A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngành giáo dục là chiếc nôi đào tạo ra những con người có đầy đủ những
phẩm chất và trình độ văn hóa. Để làm được việc đó thì bậc Tiểu học giữ một
vai trò hết sức quan trọng. Ở bậc Tiểu học, học sinh được trang bị những kiến
thức cơ bản, trọng yếu giúp các em hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đặc điểm trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng cơ bản
góp phần hình thành nhân cách.
Toán học là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới hiện thực trong cuộc
sống và ứng dụng nó vào cuộc sống.
Trong hệ thống kiến thức cơ bản, toán học đóng một vị trí quan trọng
trong việc ứng dụng vào hoạt động sản xuất cũng như lĩnh vực nghiên cứu toán
học của các nhà khoa học. Đặc biệt là cung cấp các tri thức khoa học tự nhiên
cho người học. Từ đó làm cơ sở tiền đề, vốn tri thức để phục vụ con người, cải
tạo thế giới tự nhiên.
Toán học góp phần phát triển tư duy lôgic biện chứng cùng với các môn
tự nhiên và xã hội khác. Nó bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cho
học sinh, thông qua đó mà các em nhận thức thế giới hiện thực từ cụ thể hóa đến
khái quát hóa. Từ đó tạo điều kiện cho các em có phương pháp suy nghĩ, suy
luận và giải quyết vấn đề có căn cứ chính xác, toàn diện.
Môn Toán có tác dụng bồi dưỡng trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt,
sáng tạo trong quá trình hình thành nề nếp và tác phong làm việc khoa học. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
mà một trong những yếu tố để nâng cao giáo dục toàn diện là phải lấy đổi mới
phương pháp dạy học làm then chốt.
Trong trường Tiểu học hiện nay, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán là
môn có thời lượng giảng dạy cao hơn hẳn các môn học khác. Điều đó cho thấy
môn Toán hết sức quan trọng trong việc dạy học. Vì vậy, để giúp học sinh nắm
vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho việc học tốt môn Toán là một vấn đề
hết sức quan trọng đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải nghiên cứu, tìm
những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh dễ hiểu, phù hợp để hình thành
kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán.
1
Trước mục tiêu của giáo dục và yêu cầu của việc dạy học hiện nay. Việc
nâng cao chất lượng dạy học là rất cần thiết. Vậy làm thế nào để năng cao chất
lượng giảng dạy môn toán. Với những kinh nghiệm của bản thân trong nhiều
năm giảng dạy khối 3, tôi xin mạnh dạn đưa ra “ Một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3"
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán để tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy môn Toán cho học sinh lớp
3 được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học môn toán lớp 3.
- Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học toán 3.
- HS lớp 3B trường Tiểu học Thịnh Lộc.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
- Phương pháp luyện tập.
2
B. NỘI DUNG
1. Cơ
sở lí luận:
Dạy học Toán là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, môn Toán có
nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học, đó là:
Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho
việc học tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức
vào hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói
quen và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của
từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước cần có
những con người lao động năng động, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với điều
kiện đổi mới đang diễn ra hằng ngày. Một trong những quan điểm dạy học hiện
đại hiện nay đó là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong quá trình
dạy học nói chung và dạy học toán nói riêng. Trong dạy học toán, giáo viên là
người tổ chức, hướng dẫn học sinh huy động những kiến thức học sinh đã được
học để tiếp thu kiến thức mới và vận dụng tốt để luyện tập thực hành. Điều này
đòi hỏi giáo viên trong mỗi tiết dạy phải tăng cường các yếu tố giải quyết các
câu hỏi, các bài tập có tình huống, có vấn đề,...để học sinh tìm ra tri thức và
chiếm lĩnh tri thức đó.
Mặt khác, học sinh Tiểu học rất hiếu động, thích hoạt động, thích khám
phá cái mới lạ, nhưng việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo lại kém bền vững. Mức độ
tư duy của các em đi từ tư duy cụ thể đến tư duy trừu tượng. Học sinh thường
dựa vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng để khái quát hóa thành
khái niệm. Hoạt động phân tích- tổng hợp còn sơ đẳng, chủ yếu được tiến hành
khi tri giác trực tiếp các đối tượng trực quan. Vì vậy khi dạy học Toán, giáo viên
cần quan tâm đến việc rèn kĩ năng tìm hiểu đề, tìm cách giải và trình bày cách
giải cho học sinh.
