Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số hình thức tổ chức dạy học nâng cao chất lượng toán ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.42 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU.

2

1. Lý do chọn đề tài.

2

2. Mục đích nghiên cứu.

2

3. Đối tượng nghiên cứu.

3

4. Phương pháp nghiên cứu.

3

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

4

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

4

2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm



4

3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

4

4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và
nhà trường.

10

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

11

1.Kết luận.

11

2.Kiến nghị.

11

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài

Như chúng ta đã biết ở bậc tiểu học, học sinh được học mơn Tốn, Tiếng Việt
cùng với các mơn học khác. Mỗi mơn học đều góp phần vào hình thành và phát
triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong
đó mơn Tốn có vị trí đặc biệt quan trọng vì:
+ Tốn học là mơn khoa học trí tuệ cao nhất, là chìa khố mở cửa cho các
ngành khoa học khác.
+ Các kiến thức kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống. Chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học
khác ở Tiểu học và học tập tiếp mơn Tốn ở Trung học cơ sở.
+ Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết các mối quan hệ về số lượng và hình
dạng khơng gian của thế giới hiện thực, nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận
thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong
cuộc sống.
+ Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát
triển trí tuệ thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, hình thành các phẩm chất cần cù,
cẩn thận, tự tin, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong
khoa học.
Đối với lớp 1 mơn Tốn là mơn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm
xuất phát của cả một bộ mơn khoa học. Mơn Tốn mở đường cho các em đi vào
thế giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã
học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế.
Hiện nay ở các trường Tiểu học đã và đang chỉ đạo rất khó với học sinh bởi
ở bậc Mầm non các em chơi là chủ đạo nhưng bắt đầu vào lớp 1 các em đã phải
làm quen với các con số, các phép tính và đặc biệt là phải học.
Trách nhiệm của giáo viên là phải tạo được hứng thú cho học sinh khi học và
giúp các em ghi nhớ kiến thức một cách tự nhiên. Làm được điều đó tức là giáo
viên đã đổi mới phương pháp dạy học. Vì vậy để góp phần vào việc đổi mới
phương pháp dạy học của toàn ngành và đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học tôi
đã nghiên cứu và đúc rút được kinh nghiệm về: “ Một số hình thức tổ chức dạy

học nâng cao chất lượng học Toán ở lớp 1”
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn ở tiểu học, đặc biệt là dạy
học toán cho học sinh lớp 1 theo phương hướng phát huy tính tích cực chủ động và
sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu.
Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Góp phần gây hứng thú học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 1, một mơn học
được coi là khơ khan, hóc búa thì việc đưa ra các trị chơi Tốn học nhằm mục đích
2


để các em học mà chơi, chơi mà học. Trò chơi tians học không những chỉ giúp các
em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung, cấu trúc chương trình sách giáo khoa Tốn 1
- Phương pháp tổ chức hướng dẫn trị chơi cho học sinh trong giờ học tốn, áp
dụng trị chơi theo từng bài, từng phần của nội dung chương trình sách giáo khoa
toán 1
- Học sinh lớp 1, sách giáo khoa toán 1, sách giáo viên toán 1,vui học toán 1…
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục… có liên quan đến nội dung đề tài.
- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ, vui
học toán 1.
- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trị chơi tốn học
-Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- Tổ chức và tiến hành thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin, thống kê xử lí số liệu.

