Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ của trường mầm non nga tiến qua công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại chuyên môn giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 37 trang )

MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề
Giải pháp 1. Làm tốt công tác tư tưởng, nắm bắt tâm lý chung của đa
số giáo viên
Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ qua công tác kiểm tra đánh giá
“xây dựng môi trường giáo dục theo chủ đề”.
Giải pháp 3. Kiểm tra các hoạt động sư phạm để bồi dưỡng giáo viên
Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua kiểm tra, đánh
giá, xếp loại giáo viên ở các hội thi trong năm .
Giải pháp 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ qua công tác kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên theo chuyên đề.
Giải pháp 6. Làm tốt công tác quản lý đánh giá xếp loại theo hồ
sơ, sổ sách:
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
với bản thân đồng nghiệp và nhà trường
3.Kết luận – Kiến nghị
- Kết luận
-Kiến nghị

Trang
1


1
2
2
2
3
3
4
5
5
6
8
10
14
15
17
18
18
19

1


1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài.
Hội nghi trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã xác định “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu.....” Nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi dưỡng nhân tài
“Phát huy nguồn lực của con người là khâu đột phá để tiến vào thời kỳ mới..”[1]
Vì vậy nhiệm vụ của giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới vô cùng
quan trọng nhưng cũng rất nặng nề, trước tình hình đó giáo dục phải xác định
được rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của mình trong giai đoạn cách mạng mới, giai

đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trò quyết định trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường mầm non vì vậy bất kỳ người quản lý nào không thể bỏ
qua việc kiểm tra, đánh giá xếp loại, từ đó nhằm bồi dưỡng lực lượng cán bộ
giáo viên. “Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hoàn thiện quá trình đào
tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong công tác giảng dạy, về quan
điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của
xã hội.”[2]
Trong nhà trường hoạt động chính là dạy và học, kết quả dạy và học có
đạt hiệu quả cao hay không là nhờ vào các giờ lên lớp. Vì vậy kiểm tra, xếp
loại, đánh giá giáo viên là một khoa học không phải ai cũng làm được. Do đó
kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên trước hết là phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm về chuyên môn, xử lý các thắc mắc, các mâu thuẫn, các khiếu nại,
khắc phục bệnh quan liêu đối với lãnh đạo.
Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là một chức năng
quan trọng, vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả, Ban Giám Hiệu kiểm tra
mọi hoạt động trong nhà trường cũng chính là kiểm tra hoạt động quản lý của
mình. “Qua kiểm tra giúp cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần
thiết về tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất, năng lực của
cán bộ giáo viên, phát hiện đúng những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung
điều chỉnh, uốn nắn nhằm nâng cao chất lượng họat động trong nhà trường”[3].
Mặt khác việc kiểm tra của Ban Giám Hiệu có tác động đến hành vi của cán bộ
giáo viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc, đảm bảo sự
ổn định và phát triển bền vững, đúng hướng của nhà trường. Ban Giám Hiệu
buông lỏng công tác kiểm tra nội bộ cũng chính là buông lỏng công tác quản lý.
Kiểm tra trước hết là vì sự tiến bộ của cá nhân, của tập thể trong công
tác, phát huy những mặt tốt, mặt tích cực, ngăn chặn, uốn nắn những lệch lạc
của tập thể, cá nhân khi tiến hành công việc. Đồng thời qua kiểm tra Người
quản lý thấy được mức độ hợp lý, chưa hợp lý trong công tác quản lý chỉ đạo
trên cơ sở đó có những biện pháp điều hỉnh, hoàn thiện công tác, nghiệp vụ

2


quản lý chỉ đạo của mình. Kiểm tra tác động đến hành vi của con người, nâng
cao tinh thần trách nhiệm của họ, qua kiểm tra đánh giá thấy được mức độ
hoàn thành công việc mà khen thưởng, động viên các sáng kiến, thành tích của
cán bộ giáo viên trong tập thể nhà trường.
Làm thế nào để thực hiện được công việc kiểm tra đánh giá được thường
xuyên, công bằng trong mỗi nhà trường không phải là một công việc đơn giản,
dễ làm của một người quản lý, đó là một câu hỏi mà đòi hỏi người quản lý
phải suy nghĩ, đặt bút, bắt tay làm thực sự mới có thể trả lời được.
Chính vì vậy mà tôi đã mạnh dạn tìm ra, liệt kê ra, thực hành và trải nghiệm
một số biện pháp, giải pháp để bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của
đơn vị mình bằng cách kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên. Đó cũng là đề tài tôi
áp dụng nghiên cứu trong năm học 2016-2017 là: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
qua công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại một số hoạt động chuyên môn của giáo
viên ở trường Mầm non Nga Tiến”
- Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài mà tôi nghiên cứu qua kiểm tra đánh giá xếp loại
một số hoạt động chuyên môn giáo viên nhằm mục đích đánh giá năng lực,
được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Tìm ra những mặt đã làm
được tốt của giáo viên, khả năng chuyên sau, năng lực chuyên biệt những mặt
hạn chế, tồn tại về hoạt động nào đó trong chuyên môn. Qua đó để tôi biết biết
cách phát huy những khả năng tốt của giáo viên, đồng thời cũng có những biện
pháp chỉ đạo, uốn nắn kịp thời cho những giáo viên còn hạn chế thiếu sót.
Từ đó giúp giáo viên đi đúng hướng và thực hiện được mục tiêu giáo
dục của nhà trường, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường
- Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này tôi đi sâu vào nghiên cứu về các giải pháp bồi dưỡng chuyên
môn cho 18 giáo viên của trường mầm non Nga Tiến bằng cách thông qua các

biện pháp kiểm tra, đánh giá một số hoạt động chuyên môn của giáo viên ở
trường Mầm non Nga Tiến
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, những văn bản pháp quy có liên quan đến
thực tiễn và công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phương pháp thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ của các cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường trong các
buổi bồi dưỡng, trong các công việc họ làm hàng ngày để thu thập dữ liệu liên
quan nhằm bổ sung cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
3


+ Phương pháp đàm thoại :
Tiếp xúc, trao đổi với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường để tìm hiểu,
nắm bắt kịp thời những suy nghĩ ,nhận thức, hiểu biết của đội ngũ về công tác
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng phiếu
điều tra kết quả công tác trên từng nhiệm vụ của đội ngũ (phiếu thăm dò,
phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát..)thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ
xác định nguyên nhân, hạn chế, thiếu sót trong công tác bồi dưỡng đội ngũ
của ban giám hiệu.
+ Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồ sơ sổ sách, đồ dùng đồ chơi, môi
trường lớp học, nề nếp học sinh.
+ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp toán học để xử
lý các kết quả và tính phần trăm.
- Những điểm mới.
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng sử dụng hình thức kiểm tra đánh
giá xếp loại giáo viên như năm học 2013-2014 tôi đã nghiên cứu nhưng mục

đích là nâng cao chất lượng dạy và học. Nhưng năm học 2016-2017 này tôi
cũng sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên nhưng mục đích
là nâng cao chất lượng đội ngũ.
Tên một số giải pháp cũng thay đổi.
Nội dung bên trong hầu như cũng thay đổi hoàn toàn
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “ Nếu tổ chức việc kiểm tra
được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm
lần”[4]. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt
động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc
chỉ đạo, điều hành… cuả mình có khoa học, khả thi không, từ đó có các biện
pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
“Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là
công việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải
thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được
đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn
nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.”[5]
Để giải quyết vấn đề này, trong trường mầm non, trước hết chúng ta phải
kiểm tra để tìm hiểu thực trạng thực tế trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm
của giáo viên hiện tại để từ đó đề ra những biện pháp bồi dưỡng chuyên môn,
kỹ năng sư phạm nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Thực tế là
4


