Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.36 KB, 29 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ trong
trường Tiểu học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quá trình thực hiện công tác quản lí giáo dục
ở trường Tiểu học.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Phạm Minh Hải - Nữ
- Ngày, tháng, năm sinh: 14/10/1968
- Trình độ chuyên môn: Đại học tiểu học
- Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng- Trường tiểu học Sao Đỏ 1Chí Linh- Hải Dương
- Điện thoại: 0904262845
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Trường Tiểu học Sao Đỏ 1- Phường Sao Đỏ
- Thị xã Chí Linh - Tỉnh Hải Dương. Số điện thoại : 03203 882 668
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Sao Đỏ 1- Thị xã Chí
Linh - Hải Dương
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Trường Tiểu học đảm bảo cơ cấu đội ngũ giáo viên, học sinh; có sự tham
gia đồng thuận của chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị xã hội.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Sáng kiến được áp dụng từ năm học
2012-2013 đến nay.
HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Phạm Minh Hải
1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Năm học 2014-2015, toàn ngành giáo dục đào tạo tập trung triển khai kế
hoạch hành động thực hiện Nghị Quyết 29/NQ/TW về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và Hội nhập
quốc tế. Vì thế Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các nhà trường cũng cần
được bồi dưỡng tích cực về tư tưởng chính trị, về phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn, trải qua nhiều năm làm cán bộ quản
lý giáo dục, tôi nhận thấy trong mỗi nhà trường trình độ, năng lực, nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ giáo viên không đồng đều vì thế trong công tác quản
lý chuyên môn của Ban giám hiệu và thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mỗi giáo
viên, sẽ gặp khó khăn, vướng mắc nhất định đòi hỏi cần phải có giải pháp để
giải quyết vấn đề về công tác đội ngũ.
Chính vì thế việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong
những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các nhà trường, đặc biệt là trong
trường tiểu học. Với cương vị là Hiệu trưởng nhà trường, tôi nhận rõ trách
nhiệm của mình rất lớn trong việc xây dựng, bồi dưỡng rèn luyện đội ngũ
giáo viên về tư cách phẩm chất, về năng lực trí tuệ để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, góp phần đổi mới căn bản nền giáo dục. Xuất phát từ quan điểm
ấy, tôi chọn và nghiên cứu về sáng kiến: “Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện
nâng cao chất lượng đội ngũ trong trường Tiểu học”
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Trường Tiểu học đảm bảo cơ cấu đội ngũ giáo viên học sinh, cơ sở vật
chất đảm bảo; có sự tham gia đồng thuận của chính quyền các cấp, các tổ chức
chính trị xã hội.
- Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Sáng kiến được áp dụng từ năm học
2012-2013 đến nay.
2



- Đối tượng để áp dụng sáng kiến: Đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường
Tiểu học.
3. Nội dung sáng kiến:
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy quá trình chỉ đạo nâng cao chất
lượng đội ngũ ở hầu hết các nhà trường chưa có tính đồng bộ, hệ thống, chưa
đáp ứng đúng, đủ nhu cầu của đối tượng giáo viên cần được bồi dưỡng, còn
chạy theo số lượng đạt trên chuẩn mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng. Qua
nghiên cứu về vấn đề này tôi mạnh dạn đưa ra một số điểm mới sau :
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức để mỗi cán bộ quản lý và giáo viên có
nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vị trí, vai trò của việc bồi dưỡng và tự học tập
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của bản thân, coi đây là một nhiệm vụ quan
trọng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ sát thực, khoa học, hợp lý tập
trung vào những vấn đề mới, khó, cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm
học. Làm tốt khâu kiểm tra đánh giá, xếp loại và thi đua khen thưởng đối với
công tác bồi dưỡng đội ngũ.
+ Khả năng áp dụng của SK:
Áp dụng rộng rãi trong các nhà trường Tiểu học khi đảm bảo về cơ cấu
đội ngũ giáo viên, học sinh; có sự tham gia đồng thuận của chính quyền các
cấp, các tổ chức chính trị xã hội.
+ Lợi ích thiết thực của SK:
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi bắt tay vào nghiên cứu, tìm tòi học hỏi để tìm
những giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ. Đội ngũ giáo viên là lực
lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong nhà trường, là lực lượng trực tiếp thực
hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy, giáo dục của nhà trường, là người tạo nên
uy tín, chất lượng hiệu quả cho nhà trường.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:


3


Chất lượng đội ngũ được nâng lên. Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn qua 2 năm
áp dụng sáng kiến đã nâng lên. Giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp thị xã đạt 1
giải nhất. Cán bộ giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở cung tăng
dần qua các năm. Chính vì chất lượng đội ngũ tốt nên chất lượng giáo dục của
nhà trường luôn đứng trong tốp đầu của thị xã.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
Vấn đề về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ trong trường Tiểu học
là một việc làm hàng ngày có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với lòng nhiệt
huyết, say mê nghề nghiệp tôi đã dày công tìm tòi nghiên cứu và đã áp dụng
sáng kiến này vào thực tế. Kết quả cho thấy các phong trào thi đua, chất lượng
day và học được nâng lên rõ rệt. Đội ngũ giáo viên của trường ngày càng tâm
huyết và có trình độ chuyên môn vững vàng hơn. Vì thế tôi rất mong sáng kiến
này được các nhà trường tham khảo, vận dụng và các bạn đồng nghiệp cùng
tham gia gớp ý để sáng kiến có giá trị cao hơn.
Trong thời gian tới tôi tiếp tục nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của
cấp Tiểu học. Đi sâu tìm hiểu về luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu học, Điều lệ
Hội phụ huynh.các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và các văn bản
hướng dẫn về thực hiện nhiệm vụ các năm học tiếp theo.

