Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi THPT quốc gia theo phương pháp sơ đồ trong dạy học địa lí 12, đạt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.5 KB, 16 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình sách giáo khoa nói chung, môn Địa lí nói riêng đã được
thực hiện là chương trình soạn theo quan điểm mang nặng lý thuyết. Nội dung
chương trình mới Bộ giáo dục đang dự định cải cách theo quan điểm hướng đến
tính thiết thực, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng cơ bản, coi trọng thực
hành vận dụng. Quá trình dạy học chủ yếu là định hướng cho học sinh tự tìm
hiểu, tự học, tự tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Việc đổi mới quan
điểm như vậy là tất yếu nếu không muốn nền giáo dục của chúng ta tụt hậu so
với xu thế chung của giáo dục thế giới mà theo định hướng của UNESCO gồm
4 trụ cột đó là : “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng
định mình”
Với quan điểm như vậy, chương trình sách giáo khoa mới so với các bộ
sách đã được giảng dạy lâu nay tất nhiên là có nhiều điểm khác biệt. Do vậy,
người làm công tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay đổi phương
pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới.
Mặc dù đã được qua một số đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về
đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm sơ đồ, nhưng do chương trình quá
mới mẻ nên chưa hẳn tất cả giáo viên đều đã nhận thức về vấn đề một cách thấu
đáo. Bản thân tôi cũng không ít lần lúng túng trong thiết kế bài dạy cũng như
vận dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học theo quan điểm sơ đồ.
Chính vì thế, việc giúp cho học sinh sơ đồ hóa kiến thức là một nhiệm vụ
rất khó khăn đối với giáo viên. Và đó là một vấn đề trăn trở nên tôi đã nghiên
cứu, tìm tòi chương trình sách giáo khoa nói chung, môn Địa lí 12 nói riêng đã
được thực hiện là chương trình soạn theo quan điểm mang nặng lý thuyết. Nội
dung chương trình mới Bộ giáo dục đang dự định cải cách theo quan điểm
hướng đến tính thiết thực, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng cơ bản, coi
trọng thực hành vận dụng, tích hợp được nhiều mặt, nhiều nội dung giáo dục.
Quá trình dạy học chủ yếu là định hướng cho học sinh tự tìm hiểu, tự học, tự
1



tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Việc đổi mới quan điểm như vậy là
tất yếu nếu không muốn nền giáo dục của chúng ta tụt hậu so với xu thế chung
của giáo dục thế giới mà theo định hướng của UNESCO gồm 4 trụ cột đó là :
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
Với quan điểm như vậy, chương trình sách giáo khoa mới so với các bộ
sách đã được giảng dạy lâu nay tất nhiên là có nhiều điểm khác biệt. Do vậy,
người làm công tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay đổi phương
pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới. Chính vì thế,
việc giúp cho học sinh ôn thi các kiến thức của Địa lí 12 để thi THPT là một
nhiệm vụ rất khó khăn đối với giáo viên. Và đó là một vấn đề trăn trở nên tôi đã
nghiên cứu, tìm tòi“ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN ÔN THI THPT QUỐC
GIA THEO PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12, ĐẠT
HIỆU QUẢ CAO”
2. Mục đích nghiên cứu
- Sử dung phương pháp sơ đồ trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy
nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn.
- Một trong những thành tố cơ bản và trọng yếu của đổi mới giáo dục là công
tác đổi mới phương pháp dạy – học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học
chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục.
- Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy – học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, được tổ chức thông
qua phương pháp dạy – học tích cực mà đặc trưng của nó là:
- Dạy – học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy – học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

2



3. Đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu : Hệ thống hoá các kiến thức bài học bằng cách lập sơ
đồ kiến thức về các bài Địa lí 12. Qua đó, giúp các em rèn tốt khả năng tư duy,
hệ thống kiến thức trong chương, thu thập thông tin, phân tích thông tin, làm bài
tập thực hành, liên hệ thực tế. Giúp các em có hứng thú và lòng say mê học tập
môn Địa 12.
3.2 Khách thể khảo sát: Học sinh khối 12 trường THPT Hậu Lộc 1, năm học
2015 - 2016.
3.3.Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và thử nghiệm, rút kinh nghiệm chuyên đề
cấp trường ở môn Địa lí khối 12 theo sự chỉ đạo của BGH trưòng THPT Hậu
Lộc 1
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sơ đồ: Sơ đồ hóa nội dung một số bài học trong chương trình Địa
lí 12, để sử dụng trong hướng dẫn ôn thi THPT Quốc gia.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp dạy học theo quan điểm sơ đồ yêu cầu Giáo viên chú ý
hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh ghi nhớ những tri thức, kĩ năng đặc thù
của từng mảng nội dung, từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác
những yếu tố chung, những yếu tố có mối liên hệ giữa các bài học khác nhau.
Từ đó giúp hình thành hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản cho học sinh.
3


