của Đơng Nam Á Biển đảo?
+ Nhóm 7,8,: Tìm hiểu Sơng ngịi, Biển, Khống sản của Đơng Nam Á Biển đảo.


Ảnh “Nhóm chuyên sâu” đang cùng nhau thảo luận
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu thảo luận nhóm đảm
bảo mỗi thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung nhóm mình được giao
nhiệm vụ để trình bày trong nhóm mới- Nhóm mảnh ghép ở vịng 2.Như vậy vai
trị của cá nhân trong nhóm khơng chỉ hồn thành nhiệm vụ hoạt động cá nhân
mà cịn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ
cao hơn.
- Kiến thức cần đạt của nhóm 1, 2
Địa hình: Bị chia cắt mạnh, nhiều đồi núi chạy theo hướng TB-ĐN hoặc BN,nhiều cao nguyên,thung lũng rộng
Đất : Đồng bằng phù sa màu mỡ.
Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa đa dạng.
- Kiến thức cần đạt của nhóm 3, 4
Sơng ngịi Có nhiều sông lớn:Mê Công,Mê Nam,Sông Hồng….
Biển: Đường bờ biển dài (4/5 nước giáp biển)
Khoáng sản: Giàu khoáng sản: Than đá, sắt, thiếc, đồng, chì, vàng...
-Kiến thức cần đạt của nhóm 5, 6
Địa hình: Nhiều đồi, núi và núi lửa,ít đồng bằng.


Đất: Màu mỡ
Khí hậu: Xích đạo và nhiệt đới gió mùa ẩm.
Kiến thức cần đạt của nhóm 7, 8
Sơng ngịi: Dày đặc chủ yếu nhỏ,ngắn và dốc.
Biển:Bao phủ rộng lớn xung quanh
Khoáng sản: Giàu khoáng sản: Dầu mỏ, than, thiếc, đồng...

* Vịng 2: Nhóm mảnh ghép
- Sau khi hồn thành nhiệm vụ ở vòng 1, mỗi thành viên từ các nhóm chuyên
sâu khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh ghép”. Lúc này,
mỗi học sinh “chuyên sâu ” trở thành những mảnh ghép trong “nhóm mảnh
ghép” .Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần
lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành
viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm
chuyên sâu .
- Các “nhóm mảnh ghép” thực hiện nhiệm vụ mới “3.Đánh giá điều kiện tự
nhiên của Đơng Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển
kinh tế”.

Nhóm mảnh ghép cùng thảo luận
Thuận lợi:
- Khí hậu nóng ẩm + đất đai màu mỡ => Thuận lợi phát triển nông nghiệp nhiệt đới.


- Vùng biển rộng lớn, giàu có =>Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Giàu khoáng sản, rừng nhiệt đới phong phú và đa dạng =>Phát triển CN, lâm nghiệp.
. Khó khăn:
- Động đất, núi lửa, sóng thần.
- Bảo, lũ lụt, hạn hán.
- Tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản khai thác khơng hợp lí => suy giảm.

Đại diện các nhóm “ mảnh ghép” trình bày kết quả


Giáo viên chuẩn kiến thức của các nhóm
1.4 Nhận xét
Qua áp dụng kỹ thuật mảnh ghép trong chương trình Địa lí 11(Chương

trình chuẩn) có thể thấy rõ kỹ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học
sinh được tham gia vào các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau.
Trong kỹ thuật mảnh ghép địi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham gia và bị cuốn
hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trị, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thơng
qua hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng
tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. Đồng thời hình thành ở học sinh các
kỹ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề…
Tuy nhiên để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học
sinh thói quen học tập hợp tác và những kỹ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần
trách nhiệm trong học tập. Cần lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp. Từ đó xác
định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm
vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1. Đồng thời giáo viên cần theo dõi q
trình hoạt động của các nhóm để đảm bảo tất cả mọi học sinh ở các nhóm đều
hiểu nhiệm vụ và hồn thành nhiệm vụ được giao.
2. Kỹ thuật “khăn phủ bàn”
2.1 Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
2.2 Cách tiến hành
- Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0
- Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người
ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ
trả lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của
mình trên tờ A0.
- Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý

kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
2.3 Vận dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” vào Địa lý 11 (Chương trình chuẩn)
có thể sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn vào tất cả các bài học. Tuy nhiên kỹ
thuật này cũng mất nhiều thời gian nên trong giảng dạy địa lí 11(Chương trình


cơ bản) bản thân tôi đã sử dụng vào một số bài với những câu hỏi thảo luận là
câu hỏi mở như sau:
Tiết
học

Tiết 3

Tiết 5

Tiết 6

Tiết 7

Tiết
11

Tiết
12

Tiết
14

Bài
học


Tên bài

Tên mục

Nội dung thảo luận

Bài
3

Một số vấn Mục I: Bùng nổ Dân số tăng nhanh và già
đề mang tính dân số
hóa dân số dẫn tới những
tồn cầu
hậu quả gì về mặt kinh tế-xã
hội.

