Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong chương trình địa lí 12” ( chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.8 KB, 16 trang )

I. Mở đầu

1.1 Lý do chọn đề tài.
Bước sang thế kỷ XXI, cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh của
nền kinh tế - xã hội, nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách thức
lớn nhất là sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu đã có những tác động
sâu sắc, mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống của sinh vật và con
người, môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của cả mọi châu lục, mọi quốc gia
trên Trái Đất.[1]
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính.
Các nhà khoa học đã chứng minh biến đổi khí hậu phần lớn là do con
người gây ra.
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi
khí hậu như ngày càng có nhiều cơn bão mạnh, lũ lụt, hạn hán; sạt lở đất ở miền
núi, ven sông/biển; băng tan, nước dâng; dịch bệnh tràn lan; sự đa dạng sinh học
bị suy giảm rõ rệt; xuất hiện động đất ở những năm gần đây...
Vì vậy, nhận thức sâu sắc vấn đề biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối
với tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư… để có các hành động
cụ thể góp phần vào việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Điều đó đòi hỏi phải có sự chung tay của cả cộng đồng, trong đó ngành
Giáo dục là một lực lượng nòng cốt, bởi không một đối tượng giáo dục nào có
thể tốt hơn học sinh – thế hệ tương lai của đất nước.
Học sinh phổ thông là lực lượng và nhân tố cơ bản để lan tỏa trong xã hội,
những hành động của các em đều có tính động viên, khích lệ lớn đối với gia đình,
xã hội và do đó, có tác động góp phần làm thay đổi hành vi, cách ứng xử của mọi
người trong xã hội trước hiện tượng biến đổi khí hậu. Đồng thời, những kiến thức
và kĩ năng về ứng phó với biến đổi khí hậu mà các em tiếp thu được từ nhà
trường sẽ dần hình thành trong tư duy, hành động của các em để ứng phó với biến
đổi khí hậu trong tương lai.
Giáo dục biến đổi khí hậu là nội dung có thể tích hợp trong một số môn học


ở trường phổ thông như: Hóa học, sinh học, vật lí, công nghệ, địa lí, giáo dục công
dân. Trong đó, Địa lí là môn học có “môi trường” phù hợp và thuận lợi để thực
hiện giáo dục biến đổi khí hậu. Địa lí với hai mảng nội dung lớn, địa lí tự nhiên và
địa lí kinh tế xã hội, có nhiều khía cạnh liên quan tới nguyên nhân, hiện trạng và
hậu quả của biến đổi khí hậu.
Là một giáo viên Địa lí tôi mong muốn và ý thức được trách nhiệm của
mình phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm dạy học
tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong chương trình địa lí 12”
( chương trình chuẩn).
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Việc dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong nhà
trường nhằm góp phần làm giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi khí
1


