Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức trong địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.48 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG SƠ ĐỒ ĐỂ HỆ
THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG ĐỊA LÍ LỚP 12

Người thực hiện: Hoàng Huyền Trang
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lý

THANH HOÁ, NĂM 2016

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
I.
MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu……………….
I.3. Đối tượng nghiên cứu………………………..
I.4. Phương pháp nghiên cứu………………………
II.
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
II.1.1. Khái niệm sơ đồ……………………..


II.1.2. Sử dụng sơ đồ trong dạy học.....................
II.1.3. Cách lập sơ đồ ........................................
II.1.4. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy.......................
II.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
II.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
II.3.1. Sử dụng sơ đồ trong khái quát hóa nội dung bài học ................
II.3.2. Sử dụng sơ đồ trong việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức
bài học....
II.3.3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra, đánh giá.............................
II.3.4. Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức
trong dạy học Địa lí – Bài 36 ( Lớp 12 cơ bản).
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Trang
3
3
3
3
4
4
5
6
6
7
8
9
9
16
18


I.
MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài.
2


Trong quá trình dạy học và ôn thi học sinh nhất là ôn thi học sinh giỏi đòi
hỏi người dạy phải có phương pháp hợp lí, phù hợp với đối tượng học sinh. Dạy
học trước hết cần đạt được hiệu quả là đa số học sinh hiểu bài. Nhưng để giờ dạy
đạt chất lượng cao thì học sinh dưới sự hướng dẫn giáo viên có thể chủ động,
tích cực lĩnh hội được tri thức. Như vậy người giáo viên cần phải có phương
pháp dạy học tích cực kích thích tư duy học sinh phát triển. Sau 8 năm dạy học
và ôn luyện học sinh liên tục qua năm trong các kỳ thi tốt nghiệp và thi học sinh
giỏi cấp tỉnh và quốc gia. Tôi nhận thấy học sinh làm bài hay bỏ sót ý, triển khai
các ý trong bài không rõ ràng, các ý không theo tư duy từ khái quát đến cụ thể,
diễn đạt lan man, các ý trọng tâm không đề cập đến, dẫn đến mất điểm, cảm thấy
khó học, khó nhớ. Tôi đã tìm hiểu và tìm ra nguyên nhân cơ bản nhất là do học
sinh chưa xây dựng được dàn ý cho một nội dung hay khối khiến thức cần tìm
hiểu. Do vậy thiết nghĩ việc giáo viên hệ thống hoá kiến thức cho học sinh là
điều rất cần thiết.. Qua quá trình ôn luyện cho học sinh cá nhân tôi thấy sử dụng
sơ đồ tư duy để hệ thống hoá kiến thức là rất hiệu quả và học sinh nhớ chính xác
từng mục, từng phần, từng ý nhỏ, tránh tình trạng học sinh bỏ sót ý, đặc biệt là
nhầm kiến thức. Việc sử dụng sơ đồ tư duy còn góp phần phát huy tính sáng tạo
và chủ động của học sinh.
Từ những lý do trên, trong qua trình giảng dạy, bằng những kinh nghiệm
thực tế của bản thân, tôi đã xây dựng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “ Hướng
dẫn học sinh xây dựng sơ đồ để hệ thống hoá kiến thức trong Địa lý lớp 12”
II.2. Mục đích nghiên cứu.
- Hướng dẫn học sinh cách thức tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức một cách khoa học,

có hiệu quả.
- Tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học và yêu
thích môn địa lí hơn.
- Chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả của
việc giảng dạy môn Địa lý trong nhà trường phổ thông, kích thích lòng ham mê
tìm tòi, khám phá, lòng yêu quê hương đất nước của học sinh thông qua môn
Địa lý.
II.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Giáo viên trong việc giảng dạy môn Địa lí.
+ Học sinh trong việc học tập.
II.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Quan sát kết quả đạt được từ thực tiễn ôn luyện học
sinh giỏi trong năm qua.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo ý kiến của bạn bè, đồng
nghiệp.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp điều tra.
- Các phương pháp có liên quan đến lí luận dạy học đổi mới.
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
II.1. Cơ sở của sáng kiến kinh nghiệm.
3


