MỤC LỤC
Nội dung
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
III. Các biện pháp thực hiện
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
C. Kết luận, kiến nghị
I. Kết luận
II. Kiến nghị
Trang
1
1
1
2
3
3
4
6
17
18
18
19
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Môn toán ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,
phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơn
giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt,
sáng tạo. Môn toán là ''chìa khoá'' mở của cho tất cả các ngành khoa học khác,
nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán
là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường. Đây là những tri thức, kỹ
năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc thông minh, sáng tạo, vừa đáp ứng
cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, để các em trở thành
những người có ích cho xã hội.
Đối với học sinh tiểu học “giải toán có lời văn là một vấn đề hết sức cần
quan tâm”. Bởi nó giúp học sinh biết cách giải toán và khả năng diễn đạt. Hiện
nay việc đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học dựa vào thông tư 30 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo có rất nhiều điểm mới, thông tư không yêu cầu chấm điểm mà
chỉ nhận xét và động viên các em. Đây cũng là lí do để giáo viên cần quan tâm
và thường xuyên hơn với tất cả đối tượng học sinh trong lớp, khi học sinh học
các môn học trong đó có môn Toán.
Năm học 2015-2016 tôi được phân công dạy lớp 2B. Tôi nhận thấy việc
dạy các em giải toán có lời văn là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học,
tư duy của các em còn chưa phát triển về mặt suy luận, phân tích, giải toán có
lời văn ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy,
khả năng suy luận và kĩ năng giải toán đặt nền móng vững chắc cho các em học
tốt trong việc giải toán ở các lớp trên. Mặt khác, việc giải toán có lời văn là một
trong nội dung khó của chương trình toán lớp 2. Trong những tuần đầu dạy toán
có lời văn, việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề quả là khó khăn. Một số em mới
chỉ đọc được đề toán, chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi của giáo
viên như: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi (tìm) gì? Khi giải toán thì đặt câu lời
giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải… Vì kĩ năng đọc thành
thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ
động, chậm chạp. Đây cũng là một vấn đề mà chúng tôi luôn luôn trao đổi, thảo
luận trong những buổi sinh hoạt chuyên môn, tích luỹ nghiệp vụ do nhà trường
tổ chức.
Từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: "Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 2 giải toán có lời văn” ở trường Tiểu học Đồng Lương.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về nội dung dạy giải toán có lời văn trong chương trình môn
Toán lớp 2.
- Giúp học sinh có một số kỹ năng giải các bài toán có lời văn sau:
2
+ Học sinh nhận biết các dạng toán có lời văn và biết tìm hiểu đề bài
(thông qua cá nhân hoặc thảo luận nhóm).
+ Học sinh biết vận dụng tìm tòi lời giải cho bài toán có lời văn (qua
nhóm hoặc cá nhân).
+ Học sinh giải được bài toán có lời văn, lời giải hợp lý và có kết quả
đúng với yêu cầu của đề bài toán.
+ Học sinh biết kiểm tra, đánh giá kết quả của bài toán có lời văn.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng để thực hiện đề tài là hoạt động học tập về giải toán có lời văn
của học sinh lớp 2B nói riêng và học sinh khối 2 trong trường Tiểu học Đồng
Lương nói chung trong năm học 2015 -2016.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên
quan đến những vấn đề nghiên cứu.
2. Phương pháp quan sát điều tra: Điều tra, phân tích, hệ thống hóa
tài liệu thu thập thông tin có liên quan đến đề tài.
3. Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính
khả thi và hiệu quả của việc dạy giải toán có lời văn ở lớp 2 qua các tiết học.
3
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Trong dạy - học toán ở tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí
quan trọng. Có thể coi việc giải toán là "hòn đá thử vàng" của dạy - học toán.
Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động
các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường
hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay, điều kiện chưa được nêu ra một cách
tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo.
Vì vậy, có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động
nhất của hoạt động trí tuệ đối với học sinh.
Toán lớp 2 là một bộ phận của chương trình Toán Tiểu học và là sự tiếp
tục của chương trình Toán lớp 1. Chương trình này kế thừa và phát triển những
thành tựu về dạy học Toán lớp 2 ở nước ta; thực hiện những đổi mới về cấu trúc
nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới.
Nội dung môn Toán lớp 2 gồm 4 mạch kiến thức: Số học, đại lượng và đo
đại lượng, yếu tố hình học, giải toán. Những mạch kiến thức này không trình
bày thành từng phần riêng biệt mà chúng luôn được sắp xếp xen kẽ với nhau.
Trong đó, số học là mạch kiến thức trọng tâm, đóng vai trò “cái trục chính” mà
các mạch kiến thức kia phải “chuyển động” xung quanh nó, phụ thuộc vào nó.
Nội dung dạy học giải toán có lời văn lớp 2 gồm:
- Dạy cách giải và cách trình bày giải các bài toán đơn về cộng, trừ, trong
đó có bài toán về “nhiều hơn”, “ít hơn” một số các bài toán về nhân, chia (trong
phạm vi bảng nhân, chia từ bảng 1 đến bảng 5) và bước đầu làm quen với việc
giải bài toán có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu vi các hình), các bài
toán liên quan đến phép tính với các đơn vị đo đã học (cm, m, km, kg…).
- Rèn phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải
quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói và viết).
- Toán 2 không dạy các bài toán mang tính đánh đố học sinh nhưng nội
dung các bài toán phong phú, gần với thực tiễn xung quanh các em, bài toán
thường đặt ra dưới dạng giải quyết một tình huống có trong thực tiễn. Các bài
toán có chung về hình thức chỉ có một phép tính, một câu trả lời, một đáp số,
một cách giải duy nhất nhưng lại có sự khác nhau cơ bản về dấu của phép tính
và ý nghĩa của các phép tính. Chính vì vậy, việc giúp học sinh nhận ra từng
dạng, biết cách giải từng dạng, từng bài cụ thể để không nhầm lẫn là việc không
dễ dàng.