Bài
5

Một số vấn Mục I: Một số Trình bày vấn đề về tự
đề của khu vấn đề về tự nhiên ở Châu Phi, nêu các
vực và châu nhiên
giải pháp
lục(Tiết 1)

Bài
5

Một số vấn II.Một số vấn đề Em hãy trình bày thực

đề của khu về kinh tế
trạng,nguyên nhân và giải
vực và châu
pháp đối với nền kinh tế Mĩ
lục(Tiết 2)
La Tinh?

Bài
5

Một số vấn
đề của khu
vực và châu
lục(Tiết 3)

Mục 2: Xung đột
sắc tộc, xung đột
tơn giáo và nạn
khủng bố

Trình bày hiện trạng,
ngun nhân và kết quả của
cuộc Xung đột sắc tộc, xung
đột tôn giáo và nạn khủng
bố

Bài
6

Hợp chúng Mục 1,2: Phân Tại sao có sự phân hóa lãnh

quốc Hoa Kì hóa lãnh thổ thổ nông nghiệp và công
(Tiết 3)
nông nghiệp và nghiệp như vậy?
công nghiệp

Bài
7

Liên minh Mục 1.Sự ra đời Cho biết mức độ liên kết
Châu
Âu và phát triển
thống nhất của EU ngày
(Tiết 1)
càng cao từ liên kết kinh tế
đơn thuần đến liên kết kinh
tế tồn diện.

Bài
7

Liên minh Mục I:Tìm hiểu
Châu
Âu ý nghĩa của việc
(Tiết 3)
hình thành một
EU thống nhất

Việc hình thành thị trường
chung châu Âu và đưa vào
sử dụng đồng tiền chung ơrô có ý nghĩa như thế nào

đối với việc phát triển EU?


Tiết
15

Bài
8

Liên Bang
Nga (Tiết 1)

Mục I:Vị trí đại
lí và lãnh thổ

Tiết
17

Bài
8

Liên Bang
Nga (Tiết 3)

Mục II: Tìm hiểu
về sự phân bố
nơng nghiệp của
Liên Bang Nga.

Tiết

20

Bài
9

Nhật
Bản(Tiết 1)

Mục I:Điều kiện
tự nhiên

Tiết
22

Bài
9

Nhật
Bản(Tiết 3)

Mục 2:Nhận xét
hoạt động kinh
tế đối ngoại .

Tiết
24

Bài
10


Cộng hịa
nhân dân
Trung
Hoa(Tiết 2)

Mục 1:Cơng
nghiệp

Tiết
29

Bài
11

Khu vực
Đơng Nam
Á(Tiết 2)

Mục IV: Nông
nghiệp

Tiết
31

Bài
11

Khu vực
Đông Nam
Á(Tiết 3)


Mục II và III

Vị trí đại lí và lãnh thổ của
Liên Bang Nga có những
thuận lợi và khó khăn gì
trong phát triển kinh tế.
Dựa vào H10.8 SGK,Nêu sự
phân bố cây trồng,vật nuôi
chủ yếu của Liên Bang
Nga.Giải thích sự phân bố
đó.
Đặc điểm tự nhiên của Nhật
Bản tác động như thế nào
đến sự phát triển kinh tế xã
hội.
Trình bày khái quát và sự
phát triển kinh tế đối ngoại
của Nhật Bản.
Trung Quốc có những điều
kiện thuận lợi nào để phát
triển các nghành công
nghiệp khai thác ,luyện kim
và sản xuất hành tiêu dùng?
Trình bày tình hình phát
triển và phân bố cây lúa
nước,cây công nghiệp,chăn
nuôi đánh bắt và nuôi trồng
thủy,hải sản của khu vực
Đơng Nam Á?

Trình bày thành tựu đã đạt
được của ASEAN bên cạnh
đó ASEAN đang gặp phải
nhuengx thách thức gì?