II.1.1. Khái niệm sơ đồ.
- Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính logic và phản ánh các thành phần và các
mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó, được thể hiện bằng
công cụ đồ họa kết hợp với các ký hiệu, ước hiệu chữ, phụ đề,... Các mối quan
hệ giữa các thành phần được thể hiện bằng các mũi tên.
- Sơ đồ trong quá trình dạy học được xem là công cụ, phương tiện và cũng là

cách thức truyền tải thông tin của người dạy và lĩnh hội kiến thức của người học.
Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động
của người học. Đối với môn địa lí sơ đồ chính là công cụ đắc lực để thê hiện các
mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ nhân quả.
- Có nhiều cách thức biểu hiện các vấn đề, nội dung qua sơ đồ. Hiện nay hình
thức sơ đồ hóa kiến thức được ứng dụng phổ biến và có hiệu quả cao trong dạy
học địa lí là hình thức sơ đồ tư duy.
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép, tìm tòi đào sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề ... bằng cách kết hợp
việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết... Đặc biệt là một sơ đồ mở,
việc thiết kế sơ đồ theo mạch tư duy của mỗi người.
- Sơ đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát
triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ đồ tư duy có ưu điểm
+ Dễ nhìn, dễ viết
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic
- Sơ đồ tư duy sẽ giúp
+ Sáng tạo hơn
+ Tiết kiệm thời gian
+ Ghi nhớ tốt hơn
+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể
+ Phát triển nhận thức, tư duy,...
II.1.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho một số “sơ
đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh hơn
- Hướng dẫn cho học sinh có thói quen khi tư duy logic theo hình thức sơ đồ hoá
trên sơ đồ tư duy.
- Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba...
mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn... các

nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chút, chít,...” các đường nhánh có thể
đường thẳng hay đường cong
- Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khoá- tên chủ đề
hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm.
- Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
+ Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta
có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên
4


bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên
có thể thực hiện thành một giao án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được
xây dựng thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội
dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua
đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến
thức trọng tâm
+ Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho
các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng sơ đồ riêng cho mình.
Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được trọng tâm, sau đó hệ thống các
kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết kế thành
những sơ đồ tư duy của mỗi các nhân. Có thể áp dụng sơ đồ trước hay sau khi
học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm,
rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo
hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học đó thì có thể yêu
cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc
phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với
việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được
bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
II.1.3. Cách lập sơ đồ tư duy
- Đọc kỹ nội dung cần đưa lên sơ đồ để định hướng những vấn đề cần thể hiện.

- Viết ngắn gọn
- Các nội dung phải có tính logic, thể hiện được mối quan hệ giữa các đối tượng
và hiện tượng địa lí.
- Nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý.
* Điều tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng
- Ghi chép qua nhiều ý vụn vặt không cần thiết
- Dành quá nhều thời gian để ghi chép
Dùng từ khoá và
các ý chính

Dùng các từ
viết tắt

Đánh số các ý

Các cách
ghi chép

II.1.4.
sinh lập sơ đồ tư duy
Liên Hướng
kết các ýdẫn
nênhọc
dùng
Ghi chép
nét đứt, mũi tên, số,
nguồn gốc
màu sắc
thông tin