4


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Căn cứ vào nhiệm vụ các năm học, đặc biệt là năm học 2014-2015,
toàn ngành giáo dục đào tạo tập trung triển khai kế hoạch hành động thực hiện

Nghị Quyết 29/NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng nhu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế.
1.2. Căn cứ vào tình hình chung của ngành, những vấn đề còn hạn chế
của năm học 2013-2014 và mục tiêu nhiệm vụ của năm học 2014-2015 của nhà
trường.
1.3. Xuất phát từ tình hình thực tế, từ chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo
viên trong nhà trường chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu của giáo
dục Tiểu học.
Và đội ngũ cán bộ, giáo viên chính là nhân tố quyết định làm nên chất
lượng của nền Giáo dục. Vì thế, tôi chọn và nghiên cứu về sáng kiến: “Hiệu
trưởng chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ trong trường Tiểu học”
2. Cơ sở lý luận của vấn đề.
2.1. Cơ sở lý luận
Đội ngũ giáo viên trong mỗi nhà trường là lực lượng chủ yếu, quan
trọng, trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy, giáo dục của nhà
trường. Là người tạo nên uy tín, chất lượng, thương hiệu cho nhà trường. Xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hàng đầu của các nhà trường,
để khẳng định Nghị quyết TW 2 khóa 8 “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”.
Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục phổ thông, là cơ sở
đảm bảo cho việc xây dựng vững chắc bậc học phổ thông. Đội ngũ giáo viên
tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi
thành công của chủ trương đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo. Đồng thời là
lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục tiểu học. Toàn xã hội đặt
niềm tin vào chất lượng của bậc học Tiểu học vì đây là bậc học hình thành
5


những nét nhân cách quan trọng đầu tiên cho trẻ, những chủ nhân tương lai của

đất nước.
Vì thế công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
trường tiểu học là việc làm hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển và
khẳng định vị trí của mỗi nhà trường. Do đó mỗi cán bộ quản lý luôn coi đây là
nhiệm vụ được trú trọng bởi chất lượng đội ngũ giữ vai trò quyết định đối với
chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
2.2 Cơ sở pháp lý.
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 8 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên Tiểu học. Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT
ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên. Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn bậc Tiểu học ngành giáo dục thị xã
Chí Linh các năm học. Căn cứ tình hình thực tế nhà trường và kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên của cá nhân mỗi giáo viên.
Để xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng giáo viên đảm bảo đủ số
lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu về của thời kỳ
đổi mới.
Luật Giáo dục 2005 đã qui định “Nhà giáo phải không ngừng học tập,
rèn luyện, nêu gương tốt cho người học”. Điều lệ trường Tiểu học cũng đã qui
định về quyền hạn của Hiệu trưởng “Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại
giáo viên; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, thi hành
kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định”.
Như vậy công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
trường tiểu học thuộc về cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng
nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức nhà giáo tốt, có năng
lực chuyên môn giỏi.

6



2.3 Cơ sở thực tiễn.
Do công tác đào tạo mà đội ngũ giáo viên Tiểu học của chúng ta đang
tăng nhanh về số lượng. Nhưng trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn của
đội ngũ giáo viên chưa đồng đều. Hiện tại thì tỷ lệ giáo viên là trung cấp cũng
còn khá nhiều ở các trường Tiểu học, đặc biệt ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa,
Biên giới Hải đảo…
Tại Hội nghị TW 2 khóa 8 của Đảng đã đưa ra những tồn tại của nền
giáo dục nước ta hiện nay trong đó có sự chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của đội ngũ giáo viên “giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập
cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục,
chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện
CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Hiện nay trên địa bàn Thị xã Chí Linh đội ngũ giáo viên ở các trường
Tiểu học đã đạt chuẩn và tỷ lệ trên chuẩn cao. Với các chế độ chính sách của
Đảng và Nhà nước các thầy cô giáo luôn yên tâm công tác, tâm huyết với nghề,
dạy học với tinh thần và trách nhiệm cao. Tuy nhiên chất lượng giáo viên
không đồng đều. Một số giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế, chậm đổi
mới phương pháp dạy học. Đội ngũ giáo viên dạy các môn chuyên còn thiếu và
chưa được tuyển dụng.… Tất cả những khó khăn bất cập trên đã ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng giáo dục. Vì vậy công tác bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ngay trong mỗi nhà trường là rất cần thiết. Đòi hỏi
người cán bộ quản lý nhà trường trực tiếp là hiệu trưởng phải hết sức quan tâm,
coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi năm học.
3.Thực trạng của vấn đề
3.1 Đặc điểm tình hình chung.
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phương.
Phường được thành lập ngày 27/3/1978, đặt trên vị trí địa lý trung tâm
tam giác kinh tế Hà Nội - Bắc Ninh - Quảng Ninh - Hải Phòng, có hai quốc lộ


7


quan trọng chạy qua địa bàn đó là quốc lộ 18 và quốc lộ 37 là các tuyến đường
huyết mạch giao thông trong vùng.
Phường có 7 khu dân cư, nhiều khu dân cư được công nhận khu dân cư
văn hóa. Phường có 6381 hộ dân, 25102 nhân khẩu. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 33,85 triệu đồng, tăng14,5%. Thu ngân sách đạt: 3,9 tỷ đồng đạt
118%. Số hộ dân được công nhận gia đình văn hoá đạt 85%.
Đảng bộ phường có 18 chi bộ trực thuộc, 1064 đảng viên. Trong đó có
143 đảng viên được miễn phân công công tác.
Phát huy tiềm năng thế mạnh đó, với truyền thống đoàn kết, tinh thần tự
lực tự cường, lao động cần cù sáng tạo, nỗ lực phấn đấu vượt qua những khó
khăn, thách thức, nhân dân địa phương đã chung tay xây dựng làm cho bộ mặt
địa phương không ngừng thay đổi tích cực, đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân được nâng cao rõ rệt.
Thực hiện Nghị quyết TW2 (khoá VIII) về tiếp tục cải cách giáo dục,
Đảng- Chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương đã thường xuyên quan
tâm đến sự nghiệp giáo dục bằng những chủ trương đúng đắn, tập trung đầu tư
cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học, vận động các nguồn tài trợ
cùng với sự đóng góp của nhân dân và nguồn ngân sách địa phương tập chung
xây dựng cơ sở vật chất cho các nhà trường. Chất lượng giáo dục toàn diện
ngày càng được nâng cao rõ rệt, chất lượng mũi nhọn cũng được khẳng định
qua từng năm.
3.1.2. Đặc điểm của nhà trường.
Trường được thành lập từ năm 1978. Trường nằm trên địa bàn Phường Sao
Đỏ, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Là ngôi trường có bề dày trên 35 năm phấn
đấu xây dựng và trưởng thành. Tập thể giáo viên, nhân viên với ý thức trách
nhiệm, khắc phục mọi khó khăn, không ngại khó ngại khổ, luôn tìm tòi sáng