Giải toán ở bậc Tiểu học nói chung và giải toán lớp 2 nói riêng là hoạt
động quan trọng trong quá trình dạy và học Toán. Nó chiếm khoảng thời gian
tương đối lớn trong nhiều tiết học cũng như toàn bộ chương trình môn toán.Việc
dạy và học giải toán ở bậc Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn kỹ năng thực hành với những yêu cầu được
thực hiện một cách đa dạng phong phú. Thông qua việc giải toán giúp học sinh
4
ôn tập, hệ thống hoá, củng cố các kiến thức và kỹ năng đã học. Học sinh Tiểu
học, nhất là học sinh lớp 2 chưa có đủ khả năng lĩnh hội kiến thức qua lý thuyết
thuần tuý. Hầu hết các em phải tìm hiểu các bài toán qua sơ đồ trực quan. Từ đó
mới dễ dàng rút ra kết luận, các khái niệm và nội dung kiến thức cơ bản. Các
kiến thức đó khi hình thành lại được củng cố, áp dụng vào bài tập với mức độ
nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Thông qua hoạt động giải
Toán rèn luyện cho học sinh tư duy logic, diễn đạt và trình bày một vấn đề toán
học nói riêng trong đời sống. Giải toán có lời văn giúp học sinh thực hành vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện khả năng diễn đạt ngôn ngữ
thông qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác và khoa học. Thông
qua hoạt động giải toán hình thành nhịp cầu nối toán học trong nhà trường và
ứng dụng toán học trong đời sống xã hội.
Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp. Việc hình thành
kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính, vì các bài toán là sự kết hợp
đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không phải chỉ nhớ
mẫu rồi áp dụng mà đòi hỏi học sinh phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán
học, nắm chắc ý nghĩa các phép tính, đòi hỏi khả năng bộc lộ suy nghĩ của học
sinh, đòi hỏi học sinh phải biết làm tính thông thạo.
Dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau:
- Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác
thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập dược vận dụng kiến thức
và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương
pháp và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dược khả năng quan sát, phỏng đoán,
tìm tòi.
- Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của
người lao động, như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể.
Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán
được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc,
có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời
văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che
đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra
được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm
được những câu lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài
toán.
Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo yêu cầu của chương
trình mới, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với chúng ta - những người trực
tiếp giảng dạy cho các em.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Thuận lợi
Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đảm bảo cho việc dạy và học cho học
sinh học 2 buổi /ngày.
Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép.
5
Giáo viên dạy lớp 2 đều có thâm niên công tác và tay nghề vững vàng,
năng động, chịu khó học hỏi.
Nội dung chương trình Toán ở Tiểu học đã được xây dựng, thiết kế theo
cấu trúc đồng tâm, phù hợp với khả năng tư duy và nhận thức của học sinh.
Chương trình dạy và học Toán 2 theo chương trình mới đã tinh giản các nội
dung lí thuyết, tăng cường luyện tập và thực hành, mức độ của bài tập và bài học
phù hợp với chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học.
Nội dung dạy học “Giải toán có lời văn” được cấu trúc hợp lí, xen kẽ các
mạch kiến thức khác, làm rõ mạch kiến thức số học. Khi học về phép cộng, phép
trừ có các bài toán đơn làm rõ ý nghĩa phép cộng, phép trừ (đặc biệt có bài toán
về “nhiều hơn”, “ít hơn”, liên quan đến phép cộng, phép trừ mà ở lớp 1, học sinh
đã được làm quen khái niệm “nhiều hơn”, “ ít hơn” thông qua “so sánh” số
lượng của hai nhóm đối tượng bằng cách nối tương ứng). Nôi dung các bài toán
phong phú, đa dạng gần với thực tế đời sống giúp học sinh dễ cập nhật hơn.
2.2. Khó khăn
Sau 2 tuần thực học, tôi đã tiến hành khảo sát về cách giải toán và các kĩ
năng giải bài toán có lời văn của học sinh lớp 2B trường Tiểu học Đồng Lương.
Kết quả khảo sát thu được như sau:
Giải toán thành thạo Giải toán giải chậm
Chưa thành thạo
Sĩ số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
17
1
5,9
2
11,8
14
82,3
Qua bài khảo sát của học sinh, tôi thấy học sinh thường mắc những sai
lầm chung như sau:
Không tóm tắt được bài toán ngắn gọn bằng lời, ngại tóm tắt bài toán
bằng sơ đồ đoạn thẳng, không nắm được bản chất của bài toán.
Không phân tích và thiết lập được mối quan hệ giữa các đại lượng trong
bài toán dẫn đến giải sai bài toán.
Học sinh lười suy nghĩ nên còn lẫn lộn giữa cái đã cho và cái phải tìm.
Cá biệt một số em nắm được cách giải bài toán song kết quả chưa đúng,
câu trả lời chưa rõ ràng, quên danh số.
Một số học sinh còn gặp khó khăn trong việc nhận dạng bài toán, đặc biệt
là đặt lời giải. Cũng có nhiều học sinh khi giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn theo
mẫu có sẵn một cách rập khuôn, máy móc, thường có quan niệm (trong bài toán
giải có chữ “nhiều hơn” làm tính cộng; “ít hơn” làm tính trừ) chưa nắm vững
bản chất bài toán nên dẫn đến khi gặp những bài toán ngược học sinh không
nắm hiểu được bản chất bài toán dẫn đến chưa tìm ra phương pháp giải toán phù
hợp (cách giải sai). Khi giải xong bài rồi, dù còn thừa thời gian học sinh không
có thói quen kiểm tra lại bài giải.
Mặt khác, trong quá trình trực tiếp giảng dạy ở lớp 2, tôi nhận thấy học
sinh khi giải các bài toán có lời văn còn chậm so với các dạng bài tập khác. Các
em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép
tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng
6
hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra, có em còn đặt tính ngược,
trình bày một bài toán chưa khoa học, chưa cân đối.