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1.1. Cơ sở lý luận
Mục tiêu cơ bản của giáo dục nói chung, của nhà trường nói riêng là đào
tạo và xây dựng thế hệ học sinh trở thành những con người mới phát triển toàn
diện, có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trí tuệ để đáp ứng với yêu cầu
thực tế hiện nay. Để thực hiện được mục tiêu đó, trước hết chúng ta phải biết áp
dụng phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, dành thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Đồng
thời bản thân mỗi giáo viên cũng phải tự tìm ra những phương pháp mới, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong các môn học, đặc biệt là môn toán.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thời đại hiện nay, nền giáo dục của nước ta đã tiếp cận được với
khoa học hiện đại. Các môn học đều đòi hỏi tư duy sáng tạo và hiện đại của học
sinh. Đặc biệt là môn Địa, nó đòi hỏi tư duy rất tích cực của học sinh, đòi hỏi
học sinh tiếp thu kiến thức một cách chính xác, khoa học và hiện đại. Vì thế để
giúp các em học tập ôn thi môn Đia 12 có kết quả tốt giáo viên không chỉ có
kiến thức vững vàng, một tâm hồn đầy nhiệt huyết, mà điều cần thiết là phải biết
vận dụng các phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt, sáng tạo truyền thụ
kiến thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất.
Chương trình Địa lí rất rộng, đa dạng về kiến thức và kĩ năng, các em
được lĩnh hội nhiều kiến thức và phải biết tìm mối liên hệ giữa các yếu tố của
bài học với thực tiễn đời sống.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
2.2.1. Thực trạng tình hình
4



Mỗi một môn khoa học đều có phương pháp dạy học đặc thù riêng,
nhưng mục đích chung đều muốn tạo một giờ học mà “GV tích cực, chủ động;
HS năng động, sáng tạo, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức”, hình thành
được năng lực cho HS và đạt kết quả cao. Một trong các phương pháp mà khi
dạy học tôi áp dụng có hiệu quả khá tốt là dạy học bằng phương pháp sơ đồ tư
duy trong dạy ôn thi THPT quốc gia môn địa lí 12 . Sử dụng hình thức dạy
học bằng sơ đồ khá là khó, vì đòi hỏi người dạy cần phải thiết kế bài học theo
cách mới là hướng HS tìm hiểu bài, sau đó học sinh có thể nêu sơ đồ mà mình
định trình bày làm cho người nghe thấy được nội dung chính của sơ đồ cần nêu
ra. Vì vậy trong giờ học , giáo viên cũng phải làm thế nào để tạo ra không khí
giờ học kích thích sự sáng tạo tò mò của học sinh. Nhìn bạn trình bày, các em
có thể chủ động nắm bắt kiến thức, phản ảnh luôn được những mặt được và
không được của bạn mình và rút kinh nghiệm. Người trình bày rèn luyện khả
năng trình bày, lí luận, và cũng thấy được những mặt được và chưa được của
chính mình, đặc biệt là giúp học sinh ghi nhớ nhanh, ngắn gọn kiến thức cơ bản
khi làm bài hoặc thiết kế ra được các nội dung chính khi làm việc... . Không khí
giờ học có thể không được sôi nổi nhưng về bản chất học sinh sẽ nắm vấn đề
nhanh hơn, khoa học hơn. Với yêu cầu của dạy học là học sinh tích cực chủ
động, sáng tạo trong việc tiếp thu và giáo viên là người hướng dẫn thì phương
pháp “sơ đồ” là một trong những phương pháp mà tôi cho là có nhiều hiệu quả
trong dạy học môn địa lí.
Trong năm học 2014-2015, tức là khi chưa áp dụng đề tài, sau khi thi tôt
nghiệp tôi có khảo sát chất lượng môn Địa lí 12 và thu được kết quả như sau:
Lớp