để bổ sung tri thức và những vấn đề cần thiết về kiến thức, kỹ năng còn thiếu
hoặc đã lạc hậu, để nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực chuyên môn
dưới những hình thức phù hợp, Nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn để mỗi giáo viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ
thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo, giúp cho hiệu quả công việc đang làm được tốt

hơn.
Trẻ có thể phát triển toàn diện, có nhân cách tốt hay không đều phụ
thuộc vào việc chăm sóc trẻ ngay từ lúc đầu. Giáo dục trẻ không chỉ thông qua
lời nói, cử chỉ hay một hoạt động đơn thuần hoặc bắt buộc nào đó của mọi
người mà nhân tố quyết định vấn đề này là chất lượng của một quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ của đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non trong các nhà trường.
Giáo dục Mầm non là tiền đề cho giáo dục Tiểu học với nhiệm vụ
chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 đến 5 tuổi một lứa tuổi vô cùng quan trọng.
Nhà tâm lý học người Nga Ma Ca Ren Cô đã nói: “Những cái không
có được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành và nhân cách
đã sai lệch từ nhỏ thì sau này khó cải tạo”[6]
Trẻ ở tuổi Mầm non ngoài sự chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ
trẻ ở gia đình thì yếu tố quan trọng quyết định lớn về sự phát triển toàn
diện của những trẻ đến trường Mầm non là đội ngũ giáo viên.
Chính vì lý do trên là một cán bộ quản lý tôi đã xác định việc xây
dựng kế hoạch kiểm tra đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ
quan trọng mà mình không được phép sao nhãng, phải bằng mọi cách để
xây dựng một đội ngũ có đủ trình độ, năng lực, sức khỏe mẫu mực, có đủ
khả năng chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu hiện nay.
Tôi càng thấm nhuần sâu sắc câu: Đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục. [7]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thực trạng chung nhà trường
Trường mầm non xã Nga Tiến có truyền thống chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy
dỗ các cháu tốt, trường có nề nếp dạy và học đã đi vào ổn định. Ban giám hiệu
luôn gương mẫu, năng động, sáng tạo, xây dựng được tập thể sư phạm đoàn
kết thống nhất. Mặt khác nhà trường luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của các
cấp lãnh đạo như: Sở GD-ĐT, phòng giáo dục huyện Nga Sơn, Đảng uỷ, uỷ
ban nhân dân xã Nga Tiến, các cơ quan ban ngành đoàn thể trên địa bàn.
* Thực trạng giáo viên

Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, đoàn kết
cùng nhau một lòng, chị em thương yêu, giúp đỡ lần nhau trong mọi lĩnh vực
công tác, yêu nghề, mến trẻ, và luôn có sự trao đổi kinh nghiệm trong qua
5


trình công tác, năm học: 2016- 2017 nhà trường có 18 giáo viên trong đó:
trình độ đạt chuẩn là 5 = 27,8 % và trên chuẩn là 13 = 72,2 %.
Một số giáo viên chưa có kỹ năng sư phạm tốt, do tuổi nghề còn trẻ
và không được đào tạo chính quy, hay đối phó, ỷ lại, chưa chịu khó sưu
tầm và làm đồ dùng dạy học đồ chơi. Một số khác do trình độ chuyên môn
thấp kém, chưa tự mình xây dựng được kế hoạch học tập và giảng dạy phù
hợp với chương trình và thực tế của địa phương, khả năng lồng ghép các
chuyên đề còn kém, chưa linh hoạt sáng tạo, quản lý lớp học chưa tốt hoặc
không còn điều kiện đi học nâng cao trình độ do tuổi cao nên rất sợ và
ngại bị kiểm tra. Qua khảo sát đầu năm tôi thấy hầu hết các giáo viên rất
sợ và ngại các hoạt động kiểm tra của nhà trường, một số giáo viên khả
năng linh hoạt sáng tạo trong việc trang trí lớp học theo chủ đề, và đầy đủ đồ
dùng dạy học và đồ chơi đang còn ít, chất lượng giờ dạy mới có số it là đổi
mới, sáng tạo, biết tổ chức lấy trẻ làm trung tâm, chất lượng giờ dạy lồng ghép
chuyên đề còn giáo viên trung bình. Hồ sơ sổ sách còn thiếu. (Phụ lục 1)
Chính vì vây để nâng cao chất lượng đội ngũ tôi đã thực hiện một số
biện pháp sau:
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
Giải pháp 1. Làm tốt công tác tư tưởng, nắm bắt tâm lý chung của đa
số giáo viên
Như trong “TÔN TỬ BINH PHÁP” có câu “ Biết người, biết ta trăm trận
trăm thắng” [8] Câu nói này xưa dùng cho các tướng lĩnh chỉ huy ngoài mặt trận,
những ngày nay câu nói này có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực. Chính vì vậy tôi

thiết nghĩ là người quản lý, lãnh đạo nhà trường mình phải nắm bắt được tâm lý
chung của mỗi giáo viên để từ đó tìm ra những giải pháp thiết thực nhất để giải
quyết vấn đề.
Thông qua mỗi buổi họp chuyên môn, họp hội đồng, và những lần thăm
lớp, bản thân tôi nhận thấy tâm lý chung của đa số giáo viên rất là ngại kiểm tra,
cho là kiểm tra tạo ra áp lực cho giáo viên, những giáo viên trẻ sợ kiểm tra sẽ bị sai
sót, chê, nhận xét…Với tâm lý chung đó tôi đã thiết nghĩ mình phải làm gì để mọi
tâm lý này của giáo viên không còn nữa.
Thứ nhât: Nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra, thanh tra:
Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi phân tích cho giáo viên hiểu về
mục đích của việc kiểm tra, thanh tra trong trường học là việc làm thường xuyên
của hoạt động trong nhà trường, nhằm mục đích để nắm được thực trạng, chất
lượng chuyên môn của bản thân các đồng chí xem các đồng chí thực hiện có đúng
với yêu cầu chuyên môn đặt ra hay không để tôi điều chỉnh, bồi dưỡng kịp thời,
6