Đối với học sinh Tiểu học, tuổi của các em là tuổi chơi mà học, học mà
chơi. Các cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thiện nên mức độ tập trung chú ý lâu
chưa bền vững, ngồi lâu trong một tiết học nếu không thay đổi hình thức tổ chức
dạy học các em sẽ không thấy thoải mái. Bời vậy, cần có những hình thức tổ
chức hoạt động dạy học linh hoạt để các em có cơ hội vừa học, vừa vận động cơ
thể. Những hoạt động gây hứng thú sẽ khuyến khích các em chủ động học tập,
thích học, khơi dậy tính tò mò, phát triển năng lực, tìm ra những điểm mới trong
hệ thống kiến thức sẽ có tác dụng làm cho học sinh nhớ lâu, nhớ kĩ, hiểu sâu
trong việc lĩnh hội tri thức.
3
2.Thực trạng của việc dạy và học môn Toán lớp 3 ở trường Tiểu học Thịnh
Lộc:
Năm học 2016 – 2017, tôi được phân công giảng dạy lớp 3B, với tổng số
20 học sinh, trong đó có 8 nữ và 12 nam. Đa số các em đều là con em gia đình
thuần nông và các em có cùng độ tuổi.
Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, đối chiếu với việc giảng dạy ở
trên lớp, kết hợp trao đổi với đồng nghiệp lâu năm tôi rút ra nhận định chung
như sau:
a.Về giáo viên:
-Việc dạy học còn thiên về truyền thụ kiến thức theo kiểu áp đặt, chưa
chú ý phát huy tính tích cực, chủ động phát hiện kiến thức ở học sinh.
- Trong quá trình dạy giáo viên chưa chú trọng đến việc phân tích đề bài,
xác định từ khóa mấu chốt của đề bài toán mà giáo viên chỉ yêu cầu học sinh
đọc đề bài, gọi học sinh lên bảng làm rồi nhận xét đúng sai sau khi học sinh giải.
Các em thường đọc đề xong là làm luôn không biết suy luận kiểm tra sai hay
đúng.
- Môn Toán rất khô cứng và khi giảng dạy ở một số giáo viên chưa linh
hoạt trong việc tổ chức dạy học vì thế, chưa tạo được sự hứng thú khi dạy và học
phân môn này, tình trạng như trên vẫn còn tồn tại dẫn đến hiệu quả trong tiết
Toán chưa đạt được như mong muốn.
b.Về học sinh:
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh Tiểu học (Lớp 3) tư duy mới ở giai
đoạn đầu nên phần nhiều học sinh chưa nắm vững những kiến thức cơ bản về
toán. Học sinh chưa ghi nhớ sâu nên việc nhớ các bảng nhân, bảng chia còn máy
móc, chưa ghi nhớ logic. Học sinh chỉ biết nhắc lại kiến thức đã học chứ chưa
biết cách giải thích, chưa hiểu bản chất và chưa biết vận dụng những kiến thức
đã học để giải quyết bài tập trong tình huống mới.
Sau khi nhận lớp được một tháng, tôi đã tiến hành ra đề khảo sát chất lượng
học sinh lớp 3B (vào cuối tháng 9), nội dung kiểm tra yêu cầu học sinh nắm
được các phép tính trong bảng nhân, bảng chia, các phép tính cộng trừ, nhân
chia và giải toán. Kết quả như sau:
Tổng số
hs khảo
Kết quả khảo sát chất lượng
Hoàn thành tốt
SL
TL
Hoàn thành
SL
TL
Chưa hoàn thành
SL
TL
sát
22
3
13,64%
17
77,27%
2
9,09%
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy còn nhiều học sinh chưa thuộc bảng nhân,
4
bảng chia; chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên; một số học sinh
đặt tính và thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, chia còn sai. Đặc biệt, trong giải
toán có lời văn các em xác định sai phép tính, lời giải đặt chưa đảm bảo chính
xác rõ ràng, có những em làm phép tính đúng nhưng lại đặt lời giải sai, có những
em lời giải đúng thì xác định phép tính lại sai…
Đứng trước yêu cầu đổi mới của ngành, trước thực trạng các mạch kiến thức
mà học sinh chưa nắm được tôi đã có những giải pháp để nâng cao chất lượng
học toán cho các em.