Sử dụng
màu sắc
để ghi

Viết cụm từ,
không viết
thành câu
5


- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khoá được viết hoa, in đậm. Một hình ảnh có thể được diễn đạt được cả nghìn
từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ
giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn
- Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi màu sắc cũng có tác dụng kích thích não
như hình ảnh
- Bước 3: Nối các nhánh chính ( cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1,... bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác
nhau.
- Bước 4: Mỗi nhánh/ ảnh/ ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
hay đường cong
- Bước 5: Tạo ra một kiểu sơ đồ riêng cho mình ( Kiểu đường kẻ, màu sắc,...)
- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm
Rõ ràng từ cách dạy của thầy đã ảnh hưởng trực tiếp đến cách học của trò.
Một khi giáo viên quan tâm việc hình thành kỹ năng lập sơ đồ hệ thống hoá
kiến thức cho học sinh trong học tập địa lý thì việc tiếp thu kiến thức trở nên
thuận lợi và có kết quả hơn. Học sinh nắm được cách thức học tập, hướng
học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng được nội dung chính của bài học. Đó
là cách dạy và cách học tốt nhất, phù hợp với phương pháp dạy học phát

triển hiện nay.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Học sinh chưa có hứng thú nhiều với môn Địa lí vì tâm lí ngại học thuộc, phải
ghi nhớ một cách máy móc.
- Một số học sinh lạm dụng nhiều hình vẽ trong sơ đồ theo ý tưởng của mình,
như vậy làm mất thời gian và bị chi phối cho việc tập trung triển khai các ý
trong nội dung bài cần thể hiện trên sơ đồ.
- Việc đổi mới phương pháp và tìm ra cách tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến
thức của giáo viên chưa được áp dụng một cách đồng bộ và có hiệu quả.
II.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

6


II.3.1. Sử dụng sơ đồ trong việc khái quát nội dung của bài học
Các khu vực địa
hình Việt Nam
Khu vực đồi núi
Địa hình bán
bình nguyên
và đồi trung
du

Địa hình núi

Vùng
núi
Đông
Bắc


Vùng
núi
Tây
Bắc

Khu vực đồng bằng

Vùng
núi
Trường
Sơn
Bắc

Đồng bằng
châu thổ
sông

Vùng
núi
Trường
Sơn
Nam

Đồng
bằng
sông
Hồng

Đồng bằng
ven biển


Đồng
bằng
sông
Cửu
Long

Dải đồng
bằng ven
biển miền
Trung

Thiên nhiên phân hóa
đa dạng

Thiên nhiên
phân hóa theo
Bắc Nam
Phần
lãnh
thổ
phía
Bắc

Phần
lãnh
thổ
phía
Nam


Thiên nhiên phân
hóa theo Đông
-Tây
Vùng
biển

thềm
lục
địa

Vùng
đồng
bằng
ven
biển

Vùng
đồi
núi

Các miền tự
nhiên

Thiên nhiên
phân hóa theo độ
cao
Đai
nhiệt
đới
gió

mùa

Đai
cận
nhiệt
đới
gió
mùa
trên
núi

Đai
ôn
đới
gió
mùa
trên
núi

Miền
Bắc

Đông
bắc
Bắc
Bộ

Miền
Tây
Bắc


Bắc
Trung
Bộ

7

Miền
Nam
Trun
g Bộ

Nam
Bộ


II.3.2.Sử dụng sơ đồ trong việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức bài
học.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung mục 1và mục 2, Bài 17: Lao
động và việc làm bằng việc hoàn thành các nội dung trong sơ đồ.
Giáo viên yêu cầu Hs dựa vào mục 1 và mục 2, bài 17 –trang 73, 74, 75-SGK
Địa lí 12, hãy hoàn thành các nội dung sau
Đặc điểm nguồn
lao động nước ta
Thế mạnh
Số lượng
……
……
……
…….

.

……
……
……
……
……
….

Hạn chế
Chất lượng

……
……
……
……
……
……
……

……………
……………

……
……
……
……
……
……
……


……………
……………
..

Cơ cấu nguồn lao
động nước ta

Cơ cấu lao động theo
các ngành kinh tế
Tỉ
trọng
lao
động
trong
ngành
nông –
lâmngư
nghiệp
……
……

Tỉ
trọng
lao
động
trong
ngành
công
nghiệp

–xây
dựng
……
……

Tỉ
trọng
lao
động
trong
ngành
dịch
vụ
……
……
……
….

