Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Định hướng năng lực chuyên biệt trong phần địa lí tự nhiên việt nam lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.99 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
1. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...............................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài.............................................................................5
2.1.1. Khái niệm năng lực và các năng lực chung.........................................5
2.1.2. Năng lực chuyên biệt và năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí........5
2.2.Thực trạng của vấn đề..............................................................................6
2.3. Các giải pháp thực hiện ..........................................................................6
2.3.1.Các mức độ định hướng năng lực chuyên biệt trong địa lí tự nhiên
Việt Nam...........................................................................................................6
2.3.2. Định hướng năng lực chuyên biệt trong phần địa lí tự nhiên Việt
Nam (chương trình Địa lí 12- cơ bản)............................................................8
2.3.2.3. Định hướng năng lực sử dụng bảng số liệu thống kê, biểu đồ.......12
2.3.2.4.Năng lực sử dụng bản đồ:................................................................14
2.3.2.5. Năng lực sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình, video....................15
2.4. Kết quả thực nghiệm..............................................................................16
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................................17
3.1. Kết luận..................................................................................................17
3.2. Kiến nghị................................................................................................18
.........................................................................................................................18


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn…” là chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào


tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Định hướng phát triển
năng lực tự học, tự sáng tạo phát huy tính chủ động tích cực của học sinh ngày
càng được áp dụng rộng rãi. Địa lí là môn khoa học tổng hợp cả hai lĩnh vực tự
nhiên và kinh tế xã hội, vậy để nhằm giảm thiểu tính bắt buộc phải học thuộc
lòng theo lối truyền thống thì đòi hỏi bản thân giáo viên và học sinh phải biết tư
duy và phối hợp để tạo ra một phương pháp dạy và học phù hợp, giáo viên có
cách truyền thụ đơn giản nhất, học sinh có cách tiếp cận kiến thức nhẹ nhàng
nhất mà không phải gò bó ép buộc.
Về phía giáo viên: Phần địa lí tự nhiên luôn là nội dung khó và trừu tượng,
các thầy cô giáo đã áp dụng nhiều phương pháp và đổi mới phương pháp theo
hướng tích cực. Tuy nhiên để truyền tải nội dung đến học sinh đạt hiệu quả cao
nhất cũng là vấn đề trăn trở của bản thân tôi và một bộ phận thầy cô khác. Bản
thân tôi là một giáo viên cũng đôi lúc còn thấy lúng túng trước một số hiện
tượng tự nhiên khó giải thích hoặc phải mất nhiều thời gian tìm hiểu nghiên cứu
mới có thể giải thích được.
Về phía học sinh: Kì thi THPT Quốc gia đến gần, việc kiểm tra đánh giá và
ra đề thi quốc gia đã có nhiều đổi mới về cấu trúc mức độ kiến thức và phương
pháp ôn tập. Trong đó việc nhấn mạnh phương pháp giảng dạy và ôn tập theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh được coi trọng hàng đầu.
Với phần lớn học sinh trường THPT Lê văn Linh có lực học khá, trung
bình, một bộ phận nhỏ học sinh có lực học còn yếu kém, vì vậy vấn đề đưa ra
phương pháp giảng dạy phù hợp để khơi dậy niềm đam mê cho các em tự chủ
động trong học tập môn địa lí luôn được bản thân tôi trăn trở.
Phần “ Địa lí tự nhiên” trong chương trình địa lí lớp 12 và nằm trong nội
dung ôn tập thi THPT Quốc gia. Phần này rất nhiều học sinh đánh giá khó và sợ
học vì cho rằng đây là kiến thức phải học thuộc lòng. Thực chất, không hoàn
toàn như vậy bởi lẽ các thành phần tự nhiên có mối quan hệ biện chứng với
nhau, thành phần này quy định thành phần khác và có ảnh hưởng và tác động
qua lại quy định lẫn nhau. Vì vậy, để ôn tập kiến thức phần địa lí tự nhiên hiệu

quả học sinh phải có được những định hướng năng lực cơ bản.
Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy- học trong nhà trường, với một
phần kinh nghiệm nhỏ của bản thân, đặc biệt là giúp các em học sinh đạt kết
quả cao hơn trong kì thi THPT Quốc gia sắp tới bản thân tôi đã quyết định lựa
chọn đề tài :”Định hướng năng lực chuyên biệt trong phần địa lí tự nhiên
Việt Nam lớp 12- ban cơ bản”
2


1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Với tâm huyết và lòng yêu nghề, chuyên tâm với công việc giảng dạy bản
thân tôi mong muốn mang đến cho học phương pháp học tập tốt nhất nội dung
trong phần địa lí tự nhiên để các em có kết quả học tập cao nhất.
Giúp học sinh khối 12 giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và sự
thay đổi của các hiện tượng tự nhiên theo thời gian, địa điểm nhất định, liên hệ
tại địa phương Thọ Xuân- Thanh Hóa, ứng dụng các hện tượng tự nhiên trong
sản xuất và đời sống hằng ngày.
Mục đích lớn nhất là giúp cho học sinh lớp 12 định hướng được năng lực
cơ bản để trả lời câu hỏi và bài tập ứng dụng từ việc phân tích bản đồ tư duy
tổng hợp, sử dụng bảng số liệu thống kê, sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, liên hệ trực
tiếp qua công tác thực tế ngoài thực địa và từ các hiện tượng tự nhiên diễn ra
hàng ngày tại địa phương. Giúp các em học sinh đạt kết quả cao nhất trong kì thi
THPT Quốc gia năm 2016 để các em tiếp tục theo đuổi ước mơ của mình khi
được bước vào cổng trường đại học và trường chuyên nghiệp mà các em đã
chọn lựa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tôi hướng tới là chỉ rõ cho học sinh biết được các khái niệm cơ bản
về năng lực mà học sinh phải đạt được.
Nghiên cứu các năng lực chuyên biệt phần địa lí tự nhiên lớp 12- ban cơ
bản. Các năng lực chuyên biệt trong môn địa lí được hình thành khi học xong