Điều này chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy - học toán hiện nay là:
giúp học sinh nhận ra được đặc điểm, bản chất của bài toán, từ đó tìm ra phương
pháp giải toán phù hợp. Đặc biệt, trong các dạng toán có lời văn nói chung ở lớp
2 thì dạng toán ngược nói riêng, tương đối khó đối với học sinh. Việc giúp các
em phân tích, nắm vững bản chất của bài toán, tìm ra mối liên hệ giữa các dữ
kiện trong bài để tìm ra cách giải, rèn cho học sinh các thao tác tư duy logic:
phân tích - tổng hợp, so sánh, suy luận - khái quát. Điều này sẽ phát triển tư duy
cho các em, giúp các em không chỉ học tốt môn toán mà còn học tốt các môn
học khác. Đó cũng là nền tảng để các em học tốt ở các lớp trên.
Từ thực trạng trên, để giúp học sinh có kĩ năng giải toán, hứng thú trong
học tập, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành được mục tiêu đã đề ra
trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp giúp học sinh lớp
2 giải toán có lời văn” như sau.
3. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Chuẩn bị cho việc giải toán.
Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải toán thì chúng
ta không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ toán, mà một yếu tố không kém phần
quan trọng đó là luyện kĩ năng nói trong giờ Tiếng Việt.
Chúng ta đã biết, học sinh lớp 2 còn thụ động, rụt rè trong giao tiếp.
Chính vì vậy, để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời, người giáo viên
cần phải: luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi
học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng Việt giúp các em có
vốn từ lưu thông; trong các tiết học các em có thể nhận xét và trả lời tự nhiên,
nhanh nhẹn mà không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, người giáo viên cần phải chú ý
nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng, tốc độ, ngắt nghỉ đúng
chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu
ra.
Để giúp học sinh giải toán có lời văn thành thạo, tôi luôn luôn chú ý rèn
luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các học sinh trong các giờ học Tiếng Việt,
bởi vì học sinh đọc thông, viết thạo là yếu tố “đòn bẩy” giúp học sinh hiểu rõ đề
và tìm cách giải toán một cách nhanh nhất.
Ở lớp 1, đến tuần 23 các em bắt đầu được làm quen và giải toán có lời
văn. Yêu cầu các nhìn tranh vẽ để nêu phép tính, tập nêu tiếp câu hỏi, câu lời
giải,…để hoàn chỉnh đề toán hoặc câu lời giải ở dạng đơn giản,…câu lời giải chỉ
cần đúng.
Trong khi thời gian dành cho cả tiết học là 35 phút, với nhiều yêu cầu kiến
thức khác nhau nên các em chưa được rèn luyện nhiều. Vì vậy, khi lên lớp 2
những tuần đầu khi học đến phần giải toán có lời văn, nhiều em lúng túng kể cả
một số em có lực học khá. Mặc dù giáo viên đã hướng dẫn các em nêu đề toán,
tìm hiểu đề và gợi ý nêu miệng lời giải nhưng cách trình bày, sự trau truốt lời
7
giải của các em chưa được thành thạo. Hiểu được những thiếu sót đó của các
em, ở các tuần đầu của lớp 2, những tiết toán có bài toán giải, tôi thường dành
nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày mẫu nhiều bài giúp các
em ghi nhớ và hình thành kĩ năng.
Biện pháp 2: Xây dựng các bước giải toán có lời văn
Để giải một bài toán có lời văn ở lớp 2 tôi thường hướng dẫn học sinh
thực hiện théo 4 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu bài
- Cho học sinh đọc đề bài toán nhiều lần
- Xác định yêu cầu của đề bài toán (cái đã cho và cái cần tìm)
- Trình bày số liệu đã tìm được
Ví dụ: + Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi (tìm) gì?
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải
bài toán
- Học sinh thảo luận, tóm tắt nội dung bài toán
- Học sinh suy nghĩ, tìm tòi lời giải bài toán
- Định dạng phép tính và kết quả của phép tính
Bước 3: Tiến hành giải
- Sau khi tiến hành thiết lập các mối quan hệ thì tiến hành giải toán.
- Học sinh trình bầy cá nhân hoặc có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ
để các em thảo luận tìm câu lời giải hay và phép tính đúng cho bài toán có lời
văn.
- Đưa ra đáp số cho bài toán.
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
- Sau khi đưa ra kết quả, học sinh cần phải kiểm tra lại đề bài và kết quả
theo điều kiện của đề toán
- Thay thế kết quả và thử lại theo điều kiện của bài toán.
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán có lời văn
1. Bài toán về nhiều hơn
Ví dụ 1: Em 7 tuổi, anh nhiều hơn em 5 tuổi. Hỏi anh bao nhiêu tuổi?
(Bài 4 - Sách giáo khoa - Trang 26; Giải bài toán có đề bài cho sẵn).
Bước 1: Tìm hiểu bài
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài
2 học sinh đọc, cả lớp theo dõi
- Yêu cầu học sinh lấy bút chì gạch - Em 7 tuổi, anh nhiều hơn em 5 tuổi.
một gạch dưới giữ liệu bài toán cho
biết.
- Hỏi anh bao nhiêu tuổi?
- Yêu cầu học sinh lấy bút chì gạch hai
gạch dưới giữ liệu cần tìm.
Lưu ý: Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở
trong bài toán.
8
Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, tôi dùng phương pháp
giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em tìm hiểu, nhận xét nội
dung, yêu cầu của đề toán. Qua đó học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán.
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải
bài toán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Hướng dẫn tóm tắt:
- Học sinh thảo luận nhóm đôi, tóm
Tóm tắt:
tắt bằng lời.
Em
: 7 tuổi
Anh hơn em: 5 tuổi
Anh
: … tuổi?
- Hoặc tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
Tóm tắt:
7 tuổi
thẳng.
5 tuổi
Em :
Anh:
? tuổi
- Bài toán thuộc dạng toán gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Từ “nhiều hơn” ở bài toán được
hiểu như thế nào?