Cơ cấu lao động theo
các thành phần kinh tế
Tỉ
trọng
lao
động
trong
kv Nhà
Nước
……
……
……

……
…..

Tỉ
trọng
lao
động
trong
Kv
ngoài
Nhà
nước
……
……
……

Tỉ
trọng
lao
động
trong
Kv có
vốn
đầu tư
nước
ngoài
……
……

Cơ cấu lao động theo

các thành thị và nông
Tỉ
trọng
lao
động
thành
thị…
……
……
……
……
……
….

Tỉ
trọng
lao
động
nông
thôn
……
……
……
……
……
……
8


II.3.3.Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá

Ví dụ: Hs dựa vào nội dung phần 3.c trang 127 SGK, hãy nêu các cách phân
loại các trung tâm công nghiệp nước ta.
Cách phân loại các trung tâm
công nghiệp
Dựa vào
……………………
………………
……
……
……
…….
.

……
……
……
……
……

……
……
……
……
……

Dựa vào…………

……
……
……

……
……
……

……
……
……
……
……
……

……
……
……
……
……
……

……
……
……
……
……
……

II.3.4. Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức trong
dạy học Địa lí – Bài 36 ( Lớp 12 cơ bản).
Giáo án thực nghiệm
Tiết 41 : Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên hải Nam
Trung Bộ

Người soạn: Hoàng Huyền Trang
Lớp dạy: 12Sử -Trường THPT Chuyên Lam Sơn
I.
MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Sau bài học, Hs cần:
1.Kiến thức.
- Biết được vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ của vùng.
- Hiểu và trình bày được Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng tương đối lãnh thổ
giàu tài nguyên thiên nhiên, có khả năng phát triển kinh tế nhiều ngành nhưng
sự phát triển kinh tế-xã hội của vùng còn gặp nhiều khó khăn.
- Hiểu được thực trạng và triển vọng phát triển tổng hợp kinh tế biển, sự phát
triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng của vùng.
2. Kỹ năng.
- Đọc và khai thác thông tin từ Atlat, bản đồ giáo khoa và các lược đồ trong bài:
vị trí địa lí, các tài nguyên thiên nhiên của ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Phân tích, thu thập các số trên liệu trên các phương tiện khác nhau và rút ra các
kết luận cần thiết.
3. Thái độ
- Thêm yêu quê hương, Tổ quốc, đồng thời xác định tinh thần học tập nghiêm
túc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
9


4. Định hướng hình thành năng lực
- Sử dụng bản đồ
- Tư duy lãnh thổ
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ tự nhiên và kinh tế vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Các số liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Hình ảnh minh họa và các thế mạnh kinh tế của vùng Duyên hải Nam Trung

Bộ.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí địa lý và 1. Khái quát chung
phạm vi lãnh thổ ( Cá nhân)
a. Vị trí địa lí và lãnh thổ
Gv yêu cầu Hs quan sát lược đồ tự - Tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Lào, Tây
nhiên của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Nguyên, Đông Nam Bộ và Biển Đông.
và trả lời theo dàn ý:
- Duyên hải Nam Trung Bộ gồm: Đà
+ Xác định vị trí địa lí của vùng Duyên Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
hải Nam Trung Bộ.
Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận,
+ Kể tên các tỉnh trong vùng.
Bình Thuận và 2 quần đảo ngoài khơi:
+ Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí đối với Hoàng Sa( TP Đà Nẵng), Trường
sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Sa( Khánh Hoà)
Một HS trình bày, HS khác nhận xét, bổ - Diện tích: 44,4 nghìn km2 , dân số gần
sung.
8,9 triệu người (năm 2006)
GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ =>Thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh
sung kiến thức
tế - văn hóa xã hội của vùng với các vùng
và các quốc gia khác cả bằng đường bộ và
đường biển.
Hoạt động 2: Tìm hiểu phát triển tổng 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
hợp kinh tế biển (Cặp)

a. Nghề cá:
+ Bước 1: Gv yêu cầu Hs dựa vào nội - Tất cả các tỉnh đều giáp biển.
dung mục 2-SGK và lược đồ H.49, hoàn - Có nhiều vũng vịnh đầm phá, và ngư
thành các nội dung trong phiếu học tập
trường trọng điểm của cả nước- Sản lượng thủy sản không ngừng tăng
(2005 là 624 nghìn tấn).
- Nghề nuôi trồng được đẩy mạnh.
- Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa
dạng, phong phú: nước mắm Phan Thiết…
b. Du lịch biển
- Có nhiều bãi biển nổi tiếng
- Việc phát triển du lịch gắn liền với du
lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch
10


