Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng atlat địa lí việt nam để làm tốt bài thi môn địa lí trong kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.08 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………..….….………. 1
1. Mở đầu ………………………………………………........................................................……………… 2
1.1. Lý do chọn đề tài …………………………............………………………………………………. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ........……………….…………………………............................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........…………………….……………………........................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........……………………………….………….................................... 2
1.5. Những điểm mới của SKKN ……………………………….………….................................... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ……………............................................................................ 3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm ..........……………………………….………... 3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ........…....…. 3
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ........…………….………...……. 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường ........………………………………….................................. 20
3. Kết luận, kiến nghị ........….……………………………………........ .......................................... 20
3.1. Kết luận ........……….……………………………..…...................................................................... 20
3.2. Kiến nghị ........…………………………………………................................................................. 21
DANH MỤC SÁNG KIẾN ….……………………………………………………..….….………. 22

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong việc dạy và học mơn Địa lí ở trường phổ thơng, các loại Atlat nói
chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây là
một “quyển sách giáo khoa” Địa lí đặc biệt. Mà nội dung của nó được thể hiện
chủ yếu bằng bản đồ và biểu đồ.


Việc thi THPT quốc gia hiện nay với 6 mơn thi trong 2,5 ngày sẽ gây
khơng ít áp lực cho các em. Riêng mơn Địa lí nếu biết sử dụng Atlat thông thạo
sẽ giúp các em giảm áp lực, tự tin hơn trong việc ôn bài và trả lời các câu hỏi
trắc nghiệm hiệu quả.
Vì vậy việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy và học tập sẽ
giúp:
Đối với học sinh: Atlat giúp các em giảm bớt ghi nhớ một cách máy móc,
phát triển khả năng tư duy, liên hệ tổng hợp, hiểu và nắm vững kiến thức Địa lí.
Trên cơ sở hiểu và nắm vững kiến thức, sự thành thục kĩ năng sử dụng Atlat học
sinh có nhiều khả năng đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia cũng như các
kỳ thi khác.
Đối với giáo viên: Atlat giúp giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy, đánh giá; thực hiện chương trình theo tinh thần “Lấy học sinh làm
trung tâm” cho hoạt động dạy và học diễn ra dễ dàng hơn.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản
thân, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng Atlat Địa lí
Việt Nam để làm tốt bài thi mơn Địa lí trong kỳ thi THPT quốc gia” làm đề tài
sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh nâng cao kĩ năng sử dụng tranh, ảnh như: quan sát, phân
tích, tổng hợp, so sánh... kiến thức từ bản đồ, biểu đồ có sẵn.
Giúp giáo viên nâng cao kĩ năng dạy Địa lí, lựa chọn phương pháp giảng
dạy, phương pháp đánh giá phù hợp hơn nữa trong việc đổi mới, đánh giá dạy và
học trong trường phổ thông đặc biệt là khối 12.
Thông qua đề tài muốn trao đổi cùng đồng nghiệp trong việc sử dụng
Atlat làm sao có hiệu quả nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài “Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để học Địa lí lớp 12” được sử dụng
cho tất cả học sinh học mơn Địa lí lớp 12 ở trường phổ thông... dùng chung cho
tất cả học sinh, không phân biệt học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém …,

khơng phân biệt ban cơ bản hay nâng cao … tất cả học sinh đều sử dụng được.
Đề tài “Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để học Địa lí 12” được sử dụng cho
tất cả giáo viên dạy mơn Địa lí lớp 12 nếu được Hội đồng khoa học công nhận
và cho phép phổ biến rộng rãi
Hiện tại tôi thực hiện ở các lớp 12 trường THPT 4 Thọ Xuân trong thời
gian qua.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
Phương pháp quan sát.
2


Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
1.5. Những điểm mới của SKKN
So với một số sách viết về Atlat thì đề tài này có nhiều điểm mới, thực tế
hơn như:
Atlat được sử dụng vào một nội dung trong một bài cụ thể.
Atlat được sử dụng trực tiếp vào trong toàn bài học.
Atlat liên hệ trả lời được một số câu hỏi trong nội dung bài học, bài kiểm
tra, bài thi.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung các trang Atlat thường khá chi tiết và có sự kết hợp chặt chẽ
giữa bản đồ và biểu đồ. Qua đó sẽ giúp cho người học nắm được tình hình phát
triển, sự phân bố các đối tượng Địa lí. Để sử dụng có hiệu quả các trang Atlat
trong học tập, giáo Viên (GV) cần giúp học sinh (HS):
Hiểu được hệ thống kí hiệu, ước hiệu bản đồ.
Nhận biết, chỉ, đọc tên và mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình

thái và vị trí địa lí các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
Phối hợp đo tính các biểu đồ có trong bản đồ.
Phối hợp các trang bản đồ có liên quan đến nội dung cần tìm hiểu để làm
được các điều trên một cách dể dàng, cần phải:
Nắm được mục đích làm việc với bản đồ. Phần lớn đó chính là nội dung
câu hỏi, bài tập…
Chọn bản đồ có nội dung phù hợp với mục đích yêu cầu.
Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ
như thế nào? bằng kí hiệu gì? bằng màu sắc gì?
Dựa vào các kí hiệu, màu sắc, các biểu đồ... trên bản đồ để xác định vị trí
các đối tượng địa lí.
Liên kết, đối chiếu, so sánh các kí hiệu với nhau để tìm ra các đặc điểm
của các đối tượng được thể hiện trực tiếp trên bản đồ từ đó phát hiện ra các đặc
điểm hoặc mối quan hệ địa lí khơng trực tiếp trên bản đồ (mối quan hệ tự nhiên
với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế, kinh tế với kinh tế).
Phân tích các biểu số liệu có sẵn trong trang Atlat để hỗ trợ, làm rõ nội
dung, bổ sung nội dung tờ bản đồ mà Atlat không thể trang bị hết được.
Những vấn đề trên không nhất thiết học sinh phải nhớ ngay mà thông qua
từng nội dung cụ thể học sinh sẽ nhớ nhanh và làm tốt nội dung yêu cầu.
Trong từng nội dung cụ thể học sinh sẽ được hướng dẫn. Sẽ được và cần
thiết những yêu cầu nhất định. Không phải bài học nào hay nội dung nào cũng
cần có đầy đủ các yêu cầu trên.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Tính thực tế của đề tài khá cao nhưng trong q trình thực hiện vẫn cịn
gặp một số khó khăn nhất định như:
3