- Muốn biết anh bao nhiêu tuổi ta
làm thế nào?
* Hướng dẫn tìm câu lời giải:
- Bài toán hỏi gì?
- Em hãy nêu câu trả lời của bài
toán
- Khi các em biết nêu câu lời giải,
tôi lại khuyến khích các em tìm
những câu lời giải khác nhau, đúng
với yêu cầu bài toán. Sau đó hướng
dẫn các em đi đến câu lời giải hay
nhất.
* Hướng dẫn học sinh viết phép
tính:
- Muốn tìm anh bao nhiêu tuổi ta
làm phép tính gì?
7 cộng 5 bằng mấy?
- Vậy số tuổi của anh là bao nhiều?
- Danh số (tuổi) được dùng trong
ngoặc đơn.
12 tuổi này là số tuổi của ai?
- Bài giải đến đây đã xong chưa?
- Thuộc dạng toán về “nhiều hơn”
- Tìm tuổi của anh.
- Nhiều hơn (có nghĩa là tuổi của anh
nhiều hơn tuổi của em).
- Lấy số tuổi của em cộng với phần số
tuổi anh nhiều hơn em.
- Hỏi anh bao nhiêu tuổi?
- Anh có số tuổi là; Số tuổi của anh là;…
- Muốn tìm anh bao nhiêu tuổi ta làm
phép tính cộng: 7 + 5
7 cộng 5 bằng 12
- Số tuổi của anh là: 12 tuổi
- 12 (tuổi)
- Số tuổi của anh
- Chưa xong ạ!
9
- Vậy bài toán còn thiếu gì?
- Thiếu đáp số
* Hướng dẫn HS ghi đáp số bằng
cách hỏi:
+ Ta đã tìm được số tuổi của anh là - Số tuổi của anh là 12 tuổi
bao nhiêu
- Vậy ta ghi: 12 tuổi vào đáp số.
- Ở đáp số, danh số không cần viết
dấu ngoặc đơn..
Lưu ý: Sau khi tìm hiểu nội dung yêu cầu bài toán xong giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh biết cách tóm tắt bài toán bằng lời, sơ đồ, mẫu vật...
Thời gian đầu giáo viên vừa hỏi học sinh, giáo viên vừa tóm tắt trên bảng. Đối
với học sinh lớp hai tóm tắt bằng lời và sơ đồ, mẫu vật là thuận lợi cho học sinh
nhận diện bài toán. Mức độ nâng dần lên về sau với hình thức học sinh tự đọc
hiểu, phân tích và tóm tắt bài toán dưới sự giúp đỡ hướng dẫn của giáo viên.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng
quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy, việc hướng
dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với
người dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
+ Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi
của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và thay từ “bao nhiêu” bằng từ “số” để có
câu lời giải: “Số tuổi của anh là:”
+ Cách 2: Học sinh tự nêu miệng câu hỏi: “Hỏi anh bao nhiêu tuổi?” Để
học sinh suy nghĩ tìm câu lời giải: “Anh có số tuổi là:” …
Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt câu lời giải khác
nhau như 2 cách trên. Song, trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi
yêu cầu cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải
đúng và hay nhất, phù hợp với câu hỏi của bài toán đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất để có câu lời
giải ghi vào bài giải. Sau khi học sinh đọc tìm được câu lời giải tôi tiếp tục đưa
ra hệ thống các câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm được phép tính thích hợp cho
bài toán, tránh giảng qua loa rồi chỉ cho học sinh biết bài này phải làm phép
cộng, trừ, nhân hoặc chia.
Bước 3: Tiến hành giải
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS trình bày vào vở, nếu có thời - Học sinh làm bài
gian thì có thể cho học sinh trình bày Bài 4:
Tóm tắt:
cả tóm tắt và bài giải, nếu không có
Em
: 7 tuổi
thời gian thì chỉ trình bày bài giải.
Anh hơn em: 5 tuổi
- Giáo viên quan sát, kiểm tra, sửa bài
Anh
: … tuổi?
(trực tiếp đối với học sinh giải toán
Bài giải:
10
chậm), sau đó sửa bài cả lớp, động
viên các em.
Số tuổi của anh là:
7 + 5 = 12 (tuổi)
Đáp số: 12 tuổi
Lưu ý: Hướng dẫn cách trình bày bài giải đây cũng là bước quan trong vì
giáo dục học sinh có tính cẩn thận. Đối với bước này giáo viên cần có quy định
cụ thể ngày từ đầu năm và tất cả các bài toán giải, để học sinh có thói quen và
trở thành kĩ năng khi trình bày bài giải toán.
Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp mắt cũng là
yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu này trước tiên
người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn, quy định.
- Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi tóm tắt,
sau gần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch
chân), câu lời giải ghi cách lề khoảng 1 đến 3 ô vuông tùy theo từng câu lời giải
dài hay ngắn, chữ ở đầu câu viết hoa, ở cuối câu có dấu hai chấm (:), phép tính
viết lùi vào so với lời giải khoảng 2 đến 3 chữ, cuối phép tính là đơn vị tính
được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên phải (có gạch
chân) và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (không phải viết dấu
ngoặc đơn nữa).
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tôi thường xuyên trình
bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày
để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày.
Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc
nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết số đúng mẫu - đẹp. Việc kết
hợp giữa chữ viết đẹp và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo
nên sự thành công trong vấn đề giải toán có lời văn của các em.
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh xem lại yêu cầu bài - Học sinh đọc lại yêu cầu bài toán
toán.
- Yêu cầu học sinh lấy kết quả để so 12 tuổi nhiều hơn 7 tuổi,
sánh, thử lại theo điều kiện của bài - Hoặc 12 - 7 = 5 (hay 12 - 5 = 7)
toán.
- Học sinh khẳng định kết quả đúng.
Lưu ý: Sau khi so sánh, thử lại đúng theo điều kiện của bài toán thì kết
quả bài làm đã đúng.