hậu. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên và học sinh phải thực sự quan tâm và có
kiến thức về biến đổi khí hậu. Thông qua hoạt động dạy học, giáo viên phải là
người định hướng, dẫn dắt học sinh hiểu biết về nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả
của và những giải pháp, cách ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, hình thành
cho học sinh kĩ năng ứng phó với biến đổi hậu ở mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời,
mỗi giáo viên và học sinh phải trở thành một tuyên truyền viên và có hành động
đúng đắn, thiết thực tham gia vào việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Thực trạng nhận thức, hiểu biết về biến đổi khí hậu của học sinh trường THPT
Tô Hiến Thành, thành phố Thanh Hóa và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Các giải pháp khắc phục những nguyên nhân- hạn chế về nhận thức, hiểu biết
của học sinh về biến đổi khí hậu.
- Định hướng, dẫn dắt học sinh hiểu biết và có kĩ năng tham gia ứng phó với
biến đổi khí hậu tại địa phương.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ
môn, điều tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết quả qua từng tiết
dạy.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu như: sách giáo khoa, sách tham khảo,
tạp chí, báo cáo khoa học, số liệu thống kê, thông tin có tính thời sự…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, rút kinh nghiệm qua những tiết dạy học
địa lí ở các lớp 12.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là một lĩnh vực giáo dục liên ngành,
tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục.
Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của môn học, có thể thấy địa lí là môn học
trong nhà trường có nhiều khả năng giáo dục biến đổi khí hậu. Vì môn địa lí
trang bị cho học sinh những kiến thức tổng hợp về địa lí tự nhiên và địa lí kinh
tế- xã hội mà từng thành phần hoặc tổng hợp thể tự nhiên hay kinh tế- xã hội
đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biến đổi khí hậu và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Tùy từng trường hợp cụ thể, các đối tượng địa lí tự nhiên hay kinh
tế- xã hội có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng phải hứng chịu hậu quả của
biến đổi khí hậu.
Giáo dục biến đổi khí hậu phải giúp học sinh có được những hiểu biết về
biến đổi khí hậu và tác động của nó đối với cuộc sống của người dân trong cộng
đồng, trong quốc gia và có thái độ nghiêm túc, sẵn sàng cũng như có khả năng
tham gia vào các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí
hậu ở địa phương.
Thực tế cho thấy, biến đổi khí hậu đang đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích
sống còn của con người trên khắp hành tinh và “làm cho Trái Đất của chúng ta
ngày càng trở nên mỏng manh, dễ bị tổn thương” và ảnh hưởng đến sự phát
2



triển bền vững trong tương lai. Các nhà khoa học và quản lí đã xác định nguyên
nhân chính của biến đổi khí hậu là do hoạt động của con người, làm gia tăng
nồng độ các khí thải nhà kính trong khí quyển. Những hoạt động đó diễn ra cả
trong lĩnh vực sản xuất và các hoạt động của đời sống hàng ngày, liên quan đến
hiểu biết, ý thức, trách nhiệm của con người.
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những biện pháp hữu
hiệu, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp thực hiện mục tiêu
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chóng thiên tai. Thông qua giáo dục,
từng thành viên và cả cộng đồng được trang bị kiến thức về biến đổi khí hậu và
năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.
Chương trình địa lí lớp 12 với nội dung về địa lí Việt Nam, đối tượng là
những học sinh đang trong giai đoạn lựa chọn, định hướng để chuẩn bị tham gia
vào các hoạt động thực tiễn của nền kinh tế- xã hội tại địa phương, của đất
nước. Vì vậy việc dạy học tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu là cần thiết và cấp bách.
Việc gắn nội dung của bài học có khả năng tích hợp giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu với thực tiễn địa phương giúp cho học sinh hiểu vấn đề sâu sắc
hơn, thấy được những kiến thức địa lí là bổ ích, làm cho các em biết được thực
tế địa phương, hiểu thêm về quê hương, từ đó có được tâm thế sẵn sàng tham
gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở địa phương. Trong quá
trình học tập, các em được suy nghĩ, liên hệ và đôi khi vận dụng sự hiểu biết của
mình tự đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề của biến đổi khí hậu. Điều đó
làm cho việc dạy học địa lí và tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trường THPT Tô Hiến Thành nằm trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, gần
một số khu công nghiệp, như khu công nghiệp Tây Bắc Ga, khu cong ngghiepj
Hoàng Long, và gần nhất là khu công nghiệp Lễ Môn, nơi có nhiều nhà máy sản

xuất đang hoạt động, trong đó có nhà máy gạch VICENZA, hàng ngày với những
ống khói đen kịt đang xả thẳng vào môi trường không khí, trên đường đi học, gần
nơi học tập và sinh sống của các em. Nhưng bản thân học sinh cũng như gia đình
và cộng đồng tại địa phương vẫn chưa quan tâm nhiều đến những hiểm họa của
tình trạng này.
Trong quá trình dạy học môn địa lí tôi nhận thấy mặc dù đề tài biến đổi khí
hậu đang trở thành vấn đề nóng bỏng, mang tính toàn cầu, được đề cập đến rất
nhiều qua các phương tiện thông tin đại chúng, và thực tế vấn đề này đang chi
phối sâu sắc tới cuộc sống của con người; nhưng phần lớn các em chưa thực sự
quan tâm, thiếu hiểu biết về biến đổi khí hậu và những tác động của con người
đến sự biến đổi khí hậu.
Qua khảo sát kết quả học tập của học sinh khối 12 trường THPT Tô Hiến
Thành vào đầu năm học cho thấy chỉ có 64% các em có hiểu biết chút ít về biến
đổi khí hậu.
3