phần địa lí tự nhiên.
Đưa ra các mức độ định hướng để giúp học sinh nhận thức được mức độ
nội dung câu hỏi phần địa lí tự nhiên, khung về các mức độ nhận thức và mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau của các yếu tố tự nhiên.
Đưa ra các mẫu ví dụ để học sinh hiểu và vận dụng vào làm bài lí thuyết và
thực hành liên quan đến phần địa lí tự nhiên.
Định hướng năng lực chuyên biệt địa lí được áp dụng cho đối tượng là học
sinh lớp 12 THPT Lê Văn Linh, huyện Thọ Xuân, học sinh học ban cơ bản và ôn
tập thi THPT Quốc gia.
Đưa ra các phương pháp định hướng và ôn tập để đạt hiệu quả cao nhất
trong kì thi THPT Quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm và
các năm thực hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT, thông qua công tác dự
giờ thăm lớp của các đồng nghiệp.
Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết: do bản thân tham khảo các nguồn tài
liệu có cơ sở.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: đã thực hiện trực tiếp với một số
nhóm học sinh lớp 12C trường THPT Lê Văn Linh.
3


Phương pháp thu thập thông tin: do bản thân thu thập trích dẫn từ các
nguồn tài liệu có cơ sở.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp xử lí số liệu.
Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12C.
12E,12B,12G.

4



2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI .
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài.
2.1.1. Khái niệm năng lực và các năng lực chung.
- Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (Trích: Từ điển
tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) )
“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất
định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố phẩm chất của người
lao động, kiến thức và kỹ năng được thể hiện thông qua các hoạt động của cá
nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố
cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng
lực chung, cốt lõi”. (Trích: tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào
tạo phát hành năm 2014)
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+Năng lực tự học;
+Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
Nhóm năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
Nhóm năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ITC)
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập
để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.(Trích: Định
hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015)
2.1.2. Năng lực chuyên biệt và năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở những năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết
cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt
động. (Trích:Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015)
5


Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí : Gồm 2 nhóm với 5 năng lực
chính
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
+ Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
+ Năng lực học tập ngoài thực địa.
Nhóm năng lực công cụ:
+ Năng lực sử dụng bản đồ
+ Năng lực sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ
+ Năng lực sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình, video…
2.2.Thực trạng của vấn đề.
Về thực trạng chung: định hướng năng lực chuyên biệt trong môn địa lí là
vấn đề còn mới, được đề cập từ khi thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo. Đặc biệt từ năm 2014 khi chủ trương tập huấn công tác
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phát huy tính chủ động sáng
tạo của học sinh.
Về phía giáo viên: định hướng năng lực chuyên biệt dành riêng phần địa lí

tự nhiên chưa được nhiều giáo viên chuyên sâu và còn ít đề cập tới. Các thầy cô
giáo đồng nghiệp trong trường cũng đã có một số kinh nghiệm được bản thân tôi
tham khảo tuy nhiên vẫn còn chung chung. Định hướng năng lực cho học sinh
đã được áp dụng trong chương trình vào từng bài học cụ thể, từng kĩ năng địa lí
cụ thể. Tuy nhiên hầu hết các bài học giáo viên còn nặng về phương pháp truyền
thống truyền thụ kiến thức thụ động và coi nhẹ việc định hướng năng lực. Một
số bài học còn chưa định hướng hết các năng lực cho học sinh vì tâm lí giáo viên
sợ sẽ quá tải với sức học của các em.
Về phía học sinh: Hầu hết các em tiếp cận kiến thức còn thụ động theo lời
thầy cô giảng và ghi chép. Bản thân các em học sinh còn chưa định hình được
năng lực cơ bản để áp dụng trong học bài và ôn tập. Cách học của các em phụ
thuộc vào sách SGK và vở ghi chưa có năng lực chung để áp dụng nhiều bài,
nhiều mức độ khác nhau.

2.3. Các giải pháp thực hiện .
2.3.1.Các mức độ định hướng năng lực chuyên biệt trong địa lí tự nhiên Việt
Nam.
BẢNG KHÁI QUÁT CÁC NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT VÀ CÁC MỨC ĐỘ
NHẬN THỨC CƠ BẢN TRONGPHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN.
6


Mức độ và
năng lực.
Năng lực tư
duy
tổng
hợp
theo
lãnh thổ.


Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

Xác định
được mối
quan
hệ
tương hỗ
giữa
hai
thành phần
tự nhiên.

Xác định
được mối
quan hệ
tương hỗ
giữa
nhiều
thành
phần tự
nhiên.