Học sinh: Vẫn cho rằng việc học từng bài trên Atlat vẫn còn quá phức tạp so

với việc học thuộc lịng; vì vậy các em xem Atlat chỉ mang tính minh họa mà thơi.
Khi khơng thi tốt nghiệp thì học sinh vẫn coi nhẹ Atlat. Nhưng khi bộ mơn
có thi tốt nghiệp thì học sinh mới chú trọng đến Atlat thì khơng thể sử dụng có
hiệu quả trong thời gian ngắn với Atlat được.
Giáo Viên: Nếu hướng dẫn học sinh một cách cặn kẽ thì sẽ “cháy giáo án”
khơng theo kịp tiến độ của chương trình .
Các bài học trong chương trình khối 12, đặc biệt là chương trình chuẩn
thời lượng kiến thức trong một tiết học còn quá nhiều dẫn đến việc hướng dẫn sử
dụng Atlat trong từng nội dung cụ thể thì khơng thể theo kịp chương trình vì vậy
mà Atlat phần lớn dùng để quan sát, minh họa là chính.
Học sinh chỉ thấy cần sử dụng Atlat và mang tính đối phó khi biết mơn
Địa lí thi THPT quốc gia vì số lượng bài học quá nhiều. Lúc này khơng cịn đủ
thời gian để tìm hiểu và có thể làm thuần thục bài trên Atlat được.
Việc kiểm tra đánh giá hiện nay cịn mang tính tái hiện kiến thức vì vậy
việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat vừa mất quá nhiều thời gian mà việc ứng
dụng trong thi lại rất ít. Do đó học sinh vẫn lo ngại giữa học thuộc lòng và sử
dụng Atlat.
Nếu học sinh sử dụng được Atlat sẽ có nhiều điểm thuận lợi như:
Học sinh: khơng phải lo sợ mình khơng thuộc bài vì đã có Atlat: Một tài
liệu hợp pháp khi trả bài, làm bài kiểm tra, bài thi… vì vậy ngay cả không thi tốt
nghiệp học sinh vẫn xem trọng quyển Atlat.
Giáo viên: khơng sợ học sinh lớp mình dạy khơng làm được bài vì khơng
thuộc hoặc gặp phải câu hỏi khó hoặc địi hỏi q nhiều nội dung vì đã có Atlat
hỗ trợ.
Mặc dù dung lượng kiến thức cho mỗi bài hay tiết học là quá nhiều nhưng
một khi sử dụng được Atlat thì các em vẫn có thể theo kịp hoặc học ngay ở nhà
được. Giúp học sinh tăng khả năng tự học, tự tìm nội dung cho các câu hỏi mà
không nhất thiết lúc nào cũng phải có giáo viên bên cạnh.
Hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy, học, đánh
giá... vì vậy cấu trúc đề thi, kiểm tra cũng đang dần dần thay đổi theo. Việc sử

dụng Atlat thông thạo sẽ giúp cho các em thi được nhiều điểm hơn ở nhiều bộ
mơn trong một thời gian ngắn vì khơng cần q bận tâm số lượng bài ở mơn Địa
lí và có nhiều thời gian cho các môn khác hơn.
Qua việc ứng dụng đề tài này tôi tin chắc rằng học sinh sẽ sử dụng được
một cách thơng thạo Atlat Địa lí Việt Nam và giải quyết được những khó khăn
khơng chỉ cho học sinh mà cho cả giáo viên.
Qua quá trình điều tra khảo sát học sinh ở một số lớp 12 trường THPT 4 Thọ
Xuân mà tôi phụ trách đầu năm học 2016 - 2017, tôi thu được kết quả như sau:
Số
học sinh
12A4
43
12A5
46
Cộng
89
Lớp

Giỏi
SL
7
6
13

%
16,3
13,0
14,6

Khá

SL
13
15
28

%
30,2
32,6
31,5

Trung bình
SL
%
17
39,5
18
39,2
35
39,3

Yếu
SL
6
7
13

%
14,0
15,2
14,6

4


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Thông qua công tác giảng dạy: Giáo viên trực tiếp cùng làm việc với học
sinh, tìm hiểu những khó khăn trong việc học Địa lí của các em. Thơng qua đó
tìm ra cách hướng dẫn dễ làm nhất đối với học sinh nhưng có thể học được
nhiều bài nhất .
Giáo viên gặp gỡ và trao đổi cùng học sinh sau khi thi học kỳ (đặc biệt là
thi THPT quốc gia) về tính hiệu quả trong làm bài ở các em khi sử dụng Atlat.
Tìm kiếm những phương pháp hữu hiệu để giúp các em lớp sau sử dụng
Atlat tốt nhất và an tâm nhất.
Học sinh: Trước khi thi các em cũng cảm thấy an tâm hơn khi có Atlat.
Các em tự tin trong sử dụng Atlat khi thi và cho thấy được tính hiệu quả
của Atlat, có những ý kiến đóng góp giúp giáo viên có những nhận định tốt hơn
về Atlat .
- Thơng suốt q trình sử dụng Atlat cả giáo viên và học sinh chỉ cần thực
hiện tốt một số phương pháp sau: Quan sát, sắp xếp thứ tự khi quan sát; nhận xét
chung và chi tiết đối tượng; so sánh, đối chiếu chung và chi tiết đối tượng; tìm
mối liên hệ giữa các đối tượng có liên quan; ghi nhận lại những gì cần thiết một
cách rõ ràng, cụ thể nhất… là đạt.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI ĐỊA LÍ LỚP 12 ÁP DỤNG ATLAT ĐỂ HỌC

* Phần: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần:

1. Về kiến thức:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta: các điểm cực (Bắc,
Nam, Đông, Tây) của phần đất liền; vùng biển, vùng trời và diện tích lãnh thổ.