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
46 cây
Đội 1:
Đội 2:
5 cây
? cây
Bước 1: Đọc tóm tắt, xây dựng cái đã cho và cái cần tìm
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
11
- Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ đoạn
thẳng và đọc tóm tắt.
- Dựa vào tóm tắt em hãy cho biết: Bài
toán cho biết gì?
- Bài toán yêu cầu tìm gì?
- Yêu cầu học sinh dựa vào những cái
đã biết và cái cần tìm nêu lại bài toán
- Học sinh quan sát, học sinh đọc tóm
tắt, cả lớp theo dõi.
- Đội Một trồng được 46 cây, đội Hai
trồng được nhiều hơn đội Một 5 cây.
- Hỏi đội Hai trồng được bao nhiêu
cây?
- Đội Một trồng được 46 cây, đội Hai
trồng được nhiều hơn đội Một 5 cây.
Hỏi đội Hai trồng được bao nhiêu cây?
Lưu ý: Với các bài toán dựa vào tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để giải bài
toán, thì giáo viên cần cho học sinh quan sát sơ đồ, xác định được cái đã cho, cái
cần tìm và nêu được bài toán dựa vào tóm tắt.
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải
bài toán
Hoạt động của giáo viên
- Bài toán thuộc loại toán gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Từ “nhiều hơn” ở bài toán được hiểu
như thế nào?
- Muốn biết đội Hai trồng được bao
nhiêu cây ta làm thế nào?
* Hướng dẫn tìm câu lời giải
- Bài toán hỏi gì?
- Em hãy nêu câu trả lời của bài toán
* Hướng dẫn học sinh viết phép tính:
- Muốn tìm đội Hai trồng được bao
nhiêu cây ta làm phép tính gì?
46 cộng 5 bằng mấy?
- Vậy số cây đội Hai trồng được là
bao nhiều?
- Danh số (cây) được dùng trong
ngoặc đơn.
51 cây này là số cây của đội nào?
* Hướng dẫn HS ghi đáp số bằng cách
hỏi:
+ Ta đã tìm được số cây của đội Hai là
bao nhiêu?
- Vậy ta ghi: 51 cây vào đáp số.
- Ở đáp số, danh số không cần viết
dấu ngoặc đơn.
Hoạt động của học sinh
- Thuộc dạng toán về “nhiều hơn”
- Tìm đội Hai trồng được bao nhiêu cây.
- Nhiều hơn (có nghĩa là đội Hai trồng
nhiều hơn đội Một).
- Lấy số cây của đội Một cộng với số
cây mà đội Hai trồng nhiều hơn của đội
Một
- Đội Hai trồng được bao nhiêu cây?
- Đội hai trồng được số cây là; Số cây
của đội Hai trồng là; …
- Muốn tìm đội Hai trồng được bao
nhiêu cây ta làm phép tính cộng: 46 + 5
46 cộng 5 bằng 51.
- Số cây đội Hai trồng được là: 51 cây
51 (cây)
- Số cây của đội Hai.
- Số cây của đội Hai là 51 cây
Bước 3: Tiến hành giải
12
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS trình bày vào vở.
- Học sinh làm bài
- Giáo viên quan sát, kiểm tra, chấm Bài 4:
điểm động viên các em.
Bài giải:
Đội Hai trồng được số cây là:
46 + 5 = 51 (cây)
Đáp số: 51 cây
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh xem lại yêu cầu bài - Học sinh đọc lại yêu cầu bài toán
toán.
- Yêu cầu học sinh lấy kết quả để so 51 cây nhiều hơn 46 cây;
sánh, thử lại theo điều kiện của bài - Hoặc 51 - 46 = 5 hay 51 - 5 = 46
toán.
2. Bài toán về ít hơn
Ví dụ: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Anh
: 16 tuổi
Em kém anh : 5 tuổi
Em
:… tuổi?
(Bài 2 - Sách giáo khoa - Trang 31; Giải bài toán dựa vào tóm tắt bằng lời)
Bước 1: Đọc tóm tắt, xây dựng cái đã cho và cái cần tìm
Hoạt động của giáo viên
- Yêu cầu học sinh đọc tóm tắt
- Dựa vào tóm tắt em hãy cho biết: Bài
toán cho biết gì?.
- Bài toán yêu cầu tìm gì?
- Yêu cầu học sinh dựa vào những giữ
liệu cho biết và giữ liệu cần tìm cần
tìm để nêu được bài toán.
Hoạt động của học sinh
2 học sinh đọc, cả lớp theo dõi
- Anh 16 tuổi, em kém anh 5 tuổi.
- Hỏi em bao nhiêu tuổi?
- Anh 16 tuổi, em kém anh 5 tuổi. Hỏi
em bao nhiêu tuổi?
Lưu ý: Với các bài toán dựa vào tóm tắt để giải bài toán, thì giáo viên cần
cho học sinh xác định được cái đã cho, cái cần tìm và nêu được bài toán dựa vào
tóm tắt. Giúp các em hiểu sâu hơn về yêu cầu của bài.
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giả bài
toán
Hoạt động của giáo viên
- Bài toán thuộc dạng toán gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Từ “ít hơn” ở bài toán được hiểu
như được hiểu như thế nào?
- Muốn biết em bao nhiêu tuổi ta làm
Hoạt động của học sinh
- Thuộc dạng toán về “ít hơn”
- Tìm tuổi của em.
- Ít hơn (có nghĩa là tuổi của em ít hơn
tuổi của anh).
- Lấy số tuổi của anh trừ đi số tuổi mà
13
thế nào?
* Hướng dẫn tìm câu lời giải
- Bài toán hỏi gì?
- Em hãy cho câu trả lời của bài toán
các em đi đến câu lời giải hay nhất.
* Hướng dẫn học sinh viết phép tính:
- Muốn tìm em bao nhiêu tuổi ta làm
phép tính gì?
16 trừ đi 5 bằng mấy?
- Vậy số tuổi của em là bao nhiều?