Nguyên nhân của thực trạng trên là do trước đây học sinh chưa được giáo
dục triệt để về biến đổi khí hậu từ phía gia đình và nhà trường. Cũng chưa có
môn học riêng biệt nào giúp các em hiểu sâu sắc về biến đổi khí hậu. Trong khi
đó, bản thân các em chưa chăm, chưa ham học, hoàn cảnh gia đình phần lớn là
khó khăn nên điều kiện về thời gian và trang bị cho học tập còn thiếu thốn nhiều.
Do đó, việc tự học, tự vận dụng và liên hệ còn rất hạn chế.
Vậy làm thế nào để học sinh được hiểu đầy đủ, toàn diện về biến đổi khí
hậu và cũng hiểu được chính những hoạt động thường ngày của bản thân các em
và gia đình, cộng đồng đang là nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Mặt khác,
những biểu hiện của biến đổi khí hậu lại đang tác động tiêu cực trở lại cuộc sống
của chúng ta. Từ đó, các em sẽ có ý thức trách nhiệm và hành vi tích cực, thiết
thực góp phần tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

2.3.1. Lồng ghép nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu vào các tiết
dạy học địa lí.
Trong chương trình địa lí 12 có nhiều bài với nhiều nội dung có thể tích
hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu ở các mức độ khác nhau. Tùy từng
bài, từng nội dung sẽ có những phương thức tích hợp phù hợp. Các phương thức
tích hợp thường dùng hiện nay là:
- Tích hợp toàn phần: Được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của bài học
cũng chính là các kiến thức về giáo dục biến đổi khí hậu.
Ví dụ, trong chương trình địa lí 12 có bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống
thiên tai
- Tích hợp bộ phận: Được thực hiện khi có một phần kiến thức của bài có nội
dung về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu.
Ví dụ: Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên có mục 1: Sử dụng và
bảo vệ tài nguyên sinh vật, mục 3: Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác.
- Hình thức liên hệ: Là hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội
dung của bài học liên quan tới nội dung về giáo dục ứng phó với bới biến đổi khí
hậu.
Hình thức này trong chương trình địa lí 12 có rất nhiều bài có thể thực hiện
tích hợp giáo dục ứng phó với bới biến đổi khí hậu.
Với mỗi nội dung, phương thức tích hợp sẽ có hình thức tổ chức và
phương pháp dạy học tương ứng. Để đạt được mục tiêu hướng vào thái độ, hành
vi của người học thì các phương pháp dùng lời là không đủ, cần có những
phương pháp dạy học tác động trực tiếp tới người học, lôi cuốn người học cùng
tham gia ngay trong quá trình học tập cũng như các hoạt động thực hành tìm hiểu
về biến đổi khí hậu.
Dưới đây tôi xin trình bày một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
mà theo tôi là có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu qua chương trình địa lí 12 tại trường THPT Tô Hiến Thành.
* Phương pháp đàm thoại gợi mở.
4