3



PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Lứa tuổi của học sinh tiểu học từ 6 đến 10 tuổi. Đặc điểm tâm sinh lý của các
em đang ở giai đoạn phát triển rất mạnh về thể chất và tư duy. Các em rất hiếu
động, tự giác mang tính tập thể, ít đi sâu vào chi tiết, mang tính khơng chủ động.
Các em phân biệt đối tượng cịn chưa chính xác dễ mắc sai lầm, có thể cịn lộn xộn.
Sự chú ý có chủ định của các em cịn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý
chí chưa mạnh. Sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động cơ gần thúc đẩy, nhu cầu
hứng thú có thể kích thích và duy trì được sự chú ý khơng chủ định. Sự ghi nhớ các
bài học của các em còn mang tính cụ thể, khả năng trừu tượng hố, khái qt hố
cịn hạn chế.
Mặt khác, vui chơi là hoạt động không thể thiếu ở trẻ, mặc dù hoạt động học
tập là hoạt động chủ đạo. Tuy vậy, hoạt động vui chơi vẫn có vị trí rất quan trọng.
Các nhà tâm lý học cho rằng : mỗi người khi cất tiếng khóc chào đời đều như một
ngơi nhà trống chưa hề được trang bị đồ đạc, nhưng nhờ vui chơi cũng như các hoạt
động khác, thế giới tinh thần đứa trẻ được tạo dựng như đồ đạc được kê trong nhà.
Đối với lứa tuổi này, nếu học sinh chơi có nội dung tốt, lại được tổ chức hợp lý,
đúng lúc sẽ có tác dụng phát triển năng khiếu, tính tình, sở thích ... Ngồi ra hoạt
động vui chơi cịn phát triển ở các em khả năng sức lao động dẻo dai.
Chính vì vậy trong các giờ học nhất là giờ Tốn phải tìm cách để cho giờ
học được hấp dẫn và lý thú, kích thích học sinh trong q trình học, hướng dẫn các
em các thủ thuật ghi nhớ bài học qua trò chơi, câu đố...tư duy của các em được phát
triển, các em sẽ nhạy bén hơn.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Đối với học sinh : Đến giờ học toán các em không háo hức, mong chờ
như học các môn khác, nhiều em vừa học xong đã quên ngay.
Năm học 2014 – 2015 tôi được phân công và giảng dạy lớp 1C kết quả của
mơn tốn cuối năm học đạt như sau:
Hoàn thành

Chưa hoàn thành Ghi chú
Sĩ số
SL
TL
SL
TL
33
31
93,9%
2
6,1%
Trước kết quả như vậy, tơi cảm thấy đó khơng phải hồn tồn là lỗi ở học
sinh mà một phần là do giáo viên . Vì vậy tơi ln trăn trở và suy nghĩ để tìm ra
các biện pháp giúp học sinh có kết quả học tập tốt hơn. Năm học 2015 -2016 tiếp
tục được phân công giảng dạy ở lớp 1 tôi đã đưa ra các giải pháp sau:
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
- Hầu hết các tiết toán ở lớp 1 khi dạy dạng bài lý thuyết giáo viên nên sử
dụng đồ dùng trực quan để gây hứng thú cho học sinh và giúp các em ghi nhớ một
4


cách tự nhiên.
Ví dụ 1: Bài “ Các số 1; 2; 3” (tiết 6 trang 11 SGK)
* Giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học:
- 3 tấm bìa từ mỗi tấm bìa có 1 bơng hoa; 3 tấm bìa từ mỗi tấm bìa có 1 quả cam; 3
tấm bìa từ mỗi tấm bìa có bức tranh 1 bạn gái.
- 3 tấm bìa từ mỗi tấm bìa có ghi sẵn 1 trong các số 1; 2; 3.
- 3 bìa từ, trên mỗi bìa từ đã vẽ sẵn: 1 chấm trịn; 2 chấm trịn; 3 chấm trịn.
- Hộp đồ dùng học tốn của học sinh.