Quan sát

ghi
chép
được một
số
đặc
điểm của
các yếu tố
tự nhiên.

tả
được đặc
điểm về
sự phân
bố, quy
mô, tính
chất, cấu
trúc,
động lực
của các
đối tượng
tự nhiên.
Qua bảng
số
liệu
thống kê
và biểu
đồ.
So

sánh
được quy
mô,

cấu và xu
hướng
biến đổi

Phân tích
được mối
quan
hệ
tương hỗ
giữa các
thành phần
tự nhiên.

Xác định
được mối
quan
hệ
nhân quả
giữa các
thành phần
tự nhiên.

Giải thích được
mối quan hệ
nhân quả giữa
các thành phần

tự nhiên.

Thu thập
được các
thông tin
về các đặc
điểm
tự
nhiên.

Phân tích
các thông
tin
thu
thập được
về các đặc
điểm
tự
nhiên.

So
sánh
được
sự
giống nhau

khác
nhau
về
đặc điểm

tự
nhiên
của
các
thành
phần.

Giải thích
và chứng
minh được
sự
phân
bố,
đặc
điểm hoặc
mối quan
hệ của các
yếu tố tự
nhiên.

Đánh giá được
những
thuận
lợi và khó khăn
đối với sự phát
triển kinh tế –
xã hội của địa
điểm học tập
và nghiên cứu.
Sử dụng bản đồ

trong học tập
và trong các
hoạt động thực
tiễn như khảo
sát, tham quan,
thực hiện dự
án… ở ngoài
thực địa có
hiệu quả.

Phân tích
được mối
quan
hệ
giữa các
đối tượng
tự
nhiên
của
một
lãnh
thổ
được thể
hiện qua
bảng
số

Giải thích,
chứng
minh được

quy mô, cơ
cấu,
xu
hướng
biến
đổi
của các đối
tượng tự
nhiên thể
hiện qua

Năng
lực Xác định
học
tập được vị trí,
ngoài thực giới hạn,
địa.
các yếu tố
tự nhiên.

Năng lực sử Xác định
dụng bản được
đồ.
phương
hướng, vị
trí,
giới
hạn
của
các

đối
tượng tự
nhiên.

Năng lực sử
dụng bảng
số
liệu
thống kê,
biểu đồ.

Qua bảng
số
liệu
thống kê
và biểu đồ,
nhận xét
được quy
mô, cơ cấu

xu
hướng biến
đổi của các
đối tượng

Sử dụng số liệu
thống kê để
chứng
minh,
giải thích cho

các vấn đề tự
nhiên.

7


tự nhiên.

Năng lực sử
dụng tranh
ảnh, hình
vẽ,

hình, video.

Nhận biết
được các
đặc điểm
của các đối
tượng tự
nhiên được
thể
hiện
trên hình
vẽ, tranh
ảnh,

hình…

của các liệu thống bảng

số
đối tượng kê.
liệu thống
tự nhiên.
kê và biểu
đồ.
So sánh Phân tích Giải thích
được
được mối được các
những
quan
hệ mối quan
điểm
giữa các hệ
nhân
giống và yếu tố tự quả giữa
khác nhau nhiên được các
đối
giữa các thể
hiện tượng tự
đối tượng trên tranh nhiên thể
tự nhiên ảnh, video hiện trên
và được clip…
tranh ảnh,
thể hiện
video
trên hình
clip…
vẽ, tranh
ảnh, mô

hình…

Sử dụng tranh
ảnh để chứng
minh hay giải
thích cho các
hiện tượng tự
nhiên của một
lãnh thổ.

2.3.2. Định hướng năng lực chuyên biệt trong phần địa lí tự nhiên Việt Nam
(chương trình Địa lí 12- cơ bản).
2.3.2.1. Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. (năng lực cơ bản và đặc trưng
nhất trong môn Địa lí.)
Khái niệm: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ là tìm hiểu mối quan hệ biện
chứng giữa các thành phần vật chất và năng lượng cấu tạo nên mỗi bộ phận lãnh
thổ và cả những mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận lãnh thổ với nhau.
Để phát triển được năng lực này cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn cho
học sinh phát hiện và giải quyết hàng loạt các cặp phạm trù biện chứng, với
nhiều mâu thuẫn phức tạp trong mỗi thành phần địa lí và giữa các thành phần
với nhau trên một lãnh thổ.
Các mức độ định hướng năng lực cần đạt.
Mức độ 1 : Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần tự
nhiên.
Địa hình - khí hậu: Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa được quy định
bới tính chất khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Địa hình đồi núi bị cắt xẻ mạnh. Địa
hình đồng bằng được bồi tụ nhanh.
Khí hậu - sinh vật: Tính chất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
quy định thảm thực vật chính là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa chủ yếu thực vật có
nguồn gốc nhiệt đới, động vật cũng có nguồn gốc nhiệt đới như chim thú và các