Số học
sinh

Kết quả thu được
Khá

TB

Giỏi

khảo sát
12A7
48
4( 8,4%) 6(12,5%)
12A8
44
2(4,6%) 8(18,2%)
Tổng
92
6(6,5 %) 14(15,2%
)

Tỉ lệ TB
Yếu kém

30( 62,5%) 8(16,6%)
28(63,6%) 6(13,6%)
58(63,1%) 14(15,2%

trở lên
83,3%
86,4%
84,8%

)
5



2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn
2.2.2.1. Thuận lợi
- Trường THPT Hậu lộc1luôn có được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp
lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo ThanhHóa.
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm tới tất cả các hoạt động của
trường, luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên làm tốt công tác nghiên cứu khoa
học và viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Nhà trường có một đội ngũ giáo viên nhiều kinh nghiệm, trẻ, khoẻ, nhiệt
tình và hăng say công việc.
- Hầu hết các em học sinh khối xã hội đều thích học bộ môn Địa lí.
2.2.2.2. Khó khăn :
- Trường THPT Hậu lộc1 là điểm trường thuộc vùng nông nghiệp thuần túy, đa
số học sinh không thể tự học ở nhà vì các em còn phải phụ giúp gia đình kiếm
sống.
- Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không
chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Địa
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như
xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức
học bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập
- Một số em không có kiến thức cơ bản và kĩ năng về môn Địa lí.
- Khả năng nắm kiến thức mới của các em còn chậm.
- Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào bài tập của các em còn hạn chế.
2.2.3. giải pháp đẫ thực hiện thể giải quyết vấn đề
2.2.3.1. Giải pháp
Từ những khó khăn cơ bản của học sinh cũng như những yếu tố khách
quan khác, tôi đã cố gắng tìm ra những giải pháp khắc phục nhằm đạt được
hiệu quả cao trong công tác. Nắm bắt được tình hình học sinh ngại khó khi học
và ôn thi THPT môn Địa 12 bằng cách lập sơ đồ nên tôi đã đưa ra các yêu cầu

sơ đồ các dạng bài khác nhau cho phù hợp với khả năng nhận thức của từng
đối tượng. Các sơ đồ ở dạng từ thấp đến cao để các em nhận thức chậm có thể
6


làm tốt sơ đồ những bài đòi hỏi ở mức độ vừa phải, đồng thời kích thích sự tìm
tòi và sáng tạo của những học sinh khá và giỏi đối với sơ đồ phức tạp, nhiều
nội dung.
Bên cạnh đó tôi thường xuyên hướng dẫn, sửa chữa chỗ sai cho học sinh,
lắng nghe ý kiến của các em. Cho học sinh ngoài làm việc cá nhân còn phải
tham gia trao đổi nhóm khi cần thiết. Tôi yêu cầu học sinh phải tự giác, tích
cực, chủ động, có trách nhiệm với bản thân và tập thể.
Mặc dù khả năng nhận thức và suy luận của học sinh trong mỗi lớp chưa
đồng bộ nhưng khi hệ thống hóa nội dung bài học bằng phương pháp lập sơ đồ
thì tất cả đều phải dựa vào một quy tắc chung về:
- Điều kiện để áp dụng: đặc thù của môn địa lí 12 là mỗi bài học thường là một
chuyên đề nhỏ riêng biệt trong một chuyên đề lớn. Trong mỗi bài học lại chia
thành các nội dung khác nhau, mỗi nội dung lại có đặc thù riêng biệt vì vậy áp
dụng phương pháp sơ đồ với bài học địa lí ngay từ đầu bài hay cuối bài đều
đạt hiệu quả cao. Trong dạy học, một số lớp mà học sinh học yếu tôi thường
áp dụng cho cả phần đầu và phần cuối bài.
- Quy trình áp dụng: Phần đầu bài tôi yêu cầu HS đọc và tóm tắt cho tôi hôm
nay chúng ta học những nội dung gì và tóm tắt bằng sơ đồ. Sau đó tôi hướng
học sinh trong các ý chính đó chúng ta cần làm sáng tỏ những ý chính nào. Để
làm sáng tỏ chúng tôi triển khai lần lượt các nội dung theo sơ đồ trong quá trình
dạy học. Cuối bài tôi yêu cầu HS tóm tắt cho tôi trong các nội dung đó cần
nắm các ý gì và hoàn thiện bài.
2.2.3.2. Các loại sơ đồ.
Trong giảng dạy địa lí PTTH có 4 loại sơ đồ được dùng:
+ Sơ đồ cấu trúc.