Phân tích để thấy được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với đặc điểm địa lí tự nhiên, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và vị
thế của nước ta trên thế giới.
2. Về kĩ năng:
Xác định được trên bản đồ hành chính Việt Nam hoặc bản đồ các nước
Đông Nam Á hay Thế giới, vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
3. Về thái độ:
Củng cố lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc .
II. TRỌNG TÂM BÀI HỌC

Vị trí địa lí
Phạm vi lãnh thổ
Ý nghĩa của vị trí trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Atlat Địa lí Việt Nam
Bản đồ các nước trên Thế giới
Một số dụng cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập khác
5


IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Khởi động: GV sử dụng bản đồ và các mẫu bìa (ghi tọa độ các điểm cực).
- Hãy gắn tọa độ địa lí cực Bắc, cực Nam lên bản đồ và nêu ý nghĩa về
mặt tự nhiên của vị trí địa lí.
- Nước nào sau đây có đường biên giới dài nhất nước: Lào, Trung Quóc,
Camphuchia?
GV: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tố góp phần hình thành

nên đặc điểm chung của thiên nhiên và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động
kinh tế - xã hội nước ta.
Hoạt động của GV và HS
- Vào bài :
- Sử dụng Atlat trang số 2,
3 - Bản đồ hành chính.
- GV hướng dẫn HS :
+ Nhận xét khái quát về vị trí
địa lí nước ta:….
. Vị trí nước ta nằm ở đâu
trên bản đồ!
. Tiếp giáp với những quốc
gia nào! (gồm trên đất liền,
trên biển…)
+ Hệ tọa độ địa lí: Các điểm
cực Bắc, cực Nam, cực Đông,
cực Tây?

- GV giúp HS xác định phạm
vi lãnh thoå nước ta gồm:
Vùng đất, vùng biển và vùng
trời: theo các hướng chính:
Bắc , Nam, Tây , Đơng.
- Phối hợp bản đồ hình thể
- GV phối hợp sử dụng
trang Atlat hành chính
(Trang 2, 3) và Atlat hình
thể (Trang 3, 4): nhận xét, so
sánh chiều dài đường biên
giới trên đất liền giữa Việt


Nội dung chính
1. Vị trí địa lí:
- Nước ta nằm ở phía Đơng của bán đảo Đông
Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
- Tiếp giáp với nhiều nước cả trên đất liền và trên
biển.
- Hệ tọa độ địa lí:
* Phần đất liền
+ Điểm cực Bắc: Ở vĩ độ 23023’B, tại xã Lũng
Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: Ở vĩ độ 8 034’B tại xã Đất
Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau .
+ Điểm cực Tây: Ở kinh độ 102 009’Đ tại xã Sín
Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đơng: Ở kinh độ 109 024’Đ tại xã
Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa.
* Tại Biển Đơng: Các đảo kéo dài tới tận khoảng
vĩ độ 6050’B, và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến
117020’Đ
⇒ Đại bộ phận nước ta nằm trong múi giờ thứ
7.
2. Phạm vi lãnh thổ:
a) Vùng đất:
- Diện tích phần đất liền và các hải đảo là:
331.212 km2
- Biên giới trên đất liền :
+ Bắc: Việt Nam - Trung Quốc: hơn 1400 km
+ Tây: Việt Nam - Lào: gần 2100 km
Việt Nam - Campuchia: hơn 1100 km

+ Đông: Biển Đông - 3260 km.
6


Nam với các nước: Trung Phần lớn biên giới nước ta nằm trong khu vực
Quốc, Lào, Campuchia.
miền núi .
b) Vùng biển :
- Nước ta có hơn 4000 hịn đảo lớn nhỏ, trong đó
có 2 quần đảo lớn là Hồng Sa và Trường Sa.
- Dựa trên Atlat trang 2, 3 - Vùng biển nước ta có diện tích hơn 1 triệu km 2,
nhận xét vùng biển, xác định gồm các phần: nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh
tên các quốc gia có chung hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
ranh giới trên biển với nước c) Vùng trời:
ta.
Khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước
ta.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí:
a) Ý nghĩa tự nhiên:
Dựa trên các nội dung trên - Đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên
GV gợi ý cho HS tìm ra ý nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
nghĩa của Vị trí địa lí nước ta - Là điều kiện để nước ta có tài ngun khống
theo: Tự nhiên, kinh tế, xã sản và tài nguyên sinh vật phong phú.
hội.
- Đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên:
Đông - Tây, Bắc - Nam…
+ Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên
thế giới
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc
phịng.

- Về kinh tế, vị trí địa lí thuận lợi trong việc phát
triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước
ngồi.
- Về văn hố - xã hội, vị trí địa lí tạo điều kiện
thuận lợi cho nước ta chung sống hồ bình, hợp
tác hữu nghị và cùng phát trển với các nước
trong khu vực.
- Về an ninh, quốc phòng, nước ta có một vị trí
đặc biệt quan trọng ở vùng Đơng Nam Á. Biển
Đơng có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế vả bảo vệ đất
nước.
4. Củng cố, đánh giá:
Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ các nước
Đông Nam Á.
Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam.
5. Hoạt động nối tiếp:
Về nhà xem lại bài, so sánh vị trí địa lí nước ta so với một số nước Đơng
Nam Á.
Chuẩn bị trước nội dung thực hành.
7


* Phần: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần:

1. Về kiến thức:
Chứng minh và giải thích được những đặc điểm của dân số và phân bố

dân cư nước ta.
Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân số đơng, dân số cịn tăng
nhanh, cơ cấu dân số trẻ và phân bố không hợp lí, đồng thời biết được chính
sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta.
2. Về kĩ năng:
Phân tích được các sơ đồ, bản đồ và bảng số liệu thống kê trong bài học.
Khai thác các nội dung, thông tin cần thiết trong sơ đồ và bản đồ dân cư,
hoặc Atlat địa lí Việt Nam.
3. Về thái độ
Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ, tuyên truyền chính sách
dân số của quốc gia và địa phương.
II. TRỌNG TÂM

Nước ta là một nước đông dân, nhiều thành phần dân tộc; dân số còn tăng
nhanh, trẻ và phân bố chưa hợp lí.
Nguyên nhân, hậu quả của việc tăng nhanh dân số. Chiến lược phát triển
dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nguồn tài nguyên của
nước ta .
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Atlat Địa lí Việt Nam
Các bảng số liệu cần thiết bổ sung
Các dụng cụ hỗ trợ cần thiết
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Khởi động: Dân cư và lao động là một trong những nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Lớp 9 các em đã học về địa lí dân cư Việt Nam. Ai
có thể cho biết dân số và phân bố dân cư nước ta có đặc điểm gì?
GV gọi một vài HS trả lời rồi tóm tắt ý chính và nói: Để hiểu rõ hơn về
các vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS
- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam
trang 10:
Nhận xét biểu đồ hình cột: Dân
số Việt Nam qua các năm ⇒ ghi
nhận được dân số nước ta vào
thời điểm gần nhất.
- GV gợi ý HS tìm ý cho dân số
nước ta ở nước ngồi, thuận lợi,
khó khăn..