3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 3
3.1. Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình về mạch kiến thức số học và giải
toán có lời văn lớp 3
Trong chương trình môn toán lớp 3, với tổng số là 175 tiết trong đó chủ
yếu mạch kiến thức số học và giải toán có lời văn chiếm 70% số tiết trên. Các
nội dung trong từng mạch kiến thức được sắp xếp theo kiểu “đồng tâm”, để kiến
thức học sau là sự ứng dụng và sự ôn tập, củng cố của kiến thức học trước.
Học về cách đọc, viết số, so sánh các số và các phép tính. Học các bảng
nhân, bảng chia 6,7,8,9. Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000. Giới thiệu
các số trong phạm vi 10000; 100000. Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân
(không có nhớ và có nhớ), chia (chia hết và chia có dư). Các tiết học này được
học xen kẽ với các tiết thuộc yếu tố hình học, đo đại lượng...
Đối với việc giải các bài toán có lời văn học sinh giải các bài toán đến 2 bước
tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản. Giải bài toán liên quan đến rút về
đơn vị....
Như vậy có thể nói rằng nội dung chương trình phù hợp với mức độ nhận
thức của học sinh, chính vì thế trong quá trình giảng dạy cần phải xác định mục
tiêu cần đạt được các đơn vị kiến thức, trên cơ sở đó đưa ra các phương pháp
phù hợp nhất để truyền thụ tới học sinh một cách tích cực, chủ động. Một trong
những đặc điểm việc dạy học toán đó là việc hình thành mỗi kiến thức, kỹ năng
cơ bản đều phải trải qua quá trình, các mức độ từ đơn giản, cụ thể đến phức tạp
và khái quát dần giúp học sinh hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức và kỹ
năng cơ bản đó.
3.2. Sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học nhằm tăng cường rèn luyện
các kĩ năng cho học sinh trong học Toán:
3.2.1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, bảng chia:
Đã nhiều năm giảng dạy lớp 3, theo tôi nghĩ, để học sinh học tốt môn toán thì
không thể không luyện cho học sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học sinh
có thuộc bảng nhân, chia mới vận dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc biệt là
5
các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ số và giải toán hợp. Để luyện cho học sinh
thuộc và khắc sâu các bảng nhân, bảng chia tôi làm như sau:
* Đối với bảng nhân:
Tôi giúp các em nhận thấy:
+ Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau. Các thừa số thứ hai
trong bảng nhân đều khác nhau và theo thứ tự từ 1 đến 10. Mỗi thừa số này hơn
kém nhau 1 đơn vị. Trong bảng nhân, các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất
là 10, không có thừa số 0.
+ Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số thứ
nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối cùng
trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
* Đối với bảng chia:
Tôi giúp các em nhận thấy mối quan hệ giữa bảng nhân và bảng chia.
Ví dụ: Bảng chia 9
+ Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9 và hơn kém nhau
9 đơn vị.
+ Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều là 9.
+ Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.
+ Để học sinh thuộc được các bảng nhân, bảng chia, tôi thường xuyên kiểm tra
học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng nhân, chia trên giấy A4, nhưng
không in kết quả và bỏ trống một số thành phần của phép nhân, chia trong bảng.
Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10 phút cho các em ghi đầy đủ và hoàn
chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Tôi và học sinh cùng nhau nhận xét, khen
ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các em làm bài chưa tốt.
Ngoài ra tôi còn thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em
chưa thuộc vào vở riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào đầu
giờ, sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên.
Với cách làm trên, đến nay, tất cả học sinh lớp tôi dạy đều thuộc được
bảng nhân, bảng chia và các em rất thích thú trong việc được cô giáo gọi lên đọc
bảng nhân, bảng chia trước lớp.
3.2.2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên
Đây là chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so
sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên và giải bài
toán hợp.
6
Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình thành cho học sinh
những kiến thức cơ bản sau:
a. Giúp học sinh hiểu về các số tự nhiên
- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.
- Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không có số tự nhiên lớn nhất.
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.
- Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự
nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
b. Hướng dẫn HS đọc, viết số tự nhiên
Để HS đọc, viết được số tự nhiên tôt hơn, tôi đã giúp các em:
- Nắm được tên, vị trí của các hàng (hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng
nghìn) và biết giá trị của từng chữ số theo vị trí các hàng trong mỗi số đó.
- Trong các số có 4 chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị
thì hàng nghìn là các chữ số lớn hơn 0
VD: 4132; 5427; 1325; . . . . hàng nghìn là: 4, 5, 1 nghìn. Không thể có hàng
nghìn là 0 như: 0132, 0427, 0325, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn nhỏ
nhất là 1, lớn nhất là 9.
- Hướng dẫn phân hàng: VD số: 1325.
+ Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
. Số 1325: Có 1 nghìn, 3 trăm, 2 chục, 5 đơn vị.
. Đọc số 1325: Một nghìn ba trăm hai mươi lăm.
Giáo viên viết: 1325.
Phân tích:
1
3
2
5
1nghìn
Hoặc: lớp nghìn
3trăm 2chục 5đơn vị.
lớp đơn vị.
. Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).
. Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.
. Học sinh đọc: Một nghìn ba trăm hai mươi lăm
Ngoài ra, tôi còn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc đối với các số
giống nhau ở chữ số hàng đơn vị.
VD: Số 2521 và 2511
. Số 2521 đọc là: Hai nghìn, năm trăm hai mươi mốt.
. Số 2511 đọc là: Hai nghìn, năm trăm mười một.
7
Vậy từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng hàng đơn vị của
hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 2521, hàng đơn vị đọc là mốt,
còn số 2511 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số “1” nhưng tên
gọi lại khác nhau. Tôi còn giúp học sinh đọc và nhận ra cách đọc của một vài số
có cách đọc tương tự trên như số 1205 và 1225 cùng hàng đơn vị là số “5”
nhưng lại đọc là “năm” và “lăm”; số 1214 và số 1224 cùng hàng đơn vị là 4
nhưng lại đọc là “bốn” và “tư”.
Riêng số 1010 nhiều em đọc là “Một nghìn không trăm linh mười”. Tôi
hướng dẫn các em: Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh hai, . . . .linh
chín, không đọc là linh mười” vậy số 1010 đọc là: Một nghìn không trăm mười.
c. Hướng dẫn học sinh so sánh số:
- Trong trường hớp 2 số có số chữ số khác nhau thì: Số nào có ít chữ số hơn thì
số đó bé hơn và ngược lại.
VD: 3456> 932;
9999> 999.
- Trong trường hợp các số có cùng chữ số thì tôi hướng dẫn HS làm như sau:
VD: Để tìm số lớn nhất trong các số: 1064, 1735, 1892,1846 tôi hướng
dẫn học sinh:
+ Xếp các số theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với
nhau. Cụ thể trên bảng phần được xoá là:
1064
1735
1892
18 92
1846
1846
Số lớn nhất 1892.
- Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều bằng
nhau là 1. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 8 có trong 1892 và 1846. Sau
đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là 1892.
3.2.3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính (cộng, trừ, nhân, chia cột
dọc)
Theo tôi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong quá trình làm
tính. Nếu học sinh không biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai.
8
Vì thế tôi yêu cầu HS phải nắm vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự
liên quan giữa các phép tính cộng trừ, nhân chia.
a. Đối với phép cộng, trừ: (giúp học sinh nhớ và áp dụng)
- Phép cộng:
VD :
4624 + 1253 = 7877
Số hạng số hạng Tổng
+ Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng không thay đổi.
4624 + 1253 = 1253 + 4624
= 7877
+ Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai.
4624 + 1253 = 7877
+ Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
4624 + x = 7877
x = 7877 – 4624
x = 1253
+ Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
1+0=1
- Phép trừ:
VD: 6432 – 4210 = 2212
Số bị trừ số trừ hiệu
+ Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ.
6432 – 4210 = 2212
+ Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ.
x – 4210 = 2212
x = 2212 + 4210
x = 6432
+ Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
6432 - x = 2212
x = 6432 - 2212
x = 4210
+ Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.