- Danh số (tuổi) được dùng trong
ngoặc đơn.
11 tuổi này là số tuổi của ai?
* Hướng dẫn HS ghi đáp số bằng
cách hỏi:
+ Ta đã tìm được số tuổi của em là
bao nhiêu?
- Vậy ta ghi: 11 tuổi vào đáp số.
- Ở đáp số, danh số không cần viết
dấu ngoặc đơn.
em kém hơn anh.
- Hỏi em bao nhiêu tuổi?
- Em có số tuổi là; Số tuổi của em là;
Tuổi em là;
- Muốn tìm em bao nhiêu tuổi ta làm
phép tính trừ: 16 - 5
- 16 trừ đi 5 bằng 11.
- Số tuổi của em là: 11 tuổi
11 (tuổi)
- Số tuổi của người em
- Số tuổi của em là 11 tuổi
Bước 3: Tiến hành giải
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS trình bày vào vở.
- Học sinh làm bài
- Giáo viên quan sát, kiểm tra, chấm Bài 2:
điểm động viên các em.
Bài giải:
Số tuổi của em là:
16 - 5 = 11 (tuổi)
Đáp số: 11 tuổi
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh xem lại yêu cầu bài - Học sinh đọc lại yêu cầu bài toán
toán.
- Yêu cầu học sinh lấy kết quả để so 11 tuổi ít hơn 16 tuổi;
sánh, thử lại theo điều kiện của bài - Hoặc 11 + 5 = 16 hay 16 - 11 = 5.
toán.
14
Lưu ý: Khi học sinh vận dụng giải bài toán về “nhiều hơn, ít hơn” không
phải bài toán nào cũng cho rõ các thuật ngữ "nhiều hơn" và "ít hơn" mà các bài
toán lại cho các thuật ngữ "cao hơn" , "dài hơn", "to hơn" , "nặng hơn"... học
sinh phải hiểu ý nghĩa của các từ đó chính là "nhiều hơn". Các thuật ngữ "ngắn
hơn", "thấp hơn", "bé hơn" , "nhẹ hơn"....... đó chính là "ít hơn".
Sau khi dạy học sinh giải “Bài toán về nhiều hơn, ít hơn” để giúp học sinh phân
biệt và nắm chắc hai dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh so sánh 2 dạng toán
"nhiều hơn" và "ít hơn" để phát hiện cái khác nhau giữa 2 dạng như sau:
Bài toán về nhiều hơn là bài toán đi tìm số nhiều hơn (tìm số lớn) ta phải
lấy số bé cộng với phần nhiều hơn.
Bài toán về ít hơn là bài toán đi tìm số ít hơn (tìm số bé) ta phải lấy số lớn
trừ đi phần ít hơn.
3. Giải bài toán về "nhiều hơn'', ít hơn” gián tiếp.
Ví dụ 1: Cành trên có 27 quả cam, cành trên có ít hơn cành dưới 3 quả
cam. Hỏi cành dưới có bao nhiêu quả cam?
Bước 1: Tìm hiểu bài
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài
2 học sinh đọc, cả lớp theo dõi
- Yêu cầu học sinh lấy bút chì gạch - Cành trên có 27 quả cam, cành trên
một gạch dưới giữ liệu bài toán cho có ít hơn cành dưới 3 quả cam,
biết.
- Hỏi cành dưới có bao nhiêu quả cam?
- Yêu cầu học sinh lấy bút chì gạch hai
gạch dưới giữ liệu cần tìm.
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải
bài toán
Hoạt động của giáo viên
* Hướng dẫn tóm tắt
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Hoạt động của học sinh
Tóm tắt:
27 quả
Cành trên :
Cành dưới:
3 quả
? quả cam
- Bài toán thuộc loại toán gì?
- Thuộc dạng toán về “nhiều hơn”
- Dựa vào đâu em biết đây là bài - Cành trên ít hơn cành dưới có nghĩa là
toán về nhiều hơn?
cành dưới nhiều hơn cành trên. Vậy số quả
cam ở cành dưới nhiều hơn, số quả cam ở
cành trên ít hơn.
- Bài toán yêu cầu gì?
- Tìm hàng dưới có bao nhiêu quả cam.
- Từ “ít hơn” ở bài toán được hiểu - Vì bài toán cho biết "số bé" và "phần
như thế nào?
nhiều hơn", yêu cầu tìm "số lớn" (có nghĩa
là số đã cho ít hơn số cần tìm).
- Muốn tìm số quả cam ở cành dưới - Muốn tìm số quả cam ở cành dưới, ta sẽ
15
các em sẽ vận dụng cách giải nào đã
học để giải bài toán?
- Vậy các em sẽ tìm số quả cam
cành dưới như thế nào?
* Hướng dẫn tìm câu lời giải
- Bài toán yêu cầu tìm gì?
- Em hãy cho câu trả lời của bài toán
* Hướng dẫn học sinh viết phép
tính:
- Muốn tìm cành dưới có bao nhiêu
quả cam ta làm phép tính gì?
- 27 cộng 3 bằng mấy?
- Vậy số quả cam của cành dưới là
bao nhiều?
- Danh số (quả) được dùng trong
ngoặc đơn.
* Hướng dẫn học sinh ghi đáp số
bằng cách hỏi:
+ Ta đã tìm được số quả cam cành
dưới là bao nhiêu?
- Vậy ta ghi: 30 quả cam vào đáp số.
- Ở đáp số, danh số không cần viết
dấu ngoặc đơn.
vận dụng cách giải bài toán về “nhiều hơn”
để giải bài toán.
- Lấy số quả cam cành trên cộng với số quả
cam ít hơn của cành trên so với cành dưới.
- Tìm số quả cam ở cành dưới?
- Cành dưới có số quả cam là; Số quả cam
cành dưới có là; ...