Nghề cá

Tiềm năng phát
triển

Tình hình phát
triển

Du lịch biển

Tiềm năng phát
triển

Tình hình phát

triển

Dịch vụ
hàng hải

Tiềm năng
phát triển

nghỉ dưỡng, thể thao khác đang phát triển
c. Dịch vụ hàng hải
- Có nhiều địa điểm xây dựng cảng nước
sâu- bờ biển có nhiều vũng, vịnh kín gió
- Hiện tại có một số cảng tổng hợp lớn do
Trung ương quản lí:Đà Nẵng, Quy Nhơn,
Nha Trang, đang xây dựng cảng nước sâu
Dung Quất.
d.Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và
sản xuất muối
- Hiện nay đã tiến hành khai thác các mỏ
dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quí
(Bình Thuận)
- Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi (Cà
Ná, Sa huỳnh)

Tình hình
phát triển

Khai thác
khoáng sản ở
thềm lục địa và

sản xuất muối

Tiềm năng phát
triển

Tình hình phát
triển

+ Bước 2: GV hướng dẫn và đôn đốc HS
tìm hiểu các thông tin và gợi mở vấn đề
tiềm năng, hiện trạng phát triển kinh tế biển
của vùng.
+ Bước 3: GV yêu cầu các cặp HS trình
bày, nhận xét và bổ sung hoàn thiện.
Hoạt động 4: Tìm hiểu phát triển công 3.Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ
nghiệp và cơ sở hạ tầng (Nhóm)
tầng
a. Phát triển công nghiệp
GV chia lớp thành 4 nhóm
- Điều kiện phát triển: nguồn nguyên liệu
+ Nhóm 1+3 : Tìm hiểu phát triển công từ nông- lâm - thuỷ sản phong phú,
nghiệp
khoáng sản có giá trị
- Hiện trạng phát triển :
+ Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến
11


nông- lâm-thuỷ sản và sản xuất hàng tiêu
dùng

Vấn đề
Điều kiện phát
…………
phát
triển công
…. …
+ Vấn đề năng lượng (điện) được giải
triển
nghiệp
quyết theo hướng sử dụng điện lưới quốc
công
Cơ cấu
Hiện trạng phát
gia qua đường dây 500 KV, xây dựng một
nghiệp
ngành…..
triển
số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bỡnh
Vấn đề
và sử dụng nguồn nước từ Tây Nguyên.
năng lượng
+ Đã hình thành một chuỗi các TTCN lớn
của vùng…
nhất là ĐN, NT, QN...
giải quyết
Phân bố
-Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang
Định hướng
TTCN…….
phát triển

được đầu tư chú trọng(khu kt mở Chu Lai,
công nghiệp
khu kt Dung Quất, khu kt Nhơn Hội) công
nghiệp của vùng sẽ có bước phát triển rõ
rệt trong những thập kỉ tới
b. Phát triển cơ sở hạ tầng
+ Nhóm 2+4 : Tìm hiểu phát triển cơ sở - Việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT tạo
hạ tầng
ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự
Phát triển sở hạ tầng
phân công lao động mới.
(GTVT)
Vai trò QL
1A và
đường sắt
Thống Nhất









Vai trò
các
tuyến
đường
ngang






Vai trò
hệ
thống
sân bay





Vai trò
hệ thống
cảng
nước
sâu





- Các nhóm thảo luận, dựa vào nội dung
SGK và tư liệu, hoàn thành các nội dung
theo gợi ý theo sơ đồ, sau đó mỗi nội
dung yêu cầu một nhóm trình bày, nhóm
có cùng nội dung nhận xét, bổ sung
- GV nhËn xÐt phÇn tr×nh bµy cña từng

nhóm vµ bæ sung kiÕn thøc, đánh giá.
IV.ĐÁNH GIÁ
1. Dựa vào nội dung phần 2 trang 162 SGK và Atlat Địa lí Việt Nam,
hãy trình bày các điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển của
Duyên hải Nam Trung Bộ.