+ Sơ đồ quá trình.
+ Sơ đồ địa đồ học.
+ Sơ đồ logic.
Tuy nhiên trong dạy địa lí 12, giáo viên thường rất ít khi sử dụng sơ đồ
quá trình, sơ đồ địa đồ học hay sơ đồ tư duy mà chủ yếu là phương pháp sơ đồ
cấu trúc.
7


2.2.3.3. Cách tạo sơ đồ
a. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ:
*Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối
quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp
đặt.
*Tính sư phạm, tư tưởng: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học
sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
*Tính mĩ thuật: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các
nhóm kiến thức
b. Các bước xây dựng sơ đồ
*Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái
niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn
thẳng (có hướng hoặc vô hướng) nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình
dáng của sự vật - hiện tượng địa lí.
- Các bước xây dựng sơ đồ
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ( chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã hoá
một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng).
- Bước 2: Thiết lập các cạnh( các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên
quan)
- Bước 3: Hoàn thiện( kiểm tra lại tấc cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội
dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dể hiểu).

2.2.3.4. Cách sử dụng sơ đồ:
+ Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như
các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích - phương tiện
truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
+ Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của
sơ đồ, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị
kiến thức trên sơ đồ.
2.3. Sơ đồ minh họa
2.3.1. Áp dụng phương pháp sơ đồ cho một bài học
8


- Điều kiện để áp dụng: đặc thù của môn địa lí 12 là mỗi bài học thường là
một chuyên đề nhỏ riêng biệt trong một chuyên đề lớn. Trong mỗi bài học lại
chia thành các nội dung khác nhau, mỗi nội dung lại có đặc thù riêng biệt vì
vậy áp dụng phương pháp sơ đồ với bài học địa lí ngay từ đầu bài hay cuối
bài đều đạt hiệu quả cao. Trong dạy học, một số lớp mà học sinh học yếu tôi
thường áp dụng cho cả phần đầu và phần cuối bài.
- Quy trình áp dụng: Phần đầu bài tôi yêu cầu HS đọc và tóm tắt cho tôi bài
học hôm nay chúng ta học những nội dung gì và tóm tắt bằng sơ đồ. Sau đó tôi
hướng dẫn học sinh các ý chính đó và ta cần làm sáng tỏ những ý chính nào. Để
làm sáng tỏ chúng tôi triển khai lần lượt các nội dung theo sơ đồ trong quá trình
dạy học. Cuối bài tôi yêu cầu học sinh tóm tắt cho tôi trong các nội dung đó cần
nắm các ý gì và hoàn thiện bài.
- Ví dụ cụ thể áp dụng: “ Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư” SGK
địa lí 12 trang 67.
+ Bước 1: Yêu cầu HS dùng SGK trang 67 đến trang 71, tóm tắt đặc điểm đân
số và phân bố dân cư. Sau khi HS tóm tắt tôi chia bài 16 thành 5 nhánh sơ đồ
gồm: đông dân, nhiều dân tộc, gia tăng dân số nhanh, cơ cấu dân số trẻ, phân bố
không hợp lí.

+ Bước 2: Sau khi chia thành 5 nhánh tôi gợi ý cho học sinh đây là bài chứng
minh nên chúng ta cần phải nêu ý nào trong mỗi nội dung. Học sinh dễ dàng
nhận ra ngay là cần có dẫn chứng (ví dụ...), đồng thời ở mức khá hơn là phân
tích ảnh hưởng của nội dung đó (Thuận lợi và khó khăn), và ở mức tư duy cao
hơn nữa là phải giải thích và nêu các giải pháp để giải quyết các nội dung đó.
Như vậy tôi đã hình thành cho học sinh cả ý trong mỗi nội dung bài học là dẫn
chưng, ảnh hưởng, nguyên nhân, giải pháp.
+ Bước 3: Giáo viên lần lượt hướng dẫn học sinh khai thác các nội dung trên
theo các phương pháp phù hợp, kết hợp với Atlats( năm 2015 học sinh dự thi
THPT được sử dụng Atlat).
+ Bước 4: Khi dạy xong giáo viên có thể dùng sơ đồ đó để củng cố nội dung
bài bằng cách yêu cầu học sinh nhắc lại hôm nay mình học nội dung nào, mỗi
9


nội dung mình cần nắm được các ý gì để khắc sâu kiến thức cho hoc sinh, đặc
biệt cho học sinh yếu hơn.
Dân đông:

Nhiều dân tộc
Bài 16: Đặc
điểm dân số và
phân bố dân cư

Gia tăng dân số
nhanh

Dẫn chứng, ảnh
hưởng, nguyên
nhân.