9
2-0=2
- Đặt tính và tính:
Cần hướng dẫn học sinh đặt tính sao cho các hàng thẳng cột với nhau (hàng
đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục, hàng trăm thẳng hàng
trăm, hàng nghìn thẳng hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng, trừ từ
hàng đơn vị (hoặc từ phải sang trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ,
cần bớt ra khi trừ hàng kế tiếp.
+
435
562
127
• 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.
• 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6.
562
• 4 cộng 1 bằng 5, viết 5.
* GV nói: Khi kẻ vạch ngang, tất cả các em đều dùng bằng thước.
* Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ 2 số tự nhiên chỉ nhớ 1, không nhớ
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang
156).
b. Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng).
- Phép nhân:
VD:
9
× 3 = 27
Thừa số Thừa số Tích
+ Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai.
9 × 3 = 27
+ Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
9 × x = 27
x = 27 : 9
x=3
+ Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi.
9×3= 3×9
= 27
+ Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
9×1= 9
+ Số nào nhân với 0 cũng bằng 0.
9×0=0
10
- Đặt tính và tính:
Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học sinh: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết
thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3,
4 chữ số với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ nhất và
thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ.
Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị,
sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các
chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn
vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.
Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số
chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái).
2106
• 3 nhân 6 bằng 18, viết 8 nhớ 1.
×
3
6318
(Không viết 1 nhớ 8)
• 3 nhân 0 bằng 0, viết 0.
• 3 nhân 1 bằng 3, viết 3.
• 3 nhân 2 bằng 6, viết 6.
* Nhắc thêm cho học sinh:
Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép
nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, không có nhớ 9)
- Phép chia:
VD: 6 : 3 = 2
+ Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3
+ Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia.
x:3=2
x
=2×3
x
=6
+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
6:x=2
x=6:2
x=3
+ Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
6 : 1 = 6; . . . . . ; 9 : 1 = 9
+ 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
11
0:3=0
* Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0.
+ Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi chia
cho thương.
Ví dụ:
7 : x = 2 (dư 1)
x = (7 – 1) : 2
x=3
+ Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia rồi
cộng với số dư.
Ví dụ:
x : 3 = 2 (dư1)
x
= 2×3+1
x
= 7
+ Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1 đvị
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ hơn số chia)
- Đặt tính và tính:
Tôi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì phép
chia là khó nhất vì học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến
hàng thấp (có em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện
hết). Cần hướng dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt
đối với học sinh yếu toán, tôi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy
được hàng nào thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện.
VD: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số: 1276 : 3 = ?
- Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành phần
trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xoá)
Số bị chia
1276
dấu chia
:
số chia
3
12
Số dư lần chia 1
Số dư lần chia 2
1276
3
Hạ
425
Thương tìm được.
07
16
1
Số dư lần chia cuối cùng
(Phép chia có dư).
* Khi hạ hàng nào phải hạ sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện hàng đó,
sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.
*Lưu ý HS: Trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép
cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng đơn
vị. Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tự từ trái sang phải, hoặc từ hàng cao
nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị).
Sau khi tôi hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở các em về cách đạt tính,
cách tính thì nhìn chung HS không còn đặt tính sai, cộng, trừ, nhân, chia không
viết lộn kết quả và quên số nhớ nữa.
Đối với HS chưa đạt trong môn Toán, hàng ngày mỗi tiết học Toán tôi gọi lên
bảng thực hiện phép tính. Tôi cũng thường xuyên đến gần các em để khuyến
khích, động viên các em học tập. Có khi tôi yêu cầu những em này chỉ làm một
phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở. Cách trình bày
từng con số, cách sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp.
Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết rất
rõ ràng và tính chính xác.
3.2.4 Hướng dẫn giải toán có lời văn
Đây là mạch kiến thức khó đối với HS lớp 3. Các em thường chưa biết phân
tích đề toán, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm cách giải hợp lí cho từng
bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài toán giải có lời văn tôi yêu cầu học
sinh như sau:
- Yêu cầu HS đọc đề:
+ Đọc kĩ đề toán (đọc thành tiếng, đọc thầm), gạch chân từ, số quan trọng liên
quan đến bài giải. (GV theo dõi cả lớp đọc thầm và yêu cầu em nào cũng phải
đọc, có đọc mới hiểu và làm bài đựơc).
+ Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gi? Bài toán hỏi gi?
13
- Phần hướng dẫn HS giải bài toán:
+ Hướng dẫn tóm tắt đề toán bằng hình vẽ, lời văn, . . .
+ Giúp HS tìm ra hướng giải bài toán bằng các câu hỏi mở.
VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
“Cứ 3 lớp học thì cần có 48 bộ bàn ghế, biết rằng số bàn ghế trong mỗi
lớp đều bằng nhau. Hỏi nếu có 2 lớp học thì cần xếp bao nhiêu bộ bàn ghế?”
Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội dung)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó giáo
viên gạch chân.
* Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài toán:
3 lớp: 48 bộ
2 lớp: …bộ?
Bước 3: Tìm hướng giải:
+ Bài toán hỏi gì? ( 2 lớp học cần bao nhiêu bộ bàn ghế?)
+ Muốn biết 2 lớp học cần bao nhiêu bộ bàn ghế, ta phải làm gì? (tìm xem 1 lớp
cần bao nhiêu bộ bàn ghế).
+ Muốn tìm được 1 lớp cần bao nhiêu bộ bàn ghế ta làm như thế nào?
- Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải.
Mỗi lớp cần số bộ bàn ghế là:
48 : 3 = 18 (bộ)
+ Hỏi tiếp:
Biết được mỗi lớp cần 18 bộ bàn ghế. Vậy nếu có 2 lớp học thì cần bao nhiêu
bộ bàn ghế?
- Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Hai lớp cần số bộ bàn ghế là:
18 × 2 = 16 (bộ)
Song song với qui trình hướng dẫn giải, tôi luôn lưu ý học sinh cách trình bày
bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề, cụ thể như bài toán vừa
hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn các em trình bày như sau:
Bài giải:
Mỗi lớp cần số bộ bàn ghế là:
48 : 3 = 18 (bộ)
Hai lớp cần số bộ bàn ghế là:
14
18 × 2 = 16 (bộ)
Đáp số: 16 bộ bàn ghế
Sau khi học sinh trình bày xong bài giải, tôi yêu cầu HS đặt câu lời giải khác
cho mỗi phép tính. Ví dụ:
Bài giải:
Số bộ bàn ghế ở mỗi lớp là:
48 : 3 = 18 (bộ)
Số bộ bàn ghế ở 2 lớp là:
18 × 2 = 16 (bộ)
Đáp số: 16 bộ bàn ghế
Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tôi về giải bài toán có liên quan đến
rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao. Trong lớp bây giờ có 20/ 22 em
giải thành thạo dạng toán này chỉ có 2 em đôi khi còn viết sai câu lời giải thứ
nhất.
3.2.5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học
Tuy học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia, . . . cũng chưa giải hết được các
bài toán trong chương trình sách giáo khoa toán lớp 3. Vì thế tôi cần giúp cho
các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm toán tốt hơn, tôi
làm như sau:
+ Soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ, rồi in trên giấy A4, phát cho học sinh,
yêu cầu các em phải học thuộc.
+ Tổ chức cho học sinh ôn lại qui tắc: Lớp tôi có 3 tổ tôi chia làm 3 nhóm. Tôi
thường cho các nhóm thi với nhau về các qui tắc như sau:
VD: Nhóm 1 nêu câu hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu xong
gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời, nhóm nào trả lời được thì nêu tiếp câu hỏi cho
nhóm khác trả lời. ( không được hỏi trùng câu hỏi). VD: Muốn tính chu vi hình
chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa số chưa biết, . . . Cứ làm như vậy,
khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả lời đúng nhiều thì nhóm đó thắng cuộc.
Qua khoảng thời gian không lâu lớp tôi có rất nhiều học sinh học thuộc và biết
áp dụng rất tốt các qui tắc đã học.
Ngoài việc hưóng dẫn kĩ cho học sinh những kiến thức cơ bản và kèm học sinh
yếu toán, tôi còn chú ý bồi dưỡng cho học sinh giỏi bằng cách tìm tòi, tham
khảo sách báo, vở bài tập, chọn những bài toán mới có những nội dung phù hợp
15
và hay để các em làm thêm những phút rảnh, hoặc làm thêm ở nhà nhằm giúp
các em làm toán ngày càng giỏi hơn.