12


Nghề cá
Điều kiện
phát triển
tổng hợp
kinh tế
biển

Du lịch biển
Dịch vụ
hàng hải
Khai thác
khoáng sản
ở thềm lục
địa và sản
xuất muối

......................
.......
......................
......................
......................

......................
......................
......................
......................
......................
......................
......................
......................

V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Trả lời các câu hỏi cuối bài.
- Chuẩn bị nội dung bài 37 - SGK.
VI. PHỤ LỤC
1. Sơ đồ hóa phần đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội, làm tư
liệu để tìm hiểu phần phát triển tổng hợp kinh tế biển.

13


-

Tự
nhiên

Địa hình
1 dải lãnh thổ hẹp, phần phía tây là sườn đông của Trường Sơn
Nam
Các nhánh núi an lan ra sát biển chia nhỏ phần duyên hải thành
các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt bán đảo, các vũng vịnh
và nhiều bãi biển

Dãy Bạch Mã là ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ

Khí hậu
Thuộc vùng khí hậu Đông Trường Sơn: mùa hạ có hiện tượng phơn,
mưa thu đông, mưa địa hình và chịu tác động mạnh của dải hội tụ nhiệt
đới
Khô hạn kéo dài ở Ninh Thuận, Bình Thuận
Sông ngòi
- Sông ngòi dốc, lũ lên nhanh, mùa khô rất cạn
Tàinguyên sinh vật
Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ là 38,9%, 97% là rừng gỗ,
nhiều loại gỗ, chim và thú quý
Khoáng sản
Vàng ( Bồng Miêu), cát thuỷ tinh, ti tan (dọc ven biển), nước khoáng
( Vĩnh Hảo)

Điều
kiện
kinh
tế-xã
hội

Dân cư-lao động
Dân số 8,9 triệu người (2006), vùng chịu tổn thất về người và của trong
chiến tranh
Có nhiều dân tộc ít người (nhóm dân tộc Trường Sơn-Tây Nguyên,
người Chăm)
Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật
Có chuỗi đô thị tương đối lớn: Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan
Thiết.

Có di sản văn hoá thế giới: Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn

2. Thông tin phản hồi các yêu cầu hoàn thành sơ đồ trong quá trình dạy
học.

14


Nghề cá

Tiềm năng phát triển
-Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi
cá, tập trung ngư trương
Hoàng Sa-Trường Sa và các
tỉnh cực NTB
- Bờ biển có nhiều vụng, đầm
phá thuận lợi cho nuôi trồng

Tình hình phát triển
-Sản lượng thuỷ sản: hơn 624 nghìn tấn, riêng cá
biển là 420 nghìn tấn
- Nuôi tôm hùm, tôm sú đang phát triển mạnh
- Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng,
phong phú
- Ý nghĩa: giải quyết vấn đề thực phẩm, tạo sản
phẩm hàng hoá
- Vấn đề đặt ra: khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản
Du lịch biển


Tiềm năng phát triển
- Dọc bờ biển có nhiều bãi
biển đẹp: Mỹ Khê, Sa Huỳnh,..