Nội dung chính
1. Đơng dân, có nhiều thành phần dân
tộc:
a. Đông dân:
- Số dân nước ta là 84.156 nghìn người
(2006), đứng thứ 3 trong khu vực Đơng
Nam Á.
- Ngồi ra cị có khoảng 3,2 triệu người Việt
sinh sống ở nước ngoài.
⇒ Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, có thị
trường tiêu thụ rộng lớn.
8


- Sử dụng Atlat trang 11:
Nhận xét các thành phần dân tộc
nước ta (bảng số liệu); sự phân bố
các thành phần dân tộc.
- GV gợi ý HS tìm ý thuận lợi

khó khăn từ các thành phần dân
tộc trên.

- Sử dụng Atlat trang 10 .
Nhận xét biểu đồ hình cột: Dân
số Việt Nam qua các năm:
+ Ghi nhận được tình hình tăng
dân số nước ta qua thời gian.
+ Chọn mốc thời gian năm 1979
(hoặc 1976 cũng được - sau khi
đất nước ta thống nhất) và so
sánh tốc độ tăng dân số nước ta
trước và sau năm 1979 (hoặc
1976) ⇒ sau 1979 mỗi năm dân
số nước ta tăng hơn 1 triệu
người .
⇒ Nguyên nhân, hậu quả …
Nhận xét Tháp dân số theo giới
tính và độ tuổi (1989 và 1999)
có so sánh :
+ Hình tháp dân số nước ta thuộc
loại đang phát triển ⇒ kết cấu
dân số trẻ.
+ Đáy tháp rộng; nhóm tuồi từ 0
-4: năm1999 nhỏ hơn 1989 ⇒ tỉ
lệ sinh còn cao ngưng có giảm.
+ Sườn tháp to dần ⇒ lực luợng
lao động tăng.
+ Đỉnh tháp to dần ⇒ người cao
tuổi tăng dần.

⇒ tuổi thọ trung bình của người
dân tăng dần.

Khó khăn: phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
b. Nhiều thành phần dân tộc :
- Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc kinh chiếm
86,2%; còn lại là các dân tộc khác
⇒ Thuận lợi: có sự đa dạng về bản sắc văn
hố và truyền thống dân tộc.
Khó khăn: sự phát triển khơng đồng đều
về trình độ, mức sống giữa các dân tộc.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số
trẻ:
a. Dân số còn tăng nhanh
- Dân số nước ta còn tăng nhanh, đặc biệt
vào nửa cuối thế kỉ XX; Đã dẫn đến hiện
tượng bùng nổ dân số.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm nhưng
còn chậm, hiện nay mỗi năm dân số nước ta
tăng lên hơn 1 triệu người.
- Nguyên nhân gia tăng dân số nhanh: do
kinh tế, xã hội, tâm lí…
- Hậu quả: gia tăng dân số nhanh gây sức ép
rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ tài nguyên môi trường và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
b. Cơ cấu dân số trẻ:
- Dân số nước ta thuộc loại trẻ; đang có sự
biến đổi nhanh về cơ cấu:

+ Dưới tuổi lao động giảm dần
+ Trong tuổi lao động tăng nhanh
+ Trên tuổi lao động tăng
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí:
Dân số nước ta phân bố không đồng đều
trên lãnh thổ.
a. Giữa đồng bằng với trung du, miền
núi:
- Tập trung chủ yếu ở đồng bằng, chiếm
75% , với mật độ dân số cao.
- Tập trung nhiều nhất thuộc đồng bằng
sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Cửu Long.
b. Giữa thành thị và nông thôn:
Nông thôn chiếm 73,1 % dân số (2005)
9


- Sử dụng Atlat trang 10.
c. Hậu quả:
Nhận xét bản đồ về mật độ dân số Ảnh hưởng đến sử dụng tốt nguồn lao động,
nước ta phân bố trên lãnh thổ.
khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống …
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của
⇒ Hậu qủa của sự phân bố trên.
nước ta.
- Hạn chế tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật

về dân số và kế hoạch hố gia đình.
- Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp
Dựa trên các nội dung trên GV để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động
gợi ý HS tìm ra các giải pháp cho giữa các vùng.
vấn đề dân số nước ta:
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích
VD :
hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ
+ Dân số còn tăng nhanh ⇒ cần cấu dân số nông thôn và thành thị.
hạn chế tăng dân số
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương
+ Dân số phân bố khơng đồng trình lớn; đổi mới mạnh mẽ phương thức
đều ⇒ cần phân bố lại hợp lí đào tạo lao động, tác phong lao động...
giữa các vùng…
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở
trung du miền núi. Phát triển công nghiệp ở
nông thôn…
4. Củng cố, đánh giá:
Phân tích tác động của dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường.
Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng
quy mơ dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh hoạ.
5 . Hoạt động nối tiếp :
Về nhà xem lại bài và làm các câu hỏi trong sách giáo khoa.
Chuẩn bị trước nội dung: Lao động và việc làm.
* Phần: ĐỊA LÍ KINH TẾ
Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS cần:

1. Về kiến thức

Phân tích được các thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản.
Hiểu đặc điểm phát triển và phân bố ngành thuỷ sản (đánh bắt và ni
trồng)
Biết được các vấn đề chính trong phát triển và phân bố sản xuất lâm
nghiệp ở nước ta.
2. Về kĩ năng:
Đọc và phân tích biểu đồ.
Kĩ năng đọc và hệ thống hoá kiến thức.
10


II. TRỌNG TÂM

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Atlat Địa Lí Việt Nam.
Một số hình ảnh và video clip về ngành thuỷ sản và lâm nghiệp.
Một số dụng cụ hỗ trợ học tập khác.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Khởi động: GV Sử dụng kiến thức bản thân và nhớ lại kiến thức bài 20
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trả lời một số câu hỏi sau:
1. Khu vực I bao gồm những ngành nào?
2.Cơ cấu ngành của khu vực I có sự thay đổi ra sao?
3. Tại sao ngành thủy sản lại có xu hướng tăng tỉ trọng?
Vậy vấn đề phát triển ngành thủy sản như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu
sang bài 24
Hoạt động của GV và HS

- Sử dụng Atlat trang 15
GV gợi ý dàn bài cơ bản cho
học HS như sau:
Điều kiện phát triển:
a. Điều kiện tự nhiên gồm:
- Vị trí địa lí lãnh thổ
- Địa hình - ( bờ biển )
- Thổ nhuỡng
- Khí hậu
- Thuỷ văn
- Sinh vật
- Khống sản
Mỗi yếu tố trên sẽ có thuận lợi
nhất định và khó khăn riêng
cho sự phát triển ngành kinh tế.
GV định hướng cho HS biết
cách chắc lọc từng điều kiện tự
nhiên hay kinh tế có liên quan
đến sự phát triển của ngành
kinh tế đó. Những yếu tố ít có
liên quan mạnh dạn loại bỏ.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
gồm:
- Dân cư và nguồn lao động,
chất lượng lao động.
- Thị trường tiêu thụ
- Cơ sở vật chất kĩ thuật - hạ