tạo và đổi mới trong cách nghĩ cách làm, tâm huyết với nghề nghiệp. Nhà
trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ, chính quyền đẩy mạnh công
tác xã hội hoá giáo dục, tập trung mọi nguồn lực chăm lo sự nghiệp giáo dục
của địa phương. Không ngừng xây dựng nhà trường phát triển toàn diện. Bởi
8


vậy trong những năm gần đây nhà trường đã có những bước phát triển rõ rệt,
các hoạt động của nhà trường luôn đạt kết quả cao và luôn đứng tốp đầu của
Thị xã. Các phong trào, hội thi: giáo viên giỏi, học sinh giỏi, phong trào giữ vở
sạch, viết chữ đẹp... nhiều năm liền đạt giải cao trong toàn Thị xã. Vì thế nhà
trường đã thực sự trở thành một điểm sáng trong phong trào giáo dục của Thị
xã và là địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương.
Liên tục từ năm học 2008-2009 đến nay nhà trường đạt danh hiệu
TTLĐXS, năm học 2009-2010 được Tổng liên đoàn Lao động tặng Bằng khen,
năm học 2010-2011 được Bộ trưởng BGD&ĐT tặng bằng khen. Năm học
2012-2013 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Năm học 2014-2015
được Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân chương
Lao động hạng III.
+Về cơ cấu tổ chức trong nhà trường:
Trường có 3 tổ chuyên môn là tổ 1, tổ 2.3, tổ 4.5 và 1 tổ hành chính. Trường
có tổng số CB-GV: 45 đ/c trong đó biên chế 30 đ/c, hợp đồng trong chỉ tiêu
biên chế là 11 đ/c, hợp đồng ngoài chỉ tiêu 4 đ/c ( GV dạy Tiếng anh ). GV
trực tiếp đứng lớp: 39đ/c. Trình độ Đại học 20 đ/c, Cao đẳng 16 đ/c. Trung cấp
3 đ/c. Trình độ trên chuẩn 37 đ/c đạt trên 95 %. Tổng số học sinh toàn trường là
884 em/24 lớp.
+ Các tổ chức đoàn thể :
- Chi bộ Đảng trực thuộc Đảng bộ phường Sao Đỏ, có 30 đảng viên đạt tỷ
lệ 66,6%.
- Công đoàn trường gồm 45 đoàn viên trực thuộc Công đoàn giáo dục thị

xã Chí Linh.
- Chi đoàn thanh niên với 15 đoàn viên. Đội thiếu niên gồm 884 thiếu niên
và nhi đồng. Hoạt động Đoàn, Đội của nhà trường trực thuộc Thị Đoàn thị xã
Chí Linh.
- Ban đại diện hội cha mẹ học sinh được tổ chức chặt chẽ, hoạt động đúng
chức năng đạt hiệu quả tốt.

9


+ Cơ sở vật chất: Hiện nay, nhà trường đã có một khuôn viên với diện
tích trên 6758 m2 đảm bảo diện tích theo quy định chuẩn. Trường có 24 phòng
học, các phòng làm việc, phòng chức năng, cơ sở vật chất tương đối đủ để phục
vụ cho các hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định
tại quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy chế công nhận trường chuẩn mức độ II.
Thư viện đạt thư viện Tiên tiến có đủ sách tham khảo, sách chuyên môn nghiệp
vu, sách pháp luật …. Phục vụ CBGV và học sinh. Trường có sân chơi, hệ
thống vườn hoa cây cảnh tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
3.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của nhà trường.
Hàng năm, ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường đã trú trọng
việc tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ giáo viên nâng cao nhận thức về tư
tưởng chính trị; triển khai đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng các cấp và
các văn bản của nhà nước, của ngành về công tác giáo dục. Đặc biệt quán triệt
thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về cuộc vận động””Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 33/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”’
cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo
và việc học sinh ngồi nhầm lớp”.

Phối hợp với Công đoàn nhà trường xây dựng và phát động các phong
trào thi đua trong đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, tạo động
lực thúc đẩy mỗi cá nhận cố gắng vươn lên trong công việc, mà trọng tâm là
phong trào “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng
tạo”. Động viên khuyến khích, khen thưởng những cá nhân, tập thể có sáng
kiến trong công tác nâng cao chất lượng giảng dạy; tạo điều kiện cho những
giáo viên có năng lực đi đào tạo nâng cao trình độ trên chuẩn để làm cốt cán
cho các tổ chuyên môn. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
cho giáo viên theo tháng, đặc biệt trong thời gian hè các năm. Hình thức bồi
10


dưỡng đa dạng phong phú, bồi dưỡng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề,
hội thảo, hội giảng, thăm lớp dự giờ, tham quan học tập để rút kinh nghiệm…
trong năm học.
Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên trong 3 năm học gần đây:
Năm học