- Muốn tìm cành dưới có bao nhiêu quả
cam ta làm phép tính cộng: 27 + 3
27 cộng 3 bằng 30
- Số quả cam của cành dưới là: 30 quả
30 (quả)
- Số quả cam cành dưới là: 30 quả cam
Bước 3: Tiến hành giải
Hoạt động của giáo viên
- Cho HS trình bày vào vở.
- Giáo viên quan sát, kiểm tra, chấm
điểm động viên các em.
Hoạt động của học sinh
Bài giải:
Cành dưới có số quả cam là:
27 + 3 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả cam
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh xem lại yêu cầu bài - Học sinh đọc lại yêu cầu bài toán
toán.
- Yêu cầu học sinh lấy kết quả để so 27 quả cam ít hơn 30 quả cam
sánh, thử lại theo điều kiện của bài - Hoặc 30 - 27 = 3 (hay 30 - 3 = 27)
toán.
Ví dụ 2: An cao 95cm và An cao hơn Nam 5 cm. Hỏi Nam cao bao nhiêu
xăng ti mét?
Bước 1: Tìm hiểu bài
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
16
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài
2 học sinh đọc, cả lớp theo dõi
- Yêu cầu học sinh lấy bút chì gạch - An cao 95cm và An cao hơn Nam 5
một gạch dưới giữ liệu bài toán cho cm .
biết.
- Hỏi Nam cao bao nhiêu xăng ti mét?
- Yêu cầu học sinh lấy bút chì gạch hai
gạch dưới giữ liệu cần tìm.
Bước 2: Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải
bài toán
Hoạt động của giáo viên
* Hướng dẫn tóm tắt
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Hoạt động của học sinh
Tóm tắt:
? cm
Nam cao :
An cao:
5cm
95 cm
- Bài toán thuộc loại toán gì?
- Thuộc dạng toán về “ít hơn”
- Dựa vào đâu em biết đây là bài An cao hơn Nam có nghĩa là Nam thấp hơn
toán về ít hơn?
An. Vậy chiều cao của Nam sẽ thấp hơn
hơn chiều cao của An.
- Bài toán yêu cầu gì?
- Tìm Nam cao bao nhiêu cm.
- Từ “cao hơn” ở bài toán được hiểu - Vì bài toán cho biết "số lớn" và "phần
như thế nào?
nhiều hơn", yêu cầu tìm "số bé" (có nghĩa
là số đã cho nhiều hơn số cần tìm).
- Muốn tìm Nam cao bao nhiêu cm - Muốn tìm Nam cao bao nhiêu cm, ta sẽ
các em sẽ vận dụng cách giải nào đã vận dụng cách giải bài toán về “ít hơn” để
học để giải bài toán?
giải bài toán.
- Vậy các em sẽ tìm như thế nào?
- Lấy số đo chiều cao của An trừ đi phần
An cao nhiều hơn Nam.
* Hướng dẫn tìm câu lời giải
- Bài toán yêu cầu tìm gì?
- Tìm Nam cao bao nhiêu cm?
- Em hãy cho câu trả lời của bài toán - Nam cao số xăng ti mét là; Chiều cao của
* Hướng dẫn học sinh viết phép Nam là; ...
tính:
- Muốn tìm chiều cao của Nam ta - Muốn tìm chiều cao của Nam ta làm phép
làm phép tính gì?
tính trừ: 95 - 5
95 trừ đi 5 bằng mấy?
95 trừ 5 bằng 90
- Vậy chiều cao của Nam là bao - Chiều cao của Nam là: 90 cm
nhiều?
- Danh số (cm) được dùng trong 90 (cm)
ngoặc đơn.
* Hướng dẫn HS ghi đáp số bằng
cách hỏi:
17
+ Ta đã tìm được chiều cao của Nam - Chiều cao của Nam là: 90 xăng ti mét
là bao nhiêu?
- Vậy ta ghi: 90 xăng ti mét vào đáp
số.
- Ở đáp số, danh số không cần viết
dấu ngoặc đơn.
Bước 3: Tiến hành giải
Hoạt động của giáo viên
- Cho học sinh trình bày vào vở.
- Giáo viên quan sát, kiểm tra, chấm
điểm động viên các em.
Hoạt động của học sinh
Bài giải:
Số đo chiều cao của Nam là:
95 - 5 = 90 (cm)
Đáp số: 90 xăng ti
mét
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh xem lại yêu cầu bài - Học sinh đọc lại yêu cầu bài toán
toán.
- Yêu cầu học sinh lấy kết quả để so 95cm nhiều hơn 90cm
sánh, thử lại theo điều kiện của bài - Hoặc 95 - 90 = 5 (hay 5 + 90 = 95)
toán.
Lưu ý: Giáo viên lưu ý học sinh cần đọc kĩ bài toán, không nhất thiết đề
bài có từ "nhiều hơn'', "cao hơn",... là dạng toán “ nhiều hơn” thì làm tính cộng
hay "ít hơn'', 'thấp hơn'', ... là dạng toán “ít hơn” thì làm tính trừ mà phải hiểu
được ý nghĩa của bài toán. Như vậy khi dạy dạng “Bài toán về nhều hơn, ít hơn”
việc hướng dẫn học sinh qua mô hình và sơ đồ đoạn thẳng là không thể thiếu và
biện pháp chủ yếu của tôi là dùng sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra cách giải và ý
nghĩa của mỗi phép tính.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm của bản thân vào quá
trình hướng dẫn học sinh giải toán, các em nắm được phương pháp giải bài toán,
hình thành được kỹ năng giải toán, giúp các em học tốt mạch kiến thức về giải
toán có lời văn. Nếu các em nắm chắc được cách giải toán ở lớp hai chắc chắn
sau này các em học lên các lớp trên sẽ có điều kiện tốt ở dạng toán khó hơn.