Nội dung chính
1. Ngành thuỷ sản:

a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn
để phát triển ngành thuỷ sản:
* Thuận lợi:
+ Điều kiện tự nhiên
- Có bờ biển dài từ Móng Cái đến Hà Tiên
(3260 km), vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Biển nhiệt đới gió mùa, sinh vật đa dạng.
- Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư
trường trọng điểm: Hải Phịng - Quảng Ninh,
quần đảo Hồng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau Kiên Giang.
- Có nhiều đảo và quần đảo, rừng ngập mặn
thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản.
- Trên đất liền có nhiều: suối, sơng, hồ… thuận
lợi đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Người dân có kinh nghiệm trong đánh bắt
nuôi trồng thuỷ hải sản nước ngọt, lợ, mặn…
- Có thị trường tiêu thụ trong nước và nước
ngồi rộng lớn.
- Cơng nghiệp chế biến thuỷ sản ngày càng
phát triển để đáp ứng nhu cầu và tiềm năng
của đất nước.
- Dịch vụ thuỷ sản (giống, kĩ thuật nuôi trồng,
giới thiệu sản phẩm...) ngày càng phát triển
11


tầng.
- Dịch vụ - phục vụ ngành kinh
tế.

- Chính sách của nhà nước.
Mỗi yếu tố trên cũng sẽ có
thuận lợi và khó khăn riêng.
GV định hướng cho HS biết
cách chắc lọc từng điều kiện tự
nhiên hay kinh tế có liên quan
đến sự phát triển của ngành
kinh tế đó. Những yếu tố ít có
liên quan mạnh dạn loại bỏ.
VD: Yếu tố khống sản hay thổ
nhưỡng ít có liên quan đến vấn
đề phát triển ngành thuỷ sản ⇒
không cần nêu ra trong điều
kiện phát triển.
* Dựa trên cơ sở trên GV có
thể gợi ý cho HS tự tìm ra
một số giải pháp hay phương
hướng cho sự phát triển của
ngành kinh tế .

- Sử dụng Atlat trang 15:
GV hướng dẫn HS tìm nội
dung từ:
- Nhận xét biểu đồ sản lượng
thuỷ sản của nước ta qua các
năm. (chú ý: thuỷ sản nuôi
trồng và đánh bắt)
- Tìm sự phân bố đánh bắt ,
ni trồng thuỷ sản ngay trên
bản đồ trang 15 .

- Các cơ sở chế biến : Dựa vào
Atlat trang 17: Bản đồ công
nghiệp hàng tiêu dùng, cơng
nghiệp thực phẩm.

tốt.
- Nhà nước ta có nhiều chủ trương, chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển thuỷ sản.
⇒ với những điều kiện thuận lợi trên đã giúp
ngành thuỷ sản nước ta ngày càng phát triển.
* Khó khăn:
- Biển nhiệt đới gió mùa hằng năm có từ 9 - 10
cơn bão gây hạn chế trong đánh bắt, ni trồng
thuỷ sản.
- Trình độ của người dân cịn nhiều hạn chế
- Phương tiện đánh bắt nhìn chung chưa đáp
ứng được nhu cầu đánh bắt, đặc biệt là đánh
bắt xa bờ.
- Cơ sở chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng
thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
- Một số cảng cá chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Do nhiều hoạt động kinh tế như: nông
nghiệp, công nghiệp… gây ô nhiễm môi
trường.
⇒ ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thuỷ
sản.
b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
Tình hình chung:
- Ngành thuỷ sản ngày càng phát triển.
- Nuôi trồng thuỷ sản ngày càng chiếm tỉ trọng

lớn.
+ Đối với khai thác thuỷ sản:
- Sản lượng khai thác thuỷ sản ngày càng tăng:
2005 đạt 1791000 tấn, gấp 2,7 lần năm 1990.
- Tất cả các tỉnh ven biển đều đẩy mạnh đánh
bắt thuỷ sản, nhất là các tỉnh duyên hải Nam
Trung Bộ và Nam Bộ như: Bình Thuận , Bà
Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau, Kiên Giang…
- Các tỉnh đánh bắt thuỷ sản nước ngọt nhiều
nhất như: An Giang, Tiền Giang...
+ Đối với nuôi trồng thuỷ sản:
- Hoạt động nuôi thuỷ sản ngày càng phát triển
mạnh, nhất là nuôi tôm.
- Các tỉnh nuôi thuỷ sản nhiều nhất như: Bạc
Liêu, Cà Mau, Bến Tre…
- Ngành nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt phát
triển mạnh nhất là ở đồng bằng sông Cửu
Long như: An Giang, Đồng Tháp, Tiền
12


Giang… và đồng bằng sông Hồng.
- Các nhà máy chế biến thuỷ hải sản ngày càng
phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
2. Ngành Lâm nghiệp:
a. Lâm nghiệp ở nước ta có vai trị quan
trọng về mặt kinh tế và sinh thái
GV yêu cầu HS tự tìm VD để chứng minh.
b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có,

Cách làm tương tự như nhưng đã bị suy thoái nhiều.
ngành thuỷ sản
c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
- Điều kiện phát triển.
- Hiện trạng phát triển và phân
bố.
- Các cơ sở cơng nghiệp chế
biến Lâm sản.
4. Củng cố, đánh giá:
Dựa vào Atlat: so sánh nghề nuôi thuỷ sản ở đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sơng Cửu Long.
Trình bày hiện trạng phát triển rừng ở nước ta hiện nay. (làm một báo cáo
ngắn gọn theo hướng dẫn trên)
5. Hoạt động nối tiếp:
Về nhà xem lại bài và hoàn thiện bài tập số 1 SGK.
Chuẩn bị trước nội dung: Thực hành.
* Phần: ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
Đối với phần Địa lí các vùng kinh tế: Sách giáo khoa Địa lí 12 đã được
biên soạn theo một nguyên mẫu có sẵn gần giống nhau. Đó là:
* Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng
* Một vài ngành kinh tế chủ chốt của vùng
Để hoàn thiện và thực hiện việc trả lời cho các nội dung trên giáo viên nên
giúp học sinh hệ thống các vấn đề cần thiết trên cơ sở như sau:
* Đối với các thế mạnh và hạn chế của vùng
1. Điều kiện tự nhiên:
Bao gồm:
- Vị trí địa lí
- Địa hình chủ yếu
- Thổ nhưỡng
- Khí hậu