loài bò sát.
8


Khí hậu - đất: quá trình feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu của vùng
khí hậu nhiệt đới và hình thành đất feralit.
Mức độ 2: Xác định được mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự
nhiên.
Địa hình- khí hậu- đất: với ¾ địa hình đồi núi chịu tác động của tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa, nền nhiệt độ cao, quá trình phong hóa diễn ra mạnh, mưa
tập trung theo mùa, đất ở miền núi dễ bị xói mòn rửa trôi, tầng đất mỏng đất có
chứa nhiều oxit sắt, oxit nhôm và có màu đỏ vàng. Ở đồng bằng địa hình bằng
phẳng, nơi hạ nguồn của các con sông, quá trình xói mòn rửa trôi ở miền núi sẽ
được bồi tụ phù sa tại các đồng bằng, tầng đất dày, màu mỡ, mỗi năm được bồi
tụ ra cửa sông ven biển từ vài chục đến vài trăm m2.
Mức độ 3: phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần tự nhiên:
Khí hậu-địa hình- sông ngòi- đất: sự thay đổi lượng nước của sông ngòi vào
mùa mưa lũ là do lượng mưa tăng lên nhanh. Kết quả làm cho lưu lượng nước
sông, lượng phù sa, tốc độ dòng chảy, mức độ xói lở đều bị biến đổi theo hướn
tăng cường. Khi mùa mưa qua đi sông ngòi lại trở lại bình thường.
Mức độ 4: Xác định được mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần tự
nhiên
Khí hậu biến đổi từ mùa khô sang mùa mưa ở nước ta sẽ làm chế độ dòng
chảy sông ngòi thay đổi, làm tăng quá trình xói mòn, làm thực vật rừng phát
triển nhanh hơn, quá trình phá hủy đá nhanh và hình thành đất cũng nhanh
hơn…
Sự tác động của con người đến tự nhiên, chặt phá rừng lớp phủ thực vật bị
phá hủy, đất bị xói mòn mạnh, khí hậu bị biến đổi như lũ lụt, lũ quét sạt lở đất,
đất trơ sỏi đá.
Mức độ 5: giải thích được mối quan hệ qua lại quy định lẫn nhau giữa các

thành phần tự nhiên.
Tại sao khí hậu có sự phân hóa giữa các vùng lãnh thổ: theo miền Bắcmiền Nam, theo chiều Đông- Tây, và theo độ cao địa hình.
Miền Bắc từ dãy Bạch mã trở ra Bắc khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một
mùa đông lạnh, ngoài việc được quy định bởi vị trí địa lí thì nhân tố địa hình có
ý nghĩa quan trọng. Hướng địa hình theo chiều Tây- Đông, dãy Bạch Mã là ranh
giới tự nhiên và khí hậu giữu hai miền Bắc- Nam, dãy Bạch Mã có độ cao trên
1500m ngăn chặn sự di chuyển của khối khí từ cao áp Xibia xuống phía Nam
làm cho khối khí bị suy yếu và biến tính vì vậy cơ bản miền Nam nước ta không
có gió mùa Đông Bắc hoạt động.
Ở vùng Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới trong khi đó
vùng Tây Bắc thiên nhiên mang sắc thái nhiệt đới. Nguyên nhân trực tiếp là sự
hoạt động của gió mùa Đông Bắc. Tuy nhiên đặc điểm của hướng và độ cao địa
hình đã làm sắc thái thiên nhiên hai vùng có sự khác biệt. Ở vùng Đông Bắc
hướng địa hình vòng cung có tính hút gió Đông Bắc vào sâu trong vùng vì thế ở
đây có mùa đông đến sớm nhất và lạnh nhất cả nước. Ở vùng Tây Bắc, dãy
9


Hoàng Liên Sơn có độ cao cao nhất cả nước, theo quy luật của sự thay đổi nhiệt
độ theo độ cao thì dãy Hoàng Liên Sơn có nhiệt độ thấp nhất. Ngược lại phía
Nam của vùng Tây Bắc thiên nhiên lại mang sắc thái nhiệt đới gió mùa điển
hình.
Hệ thống câu hỏi vận dụng theo các mức độ:
Câu 1:dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy nêu đặc
điểm chung của địa hình nước ta?
Câu 2:Em hãy so sánh sự khác nhau về tự nhiên của miền Bắc và Đông
Bắc Bắc bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 3: Phân tích ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt
động sản xuất và sinh hoạt?
Câu 4: Hiện trạng sử dụng đất ở đồng bằng và miền núi nước ta, em hãy

đưa ra các giải pháp để sử dụng hợp lí tài nguyên đất? bản thân em thích định
cư ở miền núi hay đồng bằng? Vì sao?
Câu 5:Vì sao nước ta không có khí hậu khô nóng và hoang mạc như các
nước có cùng vĩ độ ở Tây Á và Bắc Phi?
2.3.2.2. Năng lực học tập ngoài thực địa.
(Năng lực khảo sát địa lí địa phương,hoặc còn gọi là năng lực nghiên cứu thực
địa).
Khái niệm: Khảo sát thực địa là việc nghiên cứu các đối tượng địa lí trên
một phạm vi,địa bàn đất đai thực tế trên một bộ phận lãnh thổ nhất định. Tìm
hiểu thực tế địa phương phương cần định hướng được các năng lực cơ bản và
đặc thù như: điều tra, thảo luận nhóm tập trungvà quan sát.
Các mức độ định hướng năng lực cần đạt được:
Mức độ1: Xác định được vị trí, giới hạn, các yếu tố tự nhiên.
Địa hình: giới hạn các khu vực địa hình miền núi chính gồm bốn vùng:
Vùng núi Đông Bắc từ tả ngạn sông Hồng về phía Đông. Vùng núi Tây Bắc từ
hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả. Vùng núi Trường Sơn Bắc từ nam sông Cả
đến dãy Bạch Mã. Vùng núi Trường Sơn Nam từ dãy Bạch Mã đến hết cực Nam
Trung Bộ. Các khu vực còn lại được xếp vào dạng địa hình đồng bằng. Tuy
nhiên khu vực chuyển tiếp giữ miền núi và đồng bằng gọi là địa hình bán bình
nguyên và đồi trung du.
Khí hậu: ranh giới của khí hậu chỉ mang tính tương đối. Miền Bắc từ dãy
bạch Mã trở ra Bắc là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh, chịu
tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. miền Nam
từ dãy Bạch Mã vào Nam khí hậu cận xích đạo gió mùa với hai mùa: mùa mưa
và mùa khô rõ rệt.
Sinh vật: thực vật lấy cây Lim làm ranh giới sinh học, miền Bắc có cây lim,
miền Nam từ dãy Bạch Mã trở vào rất ít hoặc không có ây Lim. Động vật miền
Bắc chủ yếu là các loaì thú có lông dày như gấu, cáo…, miền Nam là các loài ưa
nhiệt như voi, bò sát, loài da trơn…
10