* Ví dụ cụ thể: Tiết 3 – bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu
(Mục I:Dân Số ):Giáo viên tổ chức cho HS thảo luận theo kĩ thuật “khăn phủ
bàn”
- Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm (tương ứng với 4 tổ).khi đã được hình
thành giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. Trên giấy A0 chia thành nhiều
phần, trong đó có phần trung tâm dành ghi ý kiến thống nhất của cả tổ sau khi
đã thảo luận và xung quanh ghi ý kiến của mỗi cá nhân.
Nội dung thảo luận của các nhóm:cử nhóm trưởng và thư kí


+Nhiệm vụ nhóm trưởng:đơn đốc các thành viên trong nhóm,tổng hợp ý kiến và
cử thành viên trình bày.
+Nhiệm vụ của thư kí:Ghi những ý kiến sau khi đẫ tổng hợp vào chính giữa tờ
giấy A0.
-Bước 2:Tổ chức hoạt động: Tiết 3 – bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu
(Mục I:Dân Số) có 2 đơn vị kiến thức:
+Tìm hiểu thông tin SGK Và dựa vào bảng 3.1 hãy nhận xét tỉ suất gia tăng dân số
tự nhiên của nhóm nước đang phát triển với nhóm nước phát triển và toàn thế
giới.Dân số tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế- xã hội?
+ Tìm hiểu thông tin SGK Và dựa vào bảng 3.2 hãy nhận xét cơ cấu dân số theo
nhóm tuổi của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.Dân số già
dẫn tới những hậu quả gì về mặt kinh tế- xã hội?
- Cá nhân trong nhóm làm việc độc lập trong vòng 5 phút tập trung suy nghĩ trả
lời câu hỏi theo cách nghĩ cá nhân và ghi ý kiến của mình vào phần của mình
trên góc tờ giấy A0 của nhóm mình.

- Sau đó, các nhóm thảo luận trong 5 phút để thống nhất ý kiến,thư kí ghi ý kiến
chung vào phần chính giữa của tờ giấy"khăn phủ bàn”
(viết ý kiến cá nhân)
1

(viết ý kiến cá nhân)
2

Y
yY yy Ý y

8

6

3
ddrhdYYYyyyyyyyyyyyyyy
c ggsgsd Y

4

6

5


Các nhóm thảo luận


Hết thời gian thảo luận sau khi các nhóm đã hồn thành cơng việc, nhóm trưởng

cử đại diện lên treo sản phẩm của nhóm mình và cử đại diện một bạn lên trình bày
kết quả đã thống nhất trong “khăn phủ bàn”.Các nhóm khác bổ sung, góp ý, nhận
xét.
-Bước 3:Giáo viên tóm tắt kết quả các nhóm đạt được và chuẩn kiến thức.
Kiến thức cần đạt
- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nữa sau thế kỉ XX.Năm 2005 đã đạt 6477
triệu người.
-Bùng nổ dân số hiện nay chủ yếu là ở các nước đang phát triển: chiếm 80% dân
số, 95% dân số tăng hàng năm của thế giới.
Tỉ suất gia tăng qua các thời kì giảm nhanh ở các nước phát triển và giảm chậm
ở nhóm nước đang phát triển
*Hậu quả :
+ Tích cực: tạo ra nguồn lao động dồi dào.
+ Tiêu cực: Dân số tăng nhanh gây ra sức ép nặng nề đối với tài nguyên môi
trường, phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống...
-Dân số thế giới ngày càng già đi biểu hiện:
- Tỉ lệ trên 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ trên 65 tuổi ngày càng cao, tuổi thọ ngày
càng tăng.
- Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số già.
- Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ.
* Hậu quả
+Thiếu lao động.
+ Chi phí phúc lợi cho người già lớn.

Học sinh trình bày kết quả làm việc của nhóm theo kỹ thuật “khăn phủ bàn”


2.4 Nhận xét:
Qua áp dụng kỹ thuật khăn trải bàn trong chương trình Địa lí 11(Chương
trình chuẩn) có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Kỹ thuật “khăn phủ bàn” là một kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ
chức trong tất cả các bài học. Kỹ thuật này khắc phục được những hạn chế của
dạy học theo nhóm: trong dạy học theo nhóm nếu tổ chức khơng tốt đơi khi chỉ
có các thành viên tích cực làm việc, các thành viên thụ động thường hay ỷ lại,
trơng chờ, khơng tích cực dẫn đến mất nhiều thời gian mà hiệu quả học tập
không cao.
Trong kỹ thuật “khăn phủ bàn” đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm
việc cá nhân, suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước khi thảo luận nhóm. Như
vậy có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Từ đó các cuộc
thảo luận thường có sự tham gia của tất cả các thành viên và các thành viên có
cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận
thức của mình một cách tích cực. Nhờ vậy mà nâng cao hiệu quả học tập và phát
triển các kỹ năng sống cho học sinh.
Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có nhược điểm là nếu giáo viên khơng chú
ý đơn đốc học sinh tích cực làm việc trong hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm thì sẽ mất nhiều thời gian trong giờ học.
Kỹ thuật này thích hợp nhất với những phịng học chức năng có bàn rộng
đủ để trải hết tờ giấy A0 cho các thành viên trong nhóm cùng viết ý kiến cá
nhân. Đối với trường THPT Quảng Xương 1 trong điều kiện cơ sở vật chất còn
nhiều hạn chế, còn thiếu các phịng chức năng, nên các thành viên trong nhóm
có thể viết cùng một lúc ý kiến cá nhân. Có thể khắc phục hạn chế này bằng
cách phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau
đó đính vào phần xung quanh “khăn phủ bàn”.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong quá trình giảng dạy mơn Địa lí 11(Chương trình chuẩn) ở trường
THPT Quảng Xương 1 bản thân giáo viên đã cố gắng vận dụng tối đa các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào một số bài học có thể.
Kết quả cho thấy học sinh đã làm quen với các thao tác của các kỹ thuật
dạy học, trong giờ học đã chú ý học hơn, số học sinh tham gia hoạt động đông
hơn làm cho tiết học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả cao hơn.