- Thủy văn
- Sinh vật
- Khống sản
- Biển (nếu có)
13


2. Điều kiện kinh tế xã hội :
Bao gồm :
- Dân cư và nguồn lao động , chất lượng lao động
- Thị trường tại chổ , trong và ngoài nước
- Cơ sở vật chất hạ tầng
- Cơ sở vật chất kĩ thuật
- Dịch vụ
- Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước
Dựa vào cơ sở trên, mỗi yếu tố đều có những thuận lợi và khó khăn nhất
định. Giáo viên giúp học sinh tự tìm thấy nội dung; trên cở sở của những thuận
lợi và khó khăn giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra các giải pháp khắc phục
(hay những định hướng phát triển) cho mỗi vùng.
* Đối với ngành kinh tế của vùng
Thông qua các bài học tơi nhận thấy: Đối với nội dung này cũng có một
số điểm chung để hoàn thiện nội dung như:
+ Điều kiện (hay tiềm năng) để phát triển ngành
+ Hiện trạng (hay thực trạng) phát triển ngành
+ Định hướng (hay giải pháp) cho sự phát triển của ngành trong tương lai.
SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM VÀO LÀM BÀI THI LỚP 12 THPT

QUỐC GIA NĂM 2017
Câu 1. Dựa vào Atlat trang 4 - 5 cho biết trong số 7 tỉnh biên giới đất liền giáp
với Trung Quốc khơng có tỉnh nào?

A. Lạng Sơn
B. Sơn La
C. Cao Bằng
D. Hà Giang
Câu 2. Dựa vào Atlat trang 8 cho biết các mỏ sắt có chữ lượng lớn ở nước ta là:
A. Trấn Yên, Trại Cau,Tùng Bá, Cổ Định
B. Tùng Bá, Thạch Khê, Trại Cau, Sơn Dương
C. Tùng Bá, Trại Cau, Trấn Yên, Thạch Khê
D. Trại Cau, Thạch Khê, Trấn Yên, Cổ Định
Câu 3. Dựa vào Atlat trang 9 cho biết Khu vực chịu ảnh hưởng của gió Tây khơ
nóng rõ nét nhất ở Việt Nam là:
A. Bắc Trung Bộ
B. Tây Bắc
C. Đồng bằng sông Hồng
D. Duyên hải Nam Trung Bộ
Câu 4. Dựa vào Atlat trang 9 cho biết Khu vực có khí hậu khơ hạn nhất ở Việt
Nam (với lượng mưa trung bình năm dưới 800mm) thuộc tỉnh nào?
A. Sơn La
B. Nghệ An
C. Ninh Thuận
D. Bà Rịa - Vũng Tàu
14


Câu 5. Dựa vào Atlat trang 9 cho biết ở Việt Nam vào các tháng 6, tháng 7 các
cơn bão tác động chủ yếu đến các khu vực nào?
A. Ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng
B. Ven biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An
C. Ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
D. Ven biển Nam Trung Bộ

Câu 6. Dựa vào Atlat trang 9 cho biết ở Việt Nam khu vực chịu tác động của bão
với tuần suất lớn nhất là:
A. Ven biển Bắc Bộ
B. Ven biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An
C. Ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
D. Ven biển Nam Trung Bộ
Câu 7. Dựa vào Atlat trang 9 cho biết hướng gió mùa hạ thịnh hành ở khu vực
đồng bằng Bắc Bộ là:
A. Đông Bắc
B. Đông Nam
C. Tây Nam
D. Nam
Câu 8. Dựa vào Atlat trang 10 cho biết hệ thống sơng ở nước ta có tỉ lệ diện tích
lưu vực lớn nhất là:
A. Sơng Hồng
B. Sơng Mê Công (ở Việt Nam)
C. Sông Đồng Nai
D. Sông Thu Bồn
Câu 9. Dựa vào Alat trang 10 cho biết tháng đỉnh lũ của sông Mê Công, sông
Hồng và sông Đà Nẵng lần lượt là:
A. Tháng 11, tháng 8, tháng 10
B. Tháng 10, tháng 8, tháng10
C. Tháng 10, tháng 8, tháng 11
D. Tháng 9, tháng 8, tháng 11
Câu 10. Dựa vào Atlat trang 10 cho biết phần lớn diện tích lưu vực hệ thống
sông Mê Công thuộc hai vùng:
A. Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long
B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ
C. Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ
D. Đồng bằng sông Cửu Long và Bắc Trung Bộ

Câu 11. Dựa vào Atlat trang 10 cho biết các sơng có đặc điểm nhỏ, ngắn chảy
theo hướng Tây - Đông ở nước ta tập trung chủ yếu ở khu vực nào?
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ
B. Đồng bằng sông Hồng
C. Duyên hải miền Trung
D. Đông Nam bộ
Câu 12. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết đất feralit trên đá badan tập trung nhiều
nhất ở vùng nào?
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ
15


B. Bắc Trung Bộ
C. Duyên Hải Nam Trung Bộ
D. Tây Nguyên
Câu 13. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết phần lớn diện tích đất mặn của nước ta
tập trung ở vùng nào?
A. Đồng bằng sông Hồng
B. Đông Nam Bộ
C. Đồng bằng sông Cửu Long
D. Đông Nam Bộ
Câu 14. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết hai vùng có diện tích đất cát biển lớn
nhất nước ta là:
A. Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
B. Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ
C. Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ
D. Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
Câu 15. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết ba loại đất chiếm diện tích lớn nhất ở
vùng Đồng bằng sông Cửu long là:
A. Đất cát biển, đất mặn, đất phù xa sông

B. Đất phèn, đất mặn, đất xám trên phù xa cổ
C. Đất phèn, đất mặn, đất phù xa sông
D. Đất phèn, đất cát biển, đất phù xa sông
Câu 16. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết loại đất chiếm diện tích lớn nhất ở vùng
Đơng Nam Bộ là:
A. Đất feralit trên đá badan
B. Đất phù xa sông
C. Đất phèn
D. Đất xám trên phù xa cổ
Câu 17. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết đất feralit trên đá vôi tập trung nhiều
nhất ở:
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ
B. Bắc Trung Bộ
C. Duyên hải Nam Trung Bộ
D. Tây Nguyên
Câu 18. Dựa vào Atlat trang 11 cho biết hai loại đất đặc trưng chỉ phân phối ở
khu vực ven biển là:
A. Đất phù xa sông và đất mặn
B. Đất mặn và đất phèn
C. Đất mặn và đất cát biển
D. Đất phù xa sông và đất cát biển
Câu 19. Dựa vào Atlat trang 12 cho biết thảm thực vật ôn đới núi cao chỉ xuất
hiện ở vùng nào?
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ
B. Bắc Trung Bộ
C. Tây Nguyên
D. Duyên hải Nam Trung Bộ
16