Lý luận

T.số

Chuyên môn

CT
CBGV SC TC

20122013
20132014

20142015

ĐH CĐ TC

Ngoại ngữ Tin học
SC

35

19

2

15

16

5

1

0

45

25

3

27


14

4

3

0

48

27

3

30

14

4

3

0

Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên trong 3 năm học gần đây:
(Căn cứ QĐ số 06/2005/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ ban hành quy định về
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông công lập).
Năm


CB

Phẩm chất chính trị

Xếp loại về chuyên

Kết quả xếp loại

học

GV

D. đức, lối sống

môn, nhiệp vụ

chung

Tốt Khá TB Kém Tốt Khá TB Kém Tốt Khá TB Kém
20122013

35

34

1

0

0


23

11

1

0

23

11

1

0

45

45

0

0

0

37

8


0

0

37

8

0

0

20132014
2014-

48 48
2015
Kết quả xếp loại chuyên môn giáo viên trong 3 năm học gần đây:
(Căn cứ QĐ 14/2007/QĐ-BGD&ĐT về Chuẩn nghề nghiệp GVTH)
11


Năm

C

học
2012


B

-

35

45

Lĩnh vực 1
Khá TB Kém

Lĩnh vực 2
Lĩnh vực 3
Tốt Khá TB Kém Tốt Khá TB Kém

34

1

0

0

20

10

5

0


20

10

5

0

45

0

0

0

28

12

5

0

28

12

5


0

Tốt

2013
2013
2014
2014
-

48

2015
3.3. Những vấn đề còn hạn chế của chất lượng đội ngũ giáo viên.
+ Những hạn chế:
- Một bộ phận giáo viên nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mình đối với
nhiệm vụ Giáo dục - Đào tạo chưa đầy đủ. Một số giáo viên chưa tâm huyết với
nghề, chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy và sử dụng thiết bị dạy học,
ngại học hỏi và cập nhật thông tin mới. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
chưa thực sự nghiêm túc….
Chất lượng chuyên môn và trình độ đào tạo không đồng đều. Một số ít
giáo viên khi dạy lớp 4,5 còn gặp khó khăn về phương pháp và kiến thức. Chưa
chấp hành tốt quy định về dự giờ trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Khi
góp ý rút kinh nghiệm còn nể nang ngại nói.
Công tác kiểm tra, đôn đốc của Ban kiểm tra nội bộ trường học chưa
được thường xuyên. Việc đổi mới nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn,
sinh hoạt chuyên đề, họp hội đồng chưa phong phú.
Việc sử dụng và tự làm đồ dùng, thiết bị dạy học của giáo viên còn nhiều
hạn chế. Công tác bảo quản và tra cứu sách trên thư viện của một số giáo viên

chưa thường xuyên. Còn giáo viên ngại sử dụng đồ dùng, dạy chay khi lên lớp.
Công tác bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, phương
pháp giảng dạy, sử dụng thiết bị cho đội ngũ giáo viên của nhà trường chưa
12


được thường xuyên. Ý thức tự tra cứu, học tập, tự bồi dưỡng, cập nhật thông
tin, tham quan thực tế của giáo viên chưa cao.
+Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế:
- Một số giáo viên trình độ trung học sư phạm việc cập nhật những vấn
đề mới trong phương pháp giảng dạy và sử dụng thiết bị còn chậm đổi mới.
- Giáo viên có tuổi đời cao ngại học hỏi, ngại giao tiếp và tìm hiểu những
vấn đề mới khi thực hiện nhiệm vụ.
- Đặc thù trường thuộc khu vực trung tâm của thị xã nên việc giao tiếp
với phụ huynh là vấn đề nhạy cảm, một số ít giáo viên chưa tự tin trong giao tiếp.
- Việc dự giờ rút kinh nghiệm giữa các giáo viên chưa được thường
xuyên. Công tác thanh kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
chưa quyết liệt.
- Cơ sở vật chất thiếu thốn, thiếu các phòng chức năng, đặc biệt là phòng
học cần thiết chưa đảm bảo để phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Xuất phát từ nhũng hạn chế và nguyên nhân nêu trên, việc nâng cao chất
lượng cho đội ngũ giáo viên của nhà trường là việc làm mang tính cấp thiêt.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tôi luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu cần
được quan tâm đúng mức và đây thực sự là khâu then chốt để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
4. Các giải pháp, biện pháp đã thực hiện
4.1 . Xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ.
Đất nước ta đang trải qua thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngành
Giáo dục-Đào tạo đang có những đề án mới nhằm thực hiện đổi mới căn bản

nền Giáo dục. Vì thế việc bồi dưỡng, nâng chuẩn đội ngũ giáo viên trở thành
một vấn đề quan trọng. Tuy nhiên việc bồi dường nâng cao chất lượng đội ngũ
luôn gắn liền với việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức bồi dưỡng. Để
có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phong phú về loại hình, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu thì trước khi vào năm học Ban giám hiệu phải coi
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ là một việc làm quan trọng, có tính
13


đồng thuận, thống nhất cao từ Ban giám hiệu đến các tổ trưởng chuyên môn.
Việc xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ phải dựa vào các văn bản qui phạm
của Bộ GD-ĐT, của UBND tỉnh, sở Nội vụ, UBND thị xã và phòng GD&ĐT,
phòng Nội vụ thị xã. Căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội
ngũ giáo viên của nhà trường. Đồng thời phải thực hiện theo đúng qui trình:
Trưng cầu ý kiến, công khai, dân chủ và đồng thuận. Do đặc thù của nhà trường
thiếu nghiêm trọng về phòng học nên trước khi vào năm học mới, căn cứ chỉ
tiêu kế hoạch giao của nhà nước, Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch điều
chỉnh số lớp và đề nghị UBND thị xã bổ sung giáo viên theo biên chế được giao.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ, hàng năm cần làm tốt
việc quy hoạch nhân sự nguồn CBQL. Trình Phòng GD ĐT và Thị Ủy, UBND
thị xã. Thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng cán bộ nguồn, có chiến lược
cho việc kế cận sau này.
4.2. Sử dụng đội ngũ có hiệu quả.
Con người là nhân tố làm nên chất lượng, uy tín, thương hiệu của nhà
trường. Vì thế việc sử dụng và phân công nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ giáo
viên có vai trò to lớn. Để phát huy hết năng lực, sức mạnh cá nhân, ngay từ đầu
năm học khi phân công nhiệm vụ cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
- Phân nhiệm vụ cụ thể đối với từng chức danh trong nhà trường theo
đúng Điều lệ Trường tiểu học.
- Khi bổ nhiệm các chức danh Hiệu trưởng cần lựa chọn những giáo viên