Vào cuối năm học 2015 – 2016 này giáo viên tiến hành kiểm tra đối
chứng và đạt được kết quả như sau:


1. Lớp chưa áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
Lớp
11C6
11C7

Sĩ số
42
40

Giỏi
HS
5
4

%
12
10

Khá
HS
19
17

%
45
43


Trung
HS
18
19

bình
%
43
47

Yếu
HS
0
0

%

2. Lớp áp dụng kĩ thuật các kĩ thuật trong dạy học tích cực
Lớp
11C3
11C4
11C5

Sĩ số
45
41
45

Giỏi

HS
19
15
19

%
42
44
42

Khá
HS
23
18
21

%
51
44
47

Trung
HS
3
8
6

bình
%
7

12
13

Yếu
HS
0
0
0

%

Khi áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy tơi nhận thấy học
sinh u thích mơn học hơn.


Phần III:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thử nghiệm, khảo sát thực tế, đề tài đã
được thực hiện và đã đạt một số kết quả:
- Nêu được một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong giảng dạy
địa lí 11(Chương trình chuẩn) để nâng cao chất lượng học sinh.
- Đưa ra được một số bài cụ thể có thể áp dụng trong từng kỹ thuật dạy học
và có những ví dụ minh họa thực tế cho các bài.
- Đề ra một số biện pháp phù hợp với thực tế trong điều kiện cơ sở vật chất
còn hạn chế.
- Đề xuất một số cách thức tiến hành, một số công đoạn của các kỹ thuật
dạy học đạt được hiệu quả trong thời gian trên lớp.

Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế: chỉ đề ra một số kỹ thuật chính, chưa đi
vào tất cả các kỹ thuật. Phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong chương trình địa lí
11(Chương trình cơ bản) do thời gian có hạn.
Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Vận dụng các kỹ thuật
dạy học tích cực trong mơn Địa lí cấp Trung học phổ thông.
2.KIẾN NGHỊ.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tơi có một số kiến nghị sau:
- Khi vận dụng các kỹ thuật dạy học cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật
chất từ phía nhà trường để hỗ trợ cho việc dạy học.
- Cần tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng một
cách thành thạo và có hiệu quả vào q trình dạy học.
- Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giáo viên để học sinh có thể nắm
vững các thao tác của các kỹ thuật dạy học.
- Giáo viên cần liên tục củng cố thêm kiến thức và phương pháp trong quá
trình giảng dạy để nâng cao hơn nữa trình độ của học sinh.
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi đã tự củng cố thêm
được phần nào kiến thức. Rút ra thêm được nhiều kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có
hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được những đóng góp
của đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Quảng xương, ngày 25 tháng 5 năm 2016
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác
Người thực hiện


Nguyễn Thị Huyền


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí 11(Chương trình chuẩn) – Lê Thông, Nguyễn Thị Minh Phương,
Phạm Viết Hồng, Nguyễn Hùng Việt,Ông Thị Đan Thanh,Trần Đúc
Tuấn,Nguyễn Đức Vũ. NXB Giáo dục Việt Nam
2. Lí luận dạy học địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. NXB Đại học
sư phạm.
3. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Bộ giáo
dục và đào tạo theo Dự án Việt - Bỉ. NXB Đại học sư phạm.
4. Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông – Nguyễn Trọng
Phúc. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. phương pháp dạy học
2. Kĩ thuật dạy học
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kĩ thuật mảnh ghép
1.1.Khái niệm
1.2.Cách tiến hành

1.3.Vận dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy địa lí 11

Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
3
4
4
4
4
5
5

1.4 Nhận xét

10

2. Kĩ thuật khăn phủ bàn
2.1. Khái niệm
2.2.Cách tiến hành

10
10
10


2.3.Vận dụng kĩ thuật “khăn phủ bàn” trong giảng dạy địa lí 10

10

2.4. Nhận xét
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CĨ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
1. Lớp chưa áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
2. Lớp áp dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học
PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
2.KIẾN NGHỊ

16
16
17
17
18
18
18



×