Câu 20. Dựa vào Atlat trang 12 cho biết Vườn quốc gia không thuộc khu vực
đồng bằng sông Cửu Long là:
A. Tràm Chim
B. Phú Quốc
C. U Minh Thuượng
D. Lò Gò - Xa Mát
Câu 21. Dựa vào Atlat trang 12 cho biết Sếu đầu đỏ là loài động vật đặc hữu của
vườn quốc gia
A. Bạch Mã
B. Vũ Quang
C. Tràm Chim
D. U Minh Thượng
Câu 22. Dựa vào Atlat trang 13 cho biết đỉnh núi cao nhất miền Bắc và Đông
Bắc Bộ là:
A. Pu Ta Ca
B. Tây Côn Lĩnh
C. Pu Ta Ca
D. Kiều Liêu Ti
Câu 23. Dựa vào Atlat trang 13 cho biết Các cao nguyên tiêu biểu ở miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ là:
A. Sơn La, Mộc Châu, Tà Phỉnh, Sin Chái
B. Sơn La, Mộc Châu, Đòng Văn, Sin Chái
C. Sơn La, Mộc Châu, Hà Giang, Đồng Văn
D. Sơn La, Mộc Châu, Tà Phỉnh, Tam Đảo
Câu 24. Dựa vào Atlat trang 14 cho biết cao ngun có độ cao trung bình lớn
nhất ở Tây Nguyên là:
A. ĐăkLắk
B. Mơ Nông
C. Bảo Lộc
D. Lâm Viên

Câu 25. Dựa vào Atlat trang 14 cho biết các cao nguyên ở Tây Nguyên xếp theo
thứ tự từ Bắc vào Nam lần lượt là:
A. Kon Tum, ĐắkLăk, Plei Ku, Di Linh
B. Plei Ku, Kon Tum, Đắk Lắk, Di Linh
C. Kon Tum, Plei Ku, Đắk Lắk, Di Linh
D. Plei Ku, Kon Tum, Đắk Lắk, Di Linh
Câu 26. Dựa vào Atlat trang 14 cho biết đỉnh núi có độ cao lớn nhất ở miền
Nam Trung Bộ và Nam Bộ là:
A. Kon Ka Kinh
A. Ngọc Linh
B. Lang Bian
C. Bà Đen
Câu 27. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết các đô thị có quy mơ dân số (năm
2007) trên 1 triệu người ở nước ta là:
A. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ chí Minh
17


B. Hà Nội, Biên Hịa, Tp. Hồ Chí Minh
C. Hà Nội, Hải Phịng, Tp. Hồ chí Minh
D. Hà Nội, Tp. Hồ chí Minh
Câu 28. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết các đô thị loại đặc biệt (năm 2007) ở
nước ta là:
A. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ chí Minh
B. Hà Nội, Tp. Hồ chí Minh
C. Hà Nội, Cần Thơ, Tp. Hồ chí Minh
D. Hà Nội, Tp. Hồ chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng
Câu 29. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết đơ thị có quy mơ dân số dưới 500 nghìn
người (năm 2007) là:
A. Hạ Long

B. Đà Nẵng
C. Biên Hòa
D. Cần Thơ
Câu 30. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết phần lớn diện tích có mật độ dân số từ
1001 người/km2 trở lên ở nước ta tập trung ở vùng?
A. Đông Nam Bộ
B. Đồng bằng Sông Hồng
C. Đông Nam Bộ
D. Đồng bằng sông Cửu Long
Câu 31. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết hai đơ thị có quy mô dân số (năm 2007)
lớn nhất ở vùng Bắc Trung Bộ là:
A. Thanh Hóa, Vinh
B. Thanh Hóa, Huế
C. Vinh, Huế
D. Vinh, Hà Tĩnh
Câu 32. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết Hai đơ thị có quy mơ dân số (năm
2007) lớn nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là:
A. Thái Nguyên, Việt Trì
B. Thái Nguyên, Hạ Long
C. Hạ Long, Việt Trì
D. Việt Trì, Bắc Giang
Câu 33. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết các đô thị loại 2 của vùng duyên hải
Nam Trung Bộ (năm 2007) là:
A. Quy Nhơn, Nha Trang
B. Quy Nhơn, Đà Nẵng, Nha Trang
C. Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết
D. Đà Nẵng, Quy Nhơn, Phan Thiết
Câu 34. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết các dô thị loại 2 của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (năm 2007) là:
A. Tân An, Cần Thơ

B. Long Xuyên, Rạch Giá
C. Mỹ Tho, Cần Thơ
D. Cần Thơ, Long Xuyên
18


Câu 35. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết đô thị có quy mơ dân số dưới 100 nghìn
người (năm 2007) ở vùng Tây Nguyên là:
A. Kon Tum
B. Plei Ku
C. Bảo Lộc
D. Gia Nghĩa
Câu 36. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết đơ thị có quy mơ dân số dưới 100 nghìn
người (năm 2007) ở vùng Bắc Trung Bộ là:
A. Hà Tĩnh
B. Đồng Hới
C. Đông Hà
D. Huế
Câu 37. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết hai đơ thị có quy mơ dân số dưới 100
nghìn người (năm 2007) ở vùng Đồng bằng sông Hồng là:
A. Hải Dương, Hưng Yên
B. Hưng Yên, Phủ Lí
C. Hưng Yên, Bắc Ninh
D. Hưng Yên, Phủ Lí
Câu 38. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết quy mô dân số các đô thị ở vùng Đông
Nam Bộ (năm 2007) xếp theo thứ tự giảm dần là:
A. Tp.Hồ chí Minh, Biên Hịa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu
B. Tp.Hồ chí Minh, Thủ Dầu Một, Biên Hịa, Vũng Tàu
C. Tp.Hồ chí Minh, Biên Hịa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một
D. Tp.Hồ chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hịa, thủ Dầu Một