*Hoạt động 1: Giới thiệu số 1; 2; 3.
- Giới thiệu số 1 theo các bước sau:
Bước 1 : Quan sát
- Giáo viên lần lượt gắn lên bảng cho học sinh quan sát các bức tranh có 1 bông
hoa; 1 quả cam; 1 bạn gái.
- Mỗi lần cho học sinh quan sát giáo viên đều cho học sinh nêu: “Có 1 bơng hoa; có
1quả cam; có 1 bạn gái ”…
- Yêu cầu học sinh lấy trong hộp đồ dùng tốn: 1 hình trịn; 1 hình tam giác; 1 hình
vng. Mỗi lần lấy ra học sinh đều nêu: có 1 hình trịn; 1 hình tam giác; 1 hình
vng.
Bước 2: Giới thiệu số 1
- Giáo viên lần lượt chỉ vào từng nhóm đồ vật và nêu : 1 bơng hoa, có 1quả cam,
có 1 bạn gái, 1chấm trịn... đều có số lượng là 1, ta dùng số 1 để chỉ số lượng của
mỗi nhóm đồ vật đó, số một viết bằng chữ số 1, viết như sau...( viết số 1 lên bảng)
giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát chữ số 1 in, chữ số 1 viết, học sinh chỉ
vào từng chữ số và đều đọc là một.
- Yêu cầu học sinh lấy chữ số 1 ở hộp đồ dùng học toán
- Giới thiệu số 2, số 3 tương tự như giới thiệu số 1.
Giải pháp 2: Tổ chức trị chơi.
Cuối mỗi tiết tốn hoặc giữa tiết căn cứ vào mục tiêu bài dạy giáo viên có thể
lựa chọn các trò chơi phù hợp để học sinh được thay đổi khơng khí, được thoải mái
nhưng vẫn có tác dụng củng cố kiến thức vừa học. Sau đây tôi xin đưa ra một số trò
chơi áp dụng trong các tiết học như sau:
Trò chơi 1: Cùng leo núi ( Lập phép tính đúng )
Trị chơi này dùng trong các tiết dạy về bảng cộng, trừ để phát triển tư duy lô gic và
củng cố các bảng cộng, trừ đã học, rèn kĩ năng lập phép tính đúng.
* Chuẩn bị: 3 hộp mỗi hộp có 12 tấm trịn nam châm ghi sẵn 12 số( tùy theo
từng bài dạy để ghi số cho phù hợp), 2 tấm tròn nam châm ghi sẵn 2 dấu ( +), 2 tấm
tròn nam châm ghi sẵn 2 dấu ( - ), 4 tấm tròn nam châm ghi sẵn 4 dấu ( = ), 3 bảng
sắt.


5


* Cách chơi : Mỗi học sinh tham gia chơi được nhận 1 hộp. Nhiệm vụ của
mỗi bạn là sử dụng các số và dấu có trong hộp để gắn thành các phép tính đúng.
Trong 1 phút ai lập được nhiều phép tính hơn người đó sẽ thắng.
Ví dụ : Bài: “Phép cộng trong phạm vi 7”( tiết 49 trang 68 SGK).
* Giáo viên chuẩn bị:
- 3 bảng sắt.
- 3 hộp: mỗi hộp có 12 tấm trịn nam châm có ghi sẵn các số 2, 5, 7 và 8 tấm tròn
nam châm ghi sẵn dấu( +, -, =)
* Cách chơi:
- Giáo viên gọi 3 học sinh cùng chơi.
- Giáo viên đưa cho mỗi em 1 chiếc hộp trong hộp có 12 tấm trịn nam châm có ghi
sẵn các số 2, 5, 7 và 8 tấm tròn nam châm ghi sẵn dấu( +, -, =)
Khi có hiệu lệnh “ bắt đầu” của cơ thì các em phải dùng các số và dấu đã có lập
thành các phép tính đúng
2 + 5 =7
5+2=7
7-2=5
7- 5=2
Hết thời gian 1 phút, em nào lập được nhiều phép tính đúng hơn là thắng cuộc.
Trị chơi 2: Ai nhanh? Ai đúng?
Trò chơi này củng cố bảng cộng trong phạm vi 10.
* Giáo viên chuẩn bị: Các tấm bìa ghi các số 0; 1, 2; 3; …; 10.
* Cách chơi : Gọi 3 học sinh cùng chơi 1 lượt.
Em đứng giữa sẽ làm trưởng trò. Khi em đứng giữa hơ số nào thì em đứng bên phải
và bên trái vừa nói vừa giơ số mà cộng lại được số mà trưởng trò yêu cầu, 3 em lần
lượt thay nhau làm trưởng trò. Bạn nào thực hiện đúng, nhanh cả ba lượt chơi là

người thắng cuộc.
Ví dụ : Bài: Số 10.
* Giáo viên chuẩn bị: 22 tấm bìa ghi các số 0; 1, 2; 3; …; 10.
* Cách chơi : Gọi 3 học sinh cùng chơi 1 lượt.
Em trưởng trị hơ: “ 10 gồm”.
Em bên phải hơ: “ ba” ( giơ số 3).
Em bên trái hô “và bảy ” ( giơ số 7).
Lần lượt em bên phải, bên trái làm trưởng trị hơ cho các bạn thực hiện. Bạn nào
thực hiện đúng nhất, nhanh nhất được cả lớp thưởng một tràng pháo tay.(Tương
tự như vậy đối với các số khác).
Trị chơi 3: Bác nơng dân giỏi
Trị chơi nhằm giúp học sinh củng cố cách sử dụng thước chia cm để đo đoạn
thẳng.
* Chuẩn bị:
- 3 tờ bìa hình chữ nhật mặt sau có bơng hoa chăm học; 3 thước thẳng chia cm.
* Cách chơi:
6


- Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm, yêu cầu các nhóm cử đại diện 1 bạn tham gia
chơi.
- Giáo viên treo tờ bìa đã định kích thước và nói: Một bác nông dân được hợp tác
xã chia cho một thửa ruộng hình chữ nhật nhưng chưa rõ kích thước là bao nhiêu.
Em hãy giúp bác ấy đo lại thửa ruộng nhà mình.
- Học sinh dùng thước đo các cạnh thửa ruộng ( tờ bìa ).
Tuyên dương, khen thưởng cho học sinh đo nhanh và chính xác tờ bìa có bơng hoa
chăm học đó.
Trị chơi 4: Rồng rắn lên mây
Trị chơi này nhằm kiểm tra kĩ năng tính nhẩm của học sinh. Ví dụ: Củng cố các
bảng cộng, trừ trong phạm vi 10...

* Chuẩn bị: Một tờ giấy viết sẵn các phép tính cộng, trừ trong các bảng đã
học.
* Cách chơi: Một em được chỉ định làm đầu rồng lên bảng.
- Em cất tiếng hát :
“ Rồng cuốn lên mây
Rồng cuốn lên mây
Ai mà tính giỏi về đây với mình”
- Sau đó, em hỏi:
“ Người tính giỏi có nhà hay khơng?”
- Một em học sinh bất kỳ trả lời:
“ Có tơi! Có tơi”
- Em làm đầu rồng ra phép tính đố, ví dụ : “ 4+3 bằng bao nhiêu?”
- Em tính giỏi trả lời ( nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng. Cứ
như thế em làm đầu rồng cứ ra câu hỏi và cuốn dần các bạn lên mây.
* Lưu ý: Ở trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng (là em Trưởng trò) phải nhanh
nhẹn, hoạt bát, nắm vững kiến thức.
Trò chơi 5 : Bác đưa thư
Trò chơi này áp dụng khi dạy các bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 3, 4, …, 10.
Kết hợp thói quen nói cám ơn khi người khác giúp một việc gì đó.
* Chuẩn bị:
- Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số trong các số: 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 là kết
quả của các phép cộng, trừ để làm số nhà .
- Một số phong bì có ghi phép cộng, trừ trong các bảng đã học.
- Một tấm thẻ đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”
* Cách chơi:
- Gọi 5 em lên bảng chơi giáo viên phát cho mỗi em 1 thẻ để làm số nhà. Một em
đóng vai “Bác đưa thư” ngực đeo thẻ “Nhân viên Bưu điện” tay cầm tập phong bì.
- Bốn em cịn lại đứng trên bảng, lần lượt từng em một nói:
Bác đưa thư ơi
7



Cháu có thư khơng?
Đưa giúp cháu với
Số nhà . . .là 8
Khi đọc đến câu cuối cùng “ Số nhà ....là 8” thì đồng thời em đó giơ thẻ ghi số 8 của
mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “ Bác đưa thư” phải tính nhẩm cho
nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương ứng giao cho chủ
nhà (ở trường hợp này bác đưa thư phải chọn 1 trong các phong bì “9 – 1; 8 – 0; 10 –
2; 3 + 5, …” giao cho chủ nhà. Chủ nhà nhận thư và nói: “ Cháu cảm ơn bác ạ”. Cứ
như vậy các bạn chơi lại nói và “Bác đưa thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà khác.
Nếu “Bác đưa thư” nhẩm sai, đưa không đúng địa chỉ nhận thì khơng được
đóng vai đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay.
Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được cô giáo tuyên dương và đổi
chỗ cho bạn khác chơi. ( Số nhà là các số khác tiến hành tương tự)
Giải pháp 3: Sử dụng câu đố, truyện kể.
Trong một số tiết học tốn, giáo viên có thể dành 1 đến 2 phút để kể cho học
sinh nghe một mẩu chuyện vui hoặc đặt một câu đố để học sinh được thư giãn. Việc
này có tác dụng giúp học sinh củng cố kiến thức đã học vừa giúp các em có những
kiến thức thực tế.
Ví dụ 1: Bài các số 1, 2, 3.
* Giáo viên có thể kể cho các em nghe câu chuyện: Hỏi mẹ.
Một bà mẹ hỏi cơ con gái 6 tuổi của mình:
- Con gái u của mẹ, con có mấy cái tay, mấy cái chân, mấy cái tai, mấy con mắt,
mấy cái miệng?
Cô con gái nhẩm sau đó trả lời đúng tất cả các câu hỏi của mẹ. Rồi bỗng nhiên cô
gái hỏi mẹ :
- Mẹ ơi, tại sao người ta có 2 tay, 2 tai, 2 mắt và chỉ có 1 cái miệng?
Bà mẹ cười âu yếm trả lời con:
- Người ta chỉ cần 2 tay để làm được nhiều, cần 2 tai để nghe được nhiều, cần 2 mắt