3.3.Sử dụng hợp lí, sáng tạo đồ dùng dạy học:
Sử dụng đồ dùng dạy học trong quá trình dạy học toán ở Tiểu học là phù
hợp với con đường nhận thức của học sinh “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng” và phù hợp với đặc thù của môn học, bậc học nói chung và học sinh
lớp 3 nói riêng.
Với học sinh lớp 3, nhận thức của các em còn nặng về trực quan, trực giác cụ
thể. Trong khi đó, kiến thức môn toán rất trừu tượng do đó rất cần sự hỗ trợ của
đồ dùng dạy học nhằm tạo chỗ dựa ban đầu cho hoạt động nhận thức của học
sinh. Nhờ có đồ dùng dạy học mà học sinh tiếp thu bài dễ dàng hơn, học sinh
nhớ lâu, hiểu kĩ các kiến thức trong mỗi bài học hơn. Tuy nhiên việc sử dụng đồ
dùng dạy học sao cho đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ và đúng đối tượng học
sinh luôn là một “ bài toán mở” đối với mọi giáo viên đứng lớp. Hiểu được điều
đó, để nâng cao chất lượng dạy học môn toán cho HS lớp 3, tôi đã sử dụng và
khai thác có hiệu quả đồ dùng dạy học trong mỗi bài bằng những việc làm sau:
- Nhận thức đúng đắn về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm hiểu kĩ việc sử dụng đồ dùng dạy học của từng
bài.
- Khi sử dụng đồ dùng dạy học phải chú ý đến việc khai thác tính hiệu quả và
thao tác thật thành thạo, hợp lí đảm bảo yêu cầu khoa học, chính xác.
- Luôn nghiên cứu, tìm tòi phát hiện ra những ưu điểm của đồ dùng dạy học có
sẵn để có hướng cải tiến, làm mới sao cho phù hợp với nội dung, yêu cầu của
từng bài.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ việc áp dụng những biện pháp trên đến nay tôi thấy nhiều học sinh trong
lớp có tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Học sinh nắm được các kiến thức căn bản
về toán lớp 3.
Đây là bảng kết quả khảo sát chất lượng môn toán của lớp tôi sau khi áp
dụng các các kinh nghiệm để nâng cao chất lượng dạy, học Toán cho học sinh
lớp 3” vào quá trình dạy- học. (Thời gian làm bài khảo sát: Tháng 4 năm 2017)
Tổng số
Kết quả khảo sát chất lượng
hs khảo
sát
Hoàn thành tốt
SL
TL
Hoàn thành
SL
TL
Chưa hoàn thành
SL
TL
16
22
18
81,82%
4
18,18%
0
0%
Qua chất lượng khảo sát trên cho thấy học sinh có sự tiến bộ rõ rệt, 100% số
học sinh trong lớp thuộc tất cả các bảng nhân, chia, kỹ năng đọc viết số, so sánh
số thực hiện phép tính và đặc biệt cách giải các bài toán có lời văn rất tốt thể
hiện bài làm của học sinh khá rõ, rèn cho học sinh kỹ năng cơ bản thành thạo,
đây là điều kiện rất tốt để các em có cơ sở phát triển tư duy trong toán học giúp
các em học tốt ở các lớp trên.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi dưỡng
học sinh học tốt môn toán. Thực tiển cho thấy kết quả học toán của học sinh có
chuyển biến rõ rệt. Bước đầu đã cải thiện được phương pháp và hình thức tổ
17
chức dạy học, chất lượng toán được nâng cao. Đồng thời đã hình thành khắc sâu
cho những kĩ năng, thói quen hứng thú, chăm chỉ học toán. Thật đáng mừng, vì
sau mấy tháng áp dụng biện pháp nghiên cứu trên mà chất lượng môn toán của
lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Học sinh có kĩ năng, thói quen căn bản trong quá
trình học toán, góp phần nâng cao chất lượng môn toán của lớp, của trường ngày
một tốt hơn.