Đây là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng thường
xuyên trong dạy học địa lí ở trường phổ thông từ trước tới nay. Phương pháp này
sử dụng hệ thống câu hỏi và những dẫn dắt, gợi ý học sinh trả lời. Thông qua đó
học sinh tìm hiểu và lĩnh hội được các nội dung bài học. Như vậy hệ thống câu
hỏi là cốt lõi của phương pháp này.
Ví dụ 1: Dạy mục 2.d: Thiên tai - Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc
của biển
- Mức độ tích hợp: Liên hệ
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa mục 2.d và kết hợp hiểu biết của
bản thân để trả lời câu hỏi:
+ Em hãy nêu các hiện tượng thiên tai thường gặp ở các vùng ven biển nước ta
và cách khắc phục của các địa phương này?
+ Phân tích những tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai vùng biển nước ta?
- Thông qua việc nghiên cứu sách giáo khoa, suy nghĩ, phân tích, liên hệ học sinh
sẽ hiểu được biểu hiện và hậu quả của biến đổi khí hậu, mối quan hệ giữa sự biến
đổi khí hậu và sự gia tăng thiên tai vùng biển nước ta cũng như cách khắc phục,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sau đó, giáo viên tổng hợp các ý kiến phát biểu, nêu nhận xét và kết luận chuẩn
kiến thức.
Với phương pháp này, căn cứ vào phần trả lời của học sinh, giáo viên có
thể đánh giá được mức độ hiểu biết và khả năng nhận thức của học sinh về biến
đổi khí hậu, từ đó có sự lựa chọn, điều chỉnh phương pháp ở những tiết học khác
cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Ví dụ 2: Dạy mục 3b: Thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồng
bằng nước ta trong phát triển kinh tế- xã hội- bài 7: Đất nước nhiều đồi núi
- Mức độ tích hợp: Liên hệ
- Câu hỏi: Dựa vào mục 3b - sách giáo khoa và hiểu biết thực tế, em hãy nêu
những hạn chế về tự nhiên của khu vực đồng bằng nước ta?

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức.
Từ đó, học sinh sẽ hiểu được các hiện tượng thiên tai ở vùng đồng bằng nước ta
với xu hướng gia tăng mà nguyên nhân của nó là do sự biến đổi khí hậu: Địa
hình các đồng bằng thấp, chịu tác động mạnh mẽ của nước biển dâng và lượng
mưa lũ tăng (do biến đổi khí hậu), làm ngập lụt trên diện rộng, diện tích bị thu
hẹp, đất nhiễm mặn…
* Phương pháp trực quan.
Gồm phương pháp sử dụng bản đồ; phương pháp sử dụng tranh ảnh, video,
phim…
Bản đồ, tranh ảnh, phim, video vừa là nguồn cung cấp tri thức, vừa có
chức năng minh họa. Việc sử dụng các phương tiện trực quan có nội dung về biến
đổi khí hậu giúp học sinh dễ dàng nhận biết được những biểu hiện của biến đổi
khí hậu như: Diễn ra ở vùng nào, mức độ, phạm vi, ảnh hưởng đến đời sống và
sản xuất ra sao? Hiện nay, nguồn bản đồ, tranh ảnh, phim, video có nội dung
5


về biến đổi khí hậu rất phong phú, đa dạng, thể hiện sinh động các hiện tượng
băng tan, nước biển dâng, bão, sự gia tăng lượng khí thải nhà kính, xói lở bờ
biển, ngập lụt… Giáo viên nên lựa chọn những phương tiện có nội dung phù hợp
và sắp xếp theo từng chủ đề.
Khi sử dụng, giáo viên cần xác định rõ mục đích nghiên cứu và chú trọng
gợi ý cho học sinh: quan sát, mô tả các sự vật, hiện tượng trong hình ảnh, sau đó
suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân, ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng và nêu
quan điểm, nhận định về nội dung được xem.
Ví dụ 3 dạy mục 2d: Thiên tai - Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc
của biển
- Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về các hiện tượng thiên tai ở
một số vùng ven biển nước ta như: Bão, sạt lở bờ biển, ngập lụt…


Bão Ketsana từng đổ bộ vào miền Trung Việt Nam tháng 9/2009 và gây ra
những thiệt hại nặng nề (Ảnh: AFP)
6