Cơ cấu dân số trẻ

Phân bố chưa hợp lí

Giải pháp

- Đánh giá phương pháp.
+ Ưu điểm: dùng phương pháp sơ đồ cho phần khái quát và kết thúc một bài
học giúp học sinh có kiến thức tổng quát nhất về nội dung sẽ được học và tiếp
thu bài học có định hướng rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu. Với giáo viên, phương
pháp này sẽ giúp giáo viên đi vào bài một cách lô gíc, khoa học và không phải
nhắc lại nội dung nhiều lần.
- Nhược điểm: đây chỉ là kiến thức tổng quát chứ không phải cụ thể nên giáo
viên cần phải chọn lọc chính xác và khoa học giống như đưa một công thức toán
cho học sinh áp dụng nếu không những học sinh yếu kém khi làm bài chỉ có
gạch nội dung chính mà không biết cách triển khai cụ thể như thế nào.
2.3.2. Áp dụng phương pháp sơ đồ cho một dạng bài
- Điều kiện áp dụng: Dạng sơ đồ này áp dụng cho các bài có cấu trúc trả lời
giống nhau. Dạng này thường được dùng trong các dạng bài so sánh giống
nhau và khác nhau về đối tượng địa lí của các vùng. Hoặc giáo viên có thể
dùng để tổng kết nhấn mạnh nhân tố tạo ra sự khác biệt đối tượng địa lí các
vùng.
10


- Quy trình thực hiện: Giáo viên là người đưa ra dạng bài giống như công thức
của môn toán, sau đó cho học sinh áp dụng để làm quen. Trên cơ sở đó giáo
viên áp dụng cho đối tượng khác từ đó học sinh xác định được những nhân tố
giống nhau và khác nhau của mỗi đối tượng địa lí.

- Ví dụ áp dụng:
Áp dụng sơ đồ cho bài dạy về phần địa lí kinh tế - xã hội lớp 12 – phần ngành
kinh tế. Giáo viên đưa ra sơ đồ khái quát về điều kiện phát triển với các nhánh
chính giải thích cho sự hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp
Ví dụ : Sơ đồ giải thích cho ngành nông nghiệp
Địa hình: đồi núi, cao nguyên

Điều kiện tự
nhiên:

Đất: pheralit(loại gì)
Khí hậu: nhiệt đới ẩm ( kiểu gì)
Nguồn nước: dồi dào

Nông nghiệp

Dân cư: trình độ cao, thấp

Kinh tế xã hội:

CSHT: đang phát triển (VD)
Thị trường: lớn, tăng (VD)
Chính sách: cụ thể

Câu hỏi áp dụng : Nêu những điều kiện thuận lợi để TD và MN Bắc Bộ trở
thành vùng trồng chè lớn nhất nước ta?.
* Đáp án: TD MN phía Bắc thành vùng trồng chè lớn nhất nước ta vì:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình: chủ yếu là đồi núi thấp, có nhiều các cao nguyên đá vôi (VD)
có độ cao 600 – 700m thuận lợi cho hình thành vùng chuyên canh cây công

nghiệp có quy mô lớn.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh thuận lợi cho trồng
cây chè.
11