Năm học 2015 – 2016 này tôi được phân công trực tiếp chủ nhiệm và
giảng dạy lớp 2B. Tổng số học sinh của lớp là 17 em. Có 7 em nữ. Ngay từ đầu
năm học mới, sau khi nhận lớp, tôi đã thử nghiệm ngay những ý tưởng của
mình. Trong quá trình thực dạy ở lớp, tôi thấy kết quả rất khả quan. Vì vậy, tôi
đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp của mình qua các buổi sinh hoạt chuyên môn
của khối nên được nhiều giáo viên đã vận dụng và có hiểu quả tốt trong dạy học
toán. Đa số các em yêu thích học toán, biết tự tìm hiểu và phân tích bài toán. Từ
đó các em đã tự tin khi giải các bài toán, viết được các câu lời giải đúng, có kĩ
18
năng nhận dạng bài toán nhanh hơn so với đầu năm học. Hướng dẫn học sinh
giải toán lời văn với những biện pháp cụ thể là một việc mà giáo viên dạy học ở
tiểu học nên làm.
Hiệu quả đề tài cho thấy sự tiến bộ của học sinh được thể hiện qua kết quả
sau:
Sĩ số
17
Giải thành thạo
SL
TL
14
82,3
Kỹ năng giải chậm
SL
TL
3
17,7
Chưa thành thạo
SL
TL
0
0
Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác
của học sinh, biện pháp giáo dục đúng lúc, kịp thời của giáo viên, sự quan tâm
nhắc nhở của phụ huynh học sinh và đặc biệt hơn nữa là sự chỉ đạo sát sao của
Ban giám hiệu nhà trường.
Qua kết quả đã đạt được trên, tôi thấy không còn học sinh chưa biết giải
toán có lời văn. Số học sinh giải toán có lời văn thành thạo được tăng lên so với
đầu năm, đây thật là một điều đáng mừng. Điều đó cho thấy những cố gắng
trong đổi mới phương pháp dạy học của tôi đã có kết quả khả quan. Đó chính là
động lực để tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình.
19
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Việc dạy-học giải toán có lời văn là vấn đề quan trọng trong việc dạy học
toán nói chung và dạy giải toán có lời văn nói riêng. Dạy cho học sinh giải toán
có lời văn thành thạo không phải là khó, song cũng không phải là dễ, làm cho
học sinh hiểu được mục đích quan trọng của nó đó là cơ sở ban đầu cho việc tiếp
tục học các lớp trên. Để đạt được hiệu quả trong việc dạy - học giải toán có lời
văn giáo viên cần làm tốt các vấn đề sau:
Nghiên cứu tài liệu, nắm chắc phương pháp giảng dạy, chuẩn bị các
phương tiện dạy học cần thiết, tích cực tìm tòi, làm và sử dụng đồ dùng thành
thạo, linh hoạt, sáng tạo. Dành nhiều thời gian cho việc soạn giảng, nghiên cứu
mục tiêu của mỗi bài. Nhiệt tình tâm huyết cho sự nghiệp giáo dục, quan tâm tới
mọi đối tượng học sinh để phát hiện được những vướng mắc của từng em có
biện pháp trang bị kiến thức và uốn nắn kịp thời. Đặc biệt cần củng cố, khắc sâu
phân biệt tốt dạng toán, chú trọng rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh.
Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp dạy học, tăng cường tính chủ
động, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Luôn lắng nghe các em trình bày ý kiến, khuyến khích học sinh phát biểu
và xây dựng sự tự tin cho học sinh. Tạo ra một giờ học với không khí thoải mái,
không gây căng thẳng, áp lực cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải luôn nắm bắt, đúc rút những vướng mắc,
khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tốt
nhất.
Mỗi biện pháp giáo dục của giáo viên phải được thực hiện đúng thời
điểm, đúng nội dung ở từng bài học.
Không nên quá phụ thuộc vào sách giáo viên, vì sách giáo viên chỉ là tài
liệu hướng dẫn – tham khảo, không thể áp dụng đại trà với mọi đối tượng học
sinh trong lớp được.
Trong quá trình hướng dẫn giải toán có lời văn (ở lớp 2) giáo viên cần
lưu ý hơn nữa tới việc hướng dẫn cho các em cách đặt câu lời giải cho hay, cho
xúc tích. Vì việc thực hiện phép tính các em đều có thể nêu được ngay sau khi
đọc xong đề toán.
Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên cần
chú ý nhiều đến kĩ năng: nghe - đọc - nói - viết trong môn Tiếng việt. Luyện kĩ
20
năng hỏi - đáp giúp các em có vốn từ ngữ lưu thông hơn, giúp các em dễ dàng
đặt câu lời giải cho bài toán.
Phải cố gắng khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần,
mỗi dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết.
Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp,
nhiều hình thức hoạt động học tập như: Làm việc chung với lớp, làm việc cá
nhân, làm việc theo nhóm… và tập trung chú ý tới cả 3 đối tượng để giúp các
em học tốt hơn.
Người giáo viên cần phải luôn luôn có ý thức học hỏi và trau dồi kiến
thức để đáp ứng với yêu cầu ngày một đổi mới của xã hội. Muốn thế, người giáo
viên phải giành nhiều thời gian để nghiên cứu, tự tìm tòi trong các tài liệu có
liên quan, tham gia tích cực vào các lớp nghiệp vụ do ngành, trường tổ chức.
Điều quan trọng nhất trong dạy học là: Lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn
của mỗi giáo viên.
Nếu được thực hiện đồng bộ, đúng lúc, kịp thời các biện pháp trên, tôi
tin rằng chất lượng môn toán nói chung và phần giải toán có lời văn nói riêng
của các em lớp 2 sẽ có kết quả nhất định và là nền móng vững chắc để các em
học tốt hơn ở các lớp sau.
II. Kiến nghị:
Tổ chuyên môn tăng cường tổ chức chuyên đề về hướng dẫn học sinh giải
toán có lời văn cho giáo viên các khối lớp, nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc cho giáo viên trong quá trình giảng dạy, từ đó có cơ sở để nâng cao chất
lượng đại trà.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về "Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 2 giải toán có lời văn” ở trường Tiểu học Đồng Lương./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 3 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Phạm Thị Hương
21