đúng yêu cầu của ngành, nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn của bản thân
mỗi đồng chí giáo viên. Nếu các đồng chí ngại kiểm tra tức là đồng nghĩa với việc
các đồng chí không biết mình sai, mình chưa hiểu mà cứ làm thì giống như một
người đi trên con đường nhưng không biết mình đi về đâu. (phụ lục 2)
Thứ hai: Sử dụng biện pháp khích lệ, tình cảm.
+ Đối với giáo viên có năng lực chuyên môn tốt: Những Giáo viên này họ
không sợ bị kiểm tra, nhưng họ ngại kiểm tra vì phải chuấn bị chu đáo hơn. Trong
trường hợp này tôi luôn khuyến khích những giáo viên nay bằng cách tuyên
dương, khích lệ họ, luôn tạo điều kiện để họ thấy họ quan trọng và cần phát huy
cho người khác học hỏi, và đề cử những người này giữ vị trí quan trọng như là tổ
trưởng chuyên môn để họ còn nâng cao trách nhiệm để không còn ngại bị kiểm
tra.
+ Đối với giáo viên trẻ, năng lực chuyên môn chưa tốt: Đối với những giáo

viên này tôi luôn tạo cho họ cảm giác gần gũi như thường xuyên, trò chuyện, hỏi
han, giải đáp thắc mắc về chuyên môn cho giáo viên vào mọi lúc, mọi nơi như:
Khi đi dự giờ, thăm lớp,…một cách nhỏ nhẹ, phân tích, giải thích đơn giản rõ ràng
cho giáo viên, để từ đó họ hiểu và mạnh dạn, họ muốn thử sức mình và không có
cảm giác sợ bị kiểm tra nữa.
Thứ ba: Biện pháp thi đua.
Ngay từ đầu năm học tôi cùng các tổ chuyên môn xây dựng ra một tiêu chí
thi đua chuyên môn giữa các tổ với nhau đó là tổ nhà trẻ và tổ mẫu giáo.
Một trong những tiêu chí thi đua trong đó là:
+ Phấn đấu trong tổ không có giáo viên bị kiểm tra xếp loại trung bình
+ Phấn đấu tổ đạt xuất sắc,…
Với việc đặt ra các tiêu chí thi đua trong tổ như vậy cũng là mục đích phấn
đấu để cho giáo viên luôn chuẩn bị tốt về chuyên môn cũng như mọi hoạt động
trong năm học vì thế mà giáo viên cũng không ngại và sợ kiểm tra.
Kết quả: Nhờ biện pháp trên mà tôi đã khắc phục được tâm lý của mọi
số giáo viên trong trường không ngại và sợ kiểm tra.
Qua các đợt kiểm tra giáo viên luôn phấn khởi, thoải mái tư tưởng và
coi đó là việc làm thường xuyên và thích được kiểm tra.
Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ qua công tác kiểm tra đánh
giá “xây dựng môi trường giáo dục theo chủ đề”.
Một giáo viên có khả năng xây dựng môi trường giáo dục theo chủ đề
tốt cũng là một giáo viên đã chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện cho mọi nội
dung hoạt động trong chủ đề cũng như nắm chắc được mục đích yêu cầu giáo
dục trong chủ đề. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc xây dựng môi trường giáo dục theo chủ đề. Để đổi mới và có
7


chất lượng và hiệu quả cao hơn cho mỗi giáo viên sau mỗi lần kiểm tra tôi đã
thực hiện như sau:

Đối với những năm học trước tôi cùng với ban giám hiệu nhà trường
vào dịp đầu năm học cũng tiến hành kiểm tra việc xây dựng môi trường giáo
dục theo chủ đề nhưng khi đi kiểm tra chúng tôi chỉ xuống lớp, kiểm tra và
quan sát về môi trường của các lớp và thông báo kết quả vào cuối tháng hay
các buổi sinh hoạt chuyên môn mà đôi khi chúng tôi không hiểu hết được tác
dụng hay ý nghĩa về môi trường giáo dục trong chủ đề mà giáo viên xây dựng,
cũng có khi nhiều giáo viên xây dựng lên môi trường đó chỉ để cho đẹp, trang
trí chứ không biết cách sử dụng môi trường đó để làm gì?. Mặt khác cũng gây
ra tranh cãi, khi tị về kết quả kiểm tra.
Do đó năm học 2016-2017 bản thân tôi mạnh dạn đề xuất với hiệu
trưởng nhà trường sẽ giao nhiệm vụ kiểm tra này cho tôi phụ trách việc xây
dựng môi trường giáo dục và đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề nhằm đổi mới về
cách thức, nội dung kiểm tra để nâng cao chất lượng đội ngũ qua hoạt động
này.
Cách đổi mới của tôi trong việc kiểm tra như sau:
- Trước tiên tôi thông báo kế hoạch kiểm tra việc xây dựng môi trường
giáo dục và đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề trong buổi dự sinh hoạt chuyên môn nhà
trường hoặc tổ.
- Thống nhất hình thức, phương pháp và nội dung kiểm tra
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá, nhận xét.
- Tiến hành kiểm tra
+Trong quá trình kiểm tra tôi mời ban giám hiệu và đại diện các tổ
trưởng đi cùng
+ Khi đi kiểm tra lớp nào thì tôi yêu cầu giáo viên lớp đó giới thiệu
được ý nghĩa của môi trường giáo dục của lớp mình
+ Những loại đồ dùng, đồ chơi đó làm để làm gì?
+ Chỉ ra được những đồ dùng phục vụ cho hoạt động góc, hoạt động
học theo 5 lĩnh vực của mẫu giáo và 4 lĩnh vực nhà trẻ…
- Sau kiểm tra họp nhận xét, góp ý chỉnh sửa bổ sung vào các buổi sinh
hoạt chuyên môn cho tất cả các giáo viên đuợc nghe để mọi giáo viên được

biết từ đó họ hoàn toàn nhất trí với kết quả đánh giá.
Với cách làm này nó khác hẳn cách làm trước ở chỗ nhà quản lý không
chỉ được nhìn thấy môi trường giáo dục của các lớp mà còn được nghe thấy
việc làm của giáo viên trong suốt chủ đề. Đó cũng là mục đích của việc kiểm
tra này mà tôi nêu ra. Nó không chỉ dừng lại ở chỗ giáo viên làm ra mà còn sử
dụng chúng như thế nào cho đầy đủ và phù hợp cho cả một chủ đề. Qua hoạt
8


động kiểm tra như thế này tôi đã giúp cho giáo viên của trường mình biết xây
dựng môi trường giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục trong chủ đề của lớp
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của mỗi giáo viên.
Kết quả: Trong năm học có 9 nhóm lớp được kiểm tra đánh giá xếp
loại về môi trường giáo dục và đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề . Mỗi lớp được
kiểm tra 3lần/năm.
Xếp loại chung: Tốt 6/9 nhóm lớp; Khá 3/9 nhóm lớp.
Giải pháp 3. Kiểm tra các hoạt động sư phạm để bồi dưỡng giáo viên
Tôi luôn quan tâm sát sao trong công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại
giáo viên: Bởi tôi nghĩ rằng “Việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên chính
là nắm chắc được thực trạng về kỹ năng sư phạm giáo viên, từ đó làm căn cứ
để xem xét tiến độ thực hiện mục tiêu của cấp học, cũng là cơ sở để thực hiện
tốt công tác thi đua khen thưởng, tạo sự công bằng trong nhà trường.
a. Kiểm tra kế hoạch giáo dục:
Kế hoạch giáo dục của giáo viên gồm các loại kế hoạch sau:
- Kế hoạch thực hiện chủ đề ( Kế hoạch tháng- Nhà trẻ bé).
- Kế hoạch tuần
- Kế hoạch ngày.[9]
Tuy 3 loại kế hoạch tưởng là đơn giản nhưng để xây dựng phù hợp và có
hiệu quả khi thực hiện là điều rất khó khăn mà không thể giáo viên nào cũng làm
được.