Câu 39. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết quy mô dân số các đô thị ở vùng Đồng
bằng sông Hồng (năm 2007) xếp theo thứ tự giảm dần là:
A. Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định
B. Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương
C. Hà Nội, Nam Định, Hải Dương, Hải Phòng
D. Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương
Câu 40. Dựa vào Atlat trang 15 cho biết Bốn đô thị có quy mơ dân số (năm
2007) lớn nhất vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là:
A. Đà Nẵng, Hội An, Quy Nhơn, Nha Trang
B. Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết
C. Đà Nẵng, Tuy Hòa, Nha Trang, Phan Thiết
D. Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Rang - Tháp Chăm
ĐÁP ÁN
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Đáp
án

B

C

A

C

A

C

B

A

C

A

C


D

C

B

C

D

A

C

A

D

Câu 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Đáp
án

C

B

A

D


C

B

C

B

A

B

C

B

A

C

D

C

B

C

19


D

B


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Đối với học sinh: Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng cụ thể cho
học sinh khối lớp 12, đã giúp học sinh hứng thú, tích cực trong học tập bộ mơn
hơn. Ít sợ học bộ mơn này hơn, ít sợ trả bài hơn so với một số bộ môn học khác.
Thuận lợi hơn trong thi cử nhiều môn trong một thời gian ngắn.
Đối với giáo viên: Sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp giáo viên thực hiện
việc đổi mới phương pháp giảng dạy tốt hơn.
Cả giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái trong các tiết dạy và học
của mình.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất cho cả giáo viên và học sinh là: Mọi sự cố
gắng dù nhỏ nhưng sẽ dẫn đến thành công.
Kết quả đạt được cuối năm học 2016 - 2017 tại trường THPT 4 Thọ Xuân
như sau:
Số
học sinh
12A4
43
12A5
46
Cộng
89
Lớp

Giỏi

SL
25
27
52

%
58,1
58,7
58,4

Khá
SL
14
13
27

%
32,6
28,3
30,4

Trung bình
SL
%
4
9,3
6
13,0
10
11,2


Yếu
SL
0
0
0

%
0,0
0,0
0,0

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1. Bài học kinh nghiệm
Nếu giáo viên chịu khó “cháy giáo án” trong một số tiết hướng dẫn đầu thì
các tiết sau học sinh dễ dàng trình bày vấn đề, dễ soạn bài, dể học bài… thì lúc
đó các tiết học sẽ nhẹ nhàng hơn.
Học sinh chịu khó áp dụng các cách hướng dẫn từ phía giáo viên thì các
em sẽ dễ dàng học bài, soạn bài, trả lời câu hỏi hơn mà khơng cần nhiều thời
gian học thuộc lịng; dễ nhớ bài và nhớ lâu hơn.
Áp lực tâm lí sẽ tan biến cho cả giáo viên và học sinh khi học sinh sử dụng
thuần thục Atlat cho các bài học và câu hỏi…
3.1.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Việc giúp học sinh sử dụng được một cách có hiệu quả hơn quyển Atlat Địa
lí trong việc học và thi bộ mơn Địa lí lớp 12 đó là ý nghĩa lớn nhất của đề tài
này.
Đối với học sinh việc học Địa lí sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn; ít áp lực trong
việc học, thi ở bộ môn hơn từ đó có hứng thú trong việc học địa lí hơn nữa.
Qua đề tài này giúp cho giáo viên nâng cao thêm kĩ năng sử dụng, ứng

dụng Atlat Địa lí trong việc giảng dạy bộ mơn.
Giúp cho giáo viên tìm ra cách giảng dạy mới, học sinh tìm ra cách học
mới ở bộ mơn Địa lí.
3.1.3. Khả năng ứng dụng triển khai
20


Trong q trình giảng dạy tơi tự nhận thấy đề tài này có thể nhân rộng ra
ngồi phạm vi nhà trường vì nó đã đem lại những hiệu quả nhất định trong
phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc học Địa lí ở học sinh. Để chứng
minh được tính hiệu quả cụ thể Hội đồng khoa học Bộ môn có thể kiểm tra ở
các lớp học do giáo viên đứng lớp. Đó mới là tính chính xác nhất của khả năng
đề tài này.
3.2. Kiến nghị
Trên cơ sở của đề tài, tôi rất mong được sự giúp đỡ của Sở Giáo dục &
Đào tạo Thanh Hóa để đề tài của tôi được giới thiệu rộng rãi tới đồng nghiệp
trong bộ mơn Địa lí của mình. Rất mong được sự đóng góp từ đồng nghiệp để đề
tài này được tốt hơn và ứng dụng rộng rãi hơn trong giảng dạy bộ môn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Quang Dũng

Trần Ngọc Nam


21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: TRẦN NGỌC NAM.
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng trường THPT 4 Thọ Xuân.
Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD
cấp tỉnh


C

2004 - 2005

Ngành GD
cấp tỉnh

C

2005 - 2006

Ngành GD
cấp tỉnh

C

2006 - 2007

Ngành GD
cấp tỉnh

C

2007 - 2008

Ngành GD
cấp tỉnh

C


2008 - 2009

Ngành GD
cấp tỉnh

B

2009 - 2010

7.

“Một số biện pháp tích hợp
nhằm nâng cao ý thức ứng
phó với Biến đổi khí hậu cho
học sinh qua mơn Địa lí 12
THPT”

Ngành GD
cấp tỉnh

C

2010 - 2011

8.

Một số biện pháp quản lí nhằm
nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn Trường THPT 4
Thọ Xuân


Ngành GD
cấp tỉnh

C

2015 - 2016

TT

1.
2.

3.

4.

5.

6.

Tên đề tài SKKN
Phương pháp tính bán kính biểu
đồ hình trịn và vẽ biểu đồ hình
trịn biểu diễn cơ cấu kinh tế.
Những nhận thức cơ bản về
giáo dục mơi trường áp dụng
vào bài dạy Địa lí lớp 10 THPT.

Kĩ năng sử dụng hình ảnh

trong dạy học tích cực bài
“Sóng, thủy triều” SGK Địa lí
10
Nhận thức về “Giáo dục dân số”
qua mơn Địa lí ở trường THPT
Phương pháp rèn luyện kỹ năng
vẽ các loại biểu đồ và nhận
dạng biểu đồ cơ bản trong
chương trình Địa lí lớp 12 THPT
Một số biện pháp chỉ đạo tổ
chức hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp ở trường THPT

* Có 8 SKKN (1 B, 7 C)
22


----------------------------------------------------

23



×