Siêu bão Hayjan đổ bộ vào vùng biển Hải Phòng- Thừa Thiên Huế, 11/ 2013

Sạt lở bờ biển ở Thanh Hóa
7


Ngập lụt
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu tên từng hiện tượng thiên tai, liên hệ thực tế tại
Thanh Hóa để chứng minh được các hiện tượng này đang có những biến đổi thất
thường so với trước đây (như thời gian xuất hiện, cường độ, phạm vi của bão, lũ
lụt, mức độ sạt lở bờ biển…)
Thông qua các hình ảnh được quan sát, học sinh được cuốn hút vào nội dung
bài học, có ấn tượng sâu sắc về các hiện tượng thiên tai, hăng hái tìm hiểu về
nguyên nhân, hậu quả, liên hệ thực tế tại vùng biển Thanh Hóa những năm gần
đây và có mong muốn tìm ra biện pháp khắc phục…
Đây là một trong những cách giúp học sinh nhận thức những kiến thức về ứng
phó với biến đổi khí hậu nhanh, hiệu quả và bền vững.
Ví dụ 4, dạy mục 3: Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã
hội, bài 18: Đô thị hóa .
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh hoặc video về: cảnh ùn tắc giao thông
đường bộ ở các đô thị nước ta ( Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), về hoạt động
công nghiệp xả khí thải vào môi trường ở một khu công nghiệp và rút ra nhận
xét.
8



- Giáo viên gợi ý bằng các câu hỏi:
+ Đây là những hiện tượng gì, thường xảy ra ở đâu?
+ Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này?
+ Hiện tượng này xảy ra gây những hậu quả gì?
- Học sinh quan sát, phân tích hình ảnh để trả lời câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.
Qua đó, học sinh dễ dàng và hứng thú lĩnh hội các nội dung kiến thức: Đô thị
hóa ngày càng mạnh kéo theo sự gia tăng các hoạt động phát thải khí nhà kính,
gây ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Đồng thời, hình thành thái độ, hành
vi đúng đắn cho học sinh khi sống và học tập trong môi trường đô thị: không hút
thuốc lá, không xả rác bừa bãi, không bẻ cây xanh, không lãng phí hay lạm dụng
sử dụng nhiên liệu; mạnh dạn phản ánh kịp thời những hành vi sai trái trong cộng
đồng gây biến đổi khí hậu, làm hủy hoại môi trường, trăn trở tìm tòi các giải pháp
góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa phương…
Ví dụ 5: Dạy mục 3: Khai thác và chế biến lâm sản - bài 37: Vấn đề khai thác
thế mạnh ở Tây Nguyên
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu hình 37.1 - sách giáo khoa, kết hợp
hiểu biết để trình bày những hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng ở Tây
Nguyên.
- Giáo viên gợi ý để học sinh trả lời: Những hậu quả về kinh tế- xã hội và môi
trường là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến sự biến đổi khí hậu và thiên tai trong
vùng cũng như các vùng lân cận?
Ở mục này, với việc trả lời được các câu hỏi trên, học sinh sẽ rút ra được nhận
xét: Sự suy giảm tài nguyên rừng ở Tây Nguyên là nguyên nhân quan trọng làm
biến đổi khí hậu và gia tăng tình trạng ngập lụt, hạn hán ở duyên hải miền
Trung. Chứng tỏ con người là tác nhân chủ yếu gây biến đổi khí hậu và gia tăng
thiên tai.
Như vậy, khi sử dụng các phương tiện trực quan, giáo viên cũng cần chuẩn
bị hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh khai thác nhằm đem lại hiệu quả cao.