Tình hình phát triển
- Hình thành các điểm đến hấp dẫn du khách
(Nha Trang), trung tâm du lịch lớn của cả nước
(Đà Nẵng)
- Hoạt động du lịch đa dạng: du lịch biển-đảo, du
lịch nghỉ dưỡng, thể thao,…
Dịch vụ hàng hải

Tiềm năng phát triển
- Có nhiều vịnh kín gió để xây
dựng các cảng nước sâu

Tình hình phát triển
- Có nhiều cảng tổng hợp lớn do Trung ương
quản lý: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
- Cảng nước sâu Dung Quất đang được xây dựng
Vịnh Vân Phong hình thành cảng trung chuyển
quốc tế lớn nhất nước ta

Khai thác khoáng sản ở
thềm lục địa và sản xuất
muôi
Tiềm năng phát triển
-Vùng thềm lục địa có bể trầm
tích chứa dầu
- Khí hậu, nồng độ muối biển

thuận lợi cho sản xuất muối

Tình hình phát triển
- Tiến hành khai thác mỏ dầu phía Đông đảo Phú
Quý (Bình Thuận)
- Các vùng sản xuất muối nổi tiếng: Cà Ná, Sa
Huỳnh,…

15


Điều kiện phát triển công nghiệp:
Khoáng sản (vàng, titan, cát thuỷ tinh, …)
Nguyên liệu dồi dào từ ngành nông-lâm-thuỷ sản
Cơ cấu ngành công nghiệp
- Cơ khí, chế biến nông-lâm-thuỷ sản, hàng tiêu
dùng

Phát
triển
công
nghiệp

Hiện
trạng
phát
triển

Vấn đề năng lượng của vùng
Trong vùng hạn chế: tài nguyên nhiên liệu, năng

lượng
Hướng giải quyết:
+ Sử dụng mạng lưới điện quốc gia qua đường dây
500KV
+ Xây dựng một số nhà máy thuỷ điện có quy mô
trung bình
+ Sử Phân
dụng nguồn
nước
từ công
Tây Nguyên
đưa vùng
xuống
bố trung
tâm
nghiệp của
(Đa
Nhim

Đại
Ninh)
Phân bố ven biển, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là
Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết

Định hướng cho sự phát triển công nghiệp
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội
Phát triển cơ sở hạ tầng (GTVT)

-QL 1A và

đường sắt Thống
Nhất
tăng
vai trò
trung
chuyển

đẩy
mạnh
giao
lưu với
Đà
Nẵng
và TP
HCM

- Các tuyến
đường ngang
(19, 24,25, 27)

- Hệ thống sân bay
khôi phục, hiện đại
(quốc tế và nội địa)

mở rộng
vùng hậu
phương cảng,
giúp DHNTB
mở cửa hơn
nữa


thu hút du
khách trong
và ngoài nước

- Hệ thống
cảng nước sâu

tăng vai trò
quan trọng
của vùng với
Tây Nguyên,
Nam Lào,
Đông bắc
Thái Lan

II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
II.4.1. Hiệu quả của tiết dạy thực nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã tiến hành thực nghiệm ở một số lớp ở
trường THPT chuyên Lam Sơn. Cụ thể, chọn lớp 12Sử làm lớp thực nghiệm
( giáo án với phương pháp hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ ), lớp 12N làm
16


đối chứng ( giáo án không hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ ). Kết quả điều
tra thu được như sau
* Về mức độ gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập
Lớp

Hiệu quả


Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

12Sử

Rất hứng thú

19

82%

Hứng thú

3

12%

Không hứng thú

2

6%

Rất hứng thú

1

6%


Hứng thú

2

12%

Không hứng thú

13

82%

12N

• Điểm bài trắc nghiệm, đơn vị: %
Trường
thực
nghiệm

Lớp

Số
học
sinh

THPT
Chuyên
Lam Sơn


Kết quả bài thực nghiệm

Giỏi (8- Kh á (7- Trung
10 điểm) cận
8 bình(5-6
điểm)
điểm)

Yếu(dưới
5 điểm)

TN
(12Sử)

23

59,5

30,5

9,0

1,0

ĐC
(12N)