Mức độ 2: Quan sát và ghi chép một số đặc điểm cơ bản của các thành phần
tự nhiên ở địa phương được thực địa. Trong phần địa lí tự nhiên Việt Nam học
sinh cần được đi thực tế về tự nhiên địa phương, tìm hiểu đặc điểm địa hình,
quan sát các hiện tượng tự nhiên.
Tổ chức hoạt động : Chuyến thực địa ngắn của một nhóm học sinh lớp 12C
Mục đích là: khảo sát và thăm quan một số đặc điểm tự nhiên huyện Thọ
Xuân, sau đó thông qua thảo luận trong nhóm học sinh thu được kết quả là:
Khảo sát địa hình huyện Thọ Xuân : địa hình chủ yếu là đồng bằng bồi tụ
song một bộ phận địa hình là trung du và một bộ phận địa hình là đồi núi thấp.
Khảo sát Chế độ sông ngòi – sông Chu thay đổi theo mùa, các em quan sát
thực tế vào thời điểm tháng 9 năm 2015 dương lịch chế độ nước sông đầy, dòng
chảy mạnh và lượng phù sa lớn với màu đục và đỏ vàng đó là đặc trưng cho chế
độ nước sông vào mùa lũ tức là mùa mưa của khí hậu. Thời điểm thứ hai học
sinh khảo sát vào tháng 2-2016 dương lịch chế độ nước sông cạn, trơ nhô những
dạng địa hình như bãi cát giữa lòng sông, cồn cát hình con bơn, chế độ dòng
chảy chậm, sông khô hạn, là đặc trưng của sông ngòi mùa cạn tức mùa đông
lạnh và khô của khí hậu.
Mức độ 3. Thu thập được các thông tin về các đặc điểm tự nhiên.
Chủ yếu dự vào nguồn tài liệu, sách vở, kết quả các công trình nghiên cứu
khoa học đã được xác định như luận văn, luận án, hoặc số liệu của nhà xuất bản
thống kê Việt Nam cho các thành phần như: tổng số giờ nắng tại địa phương,
lượng mưa trung bình các tháng trong năm, nhiệt độ trung bình các tháng trong
năm, độ ẩm trung bình các tháng trong năm. Các em học sinh và giáo viên liên
hệ tại các trạm quan trắc thiên văn tại địa phương mình sinh sống để có các con
số chính xác, có cơ sở và nguồn gốc.
Mức độ 4: Phân tích các thông tin thu thập được về các đặc điểm tự nhiên.
Học sinh tìm thu thập thông tin từ các trạm quan trắc thiên văn, từ số liệu
của nhà xuất bản thống kê Việt Nam. Như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, gió, chế

độ nước, số loài động thực vật theo thời gian, địa điểm.
Mức độ 5: Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội của địa điểm học tập và nghiên cứu.
Sau khi nghiên cứu và thực tế tại địa phương Thọ Xuân, từ kết quả thu thập
được giáo viên cho học sinh đánh giá: với điều kiện tự nhiên địa hình, đất, khí
hậu, sông ngòi sẽ có thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế.
Thuận lợi: đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Chu bồi đắp thuận lợi cho
trồng lúa cao sản với năng suất cao gần nhất trong tỉnh Thanh Hóa, ngoài ra đất
và khí hậu ở Thọ xuân thuận lợi để hình thành trung tâm nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiêp (trung tâm đặt tại xã Nam Giang –
huyện thọ Xuân- Thanh Hóa), đặc biệt là giống cây trồng mới. Một phần đất phù
sa cổ pha cát là điều kiện lí tưởng để hình thành vùng nguyên liệu mía đường
cho nhà máy đường Lam Sơn lớn bậc nhất nước ta.
11


Khó khăn: chế độ mưa theo mùa dễ bị ngập vùng ngoài đê, tuy nhiên khi hồ
thủy điện- thủy lợi Cửa Đạt được xây dựng thì việc ngập úng lũ lụt phần lớn
được khắc phục.
Hệ thống câu hỏi vận dụng theo các mức độ:
Câu 1. Em hãy cho biết chu kì thủy triều của một số sông ở địa phương em
sinh sống? (sông Chu)
Câu 2. Những biểu hiện của đặc điểm thời tiết của địa phương em sinh sống
vào thời điểm cuối tháng 2, đầu tháng 3 năm 2016 (theo dương lịch), từ đó liên
hệ đặc điểm chung của khí hậu nước ta?
Câu 3. Mô tả cảnh quan tự nhiên chính ở địa phương em?
Câu 4. Em hãy mô tả đặc điểm cơ bản về một số loại đất chính trong sản
xuất nông nghiệp ở nơi địa phương em?
Câu 5. Em hãy sưu tầm các tài liệu về địa lí tự nhiên địa phương, hãy viết
bài giới thiệu ngắn gọn về thiên nhiên quê hương em (huyện Thọ Xuân)?