+ Đất chủ yếu là pheralit đỏ vàng (hình thành trên đá vôi, đá phiến, đá gnai..)
+ Nguồn nước dồi dào thuận lợi cho tưới tiêu
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Dân cư: có kinh nghiệm, trình độ canh tác ngày càng nâng lên.
+ CSHT: đang được đầu tư phát triển
+ Nhu cầu thị trường lớn, tăng nhanh cả trong nước và ngoài nước.
+ Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ vốn, kĩ thuật, thị trường… đưa vùng
này thành vùng trồng chè lớn nhất cả nước.
• Lưu ý:
+ Sơ đồ này áp dụng cho Tây Nguyên (trồng cà phê), Đông Nam Bộ (trồng
cây cao su) chỉ có sự khác nhau về đất và khí hậu. Tây Nguyên: đất đỏ
bazan, khí hậu cận xích đạo thuận lợi trồng cà phê, còn Đông Nam Bộ: có
khí hậu cận xích đạo và đất xám trên phù sa cổ thuận lợi cho cây cao su.
+ Sơ đồ áp dụng cho sự giống nhau các vùng chuyên canh cây công nghiệp,
còn khác nhau chủ yếu là đất và khí hậu.
- Đánh giá phương pháp.
+ Ưu điểm: dùng phương pháp sơ đồ chung giúp học sinh định hình được cấu
trúc dạng bài. Căn cứ vào cấu trúc đó học sinh có thể áp dụng cho nhiều câu
hỏi tương tự như thế. Phương pháp này ngắn gọn giống như một công thức
toán HS có thể áp dụng cho bài học dễ dàng hơn từ đó HS có cách học bài
nhanh và hiệu quả hơn. Với giáo viên, phương pháp này sẽ giúp giáo viên đi
vào bài một cách lô gíc , khoa học và không phải nhắc lại nội dung bài học
nhiều lần. Bài học dễ hiểu, giáo viên giúp học sinh làm dạng bài khó hơn như :
so sánh, giải thích....

- Nhược điểm: đây chỉ là kiến thức tổng quát chứ không phải cụ thể nên giáo
viên cần phải chọn lọc chính xác và khoa học giống như đưa một công thức toán
cho học sinh áp dụng nếu không những học sinh yếu kém khi làm bài chỉ có
gạch nội dung chính mà không biết cách triển khai cụ thể như thế nào.
2.3.3. Áp dụng cho phần tổng kết của bài học.

12


Trong dạy học địa lí. Tổng kết lại bài rất quan trọng, vì vậy phương pháp
sơ đồ cũng rất hiệu quả cho bài học. Trong dạy học địa lí 12 có rất nhiều bài có
thể áp dụng được phương pháp này. Dưới đây là một ví dụ áp dụng cho bài
“Vấn đề phát triển ngành kinh tế trọng điểm”
* Ưu điểm: nhanh gọn, khoa học, dễ nhớ và dễ vẽ
* Nhược điểm: mất nhiều thời gian. Giáo viên có thể chuẩn bị trước(bảng phụ,
trình chiếu powerpoint) thì không lo về mặt thời gian.
Ví dụ:
Công
nghiệp
khai
thác
Công
nghiệp
năng
lượng

Công nghiệp khai thác than: tiềm năng, hiện trạng và phân bố

Công nghiệp khai thác dầu khí: tiềm năng, hiện trạng và phân
bố


Tiềm năng: than, dầu khí, thủy năng, năng lượng khác
Công
nghiệp
điện lực

Hiện trạng: sản lượng, cơ cấu, đường dây 500kv

Phân bố: nhiệt điện từ than, nhiệt điện từ dầu khí, thủy điện

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG

Xuất phát từ thực tế và kết quả trong giảng dạy từ những năm trước đó,
tôi đã tự tìm ra các biện pháp và thực hiện nghiên cứu đối với học sinh khối 12
trong năm học 2015 - 2016.Tôi nhận thấy học sinh đã có chuyển biến rất lớn
13


trong việc ôn tập nhất là kì thi THPT 2016, có lòng say mê trong học tập, siêng
năng tìm tòi, có điều kiện ghi nhớ lại các kiến thức của bộ môn. Bên cạnh đó
còn giúp học sinh nhận thấy được cần có được tinh thần tương thân tương ái
trong cuộc sống. Kết quả khảo sát sau khi đã áp dụng đề tài ở kì thi THPT Quốc
gia năm học 2015-2016 như sau :
Kết quả thu được

Tỉ lệ

Số


tăng

học

so với

sinh

Lớp

khảo

Giỏi

Khá

TB

sát

Yếu kém

Tỉ lệ

khi

TB trở

chưa


lên

áp
dụng
đề tài

97,9%
47 10( 21,2%) 25(53,1%) 11( 24,6%) 1(2,1%)
23(50,0%) 15(32,7%)
2(4,3%)
95,7%
46 6(13,0%)
3(3,2%)
96,8%
Tổng
93 16(17,2%) 48(51,6%) 27(29%)
Kết quả thu được này là một sự bất ngờ đối với bản thân tôi. Tôi

12A7
12A8

14,6%
9,3%
12 %

không

dám chắc chắn rằng những biện pháp mà tôi đã đưa ra là tối ưu nhất, hiệt quả
nhất, nhưng kết quả mà học sinh đạt được qua quá trình tôi giảng dạy thật sự là
niềm vui, niềm hứng thú đối với tôi trong công tác.