để nhìn thấy nhiều, chỉ cần 1 cái miệng để ăn vừa đủ và nói vừa đủ thơi, con u
q của mẹ!
* Giáo viên có thể đọc cho các em nghe bài thơ: Bài học qua cầu
Cầu hẹp trên sông sâu
Dê đen và dê trắng
Bước lên hai đầu cầu,
Giữa cầu chúng gặp nhau.
Con nào cũng muốn mau,
Không nhường nhau một bước.
Dê đen lên tiếng trước:
- Tránh ra cho ta đi!
Dê trắng chẳng kém gì:
8


- Dẹp đường cho ta bước!
Nạt nộ nhau chẳng được,
Hai dê liền húc nhau.
Cả hai toạc da đầu
Cùng lăn tùm xuống nước.
Không con nào sang trước,
Không con nào sang sau.
Nếu biết nhường nhịn nhau:
Một con qua cầu trước,
Một con bước sang sau,
Thì chẳng phải toạc đầu,
Hai con đều qua được.
Ví dụ 2 : Bài số 8.
Truyện kể: Con cua
Ngày xưa, con cua cũng như mọi con vật khác có mắt nhìn thẳng, có chân đi thẳng

về phía trước. Năm ấy, trời hạn nặng cây cối khô héo hết. Các con vật khát đến
cháy cổ. Bác Cóc là câụ ơng Trời, dẫn đầu 1 đoàn đại biểu các con vật trong đó có
cua càng đi kiện ơng Trời. Ơng Trời thua kiện, phải làm mưa. Trên đường thắng lợi
trở về. cua ta chẳng may bị ngã, mai cua nứt rạn gồ ghề, đơi mắt lồi ra và quay
ngang. Từ đó họ hàng nhà cua khơng cịn đi thẳng được nữa.
Tuy hình dạng cua thay đổi, nhưng mn lồi vẫn nhận ra.
Con cua tám cẳng hai càng.
Một mai hai mắt rõ ràng con cua.
Vì bây giờ đơi mắt đã quay ngang nên:
Con cua tám cẳng hai càng
Chẳng đi mà lại bò ngang cả ngày.
Ví dụ 3: Phép cộng trong phạm vi 3.
Tốn vui: Hai người là bố
Hai người là con.
Cộng lại cho trịn
Ba người cả thảy
Tính tốn như vậy
Liệu có sai khơng.
Em giải thích giùm?
Ví dụ 4 : Phép cộng trong phạm vi 4.
Tốn vui:
Có bao nhiêu đơi ủng
Mà ban Phương mua về
Để mèo được đi hia
Chân khỏi phải dầm nước.
9