Khi kiểm tra xong tôi thấy các kế hoạch giáo viên xây dựng hầu hết
chưa đảm bảo so với yêu cầu, nguyên nhân là do một số giáo viên thay đổi
nhóm lớp, một số giáo viên mới, và thiếu nội dung mới cần bổ sung vào lĩnh
vực thẩm mỹ. (Phụ luc 3)
Bản thân tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình là hiệu phó chuyên
môn, tôi đã nghiên cứu thật kỹ cách xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp với
mỗi cá nhân, mỗi nhóm lớp để kế hoạch có hiệu quả sử dụng.
Ví dụ: Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động chủ đề:
Sau khi kiểm tra kế hoạch công tác sư phạm đợt 1 vào buổi họp chuyên
môn hàng tháng tôi dành một buổi để hướng dẫn giáo viên ôn lại cách “xây
dựng kế hoạch thực hiện chủ đề” để giáo viên thực hành thành thạo và bổ
sung một số nội dung mới của chuyên đề vào như biết được các yêu cầu sau:
* Các bước xây dựng kế hoạch chủ đề:
+ Tên chủ đề
+ Độ tuổi
+ Thời gian thực hiện
+ Mục tiêu
9


+ Mạng nội dung
+ Mạng hoạt động
* Các lĩnh vực phát triển của nhà trẻ, mẫu giáo.
- Nhà trẻ 4 lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát triển nhận
thức, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm, năng xã hội và
thẩm mỹ.[10]
- Nhà trẻ 5 lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát triển
nhận thức, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ
năng xã hội , lĩnh vực phát triển thẩm mỹ.[11]
* Mục tiêu, mạng nội dung: thì phải bám vào mục tiêu, nội dung của

phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đã lên, nhưng lựa chọn sao cho phù
hợp với độ tuổi ,với đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ nhóm lớp mình .
* Mạng hoạt động : cũng lên 4 lĩnh vực của nhà trẻ, 5 lĩnh vực của mẫu
giáo nhưng yêu cầu đề tài của các lĩnh vực phải cụ thể, đầy đủ các thể loại đủ
ít nhất cho số thời gian thực hiện chủ đề như: thời gian thực hiện là 4 tuần thì
ít nhất là 4 đề tài ngoài ra các đề tài có thể lên thêm thực hiên vào mọi lúc,
mọi nơi. Riêng lĩnh vực phát triển nhận thức ở hoạt động làm quen với toán
của Mẫu giáo phải lựa chọn đề tài từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, các số phải
phù hợp với lứa tuổi và lựa chọn các sô phải từ số 1-10.vvv, còn lĩnh vực phát
triển thẩm mỹ ngoài âm nhạc và tạo hình còn giáo dục thẩm mỹ thông qua các
tác phẩm văn học.
b. Kiểm tra, dự giờ các hoạt đông học có chủ định của giáo viên:
Giờ lên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, Xcátkin- Nhà giáo
dục Nga viết “ mọi mặt của quá trình dạy học được phản ánh trong một giờ
lên lớp như hình ảnh mặt trời thu gọn trong một giọt nước” [12]. Qua đó cho
ta thấy được tầm quan trọng của giờ lên lớp nói chung và hoạt động học có
chủ định của Mầm non nói riêng, vì vậy là nhà quản lý phải coi kiểm tra giờ
lên lớp là hoạt động kiểm tra cơ bản của công tác kiểm tra nội bộ nhà trường.
Ví dụ: Tôi xây dựng kế hoạch là số giờ cho một giáo viên phải dự trung
bình trên một năm là: 10- 15 hoạt động. Đối với giáo viên có chuyên môn
chưa cao thì phải dự tăng 4- 6 hoạt động, và mỗi giáo viên cần được dạy các
hoạt động khác nhau, đa dạng về thể loại để giáo viên được thể hiện hết mọi
khả năng cũng như hạn chế của mình để từ đó tôi có thể thấy được giáo viên
của mình còn hạn chế khi tổ chức hoạt động nào thì tôi có kế hoạch bồi
dưỡng cụ thể cho giáo viên hoạt động đó.
Khi kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo một hoạt động nào đó tôi
phải xây dựng một qui trình thực hiện với 8 bước sau: (Có tài liệu 5 bước)
Bước1: Yêu cầu dự giờ, dự gìơ ai, dự lớp nào, mục đích gì? thời gian nào?
10



Bước 2: Bước chuẩn bị:
Bước 3: Dự giờ
Bước 4: Phân tích so sánh
Bước 5: Đánh giá
Bước 6: Nhận xét, góp ý.
Bước 7: Kết luận
Bước 8: Lưu hồ sơ và yêu cầu kiểm tra lại.[13]
Nhưng để nâng cao chất lượng cho giáo viên bản thân tôi thấy quan
trọng nhất là bước 6 nhận xét góp ý giờ dạy.
Một nhà quản lý giỏi thì phải biết nhận xét giỏi. Khi nhận xét giờ dạy
của giáo viên tôi không nhận xét chung chung mà tôi luôn nhận xét cụ thể để
giáo viên của mình có thể nhìn thấy mình tốt ở điểm thì cần phát huy điểm đó,
điểm nào làm chưa đạt, chưa đạt ở chỗ nào, cần chỉ rõ để giáo viên chỉnh sửa
cho đúng với yêu cầu để các lần dậy sau không còn vướng mắc.
Khi nhận xét giờ dạy tôi luôn bám vào phiếu đánh giá giờ dạy chung
của bộ giáo dục quy định với các nội dung
+ Chuẩn bị cho hoạt động
+ Cung cấp kiến thức.
+ Kỹ năng sư phạm
+ Tác phong sư phạm
+ Kết quả trên
Sau mỗi đợt kiểm tra tôi luôn ghi chú lại tất cả các nội dung nhận xét
cho giờ dạy của mỗi giáo viên lại để làm cuốn nhật ký dự giờ, mục đích nhằm
thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc các giáo viên còn hạn chế tự học, tự bồi
dưỡng để hoàn thiện tốt hơn cho giờ dạy sau.
Kết quả: Với giải pháp này năm học 2016-2017 trường tôi đạt được kết
quả như sau:
+ 9/9=100% các nhóm lớp có kế hoạch giáo dục đạt yêu cầu, sau mỗi
lần duyệt không phải chỉnh sửa, bổ sung.

+ BGH dự 112 hoạt động: Giỏi 100 hoạt động, khá 12 hoạt động
Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua kiểm tra, đánh
giá, xếp loại giáo viên ở các hội thi trong năm .
a. Đánh giá, bồi dưỡng giáo viên qua hội thi giáo viên giỏi cấp trường
Hàng năm, không năm nào nhà trường bỏ qua việc tổ chức phong
trào thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, giáo viên lên lớp 2 hoạt động học có
chủ định và một hoạt động góc; đồng thời tổ chức thi lý thuyết cho giáo
viên. Thực tế cho thấy rằng việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi
có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
11


viên; bởi vì khi tham gia thi giáo viên dạy giỏi đòi hỏi giáo viên phải suy
nghĩ nghiên cứu nội dung chương trình kỹ hơn, tìm tòi những phương
pháp, biện pháp lên lớp thật linh hoạt, sáng tạo trong khi lên lớp, tạo
những tình huống mới lạ để trẻ tập trung chú ý hơn, hứng thú trong giờ
học. Bên cạnh đó giáo viên đầu tư nhiều hơn về việc làm đồ dùng dạy học,
đồ chơi phục vụ cho hoạt động vui chơi, đồ dùng có nhiều sáng tạo để
tham gia dự thi đạt kết quả cao. Và một điều quan trọng hơn đây là đợt
sinh hoạt, giao lưu học hỏi, trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Cứ sau mỗi
lần tổ chức thi , thì số giáo viên tham gia thi nhanh chóng nắm vững
chuyên môn, tạo được uy tín đối với đồng nghiệp với các bậc cha mẹ các
cháu.
Năm nay theo với kế hoạch cụ thể mà tôi đã xây dựng đầu năm học,
giáo viên đã xác định rõ tư tưởng, trách nhiệm của người giáo viên phải tổ
chức dược các hoạt động cho trẻ, phải hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
Do đó giáo viên đã chủ động tự học, nghiên cứu tài liệu, tham khảo những
phương pháp dạy học mới để tự tin khi tham gia hội thi.
Kết quả: Tổng số giáo viên tham gia dự thi cấp trường là 21 giáo viên.
Tổng số giáo viên xếp loại giỏi là 20/21= 95%.( Phụ lục 4)