9


* Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học tích hợp giáo dục
ứng phó với biến đổi khí hậu được áp dụng như sau:
Ví dụ 6: Dạy mục 3: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông
Cửu Long- Bài 41, địa lí 12 ( chương trình chuẩn).
Một trong những định hướng để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng
bằng sông Cửu Long là chủ động sống chung với lũ.
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề: Lũ là một hiện tượng thiên tai thường hay xảy
ra và hàng năm đều gây thiệt hại lớn cho đồng bằng sông Cửu Long. Vậy tại sao
người dân đồng bằng lại chấp nhận sống chung với lũ?
- Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Học sinh có thể đưa ra những ý kiến khác nhau như: Vì đây là hiện tượng của
thiên nhiên mà con người không thể chế ngự được. Hay: Lũ cũng mang lại nhiều
lợi ích cho đồng bằng như: thủy sản, phù sa…
Dự trên các ý kiến của học sinh, giáo viên nhận xét, bổ sung, và giải thích.
- Bước 3: Kết luận
Giáo viên chuẩn kiến thức: Lũ là hiện tượng tự nhiên thường xảy ra ở các
vùng đồng bằng ven biển. Sự xuất hiện và diến biến của lũ mang tính quy luật,
phụ thuộc vào nhiều thành phần, hiện tượng tự nhiên khác và cả những tác động
của con người. Ở đồng bằng sông Cửu Long mức độ lũ lụt nghiêm trọng hơn so
với các vùng khác. Nguyên nhân là do tác động của lượng mưa lớn, địa hình
thấp và thủy triều. Lượng mưa tăng, nước biển dâng do ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu làm mức độ lũ lụt gia tăng, gây khó khăn, thiệt
hại lớn cho sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, nước lũ cũng mang về lượng thủy
sản và phù sa lớn cho đồng bằng này. Vì vậy, đồng băng sông Cửu Long cần có
kế hoạch, những biện pháp thích hợp để chủ động sống chung với lũ, ứng phó với
biến đổi khí hậu và khai thác hiệu quả các nguồn lợi.

Phương pháp này tạo nhu cầu, gây hưng phấn cho hoạt động nhận thức
của học sinh, thúc đẩy các em tích cực, độc lập tìm tòi để giải quyết vấn đề. Do
vậy, những vấn đề các em nhận thức được về nội dung bài học cũng như về biến
đổi khí hậu sẽ được khắc sâu và bền vững hơn.
* Phương pháp thảo luận nhóm.
Bản chất của phương pháp này là giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận
( theo cặp hoặc nhóm) để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài
học. Phương pháp thảo luận có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận
- Bước 2: Học sinh thảo luận
- Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính
Ví dụ 7: Dạy mục 1: Giao thông vận tải- Bài 30: Vấn đề phát triển giao thông
vận tải và thông tin liên lạc.
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm
+ Nhóm 1: Tìm hiểu ngành đường bộ
+ Nhóm 2: Tìm hiểu ngành đường sắt
10


+ Nhóm 3: Tìm hiểu ngành đường sông
+ Nhóm 4: Tìm hiểu ngành đường biển
+ Nhóm 5: Tìm hiểu ngành đường hàng không
+ Nhóm 6: Tìm hiểu ngành đường ống
Yêu cầu đối với mỗi nhóm: Nghiên cứu sách giáo khoa, bản đồ giao thông
Việt Nam và các hình ảnh, tài liệu đã sưu tầm được để trình bày về những ưu,
nhược điểm, tình hình phát triển và phân bố của loại hình vận tải mà nhóm mình
được giao.
- Bước 2: Học sinh thảo luận, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả
- Bước 3: Giáo viên tổng kết, đánh giá và chốt kiến thức.
Ưu điểm của phương pháp thảo luận khi dạy học phần nội dung này là

trong cùng thời gian, học sinh được nghiên cứu đồng thời tất cả các loại hình
vận tải sẽ dễ so sánh để phân biệt rõ ưu, nhược điểm, tình hình phát triển và
phân bố của từng ngành; nhưng lại có cái nhìn tổng quát về ảnh hưởng chung
của tất cả các ngành vận tải đến sự biến đổi khí hậu và môi trường. Đó là, Sự
gia tăng mạnh mẽ các phương tiện vận tải dẫn đến sự ô nhiễm không khí và làm
biến đổi khí hậu. Qua đó, học sinh cũng ý thức được trách nhiệm và rèn luyện kĩ
năng hành vi khi tham gia giao thông, như: tăng cường sử dụng phương tiện
giao thông công cộng, sử dụng các loại phương tiện ít hoặc không tiêu hao nhiên
liệu để hạn chế khí thải...
Tóm lại, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm, mỗi bài, hay
mỗi mục có thể kết hợp sử dụng nhiều phương pháp. Việc lựa chọn phương pháp
phù hợp với nội dung và mục tiêu sẽ giúp hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian nghiên cứu và giới hạn của đề tài này, tôi chỉ trao đổi một vài
kinh nghiệm khi thực hiện đưa nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
lồng ghép vào một tiết dạy địa lí, ví dụ bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng
chống thiên tai, địa lí 12- chương trình chuẩn.
Trong mục tiêu bài học có yêu cầu liên quan đến giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu. Tôi xác định yêu cầu đó tập trung vào mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và
biện pháp phòng chống, nên tôi chọn để lồng ghép giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu là phù hợp.
Ví dụ 8: Dạy mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống- Bài
15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
Phương pháp chủ đạo: Thảo luận
Để thực hiện mục tiêu dạy học, luôn cần có sự chuẩn bị của cả giáo viên và học
sinh.
- Đối với giáo viên:
+ Chuẩn bị kế hoạch chia nhóm, nội dung công việc cụ thể cho từng nhóm,
thiết kế phiếu học tập
+ Tìm tư liệu, hình ảnh phù hợp với nội dung bài học. Với mỗi hiện tượng thiên
tai chọn 2 hình ảnh minh họa.