Ví dụ 5: Phép cộng trong phạm vi 5
Một đàn ngỗng đi trên đường đê. Con đi bên phải ở bên phải bốn con, con đi bên

trái ở bên trái bốn con, con đi ở giữa ở giữa bốn con. Hỏi đàn ngỗng có tất cả bao
nhiêu con và chúng đi như thế nào?
Ví dụ 6: Phép cộng trong phạm vi 6
Sáu quả bóng bay
Ba màu xanh vàng đỏ
Ít nhất bóng màu vàng
Nhiều nhất bóng màu đỏ
Em hãy tính xem thử
Mỗi loại là bao nhiêu?
Ví dụ 7: Phép cộng trong phạm vi 9.
Bố mẹ có sáu người con trai, mỗi người con trai có một em gái. Hỏi gia đình đó có
bao nhiêu người ?
Ví dụ 8: Phép trừ dạng 17 – 3
Vừa trống vừa mái
Đếm đi đếm lại
Tất cả mười lăm
Mái hơn mười ba
Cịn là gà trống
Đố em tính được
Trống, mái mấy con?
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã áp dụng các giải pháp trên vào dạy các tiết
toán ở lớp 1C Trường Tiểu học Hoằng Trường ngay từ đầu năm học. Qua theo
dõi tôi thấy: Mỗi khi đến giờ học toán học sinh háo hức hơn tâm lí phấn chấn
và đặc biệt kết quả thu được sau mỗi tiết học tốt hơn. Khơng có học sinh nào
là không thuộc bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 3; 4; …; 10, việc lập phép
tính hoặc điền số vào phép tính các em làm tương đối nhanh và đúng. Nhờ vậy
kết quả thi cuối kỳ 2 vừa qua kết quả mơn tốn đạt được như sau:
Hồn thành

Chưa hồn thành
Ghi chú
Sĩ số
SL
TL
SL
TL
32
32
100%
0
0

10


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mơn tốn ở Tiểu học có vai trị rất quan trọng trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, để có căn cứ khoa học
tồn diện, chính xác và có nhiều tác dụng trong việc rèn luyện trí thơng minh, tư
duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo trong việc hình thành và rèn luyện nề nếp, phong
cách làm việc có khoa học, góp phần giáo dục những đức tính của con người như
cần cù, kiên trì, chịu khó…
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện áp dụng các hình thức tổ chức dạy học,
tơi nhận thấy những ưu điểm khả quan đã nêu.
Việc áp dụng hình thức dạy học như thế cơ bản là học sinh vận dụng nhiều,
được làm việc nhiều hơn. Giáo viên không cần giảng nhiều mà chỉ là người hướng
dẫn và cách tiến hành bài học để học sinh chủ động nắm kiến thức mới. Tiết dạy
nhẹ nhàng, học sinh hứng thú sơi nổi, nhiệt tình trong học tập. khơng có thời gian

cho các em làm việc riêng, các em không bị gị bó, ép buộc mà tự các em thấy hào
hứng khi được tham gia vào bài học như một trị chơi u thích. Mặt khác nội dung
và phương pháp dạy học gắn bó với nhau, hỗ trợ cho nhau để quá trình dạy học đạt
kết quả cao. Nhu cầu mơn tốn càng cao, giáo viên cần phải khơng ngừng học hỏi,
nghiên cứu tài liệu giáo dục nhằm thoả mãn u cầu kỹ năng tính tốn. Trong q
trình dạy học cần phải có sự quan tâm của phụ huynh đối với con em mình để các
em ngày càng tiến bộ.
2. Kiến nghị
* Đối với giáo viên:
- Trước khi lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung và lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng, chuẩn bị chu đáo kế hoạch bài dạy.
- Cần sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học gây hứng
thú cho học sinh.
- Cần đặc biệt qua tâm đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi để có hình thức tổ
chức dạy học hiệu quả.
- Mỗi giáo viên cần tự làm thêm những đồ dùng dạy học giúp cho giờ học
sinh động hơn.
* Đối với nhà trường, phòng giáo dục
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới
sinh hoạt chuyên môn, trọng tâm về nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho giáo viên.
- Cần tổ chức các buổi chuyên đề triển khai áp dụng các sáng kiến kinh
nghiệm có chất lượng để áp dụng rộng rãi trong nhà trường.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị - đồ dùng dạy học tạo điều
kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.
Do năng lực cũng như trình độ chun mơn cịn hạn chế, thời gian nghiên
cứu chưa nhiều. Mặc dù rất cố gắng nhưng kinh nghiệm này chưa hẳn đã đúng hoặc
11


phù hợp với mọi lớp, mọi trường. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của

các bạn đồng nghiệp, của hội đồng khoa học các cấp để kinh nghiệm này được
hoàn thiện và vận dụng vào thực tế giảng dạy tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Trường, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Nguyễn Thị Hà

12



×