Để đạt được kết quả trên thì đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị thiết kế bài
dạy trước khi lên lớp. Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức,
mức độ yêu cầu kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể
hiện cụ thể của chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách
giáo viên). Sưu tầm nghiên cứu các kinh nghiệm dạy học trên các tập chí, tài
liệu bồi dưỡng giáo viên về kiến thức, nghiệp vụ, nắm tình hình điều kiện địa
phương, trường lớp và hoàn cảnh học tập của học sinh. Nghiên cứu tài liệu và
xác định nội dung bài dạy. Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt
(kiến thức, kĩ năng tư duy và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ
trên mục đích yêu cầu. Lựa chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học,
các biện pháp sẽ thực hiện từng khâu, từng đối tượng học sinh. Soát lại việc
chuẩn bị của học sinh về bài học.
Để tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả thi phải tạo được không khí sẵn sàng
học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ, chuẩn bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng
học tập. Tập thể học sinh tự giác, tôn trọng nội quy, nề nếp và làm việc tốt. Học
sinh trong trạng thái khoẻ mạnh, tỉnh táo.Tạo mối quan hệ tốt giữa giáo viên và
học sinh thể hiện ở chỗ:
+ Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh, mẫu
mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.
+ Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập.
* Những yêu cầu chung của một tiết học trên lớp:
- Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này kết
hợp chặt chẽ với nhau.
- Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài học của
học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
- Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự kế hoạch bài học, có điều chỉnh thời
gian các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài.
18
- Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học sinh trực tiếp giải quyết
vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo kết quả. . .
- Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi thích
hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố gắng của
học sinh, tuy nhiên phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, chưa có ý thức
trong học tập. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao
cho đạt mục đích yêu cầu của tiết dạy.
2. Đề xuất kiến nghị với các cấp
- Phòng giáo dục cần tổ chức chuyên đề, hội thảo đi sâu vào các mạch kiến thức
của môn toán để giáo viên có cơ hội học hỏi nâng cao phương pháp giảng dạy.
- Phòng Giáo Dục tổ chức báo cáo kinh nghiệm hay cho giáo viên học hỏi.
Trên đây là những kinh nghiệm được đúc rút qua thực tế giảng dạy và
qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 3, bản thân đã áp dụng có hiệu quả rõ rệt.
Tuy thế cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các
cấp lãnh đạo để những kinh nghiệm được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Hậu Lộc, ngày 15 tháng 5 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Đỗ Thị Bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tham khảo một số tài liệu:
- Một số phương pháp dạy tốt toán 3 – NXBGD
- Sách giáo khoa toán 3 – NXBGD
- Sách giáo viên toán 3 – NXBGD
- Web site:
19
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Bình
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Thịnh Lộc – Hậu Lộc
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh Kết quả
giá xếp loại đánh giá
Năm học
đánh giá xếp
20
1.
Một số biện pháp giúp học
Cấp phòng
xếp loại
(A, B,
loại
hoặc C)
C
2003 - 2004
2.
sinh Tiểu học viết chữ đẹp
Một số biện pháp giúp học
Cấp sở
C
2004 - 2005
3.
sinh lớp 3 luyện đọc diễn cảm
Một số biện pháp nâng cao
Cấp phòng
A
2011 - 2012
C
2014 - 2015
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp
4.
4, 5
Hướng dẫn trò chơi dân gian
Cấp phòng
cho học sinh Tiểu học
MỤC LỤC
TT
A
1
2
3
4
B
1
2
Nội dung
MỞ ĐẦU.
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trang của việc dạy học môn toán lớp 3 ở trường
Tiểu học Thinh Lộc
Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
21
3
3.1
3.2
3.3
4
C
1
2
4
Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy
học môn toán lớp 3
Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình về mạch kiến
thức số học và giải toán có lời văn lớp 3.
Sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học nhằm tăng
cường rèn luyện các kỹ năng cho học sinh trong học
toán
Sử dụng hợp lý, sáng tạo đồ dùng dùng dạy học
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng đánh giá
xếp loại cấp phòng GD&ĐT, cấp sở GD&ĐT và các
cấp cao hơn xếp loại từ C trở lên
5
5
5
15
16
17
17
18
19
20
22