16

30,0


40,5

24,5

5,0

Qua bảng trên cho thấy phương pháp hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ
để hệ thống hoá kiến thức trong quá trình giảng dạy có hiệu quả rất cao, không
những gây hứng thú cho học sinh mà còn giúp các em chủ động trong quá trình
lĩnh hội kiến thức, tránh tình trạng học vẹt, học thuộc lòng, làm bài thiếu ý, đồng
thời phát huy tính tích cực tư duy, sáng tạo trong học sinh. Sau khi sử dụng
phương pháp này, kết quả học tập của các em được nâng cao rõ rệt.
II.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Thông qua kết quả thực tế đã đạt được cho thấy chất lượng trung bình môn
được nâng cao rõ rệt, trong đó tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng cao, tỉ lệ học sinh yếu
giảm hẳn.
- Đa số học sinh hứng thú trong việc sử dụng sơ đồ trong quá trình học tập, học
sinh ý thức được tầm quan trọng của việc xác định được nội dung trọng tâm
trong bài học và trình bày kiến thức theo hệ thống. Qua sơ đồ học sinh đã xác
định được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết
kiệm được nhiều thời gian học tập. Việc sử dụng phương pháp thuyết trình dựa
trên sơ đồ được tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, rèn luyện kỹ năng
17


mạnh dạn và tự tin khi trình bày trước đám đông.
- Rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và chuẩn bị bài trước ở nhà,
củng cố tóm tắt kiến thức một cách ngắn gọn, nhanh chóng. Đây là một phần hết
sức quan trọng để hình thành những tư duy mới của học sinh.

- Đề tài đã nêu lên được ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý ở
trường phổ thông, đặc biệt trong chương trình Địa lý lớp 12. Tôi cũng đã soạn
một giáo án cụ thể, sử dụng sơ đồ có thể làm mẫu cho việc sử dụng hướng dẫn
học sinh khai thác tri thức từ phương pháp này ở các bài học khác trong chương
trình.
- Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số lớp, từ đó xem xét, đánh giá
được kết quả nghiên cứu của mình, đem lý thuyết áp dụng vào thực tế dạy học,
tăng thêm tính thực tiễn của đề tài. Thông qua nghiên cứu và thực nghiệm, tôi đã
có dịp tìm hiểu về sơ đồ tư duy nâng cao hiểu biết về phương pháp dạy học, tích
luỹ cho bản thân những kinh nghiệm dạy học trong quá trình giảng dạy.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
- Sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ để hệ thống hoá
kiến thức trong dạy học địa lý là một trong những biện pháp quan trọng và
thiết yếu để góp phần đổi mới phương pháp dạy học địa lý THPT
- Hình thành sơ đồ là một biện pháp để đổi mới phương pháp dạy học địa lý
theo hướng tích cực. Tuy nhiên, hiện nay giáo viên phổ thông chưa thực sự
sử dụng và khai thác hình thức này một cách có hiệu quả. Vì vậy, sử dụng và
hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ để hệ thống hoá kiến thức là một việc
làm cần thiết hiện nay.
- Tôi đã thiết kế một giáo án cụ thể có sử dụng và hướng dẫn học sinh hình
thành sơ đồ. Đồng thời, tôi cũng đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một
trường phổ thông.
III.2. Một số kiến nghị.
- Để hướng dẫn học sinh khai hình thành sơ đồ là một cách có hiệu quả, đòi
hỏi giáo viên ở trường phổ thông phải ý thức được tầm quan trọng của việc
đổi mới phương pháp dạy học, tự giác đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực. Đồng thời giáo viên phải không ngừng nâng cao về trình độ
và phương pháp thông qua tự nghiên cứu và các lớp bồi dưỡng hàng năm.
- Giáo viên cần hiểu đúng đắn về vai trò của sơ đồ trong quá trình dạy học,

không nên nghĩ là mất thời gian, rờm rà, rập khuôn.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ giáo viên cần được
trang bị thêm các phương tiện, thiết bị dạy học như: máy tính, máy chiếu, tài
liệu tham khảo,..

18


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả đề tài

Hoàng Huyền Trang

19



×