Những năm học trước khi tổ chức hội thi giáo viên giỏi xong tôi chỉ
dừng lại ở việc nhận xét đánh giá chung về kết quả của hội thi và lưu giữ
làm minh chứng. Nhưng năm học 2016-2017 này tôi đã thay đổi cách
quản lý của mình bằng cách bồi dưỡng chuyên môn, bổ sung, chỉnh sửa
những ưu khuyết điểm cho giáo viên của mình sau hội thi, chứ không
dừng lại ở việc lưu giữ hồ sơ.
Qua hội thi giáo viên giỏi cấp trường tôi đã nhận thấy được những
mặt ưu khuyết điểm của giáo viên mình như sau:
* Về lý thuyết:
- Ưu điểm:
+ 100% giáo viên trả lời đầy đủ về những yêu cầu về lĩnh vưc
chuyên môn
+ Liên hệ thực tế tốt vào cách thức tổ chức các hoạt động cho trẻ lớp
mình.
- Nhược điểm:
+ Các nội dung trong công tác quy định chuẩn nghề nghiệp còn hạn
chế, nhiều khi giáo viên chưa từng đọc kỹ.
* Về thực hành:
- Ưu điểm:
+ Chuẩn bị cho hoạt động chu đáo, đầy đủ
12


+ Cung cấp kiến thức đầy đủ, phù hợp, chính xác.
+ Kỹ năng sư phạm
Hình thức tổ chức hoạt động phù hợp, phân bố thời gian hợp lý
Sử dụng thiết bị , đồ dùng, nguyên vật liệu thiết thực hiệu qủa phù hợp
+ Tác phong sư phạm
Tác phong mẫu mực, gần gũi trẻ, xử lý linh hoạt các tình huống sư
phạm

+ Kết quả trên
Trẻ hoạt động tích cực
Trẻ nắm được kiến thức kỹ năng cơ bản và vận dụng được các hoạt động
- Nhược điểm:
Một số giáo viên chưa biết vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học
theo hướng đổi mới
Phát huy kết quả đạt được với những hạn chế tồn tại đó chính là
những nội dung mà tôi cần bồi dưỡng thêm cho giáo viên của mình.
- Về lý thuyết: Tôi cho tất cả các giáo viên của mình đọc kỹ hơn về
nội dung đánh giá chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
- Về thực hành: Tôi chỉ đạo tổ chuyên môn ưu tiên, bố trí nhiều hơn cho
những giáo viên chưa biết vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học theo
hướng đổi mới được đi dự thực hành của một số giáo viên có năng lực tốt .
b. Đánh giá, bồi dưỡng giáo viên qua hội thi đồ dùng, đồ chơi.
Năm học 2016-2017 để lập thành tích chào mừng kỉ niệm ngày thành
lập “Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam” tôi đã lên kế hoạch tổ chức thi chấm
đồ dùng dạy học và đồ chơi cấp trường.
Tôi xây dựng kế hoạch thi trên 9 nhóm lớp, với chủ đề thi là: “ Thi
làm đồ dùng, đồ chơi và thuyết trình về đồ dùng đồ chơi ở các góc theo chủ
đề bằng nguyên vật liệu phế thải và vật liệu sẵn có ở địa phương”.
Đề thi: tôi chuẩn bị bộ đề và yêu cầu các lớp bắt thăm
* Nhà trẻ có 3 nhóm lớp với 3 đề thi:
+ Đồ chơi ở khu vưc góc nghệ thuật
+ Đô chơi khu vực hoạt động với đồ vật
+ Đồ chơi khu vưc thao tác vai.[14]
* Mẫu giáo có 6 lớp với 6 đề thi:
+ Đồ chơi góc thư viện/sách
+ Đồ chơi góc âm nhạc
+ Đồ chơi góc tạo hình
+ Đồ chơi góc xây dựng

+ Đồ chơi góc phân vai
13


+ Đồ chơi góc khám phá khoa học[15]
Kết quả: Hội thi tổ chức rất thành công và đạt được kết quả rất tốt so
với dự kiến đề ra. ( Phụ lục 5)
+ 1 giải xuất sắc là cô Hoàng Thị Huân với bộ đồ dùng “Góc âm nhạc”
+ 2 giải nhì: Cô Phạm Thị Hiền lớp 3-4 tuổi bộ đồ chơi “Góc xây
dựng” và cô Nguyễn Thị Sương nhóm trẻ 25- 36 tháng với bộ đồ chơi “
Hoạt động với đồ vật”.
+ 3 giải ba: Cô Nguyễn Thị Hoa lớp 5-6 tuổi bộ đồ chơi “ Góc tạo hình”
và cô Mai Thị Tuyết lớp 4-5 tuổi bộ đồ dùng, đồ chơi “Góc phân vai”; cô
Nguyễn Thị Ngoan nhóm 25-36 tháng tuổi bộ đồ dùng, đồ chơi “ Góc nghệ
thuật”....
Tóm lại: Thông qua hội thi năm nay mục đích tôi ra đề các bộ đồ
chơi ở các góc khác nhau nhằm mục đích đồ chơi các góc đa dạng, hạn
chế trùng lập các loại đồ chơi.
Mặt khác thông qua hội thi này tôi muốn cho giáo viên được học tập
cách làm đồ chơi của đồng nghiệp với các góc khác, ngoài ra giáo viên còn có
thể được học hỏi kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học vào các hoạt động
nhờ các cách thuyết trình ý tưởng về đồ dùng và đồ chơi ở các góc. Đó cũng
chính là một cách mà tôi bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của
mình.
c. Đánh giá, bồi dưỡng giáo viên qua hội thi “Hội khỏe bé mầm
non” cấp trường.
Theo kế hoạch chỉ đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo năm học
2016- 2017 sẽ tổ chức hội thi “ Hội khỏe bé mầm non” cấp trường. Ngay
từ đầu năm học tôi đã phổ biến cho tất cả các nhóm, lớp về kế hoạch tổ
chức hội thi “ Hội khỏe bé mầm non” cấp trường.