có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, khả năng quy tụ và giao tiếp
tốt, luôn gương mẫu, có kinh nghiệm quản lý và giảng dạy, có uy tín trước tập
thể.
- Giao nhiệm vụ bồi dưỡng đối tượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
cần lựa chọn những giáo viên có bề dày kinh nghiệm, nhiệt huyết, có kiến thức
sâu, có phương pháp tốt. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1 cần phải có đức
tính cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thương trẻ, giàu lòng nhân ái. Ngoài ra bố trí phân
công hợp lý các giáo viên khác không bỏ qua điều kiện gia đình và năng lực sở

14


trường của từng người nhằm phát huy tiềm năng cá nhân tạo thành sức mạnh
tập thể.
- Cần phải thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách đối với giáo viên,
đặc biệt phải thực hiện đúng quy chế chi tiêu nội bộ. Công tác thi đua khen
thưởng, nâng lương trước thời hạn phải luôn căn cứ vào quy chế nội bộ của nhà
trường xây dựng trên cơ sở quy định của nhà nước.
- Khi phân công đội ngũ cần đảm bảo tính công bằng, khách quan, đảm
bảo định mức lao động theo quy định của nhà nước và điều lệ trường tiểu học.
Quan tâm hỗ trợ, tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập, tham quan du lịch
trong năm học. Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện về thời gian kinh phí cho các hoạt
động chuyên môn như: Tập huấn, hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên
môn, hội giảng, cử giáo viên đi học nâng cao trình độ …
4.3. Các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
4.3.1. Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là
biện pháp quan trọng nhất bởi vì khi có một đội ngũ giáo viên kiên định về tư
tưởng chính trị, có phẩm chất đạo đức nhà giáo tốt, có năng lực chuyên môn thì

chắc chắn nhà trường sẽ ngày càng vững vàng về chất lượng.
Bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho giáo viên nhằm nâng cao nhận thức về
thế giới quan, nhân sinh quan của người giáo viên, nhằm tạo ra một sự nhạy
bén, sự mẫn cảm và khả năng thích ứng về mọi mặt xã hội trong công cuộc đổi
mới đất nước hiện nay. Những nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý
tưởng của từng giáo viên, từ đó giáo viên nhận thức rõ vai trò, vị trí trách nhiệm
của mình đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi tiểu học.
Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho hội ngũ giáo
viên ở nhà trường được thực hiện thường xuyên, có kế hoạch. Công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên cần phải bồi dưỡng thường xuyên, liên tục trước mắt
và lâu dài. Phải biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.

15


Ngay từ đầu năm học, cần tổ chức cho giáo viên học tập đầy đủ các văn
bản pháp quy của Nhà nước như: Nhiệm vụ năm học, Luật Giáo dục – Điều lệ
trường tiểu học, Điều lệ Hội phụ huynh, Pháp lệnh cán bộ công chức viên chức.
Các Chỉ thị, nghị quyết. Các văn bản của Bộ giáo dục về hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học. Quyết định 14/BGD về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học. Để giáo viên chủ động hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học.
Cần thống nhất để xây dựng các qui định về thực hiện kỷ cương nề nếp
nhà trường để mỗi giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của
mình khi thực hiện nhiệm vụ. Khuyến khích mọi người cùng sáng tạo, đổi mới
trong công tác, trong phong cách sống. Quan tâm xây dựng mối đoàn kết nội
bộ, tương thân tương ái, đồng thuận từ trong Chi ủy đến các tổ chức trong nhà
trường. Có sự gắn kết thực hiện nhiệm vụ giữa Ban chi ủy, Ban chấp hành công
đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên bằng sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng, phù hợp, vì mục tiêu chung của tập thể.
Bồi dưỡng về tư tưởng qua nhiều hình thức, phong phú về nội dung như:

tổ chức sinh hoạt chính trị hàng tháng theo các chủ đề, tổ chức học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
4.3.2. Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn:
Sinh hoạt chuyên môn là một nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên
trong hoạt động chuyên môn của nhà trường. Đây là một trong các hình thức
bồi dưỡng giáo viên, nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên. Theo quy định,
sinh hoạt chuyên môn được thực hiện hai tuần một lần ở tất cả các nhà trường.
Tuy vậy, cũng như một số trường khác, vấn đề chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn
và sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà trường những năm trước còn một số hạn
chế như:
Các buổi sinh hoạt tổ hình thức còn đơn điệu, nội dung chưa phong phú,
mang tính gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm như: Đổi mới phương
pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo
viên trong việc thực hiện chương trình.
16