11


+ Định hướng cho học sinh tìm và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội
dung bài học.
- Đối với học sinh:
Nghiên cứu trước bài ở nhà, chuẩn bị tài liệu giúp cho việc hiểu bài có kết quả
cao.
- Hoạt động dạy học: Hoạt động nhóm
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, Với 4 hiện tượng thiên tai chủ yếu, giáo viên chia
lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Nghiên cứu về bão
+ Nhóm 2: Nghiên cứu về ngập lụt
+ Nhóm 3: Nghiên cứu về lũ quét
+ Nhóm 4: Nghiên cứu về hạn hán
Giáo viên giới thiệu phiếu học tập:
Nội dung
Bão
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
Phạm vi hoạt
động
Thời gian hoạt
động
Hậu quả
Biện
pháp
phòng chống
Bước 2: Học sinh thảo luận, đại diện các nhóm trình bày

Bước 3: Giáo viên nhận xét, bổ sung và củng cố bằng một số câu hỏi:
+ Hãy kể tên các cơn bão gần đây đã đổ bộ vào Thanh Hóa?
+ Vì sao chống bão phải đi đôi với chống ngập úng, lũ lụt ở đồng bằng và chống
xói mòn ở miền núi?
+ Những biểu hiện của biến đổi khí hậu đang diễn ra hiện nay có ảnh hưởng như
thế nào đến các hiện tượng thiên tai kể trên?
Thông qua việc giải quyết các câu hỏi trên sẽ giúp giáo viên và học sinh củng cố
thêm nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, phòng
chống thiên tai.
2.3.2.Tổ chức các buổi ngoại khóa với chủ đề giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Thông qua các hoạt động ngoại khóa như văn nghệ, văn hóa thể thao, giải trí,
thực địa… cũng là những con đường truyền tải đến học sinh những nội dung,
thông điệp về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu nhanh chóng và hữu hiệu.
Ưu điểm của biện pháp này là không gò ép, học sinh được tiếp cận vấn đề một
cách tự nhiên, dễ gây hứng thú mạnh cho học sinh.
Khó khăn lớn nhất của giải pháp này là vấn đề kinh phí và khâu tổ chức. Vì vậy,
để thực hiện được, giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết và hợp lí, phải
có sự phối hợp và ủng hộ của tổ, nhóm chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường, gia đình và xã hội.
12


Việc xây dựng kế hoạch cho mỗi chương trình ngoại khóa phải xác định rõ chủ
đề, bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa và đối tượng học sinh để lựa
chọn chủ đề nhằm đảm bảo tính khoa học, phù hợp, hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trước khi thực hiện đề tài, vào đầu năm hoc, tôi đã tiến hành khảo sát về thái độ
và nhận thức của học sinh 2 lớp 12 tôi được phân công giảng dạy trong năm học
2016- 2017 về biến đổi khí hậu, với nội dung:

1. Nêu những nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của biến đổi khí hậu?
2. Nêu một số hiện tượng thiên tai có xu hướng gia tăng ở Thanh Hóa trong
những năm gần đây? Nguyên nhân của tình trạng đó là gì?
3. Học sinh có thể tham gia vào việc thực hiện các giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng chống thiên tai như thế nào?
Kết quả là:
Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
số
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
học lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
sinh
72