Tôi yêu cầu phải chú trọng hơn tới chuyên đề “Phát triển vận động”.
Chuyên đề này ngoài cung cấp các kiến thức cơ bản về các vận động cơ
bản cho học sinh cần tổ chức tốt các trò chơi vận động và trò chơi dân
gian trẻ còn được thể hiện năng khiếu của mình về khả năng khiêu vũ,
erôbích,…
Thông qua hội thi nhằm đánh giá được năng lực của giáo viên mà
còn là đợt giáo viên các lớp giao lưu học hỏi lớp bạn về khả năng tham
gia, tổ chức các hoạt động vận động và khả năng thể hiện năng khiếu của
mỗi giáo viên.
Mặt khác thông qua hội thi “ Hội khỏe mầm non” cấp trường tôi
cũng đánh giá được những giáo viên có khả năng về năng khiếu, khả năng
14


rèn luyện trẻ, từ đó tôi có biện pháp lựa chọn giáo viên tham gia đội ôn
luyện cho các cháu tham gia hội thi cấp huyện.
Chính cách lựa chọn này mà năm nào trường tôi tham gia hội thi cấp
huyện cũng đạt giải cao. ( Phụ lục 6)
Giải pháp 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ qua công tác kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên theo chuyên đề.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ “Chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung các
chuyên đề trọng tâm trong năm học vào chương trình giáo dục trẻ ở
trường mầm non” đạt hiệu quả tốt nhất đòi hỏi người cán bộ quản lý phụ
trách chuyên môn phải nắm rõ yêu cầu của ngành, có tầm nhìn xa, xây
dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc có hiệu quả. Phải hết sức linh
hoạt, áp dụng các biện pháp vào thực tế địa bàn một cách đồng bộ, thường
xuyên và phải luôn trau dồi kiến thức, cập nhập kịp thời những thông tin,
tiến bộ của khoa học, để tìm ra biện pháp cụ thể chỉ đạo giáo viên đi đúng
hướng. Nêu cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Trau dồi đội ngũ giáo viên có kiến thức kỹ năng thành thạo trong việc lựa

chọn nội dung tích hợp chuyên đề vào dạy trẻ, nhẹ nhàng, nghệ thuật
không gò bó cứng nhắc, phát huy được tính tích cực của trẻ.
Thực tế công tác chỉ đạo thực hiện chuyên đề của trường tôi cũng thực
hiện đầy đủ, một cách nghiêm túc theo yêu cầu giáo dục gồm 4 bước đối với
các chuyên đề mới. “ Chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” ( Phụ lục 7)
+ Bước 1: Triển khai toàn bộ nội dung chuyên đề đến tất cả giáo viên.
+ Bước 2: Tổ chuyên môn xây dựng tiết dạy mẫu, chọn giáo viên khá,
giỏi dạy thực nghiệm .
+ Bước 3: Tổ chức rút kinh nghiệm: Đối chiếu giữa lý thuyết và thực
hành. Những ưu điểm - hạn chế, từ đó xây dựng phương hướng thực hiện.
+ Bước 4: Chỉ đạo thực hiện chuyên đề (Vì là chuyên đề mới nên tôi
xây dựng lớp điểm).[16]
Nhưng kết quả vẫn chưa tốt, do bản thân tôi vẫn chưa quyết liệt thực
hiện công tác kiểm tra chuyên đề của mỗi giáo viên.
Trong năm học này tôi chỉ đạo thực hiện 5 chuyên đề trọng của hoạt
động giáo dục như sau:
+ Chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động”
+ Chuyên đề “Giáo dục bảo vệ môi trường”.
+ Chuyên đề “Phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ”
+ Chuyên đề “ Giáo dục thẩm mỹ ”
+ Chuyên đề “ Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
15


Tôi đã chú ý, lên lịch kiểm tra, xếp loại giáo viên theo từng chuyên
đề: tháng 9 – 10 kiểm tra chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động”, tháng
10-11 kiểm tra chuyên đề “Giáo dục bảo vệ môi trường”, tháng 11-12
kiểm tra chuyên đề “Phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ”, tháng 1 kiểm tra
chuyên đề “Giáo dục thẩm mỹ”, tháng 2 kiểm tra chuyên đề “Giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm” .

Để nâng cao chất lượng đội ngũ công tác kiểm tra chuyên đề cũng được
tôi chú trọng và thực hiện các nội dung kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra kế hoạch lồng ghép và thực hiện các chuyên đề của giáo
viên.
+ Kiểm tra cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi để thực hiện chuyên đề tại
các nhóm lớp (Tranh ảnh sưu tầm, bài thơ, bài hát câu chuyện,…có nội dung
phù hợp để giáo dục các chuyên đề trọng tâm.)
+ Kiểm tra lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục chuyên đề vào các
hoạt động trong ngày .
+ Kiểm tra lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục chuyên đề vào các
ngày hội ngày lễ.
+ Kiểm tra công tác phối kết hợp với phụ huynh và công tác tuyên
truyền giáo dục chuyên đề.
Sau khi kiểm tra lần 1 vào tháng 9-10 một số giáo viên vẫn còn chưa
thực hiện đầy đủ các nội dung trên vì nghĩ mọi năm chỉ có dự giờ lồng ghép
chuyên đề là chủ yếu. Nên kết quả kiểm tra chuyên đề lần 1 vẫn còn nhiều lớp
xếp khá. Nhưng từ lần kiểm tra thứ 2 trở đi hầu hết tất cả mọi giáo viên ý thức
tốt và chuẩn bị đầy đủ các nội dung và điều kiện thực hiện chuyên đề nên các
chuyên đề sau xếp loại tốt.
Kết quả xếp loại các chuyên đề bình quân cuối năm.
+ Tổng số lớp được kiểm tra: 9; Tốt 8/9=88,9%; Khá 1/9=11,1%
+ Tổng số giáo viên được đánh giá: 18: Tốt 16/18 =88,9%; Khá 2/18=11,1%
Giải pháp 6. Làm tốt công tác quản lý đánh giá xếp loại theo hồ
sơ, sổ sách:
Công tác quản lý hồ sơ, sổ sách là việc làm không thể sao nhãng của
bất kỳ người quả lý nào. Theo kinh ngiệm quản lý của tôi, tôi thấy kết quả
chăm sóc giáo dục của giáo viên có làm tốt hay không đều thể hiện trên
kết quả hồ sơ sổ sách. Với tầm quan trọng đó bản thân tôi năm học này
quyết định thay đổi cách duyệt hồ sơ sổ sách như sau:
Cách làm của tôi như sau:

16


- Thứ nhất: Thông báo tất cả các loại hồ sổ sách của giáo viên và học sinh
trong một năm học để giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo.
+ Hồ sơ giáo viên
1. Sổ kế hoạch giáo dục;
2. Sổ theo dõi nhóm, lớp;
3. Sổ công tác (họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn (trường, tổ), dự
giờ, công đoàn, đoàn thanh niên...);
4. Sổ theo dõi tài sản nhóm, lớp.
5. Sổ kế hoạch chuyên đề, kế hoạch tự học tự BDTX.
+ Hồ sơ của trẻ :
1. Sổ Bé ngoan;
2. Sổ theo dõi sức khỏe;
3. Hồ sơ cá nhận trẻ/Tập lưu sản phẩm của trẻ (thông qua vở tạo hình,
làm quen với toán, bé tập tô, vở tập tô chữ cái và những sản phẩm khác được
hoàn thành trong quá trình hoạt động, phiếu khảo sát trẻ…);
- Thứ hai: Lên lịch duyệt hồ sơ cụ thể hàng tháng, hàng quý, kỳ.
- Thứ ba: Tổ chức duyệt, kiểm tra
Có 3 hình thức tôi sử dụng để duyệt, kiểm tra hồ sở sổ sách:
+ Hình thức duyệt, kiểm tra theo số lượng:
Ngay sau khi triển khai các loại hồ sơ sổ sách theo yêu cầu của
chuyên môn, khoảng thời gian chậm nhất là 2 tuần sau khi bắt đầu năm
học, tôi trựu tập các tổ trưởng chuyên môn và cùng nhau duyệt, kiểm tra
tất các loại hồ sơ sổ sách theo quy định.
Nếu giáo viên nào có đủ hồ sơ 100% xếp loại tốt; từ 80-90% xếp
loại khá; từ 60-70% xếp loại TB, nếu dưới 50% phải cảnh cáo, phê bình
trước hội đồng nhà trường.
Hình thức này duyệt 1 năm một lần duy nhất và kết quả chung cho