Qua kết quả khảo sát đó tôi đã cố gắng giảng dạy cho các em, và dần dần
tôi đã thấy được sự tiến bộ của học sinh qua việc học và ôn thi. Tôi nhận thấy
hầu hết các em đã biết trình bày bài học dưới dạng sơ đồ. Phần lớn học sinh đã
có hứng thú học bài và thi Địa lí bằng cách lập sơ đồ bài hoc. Các em không còn
lúng túng khi lập sơ đồ bài học trong ôn tập. Các em đã biết chuyển đổi các đơn
vị kiến thức ngôn ngữ văn học là chính sang ngôn ngữ sơ đồ học thông qua các
sơ đồ... Nhiều em khá giỏi đã lập ra được các sơ đồ hay và ngắn gọn phù hợp.
Tuy vậy bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số ít học sinh học
yếu, lười học, chưa có khả năng tự mình tự học và ôn bằng cách lập sơ đồ bài
học. Đối với các em yếu, đây là một việc thực sự khó khăn. Một phần cũng là
14


do khả năng tư duy của các em còn hạn chế, mặt khác phương pháp này lại rất
khó, đòi hỏi sự kết hợp tư duy nhiều của các em.
Đề tài còn là một tư liệu để các bạn đồng nghiệp trong tổ tham khảo, có
thể là một trong những gợi ý giúp các giáo viên khác áp dụng vào bộ môn mình
giảng dạy. Từ những thành công bước đầu, đề tài này cũng góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy trong nhà trường
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN

Từ thực tế nghiên cứu giảng dạy, tôi nhận thấy việc hướng dẫn ôn thi
THPT Quốc gia theo sơ đố trong day học Địa lí 12 ý nghĩa thực tế rất cao. Nó
rèn luyện cho học sinh tư duy sơ đồ hóa, khả năng sáng tạo, khả năng diễn đạt
chính xác nhiều quan hệ tự nhiên, kinh tế - xã hội,qua môn học giáo dục tính
hướng thiện cho học sinh … Do đó khi sử dụng phương pháp này ở môn Địa
12, giáo viên vần lưu ý học sinh đọc kỹ nội dung bài học, nắm được các mối
quan hệ đã biết và chưa biết giữa các đối tượng địa lí để lập sơ đồ bài ôn. Bên
cạnh đó, giáo viên cũng tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học, hướng dẫn

học sinh cách học bài, làm bài và cách nghiên cứu trước bài mới ở nhà. Tăng
cường phụ đạo học sinh yếu kém, tìm ra những chỗ học sinh đã bị hổng để phụ
đạo. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có lòng yêu nghề, yêu thương học
sinh và phải có một lượng kiến thức vững chắc, có phương pháp truyền thụ phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
3.2. KIẾN NGHỊ

Dạy học và hướng dẫn ôn thi theo sơ đồ là phương pháp còn mới mẻ. Nó
có nhiều ưu điểm nhưng chắc chắn không tránh được nhược điểm. Giáo viên
mất nhiều thời gian nghiên cứu trong khi chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn, tham
khảo. Bên cạnh đó giáo viên phải ứng dụng CNTT tốt, tra cứu và tự học hỏi với
đồng nghiệp qua mạng Internet...
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc hướng dẫn ôn
thi THPT Quốc gia môn Địa lí 12 bằng phương pháp lập sơ đồ. Cùng với sự
giúp đỡ tận tình của Ban Giám Hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, của các
15


đồng nghiệp và học sinh tôi đã hoàn thành đề tài “ Hướng dân ôn thi THPT
Quốc gia theo phương pháp sơ đồ trong dạy học môn Địa lí 12”. Tuy tôi đã có
nhiều cố gắng nhưng chắc chắn rằng vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi xin trân trọng
tất cả những ý kiến phê bình, đóng góp của cấp trên và đồng nghiệp để đề tài
của tôi ngày càng hoàn thiện hơn và áp dụng rộng rãi trong ngành. Tôi xin chân
thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Hậu Lộc, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.
Giáo viên

Bùi Văn Đại

16



×