Khi nhận xét, góp ý bài dạy thường mới chỉ đi vào việc dạy mà chưa
quan tâm xem học sinh được lĩnh hội kiến thức như thế nào trong giờ học ấy.
Các ý kiến nhận xét thường mang tính áp đặt nên giáo viên dạy không tránh
khỏi áp lực về tâm lí, không phát huy được tính linh hoạt, sáng tạo của giáo
viên. Kết quả là chất lượng học tập của học sinh không được cái thiện. Làm cho
buổi sinh hoạt tổ chuyên môn kém hiệu quả.
Qua một thời gian thực hiện sáng kiến về bồi dưỡng đội ngũ, tôi đã xây
dựng và chỉ đạo việc sinh hoạt chuyên môn sao cho có hiệu quả cần thực hiện
tốt một số vấn đề sau:
+ Buổi sinh hoạt chuyên môn cần phải được tất cả các giáo viên trong tổ
tham gia khâu từ chuẩn bị, thiết kế nội dung sinh hoạt. Đây là dịp để giáo viên
học tập lẫn nhau, tự bồi dường chuyên môn cho mình. Là nơi thử nghiệm

những cái mới, là nơi kết nối những sáng tạo cá nhân thành sáng kiến của tập
thể. Trong quá trình học tập, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển
năng lực chuyên môn mới. Cần tạo cho họ có động lực tham gia sinh hoạt
chuyên môn để học tập nâng cao năng lực chuyên môn và thấy được sinh hoạt
chuyên môn mục đích chính là nâng cao chất lượng dạy học.
+ Thông qua sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng cho giáo viên ý thức tập
thể, cùng hợp tác giải quyết các vấn đề đặt ra. Tạo động lực tích cực, niềm say
mê chuyên môn của tất cả các giáo viên trong tổ. Với sự chỉ đạo bồi dưỡng đội
ngũ thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, trường Tiểu nơi tôi công tác luôn có sự
đổi mới về hình thức và nội dung sinh hoạt và đã đạt được hiệu quả cao. Vì thế
hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm có nền nếp kỷ cương,
chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học. Trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn mọi giáo viên đều tôn trọng, tin tưởng và cỏi mở học hỏi
đồng nghiệp, hợp tác và lắng nghe, đúc rút thành kiến thức, thành kinh nghiệm
và vốn sống cho bản thân.
4.3.3. Bồi dưỡng giáo viên thông qua việc tổ chức chuyên đề:
Để đội ngũ giáo viên trong nhà trường nắm bắt và vận dụng linh hoạt,
sáng tạo, hiệu quả những vấn đề mà văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm nhiệm vụ
17


của Bộ, Sở, phòng GD&ĐT thị xã ban hành nhằm thực hiện được mục tiêu
nhiệm vụ các năm học, thì nhà trường cần xây dựng và thực hiện tốt các
chuyên đề trong năm học. Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
được thực hiện bằng nhiều hình thức như: Bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng
chuẩn hoá và nâng chuẩn, tự học tập bồi dưỡng… thì việc tổ chức tốt các
chuyên đề ở trường Tiểu học là một trong các biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng day.
Để tổ chức thành công, có chất lượng một chuyên đề thì cần có những
quy định rất cụ thể như sau:

Đối với tổ chuyên môn :
- Việc lựa chọn xây dựng kế hoạch chuyên đề: cần thiết thực, mạnh dạn
đi vào những vấn đề khó, mới trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Việc viết và báo cáo lý thuyết: Cần chi tiết, cụ thể, không chung chung,
mang nặng tính chủ quan của một cá nhân người viết.
- Tiết dạy thực hành: Cần phải được lựa chọn tiết dạy phù hợp, tiêu biểu,
giáo viên dạy phải mạnh dạn tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực, thống
nhất với báo cáo lý thuyết.
- Nội dung thảo luận: Phải đưa ra được những giải pháp khắc phục khó
khăn, hạn chế trong giảng dạy, tháo gỡ những vấn đề còn vướng mắc.
- Công tác kiểm tra đánh giá sau chuyên đề của tổ chuyên môn cần phải
thường xuyên. Nhận xét đánh giá phải bám sát vào kết luận đã được thống nhất
trong tổ chuyên môn. Sau khi kết thúc chuyên đề phai tổng kết đánh giá thi đua
và rút ra được những bài học thiết thực trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Đối với giáo viên :
- Cần được bồi dưỡng nhận thức về việc tổ chức, thực hiện chuyên đề
của trường, của tổ chuyên môn. Không xem nhẹ việc học tập, nghiên cứu
chuyên đề, không mang tính hình thức chiếu lệ.
- Phần thực hiện dạy áp dụng sau chuyên đề: Giáo viên vận dụng linh
hoạt sáng tạo, hiệu quả về: nội dung - phương pháp - hình thức tổ chức dạy
học - khai thác và sử dụng thiết bị dạy học.
18


Với cách chỉ đạo như trên việc tổ chức, thực hiện chuyên đề của trường
Tiểu học nới tôi công tác đã góp phần tích cực vào công tác bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ ngày càng tốt hơn.
4.3.4. Bồi dưỡng giáo viên qua việc tổ chức viết sáng kiến :
Hàng năm nhà trường đã chỉ đạo rất tích cực việc viết sáng kiến. Mở các
chuyên đề hướng dẫn viết sáng kiến. Mở hội thảo về những sáng kiến được xếp

loại tốt của năm học trước để mọi người tham khảo và áp dụng.
Đặc biệt trú trọng đến các sáng kiến viết về các nội dung trong công tác
bồi dưỡng và giáo dục như: Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh,
phương pháp rèn chữ viết đẹp, sáng kiến trong công tác chủ nhiệm lớp, giáo
dục học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh
năng khiếu, học sinh giỏi, sáng kiến tự học- tự bồi dưỡng có hiệu quả…
Việc chấm và xếp loại sáng kiến phải tổ chức đúng quy trình, mang tính
khách quan, khoa học, chính xác.
4.3.5. Bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và kỹ năng sư phạm:
- Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững chương trình, cấu trúc các khối lớp.
Bồi dưỡng về kiến thức khoa học cơ bản logic các môn học trong chương trình
Tiểu học để dạy được tất cả các môn, các khối lớp, các đối tượng học sinh.
- Bồi dưỡng về tâm lý sinh lý học sinh Tiểu học, tâm lý lứa tuổi và
phương pháp dạy học ở tiểu học.
- Bồi dưỡng hiểu biết về kinh tế, chính trị, văn hóa các vùng miền, kiến
thức về quản lý nhà nước, luật giáo dục, kiến thức về giáo dục môi trường, an
toàn giao thông, an ninh quốc phòng…của địa phương và các vùng miền trên
cả nước.
- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên:
- Xây kế hoạch giáo dục - dạy học, kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
- Phương pháp dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp.
- Công tác quản lý giáo dục học sinh, khả năng giao tiếp, phối hợp với
đồng nghiệp và phụ huynh học sinh để thực hiện nhiệm vụ.