cả năm để đánh giá.
+ Hình thức duyệt, kiểm tra theo lịch, định kỳ: Hình thức tôi căn cứ
theo lịch đã lên như vậy và yêu cầu giáo viên chủ động nộp hồ sơ, sổ sách
về văn phòng để tôi duyệt. Mục đích đánh giá mức độ hoàn thành của giáo
viên đến đâu, có thực hiện đúng kế hoạch chuyên môn hay không từ đó tôi
có biện pháp chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc giáo viên thực hiện đầy đủ và
kịp thời theo yêu cầu của chuyên môn. Mặt khác thông qua cách duyệt này
tôi cũng đánh giá năng lực làm hồ sơ sổ sách của mỗi giáo viên để đánh
giá xếp loại.
Nếu giáo viên thực hiện đầy đủ các nội dung trong hồ sơ sổ sách, kế
hoạch giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động của lứa tuổi thì
17


xếp loại tốt, còn chưa đúng, đủ nội dung thì xếp loại khá, trung bình tùy
theo mức độ và giáo viên đó phải chỉnh sửa lại kế hoạch theo sự chỉ đạo
của tôi.
Hình thức này duyệt 1 tháng một lần và kết quả chung cho cả năm
đánh giá là 9 tháng trên năm.
+ Hình thức duyệt hồ sơ đột xuât: Hình thức này tôi không thông
báo mà cứ mỗi tháng tôi xuống lớp để kiểm tra đột xuất ít nhất là 2 bộ hồ
sơ giáo viên và của trẻ. Hình thức này nó đánh giá thực chất nhất việc thực
hiện chuyên môn cũng như chương trình giáo dục một cách nghiêm túc
nhất của giáo viên.
Kết quả mỗi lần kiểm tra đột xuât tôi cũng ghi chép và tổng hợp lại
để cuối tháng đánh giá
Hình thức này duyệt 1 tháng 1-2 giáo viên và kết quả chung cho cả
năm đánh giá theo số lần kiểm tra.
Tóm lại: Với cách làm khác những năm trước vì vậy năm học này kết
quả chất luợng, số lượng hồ sơ sổ sách của giáo viên được nâng lên rõ rệt,

Không có giáo viên thiếu đầu sổ, chất lượng tốt, cập nhật thường xuyên kịp
thời, giáo viên lên lớp đều chuẩn bị đầy đủ giáo án.
Kết quả xếp loại hồ sơ của giáo viên 9 nhóm lớp năm học 20162017 như sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên giáo viên
Hoàng Thị Huân
Nguyễn Thị Hoa
Nguyễn Thị Loan.
Phạm Thị Hiền
Mai Thị Thơm
Mai Thị Tuyết
Nguyễn Thị Sương
Trương Thị Thoa
Nguyễn Thị Thảo

Nhóm, lớp
Lớp mẫu giáo lớn
Lớp mẫu giáo lớn
Nhóm 25- 36 tháng
Lớp mẫu giáo bé

Lớp mẫu giáo nhỡ
Lớp mẫu giáo nhỡ
Lớp 3- 4 tuổi
Nhóm 18-24Tháng
Nhóm 25-36 tháng

Xếp loại
Tốt Khá TB
x
x
x
x
x
x
x
x
x

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Bằng những giải pháp, biện pháp chỉ đạo “ Công tác kiểm tra, đánh giá
xếp loại giáo viên” trên đây trường tôi đã bước đầu thu được những kết quả
sau:

18


* Đối với nhà trường:
Đã nâng cao chất lượng chuyên môn chung của nhà trường lên một
cách rõ rệt.

* Đối với bản thân:
Những biện pháp tôi đã áp dụng trên đây đã đem lại những kết quả nhất
định và trở thành kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lý. Do đó
phương hướng tới là tiếp tục áp dụng những biện pháp trên và nâng cao yêu
cầu để buộc giáo viên của đơn vị mình, phải luôn luôn rèn luyện và hành
động, phát huy những biện pháp tốt mang lại hiệu quả cao. Đồng thời cũng rút
ra những hạn chế trong các biện pháp, luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi suy nghĩ,
phát hiện những điều hay, những cái mới của các lớp tập huấn, của đồng
nghiệp để vận dụng tốt hơn vào công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
* Kết quả giáo viên:
Khắc phục được tâm lý chung của đa số giáo viên là không còn lo
ngại, mặc cảm khi được kiểm tra.
Công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên được tiến hành một
cách nhịp nhàng, chủ động không bị chồng chéo.
Duy trì được các hình thức kiểm tra, khắc phục được tình trạng đối phó,
ỉ lại, đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan năng lực của từng giáo viên.
Nâng cao chất lượng giờ lên lớp, hiệu quả chăm sóc- nuôi dạy các
cháu ngày được nâng lên.
Nâng cao hiệu quả tự làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ. Số
lượng đồ dùng, đồ chơi các lớp nhiều hơn, đa dạng, phong phú hơn.
Chất lượng chuyên môn của giáo viên ngày được nâng lên.
Công tác quản lý hồ sơ sổ sách được dễ dàng, thực hiện nghiêm túc đều đặn
hơn. Chất lượng các loại sổ tốt hơn.
Việc lồng ghép các chuyên đề của giáo viên trong các chủ đề cũng
được thực hiện đầy đủ.
Cuối năm không còn giáo viên xếp loại chuyên môn trung bình. ( Phụ
lục 8)
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận.
Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo, muốn nắm được chắc trình độ

chuyên môn của mỗi giáo viên thì phải làm tốt công tác kiểm tra dánh giá xếp
loại giáo viên. Người quản lý cần thật sự khách quan, trung thực để đánh giá
tình hình giờ lên lớp thì mới có thể hiểu được thực chất tình trang, tình hình
để đề ra những biện pháp thích hợp, người quản lý cần phải giải quyết tốt vấn
đề tư tưởng cho giáo viên giúp cho giáo viên hiểu sâu sắc vị trí, vai trò của
19


công tác kiểm tra đánh giá xếp loại, để họ không mặc cảm, không ngại khi có
người kiểm tra.
Làm tốt kế hoạch kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên thì bản thân người quản
lý phải thật sự gương mẫu, có trình độ, có năng lực, có uy tín đối với đội ngũ giáo
viên.
Ngoài ra, tôi không ngừng học hỏi, tìm hiểu thực tế, học tập kinh
nghiệm của các đồng nghiệp đã làm tốt công tác này để nghiên cứu, vận dụng
vào tình hình của đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của công
tác xây dựng và bồi dưỡng giáo viên
Thường xuyên tổ chức các hội thi trong năm để giáo viên được phát
huy khả năng của mình
Kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên là phải thường xuyên liên tục,
không được bỏ qua bất ký một hình thức nào.
Người quản lý phải ra quyết định chính xác, kịp thời về kết quả kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên để hoạt động chuyên môn theo hướng đúng
đắn với phương châm. “ Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”[17].
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về “ Một số biện pháp nâng cao
chất lượng qua công tác kiểm tra đánh gía xếp loại giáo viên”, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, hội đồng khoa học ngành, để phát
huy sáng kiến của mình góp phần nhỏ bé vào công cuộc chăm sóc - giáo dục,
vì sự phồn vinh của đất nước
- Kiến nghị.