2.3.2.3. Định hướng năng lực sử dụng bảng số liệu thống kê, biểu đồ.
Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày kết quả tổng hợp số
liệu thống kê theo từng nội dung riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu của quá
trình nghiên cứu thống kê.
Biểu đồ là các hình vẽ bao gồm các ký hiệu phần tử mô hình hóa được sắp
xếp để minh họa một thành phần cụ thể hay một khía cạnh cụ thể của hệ thống.
Một mô hình hệ thống thường có nhiều loại biểu đồ, mỗi loại có nhiều dạng biểu
đồ khác nhau.
Các mức độ định hướng năng lực cần đạt, kết hợp luôn hệ thống câu hỏi
vận dụng theo các mức độ.
Mức độ 1: Nhận xét quy mô, cơ cấu, xu hướng biến đổi của các đối tượng
địa lí tự nhiên.

Dựa vào bảng số liệu: sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài
động vật, thực vật.
Số lượng loài
Thực
Thú Chim Bò sát


vật
Lưỡng
nước nước

ngọt
mặn
Số lượng loài đã biết
14500 300
830
400

550
2000
Số lượng loài bị mất dần 500
96
57
62
90
Trong đó, số lượng loài 100
62
29
có nguy cơ tuyệt chủng
Nhận xét sự đa dạng tài nguyên sinh vật vật, xu hướng biến đổi và giải
thích nguyên nhân.
12


Mức độ 2: Qua bảng số liệu thống kê và biểu đồ so sánh được quy mô, cơ
cấu và xu hướng biến đổi của các đối tượng tự nhiên
Dựa vào bảng số liệu: Một số chỉ số về nhiệt độ của Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh (độ C)
Địa
Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt
Biên độ Nhiệt
Nhiệt
Biên độ
Điểm
độ
độ

độ
nhiệt
độ tối độ tối nhiệt
trung
trung
trung
trung
thấp
cao
độ
bình
bình
bình
bình
tuyệt
tuyệt
tuyệt
năm
tháng
tháng
năm
đối
đối
đối
lạnh
nóng
Hà Nội
23,5
16,4
28,9

12,5
2,7
42,8
40,1
Tháng I Tháng
VII
TP. Hồ
27,1
25,8
28,9
3,1
13,8
40,0
26,2
Chí Minh
Tháng
Tháng
XII
IV
( Nguồn SGK Địa lí 12- cơ bản, trang 50,NXB Giáo dục)
Dựa vào bảng số liệu thống kê so sánh sự khác biệt về nhiệt độ giữa hai địa
điểm Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh?
Mức độ 3: Phân tích được mối quan hệ giữa các đối tượng tự nhiên của một
lãnh thổ được thể hiện qua bảng số liệu thống kê.
Dựa vào bảng số liệu: Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một
số địa điểm:
Địa điểm
Lượng mưa
Lượng bốc hơi
Cân bằng ẩm

(mm)
(mm)
(mm)
Hà Nội
1676
989
+687
Huế
2868
1000
+1868
TP.Hồ Chí Minh
1931
1686
+245
Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba
địa điểm trên.Giải thích.
Mức độ 4: Giải thích, chứng minh được quy mô, cơ cấu, xu hướng biến đổi
của các đối tượng tự nhiên thể hiện qua bảng số liệu thống kê và biểu đồ.
Dựa vào BSL: Sự biến động diện tích rừng qua một số năm của nước ta:
Năm
Tổng diện tích
Diện tích
Diện tích rừng Độ che phủ
có rừng
rừng tự
trồng
(%)
(triệu ha)
nhiên

(triệu ha)
(triệu ha)
1943
14,3
14,3
0
43,0
1983
7,2
6,8
0,4
22,0
2005
12,7
10,2
2,5
38,0
( Nguồn SGK Địa lí 12- cơ bản, trang 58-NXB Giáo dục)
13


Nhận xét về sự biến động diện tích rừng của nước ta qua các giai đoạn
1943-1983-2005.
Mức độ 5: Sử dụng số liệu thống kê để chứng minh, giải thích cho các vấn
đề tự nhiên.
Dựa vào bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.
(Đơn vị: độ C)
Địa điểm
Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung
bình tháng I

bình tháng VII
bình năm
Lạng Sơn
13,3
27,0
21,2
Hà Nội
16,4
28,9
23,5
Huế
19,7
29,4
25,1
Đà Nẵng
21,3
29,1
25,7
Quy Nhơn
23,0
29,7
26,8
TP.
Hồ Chí
25,8
27,1
27,1
Minh
( Nguồn SGK Địa lí 12- cơ bản, trang 44-NXB Giáo dục)
Hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.