19


- Kỹ năng kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh: Trong những năm học
gần đay, Bộ GD&ĐT liên tục ban hành nhiều thông tư mới chỉ đạo việc đổi
mới kiểm tra-đánh giá-xếp loại học sinh. Vì thế các nhà trường đặc biệt quan

tâm đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiếp cận, vận dụng để việc kiểm
tra-đánh giá-xếp loại học sinh đúng quy định nhưng phù hợp với tình hình thực
tế, chất lượng giáo dục của đơn vị mình.
- Bồi dưỡng đội ngũ về việc đổi mới phương pháp dạy học: Trong quá
trình thực hiện đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa. Giáo viên cần
phải có kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành
thạo các thiết bị dạy học, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong mỗi bài
giảng thì mới có khả năng hướng dẫn học sinh, rèn kỹ năng thực hành cho các
em thông qua đó học sinh sẽ chủ động lĩnh hội được kiến thức, giúp các em
phát triển tư duy, tạo hứng thú cho các em khi tiếp thu bài giảng và áp dụng nội
dung bài giảng vào thực tế đời sống.
4.4. Các hình thức bồi dưỡng
Từ năm học 2012 - 2013 đến nay, trường Tiểu học nơi tôi công tác đã rất
trú trọng đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức,
mỗi hình thức đều thể hiện hiệu quả và những điểm mạnh nhất định. Ngay từ
đầu năm học căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên nhà trường, kế hoạch bồi
dưỡng của phòng giáo dục thị xã và quy hoạch đào tạo bồi dưỡng của thị xã, và
đặc biệt căn cứ vào “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học” để có kế hoạch
bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo “Chuẩn” bằng nhiều
hình thức như:
* Tự bồi dưỡng.
Tại sao hình thức tự bồi dưỡng lại được đặt lên vị trí hàng đầu? Bởi lẽ,
chỉ khi nào giáo viên có tinh thần, ý thức tự giác và việc bồi dưỡng trở thành
nhu cầu của chính mình thì công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
trong nhà trường mới thực sự có hiệu quả và có ý nghĩa. Mỗi giáo viên phải tự
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho bản thân. Chỉ có giáo viên mới hiểu mình
thiếu gì, cần bổ sung gì vè kiến thức, kỹ năng và vốn sống để thực hiện tốt
20



nhiệm vụ. Mỗi giáo viên phải có kế hoạch, nội dung tự nghiên cứu để nâng cao
trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm của mình thông qua việc tự tìm hiểu trên
các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu, sách báo, dự giờ, tự mua sắm
thêm tài liệu, sách tham khảo.
Nhà trường, hàng năm phải đầu tư kinh phí mua bổ sung các loại tài liệu,
sách tham khảo quý, hiếm, xây dựng thư viện đảm bảo các điều kiện phục vụ
giảng dạy cho giáo viên. Vận động giáo viên quyên góp các loại sách thiết thực
làm tủ sách dùng chung. Trong quá trình tự học, tự nghiên cứu giáo viên cần
ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản thân vào sổ tự
học. Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra sổ tự bồi dưỡng. Sau mỗi chuyên đề
nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng của giáo viên và đánh
giá, đây cũng là một tiêu chí để đánh giá giáo viên và bình xét danh hiệu thi
đua.
* Bồi dưỡng tập trung.
Nhà trường luôn có sự chỉ đạo sát sao việc giáo viên tham gia các lớp tập
huấn chuyên môn, chuyên đề tập trung do Sở GD-ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức
trong năm học đảm bảo về thời gian và số lượng.
Tạo mọi điều kiện về thời gian, về chế độ chính sách cho giáo viên đi
đào tạo trình độ cao đẳng và đại học, phấn đấu đến hết năm 2016 100% giáo
viên có trình độ trên chuẩn.
4.5. Làm tốt thi đua khen thưởng trong công tác bồi dưỡng đội ngũ.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng là một trong những biện pháp rất
tích cực và hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
trường Tiểu học.
Sau mỗi học kỳ Hiệu trưởng cần chỉ đạo tốt công tác đánh giá giáo viên
ở mỗi phần bồi dưỡng. Qua việc làm bài kiểm tra, qua dự giờ, khảo sát chất
lượng để đánh giá được chính xác, khách quan. Động viên giáo viên chủ động,
tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, tạo bầu không khó cởi mở, phấn khởi hợp
tác, tin cậy lẫn nhau, giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ.


21


Việc bồi dưỡng của giáo viên phải được coi như một nhiệm vụ trọng tâm
của năm học và được đưa vào tiêu chí xét thi đua, khen thưởng cuối năm. Cần
kịp thời biểu dương khen thưởng vào cuối năm học những tổ chuyên môn, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao và công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ.
Bên cạnh việc động viên tinh thần thì động viên bằng vật chất cũng rất
quan trọng để kích thích giáo viên làm việc sáng tạo với hiệu quả, chất lượng
giáo dục cao hơn nữa. Trong “Quy chế chi tiêu nội bộ” cần quy định rõ về chế
độ thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích cao trong công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tuy phần thưởng không lớn song trong
những năm qua phong trào thi đua trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ đã tạo niêm tin, không khí phấn khởi, ý thức trách nhiệm , hăng say
học hỏi, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên, nâng
dần hiểu biết về tự nhiên xã hội và trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm cho
mỗi giáo viên.
5.Kết quả đạt được
Qua ba năm thực hiện sáng kiến: “Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nâng
cao chất lượng đội ngũ trong trường Tiểu học”. Chất lượng đội ngũ giáo
viên của trường tôi được nâng lên rõ rệt vì thế chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường cũng ngày càng khởi sắc luôn đứng trong tốp đầu của thị xã.
Sau đây là thống kê số liệu làm rõ hơn hiệu quả của sáng kiến:
5.1.Chất lượng giáo dục