Là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn giáo dục tôi thấy tranh
ảnh cho giáo viên giáo dục chuyên đề còn ít, vậy mong Phòng GD huyện Nga
Sơn, quan tâm đến việc cung cấp thêm tài liệu cho các nhà trường, các giáo
viên để có tranh ảnh giáo dục chuyên đề cho trẻ phù hợp, có hiệu quả
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Mai Thị Hường

Nga Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Phạm Thị Phương.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu, tác giả tham khảo
1
Trích dẫn trong “Hội nghi trung ương 2 khoá VIII của Đảng”
2
TS. Ngô Thành Can -Học viện Hành chính, Học viện Chính trị -Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh
3
Chương 3: Công tác kiểm tra nội bộ - Mục 2: Vị trí vai trò công tác

kiểm tra nội bộ
4
Câu khẳng định Hồ Chí Minh trong công tác kiểm tra đánh giá của
người cán bộ- Tham khảo trên mạng
5
Chương 3: Công tác kiểm tra nội bộ- Mục 1: Khái niệm kiểm tra
trường học.
6
Câu nói của nhà tâm lý học người Nga Ma Ca Ren
7
Câu nói trong “Nghiên cứu của Tiến sĩ Phạm Thị Kim Anh, đăng trên
Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật, số 52/2016”
8
Tham khảo câu nói trong “Tôn tử binh pháp.”
9
Tài liệu thực hiện chuyên đề “ Giáo dục mầm non” và Chương trình
10 giáo dục mầm non ( ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/
11 BGD&ĐT ngày 19 tháng 07 năm 2009.
12 Xcátkin- Nhà giáo dục Nga viết
13 Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý Tác giả: Hoàng Mai Lan – Phần 4:
Các bước dự giờ
14 Hướng dẫn thực hiện chương trình nhà trẻ
15 Hướng dẫn thực hiện chương trình mẫu giáo
16 Hướng dẫn chỉ đạo thự hiện chuyên đề phòng giáo dục huyện Nga
Sơn
17 Câu nói của công đoàn “Phát động phong trào ngành giáo dục”

21



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG DG&ĐT, SỞ GD& ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trường MN Nga Tiến
TT
Tên đề tài sáng kiến
Cấp đánh giá
Kết quả đánh
Năm học đánh
xếp loại
giá xếp loại
giá xếp loại
1
Một số biện pháp dạy Phòng giáo
A
2005- 2006
tạo hình cho trẻ 5- 6 dục nga sơn
tuổi
2
Một số biện pháp dạy Sở giáo dục
B
2005- 2006
tạo hình cho trẻ 5- 6
tuổi
3
Một số biện pháp phát Phòng giáo
A
2007- 2008

triển ý tưởng sáng tạo dục nga sơn
cho trẻ thông qua hoat
động tạo hình cho trẻ
5- 6 tuổi
4
Một số biện pháp phát Sở giáo dục
B
2007- 2008
triển ý tưởng sáng tạo
cho trẻ thông qua hoat
động tạo hình cho trẻ
5- 6 tuổi
5
Một số kinh nghiệm tổ Phòng giáo
A
2009- 2010
chức cho trẻ 5-6 tuổi dục nga sơn
làm quen với biểu
tượng “Tập hợp và số
lượng” của môn toán
6
Một số kinh nghiệm tổ Sở giáo dục
C
2009- 2010
chức cho trẻ 5-6 tuổi
làm quen với biểu
tượng “Tập hợp và số
lượng” của môn toán
7
Một số biện pháp nâng Phòng giáo

A
2011- 2012
cao chất lượng giáo dục nga sơn
dục của trường MN
Nga Tiến
22


8

9

10

11

Một số biện pháp nâng
cao chất lượng giáo
dục của trường MN
Nga Tiến
Nâng cao chất lượng
dạy học của trường
MN Nga Tiến qua
công tác kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo
viên
Nâng cao chất lượng
dạy học của trường
MN Nga Tiến qua
công tác kiểm tra,

đánh giá xếp loại giáo
viên
Nâng cao chất lượng
đội ngũ qua công tác
kiểm tra, đánh giá xếp
loại một số hoạt động
chuyên môn của giáo
viên ở trường Mầm non
Nga Tiến

Sở giáo dục

C

2011- 2012

Phòng giáo
dục nga sơn

A

2013- 2014

Sở giáo dục

C

2013- 2014

Phòng giáo

dục nga sơn

A

2016- 2017

PHỤ LỤC
- Phụ lục 1: Kết quả khảo sát giáo viên đầu năm theo nội dung sáng kiến
kinh nghiệm của tôi .
TT

Nội dung
khảo sát

Tổng
số
giáo
viên

Kết quả
Khá
TB

Tốt
Số
GV

%

Số

GV

%

Số
GV

Yếu
%

Số
GV

%

23


1

2

3

4

5

Tâm lý của
giáo viên khi

được kiểm tra
Giáo viên linh
hoạt sáng tạo
trong
việc
trang trí lớp
học theo chủ
đề, đầy đủ đồ
dùng dạy học
và đồ chơi .
Chất lượng giờ
dạy có nhiều
đổi mới, sáng
tạo, biết tổ
chức lấy trẻ
làm trung tâm.
Chất
lượng
lồng ghép thực
hiện
các
chuyên đề.
Chất lượng hồ
sơ, sổ sách,
giáo án

18

6


33,3

8

44,5

4

22,2

0

0

18

7

38,8

8

44,5

5

27,7

0


0

18

5

27,8

7

38.9

6

33,3

0

0

18

6

33,3

8

44,5


4

22,2

0

0

18

7

38,9

7

38,9

4

22.2

0

0

- Phụ lục 8: Kết quả khảo sát giáo viên cuối năm theo nội dung sáng kiến
kinh nghiệm của tôi .
TT


1

2

Nội dung
khảo sát
Tâm lý của
giáo viên khi
được kiểm tra
Giáo viên linh
hoạt sáng tạo
trong
việc
trang trí lớp
học theo chủ
đề, đầy đủ đồ
dùng dạy học
và đồ chơi .

Tổng
số
giáo
viên

Tốt
Số %
GV Số

Kết quả
Khá

TB
GV Số
% Số
% GV

Yếu
GV

%

18

18

100

0

0

0

0

0

0

18


15

83,3

3

16,7

0

0

0

0

24


3

4

5

Chất lượng giờ
dạy có nhiều
đổi mới, sáng
tạo, biết tổ
chức lấy trẻ

làm trung tâm.
Chất
lượng
lồng ghép thực
hiện
các
chuyên đề.
Chất lượng hồ
sơ, sổ sách,
giáo án

18

14

77,7

4

22,3

0

0

0

0

18


16

88.
9

2

11.1

0

0

0

0

18

17

94,6

1

5,4

0


0

0

0

- Phụ lục 2: Hình ảnh tôi đang phân tích cho giáo viên hiểu về mục đích của
việc kiểm tra, thanh tra trong trường học

- Phụ lục 3 : Hình ảnh tôi đang kiểm tra kế hoạch giáo dục của giáo viên

25


×