0

0

20

27,7

20

27,7

30

41,8

2,8

Qua quá trình thực hiện đề tài, đến cuối tháng 4 năm học này, cũng với
những nội dung đã được khảo sát ở đầu năm học, kết quả đạt được như sau:
Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Số
số HS
%

Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
lượng
lượng
lượn
lượn
lượn
g
g
g
72

20

27,7

25

34,7

22

30,6


5

6,9

0

0

Kết quả đạt được như trên chứng tỏ đề tài có nhiều khả năng ứng dụng rộng
rãi hơn cho toàn bộ khối 12 và các khối lớp 10, 11 ở những năm học tiếp theo.
Tôi đã trình bày đề tài và kế hoạch áp dụng trước tổ, nhóm chuyên môn và đã
nhận được sự ủng hộ tích cực.
Thực tế cũng cho thấy, sau khi được học về nội dung giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu thông qua hình thức tích hợp trong môn địa lí như trên, nhận
thức, thái độ và hành vi của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt. các em quan tâm
sâu sắc hơn đến những diễn biến thường ngày của thời tiết, khí hậu, biết phân
tích, phán đoán, đánh giá tình hình và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời
sống, công việc hàng ngày của bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó có kế
hoạch ứng phó và điều chỉnh hành vi của bản thân thích hợp, kịp thời nhằm làm
giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và thiên tai. Qua đó, học
sinh cũng ham thích học tập bộ môn địa lí hơn.
III. Kết luận, kiến nghị
13


3.1. Kết luận.
Sau một năm thực hiện, đề tài đã mang lại một kết quả khả quan, giáo dục
được một số lượng khá lớn học sinh hiểu biết và nhận thức rõ trách nhiệm của
bản thân trong việc chung tay góp sức hành động làm giảm nhẹ và ứng phó với
biến đổi khí hậu. Đó cũng là một mục tiêu quan trọng của chiến lược quốc gia về

ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, là yêu
cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội trong thời đại
ngày nay.
Mặc dù kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nhưng tôi hy vọng đề tài này sẽ
góp phần tạo ra sự chuyển biến tích cực cho hoạt động dạy học, nâng cao chất
lượng học sinh trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị.
- Nhà trường và các cấp quản lí giáo dục cần quan tâm nhiều hơn đến môn học,
cung cấp thêm tư liệu dạy học cho môn địa lí, tài liệu, tranh ảnh về giáo dục ứng
phó với biến đổi khí hậu, tài liệu mới nhất về địa lí địa phương. Các thông tin, số
liệu trong chương trình sách giáo khoa cần được cập nhật kịp thời để phù hợp,
phản ánh đúng thực trạng các vấn đề địa lí hiện hành.
- Tổ chức nhiều chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm, chuyên sâu hơn về môn
học.
- Đưa các giải pháp dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu vào
áp dụng cho nhiều lớp, nhiều môn học khác như: Hóa học, Vật lí, Công nghệ,
Sinh học để thực hiện đồng bộ và hiệu quả hơn mục tiêu của vấn đề này.
- Trong quá trình thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã cố gắng hết sức, nhưng do
năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện:


Nguyễn Thị Minh Tâm

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai ở

trường trung học phổ thông - Bộ giáo dục và đào tạo
2. Các thông tư của ngành GD&ĐT.
3. Tài liệu: Lý luận dạy học Địa lý.

Tác giả: Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc.
4. Tài liệu: Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III
5. SGK và SGV Địa lí 12
6. Hướng dẫn phân phối chương trình môn Địa lý THPT
7. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lý Trung học phổ
thông - Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Mạng Internet

15


MỤC LỤC
I. Mở đầu............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................1
1.3. Đối tượng ngiên cứu ..............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2

II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm .......................................................... 2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................... 2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm......... ....3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................12
III. Kết luận, kiến nghị......................................................................................13
3.1. Kết luận ....................................................................................................13
3.2. Kiến nghị....................................................................................................14

16



×