Bảng thống kê chất lượng 2 mặt giáo dục
Năm học

Tổng


Xếp loại

Xếp loại

Xếp loại

số

hạnh kiểm

giáo dục

thi đua

học

(%)
THĐ THC

(%)
K TB

sinh

G

Y

(%)

HSG HSTT HSK
22


2012-2013
2013-2014
2014-2015

647
794
884

Đ
100
100

ĐĐ
0
0

51,6 37
71,9 20,1

11
8

0,4 51,6
0 71,9

37

20,1

TM
5,6
3,4

Kết quả học sinh đã đạt giải qua các hội thi các cấp
Năm
học
2012-

( văn hoá, chữ viết, cờ vua, ATGT)
Toàn quốc
Tỉnh
Huyện
Văn Chữ Cờ ATGT Văn Chữ Cờ ATGT Văn Chữ Cờ ATGT
hoá viết vua

1

0

hoá viết vua

2

7

9


5

hoá

viết vua

17

15

5

Văn nghệ,
thể thao,
Aerobic

Giải A cấp

2013

thị xã, giải

2013-

3 cấp tỉnh
Giải nhì cấp

1

1


2

11

6

19

11

2014

thị xã, giải
ba cấp tỉnh.

20142015
5.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Phát huy tinh thần vượt khó, được sự quan tâm tạo điều kiện của PGD ĐT thị xã, của Đảng-Chính quyền địa phương, Hội phụ huynh học sinh,
nhà trường đã khắc phục khó khăn đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giáo
viên, tạo điều kiện cho giáo viên học tập các lớp nâng chuẩn. Tính đến
hết 2015 trình độ trên chuẩn đạt 98%. Bằng nhiều hình thức bồi dưỡng
như: Mở chuyên đề, hội giảng, học tập kinh nghiệm các trường bạn trong
và ngoài tỉnh... Vì thế những năm gần đây nghiệp vụ chuyên môn của
giáo viên được nâng lên rõ rệt. Từ năm 2012-2013 tới nay giáo viên
tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp thị xã đều đạt giải cao. Nhiều giáo
viên đã sử dụng các thiết bị hiện đại vào giảng dạy, tỷ lệ giáo viên ứng
dụng tốt công nghệ thông tin vào dạy học đạt 92%, nâng cao chất lượng
giờ dạy, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Bảng thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ - giáo viên

23


*Số lượng đội ngũ CBGVNV:
Cán bộ quản lý và nhân
viên
Số
thứ
tự

Năm

Tổng

học

số

phục vụ
Trình độ
Đại
Số

1
2

3

20122013
20132014

20142015

35
45

48

Giáo viên

học

Trình độ

đào tạo
Cao Trung
đẳng

Số

cấp

lượng

lượng

3

2

5


4

5

4

1

32

0

1

40

0

1

43

Đại

đào tạo
Cao Trung

học


đẳng

cấp

15

12

5

27

9

4

30

9

4

* Số lượng giáo viên giỏi các cấp
Tổng số CB
Năm học
2012 – 2013

giáo viên

Toàn quốc


35

Tỉnh

1
2013– 2014
45
1
2014-2015
48
1
Giải giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi các
STT

Năm học
Số

1
2

2012 - 2013
2013 - 2014

Huyện

Trường

26
37

40

6
5
5

2
2
2
cấp

Cấp dự thi
Thị xã

lượng
1
1giải nhất
2
1 giải nhì, 1giải ba

Toàn đoàn
Tỉnh

1 giải

Giải nhất cấp TX
Giải ba cấp TX

KK
3


2014- 2015

1

1giải nhất

Giải nhất cấp TX

5.3.Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng

24


Thủ

Bộ

Huân

tướng

trưởng

Chủ tịch

chương

tặng


tặng

tỉnh tặng

LĐ III

bằng

bằng

bằng

khen

khen

khen

Tổng
Năm học

số
CBG
V

2012-2013
2013-2014
2014-2015

35

45
48

2
2

1

1

0
2

CST

CSCĐ

Đ cấp

cấp

Tỉnh

Cơ sở

1
2

12
8


Lao
động
tiên
tiến

23
27

5.4.Thống kê danh hiệu tập thể
Danh hiệu cá nhântập thể
Đoàn – Đội
Công đoàn
Chi bộ Đảng

2012-2013

2013-2014

20142015

Vững mạnh Xuất sắc Vững mạnh Xuất sắc
Vững mạnh T.diện
Vững mạnh T.diện
Trong sạch
Trong sạch

Tập thể nhà trường

vững mạnh

TTLĐ Xuất sắc

vững mạnh
TTLĐ Xuất sắc

cấp tỉnh

cấp tỉnh

5.5. Các hình thức khen cao đối với tập thể
2011 - 2012 Bằng khen của TTCP

Số 1751QĐ/TTg, ngày 19/11/2012

2012 - 2013 Bằng khen

của Thủ tướng Chính phủ
Số
158/QĐ-LĐLĐT

ngày

23/7/2013 của Liên đoàn Lao động
2013-2014

tỉnh
Huân chương LĐ hạng III Của Chủ tịch nước CHXHCN Việt
Nam

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:

Các trường Tiểu học đảm bảo cơ cấu đội ngũ giáo viên, học sinh; có sự
tham gia đồng thuận của chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị xã hội. Nhà
trường có đủ diện tích, khuôn viên, đủ phòng học, phòng làm việc và các phòng
chức năng. Đặc biệt thư viện có phong phú các loại sách tham khảo, sách tư
25


×