2.3.2.4.Năng lực sử dụng bản đồ:
Khái niệm: Bản đồ tự nhiên là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề
mặt Trái Đất lên mặt phẳng dựa trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các
đối tượng địa lí tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng, thông qua khái quát hóa
nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ.
Các mức độ định hướng năng lực cần đạt.
Mức độ 1: Xác định được phương hướng, vị trí, giới hạn của các đối tượng
tự nhiên.
Vị trí địa lí về mặt tự nhiên của nước ta: nằm trong khu vực Đông Nam Á,
gần trung tâm Đông Nam Á. Xác định được phương hướng chính theo BắcNam – Đông – Tây và các hướng phụ như Tây Bắc, Đông Nam từ đó xác định vị
trí tiếp giáp cụ thể.
Vị trí giới hạn của khí hậu: nằm trong đới khí hậu nhiệt đới bán cầu Bắc,
trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc. Ngoài ra có thể xác định giới hạn tương
đối khí hậu các vùng, miền. Ví dụ khí hậu miền Bắc từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc,
khí hậu miền Nam từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
Mức độ 2: Mô tả được đặc điểm về sự phân bố, quy mô, tính chất, cấu trúc,
động lực của các đối tượng tự nhiên.
Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang sinh vật và đất mô tả đặc điểm phân bố
tài nguyên đất: Đất với nhiều loại nhưng chủ yếu chia làm 2 nhóm: Đất phù sa
phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
ven biển miền Trung như đồng bằng Thanh- Nghệ - Tĩnh và đồng bằng sông Thu
Bồn.
14


Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang Địa chất khoáng sản ta mô tả được:
Khoáng sản: đa dạng về chủng loại, nhưng phân bố tập trung chủ yếu ở trung du
và miền núi Bắc Bộ, rải rác ở Trung bộ và Tây Nguyên. Các mỏ khoáng sản kim
loại như sắt đồng, thiếc, chì, kẽm…chủ yếu nằm sâu trong lòng đất trên địa hình
miền núi khó khăn và chi phí lớn cho khai thác và vận chuyển, khoáng sản dầu

khí phân bố chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam.
Mức độ 3: So sánh được sự giống nhau và khác nhau về đặc điểm tự nhiên
của các thành phần. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa khí hậu và cảnh
quan của thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam.
Mức độ 4: Giải thích và chứng minh được sự phân bố, đặc điểm hoặc mối
quan hệ của các yếu tố tự nhiên.
Dựa vào lược đồ hình 9.3. khí hậu –SGK giải thích vì sao khí hậu nước ta
có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? Do đặc điểm vị trí địa lí nước ta quy định,
nước ta vĩ độ khoảng từ 8 đến 23 độ Bắc thuộc đới khí hậu nhiệt đới. Do nước ta
giáp biển, nhiệt độ nước biển cao, lượng bốc hơi lớn, các khối khí di chuyển thổi
từ biển vào đất liền mang theo lượng mưa lớn và độ ẩm cao. Ngoài ra do vị trí
nước ta nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa Châu Á nên có gió mùa mùa
đông và gió mùa mùa hạ hoạt động mạnh.
Mức độ 5. Sử dụng bản đồ trong học tập và trong các hoạt động thực tiễn
như khảo sát, tham quan, thực hiện dự án… ở ngoài thực địa có hiệu quả.
Mức độ vận dụng cao, giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng và ứng
dụng của bản đồ vào trong các hoạt động sản xuất và đời sống như: sử dụng bản
đồ khí hậu để thấy được hướng và phạm vi ảnh hưởng của bão, cách phòng tránh
và khắc phục hậu quả. Sử dụng bản đồ địa hình cho việc tham gia giao thông.
Hoặc bản đồ địa chất và khoáng sản cho khai thác khoáng sản, bản đồ sinh vật
và đất cho việc đi du lịch thăm quan các cảnh quan thiên nhiên, khu bảo tồn,
vườn quốc gia trong huyện Thọ Xuân, trong tỉnh Thanh Hóa hoặc địa điểm khác
mà bản thân cần đến.
Hệ thống câu hỏi vận dụng theo các mức độ:
Câu 1. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam, em hãy xác định vị trí và giới hạn của lãnh
thổ nước ta?
Câu 2.Trình bày đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam của
nước ta?
Câu 3. So sánh đặc điểm địa hình của vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi
Trường Sơn Nam?

Câu 4. Nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu
nước ta?
Câu 5. Phân tích tác động của con người lên thành phần địa hình ở nước ta?
2.3.2.5. Năng lực sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình, video.
Một số loại phương tiện dạy học có tính trực quan như tranh ảnh, hình vẽ,
mô hình, video…trong sách giáo khoa còn hạn chế đưa vào, với năng lực phần
15


này chủ yếu bản thân học sinh phải tự tìm tòi và sưu tầm để phục vụ việc học.
Hoặc các tranh ảnh có trong atlat địa lí Việt Nam phần địa lí tự nhiên như: đỉnh
Phanxipang, đồng bằng Nam bộ, vịnh Hạ Long, cao nguyên Lâm Viên, biển
Vũng Tàu, các lát cắt địa hình…
Hầu hết trong mỗi phần nội dung, chương, bài hoặc trong atlat đều có
những hình ảnh minh họa khác nhau, điều này làm cho người sử dụng nhầm
tưởng việc đưa ra các hình ảnh này chỉ để cho đẹp. Nhưng mục tiêu chính của
việc đưa các hình ảnh cụ thể là để khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài học,
ngoài ra còn làm cho học sinh thích thú, tò mò tìm hiểu, giới thiệu quảng bá về
đất nước, con người Việt Nam. Giáo viên nhấn mạnh cho các em học sinh cần
biết được nếu hiểu rõ về các hình ảnh này sẽ góp phần quan trọng vào việc bổ
sung kiến thức vì thế cần khai thác các hình ảnh theo trình tự sau:
Xem hình ảnh đó thể hiện ở trong atlat với nội dung gì, nó minh họa cho
chủ đề và đối tượng địa lí nào.
Xác định đúng tên hình ảnh minh họa.
Liên hệ hình ảnh đã có với toàn bộ trang atlat để khắc sâu kiến thức trọng
tâm. Nếu hình ảnh đó nằm trang atlat nào, hình ảnh minh họa cho cái gì thì đó
chính là các vấn đề trọng tâm của bài học đó.
2.4. Kết quả thực nghiệm.
Qua quá trình thực nghiệm đánh giá việc định hướng năng lực cho học sinh
tôi đã tiến hành việc kiểm tra 2 tiết trong năm học 2015- 2016 ở trường THPT

Lê Văn Linh, Thọ Xuân.
Lần 1: kiểm tra 1 tiết trong học kì I, các lớp với nội dung đề giống nhau
nhưng:12E, 12B chưa theo phương pháp định hướng chung theo chủ đề còn đối
với các lớp 12G, 12C các em được áp dụng định hướng năng lực chủ đề địa lí tự
nhiên. Kết quả kiểm tra đã có sự khác nhau giữa các lớp:

LỚP

SỐ BÀI

12E
12B
12C
12G

42
45
38
42

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Khá - Giỏi
Trung bình
Yếu-kém
SL
%
SL
%
SL
%

12
28,6
21
50,0
9
21,4
16
35,6
22
48,9
7
15,5
31
81,6
8
18,4
0
0
26
61,9
14
33,3
2
4,8

16


Lần 2: Kiểm tra 1 tiết trong học kì 2 ( với các em đăng kí ôn thi THPT quốc gia
môn Địa lí) các lớp với nội dung đề giống nhau nhưng các em lớp 12C được

thực địa theo nhóm, các em lớp 12G, 12E, 12B không được đi khảo thực địa.
Kết quả kiểm tra đã có sự khác nhau giữa các lớp:
LỚP

SỐ BÀI

12B
12E
12G
12C

21
18
34
28

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Khá - Giỏi
Trung bình
Yếu-kém
SL
%
SL
%
SL
%
12
57,1
8
38,1

1
4,8
9
50,0
7
38,9
2
11,1
20
58,9
13
38,2
1
2,9
21
75,0
7
25,0
0
0

3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
Định hướng năng lực chuyên biệt phần địa lí tự nhiên Việt Nam giúp các
em tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tăng khả năng tư duy logic trong học
tập của học sinh,tự mình phân tích, khai thác kiến thức qua các trang bản đồ,
biểu đồ, đặc biệt các chuyến thực tế nhỏ nhưng khơi dậy niềm đam mê sở thích
và lòng yêu thiên. Những điều lí thú trong địa lí tự nhiên còn là bản mật mã ẩn
chứa trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ mà ngôn ngữ của nó
là: các quy ước, ký hiệu, màu sắc, hình dáng kích thước của cả nước, một khu

vực, một vùng lãnh thổ. Giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn, các
em sẽ có lòng yêu thiên nhiên, yêu Đất nước, yêu những vùng biển đảo gọi là xa
xôi nhưng thực chất là máu thịt của con người Việt Nam.
17


3.2. Kiến nghị
Đối với các cấp quản lí: Do nội dung kiến thức và kĩ năng phần địa lí tự
nhiên nhiều nhưng trong phân phối chương trình chỉ có 1 tiết thực hành thì chưa
đủ thời gian định hướng tổng quát. Vì thế kiến nghị của bản thân tôi nên bổ sung
1 đến 2 tiết ôn tập thực hành và thực tế địa phương. Tổ chức các chuyên đề về tự
nhiên để giáo viên dạy Địa lí đúc rút kinh nghiệm và giải đáp thắc mắc.
Đối với nhà trường: Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để động viên thầy cô
giáo bộ môn và các em trong việc giảng dạy và học tập, khuyến khích các
chuyến đi thực tế nhỏ để khảo sát tự nhiên huyện Thọ Xuân.
Đối với giáo viên: Các thầy cô giáo cần tích cực hơn nữa hướng dẫn học
sinh học tập môn Địa lí theo định hướng năng lực, giảm áp lực học thuộc lòng
và tăng khả năng tư duy logic để học sinh đam mê với môn học địa lí, đạt hiệu
quả cao cao nhất .
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Đặng Thị Hạnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 12- NXB Giáo Dục năm 2009.

2. Atlat địa lí Việt Nam- NXB Giáo Dục Việt Nam năm 2009, PGS.TS Ngô
Đại Tam- TS. Nguyễn Duy Thảo ( chủ biên)
3. Tài liệu: hướng dẫn ôn tập kì thi THPT Quốc gia năm học 2015-2016,
NXB Giáo Dục Việt Nam- Đỗ Anh Dũng ( chủ biên)
4. Chuẩn kiến thức ,kĩ năng địa lí 12- NXB Giáo Dục Việt Nam – Phạm Thị
Sen ( chủ biên)
18


5. Thiên nhiên Việt Nam- NXB Giáo Dục Việt Nam- Lê Bá Thảo ( chủ
biên)
6. Từ điển tiếng Việt- NXB Đà Nẵng- 1998 - Hoàng Phê (chủ biên)
7. Tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm
2014)

19



×