Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hứng thú học toán cho học sinh lớp 1 qua trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.59 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài
Phát triển trí tuệ cho học sinh Tiểu học là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu không chỉ của ngành giáo dục và các thầy cô giáo mà còn là
vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Cùng với tất cả các môn học khác có thể nói
Toán học đóng một vai trò hết sức quan trọng, có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh
nhằm phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện cho các em không chỉ đơn
thuần là tính toán mà điều chủ yếu là năng lực tư duy, hình thành nhân cách tốt
đẹp cho con người lao động trong thời đại mới. Rèn luyện Toán học không có
nghĩa đơn giản là kì vọng các em trở thành những nhà toán học mà chính là rèn
luyện cho các em trở nên linh hoạt hơn khi tiếp cận những vấn đề trong nhà
trường hoặc giải quyết bất cứ một vấn đề nào trong thực tiễn cuộc sống.
Trong môn Toán ở Tiểu học, một trong những lí do khiến cho việc học tập
của các em diễn ra một cách đơn điệu, tẻ nhạt dẫn đến kết quả học tập không cao
đó là giáo viên chỉ truyền đạt, giảng giải theo tài liệu có sẵn, theo sách giáo
khoa, theo hướng dẫn và thiết kế bài dạy một cách máy móc khiến học sinh học
tập một cách thụ động. Đó là một trong những nguyên nhân gây cản trở việc đào
tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích
ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày.
Việc sử dụng các trò chơi học tập trong giờ học Toán là hết sức cần thiết và
có ích. Nó giúp học sinh thay đổi hoạt động, chống mệt mỏi căng thẳng trong
học tập, tăng cường khả năng luyện tập thực hành và vận dụng nhanh các kiến
thức đã học; ghi nhớ nội dung kiến thức một cách tự nhiên theo kiểu học mà
chơi, chơi mà học.
Ngoài việc tạo hứng khởi cho học sinh khi tham gia hoạt động học tập, giúp
các em chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, tích cực thì trò chơi học tập còn
giúp các em rèn các kĩ năng sống cần thiết như kĩ năng hợp tác khi tham gia
chơi theo nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề khi tham gia chơi
độc lập (cá nhân). Khi tham gia trò chơi các em còn được nâng cao kĩ năng xử lí
tình huống và kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn. Và hơn hết trò


chơi học tập còn rèn cho các em kĩ năng giao tiếp giúp các em trở nên năng
động, tự tin trong học tập và giao tiếp xã hội.
Mặc khác, học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc
tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho sự phát triển tư duy toán học.
Nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá
tải. Muốn các em học tốt môn Toán trước hết phải tạo cho các em những say mê
hứng thú với môn học. Vì vậy, Từ đó giúp cho học sinh nhớ lâu, hiểu kỹ và vận
dụng linh hoạt trong đời sống, học tập. Và cũng qua đó phát triển hứng thú, tập
thói quen tập trung, tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận cho học
sinh.
1


Cùng với kinh nghiệm trong những năm trực tiếp giảng dạy lớp 1, nghiên
cứu tài liệu, tìm tòi, thu thập thông tin và tham khảo đồng nghiệp, tôi mạnh dạn
chọn viết đề tài: “Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hứng thú học Toán
cho học sinh lớp 1 thông qua các trò chơi học tập”.
- Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu về vấn đề trò chơi học Toán nhằm góp phần đổi
mới phương pháp dạy làm cho học sinh hứng thú học Toán, nâng cao chất lượng
dạy học Toán lớp 1 trong các nhà trường hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu, tổng kết về vấn đề trò chơi
học Toán ở lớp 1- Trường Tiểu học Hải Thượng.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: Sử dụng hệ thống phiếu điều
tra đã được chuẩn bị sẵn nội dung theo yêu cầu nghiên cứu của đề tài và thực hiện
trên một số đối tượng như giáo viên dạy lớp 1, học sinh lớp 1.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tế: Qua theo dõi và nghiên cứu quá trình
tham gia các trò chơi học tập ở môn Toán trong một số bài học hằng ngày cho học

sinh…So sánh với sự ham muốn, hứng thú, kết quả đạt được trong mỗi trò chơi
để có sự đánh giá chung nhất.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm tìm hiểu những vấn đề có liên
quan như tâm lí giáo dục, về đạo đức học sinh Tiểu học, các bài báo- Tập san Giáo
dục có các trò chơi Toán học…
+ Phương pháp quan sát: Để bổ sung những thông tin đã điều tra được
chúng tôi tiến hành quan sát quá trình tham gia các trò chơi Toán học ở một số
bài học để tìm hiểu những khó khăn trong quá trình tham gia trò chơi.
+ Phương pháp trò chuyện: Tiến hành trò chuyện với học sinh, giáo viên
lớp 1 để tìm hiểu những khó khăn trong quá trình tham gia các trò chơi Toán học
của trẻ.
+ Phương pháp thống kê xử lí số liệu: Được sử dụng để nhằm xử lí số
liệu đã thu thập được.
+ Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm
(Soạn giáo án đã thông qua các tiết dạy). Tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá
trình dạy học để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
2. Nội dung của sáng kiến
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
Trò chơi toán học nhằm giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong
giờ học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học
sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập. Kích thích sự tìm tòi,
tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình.
Xuất phát từ đặc điểm học sinh luôn luôn hiếu động, ham chơi, thích cái
mới lạ nhưng lại nhanh chóng chán. Đối với trẻ trò chơi là một phát hiện mới,
2


kích thích trí tò mò, muốn tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua
hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với trường Tiểu
học.

Thông qua trò chơi để củng cố kiến thức của bài học, luyện tập lại kiến
thức của bài mới, phát hiện ra kiến thức mới của bài học. Thông qua trò chơi học
sinh nắm được kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vận dụng kiến thức
năng nổ, hoạt bát, kích thích trí tượng tưởng, trí nhớ. Từ đó phát triến tư duy
mềm dẻo, học tập cách xử lý thông minh trong những tình huống phức tạp tăng
cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện
mới của xã hội.
Ngoài ra thông qua hoạt động trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều
phẩm chất đạo đức như tình đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng
đồng trách nhiệm. Vì vậy trò chơi toán học rất cần thiết trong giờ toán ở Tiểu
học.
2.2. Thực trạng việc dạy học Toán và tổ chức trò chơi học tập Toán ở
Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng
2.2.1. Về phía học sinh
Để lĩnh hội được tri thức toán học thì học sinh cần phải biết so sánh, phân
tích, tổng hợp, trừu tượng hoá và khái quát hoá mà chức năng trừu tượng hoá và
khái quát hoá ở trẻ lớp 1 còn chưa phát triển đầy đủ mà môn toán được xem là
môn học khô khan hóc búa, mang tính trừu tượng cao. Vì vậy, việc lĩnh hội tri
thức toán học là rất khó khăn đối với học sinh tiểu học nói chung và lớp 1 nói
riêng. Thêm vào đó là lượng kiến thức môn Toán đưa vào chương trình khá lớn
đã dẫn đến một thực trạng là học sinh tiếp nhận kiến thức rất vất vả, thụ động
nhất là những học sinh ngại phát biểu, tiếp thu chậm; các em luôn cảm thấy sợ,
cảm thấy căng thẳng, nặng nề mỗi khi bắt đầu giờ học. Cuối tiết học, học sinh
thường uể oải, ít tập trung chú ý vào bài học vì đặc điểm của học sinh lớp 1 là
“Dễ nhớ, mau quên, chóng chán”. Dẫn tới chất lượng học tập toán nhìn chung
chưa cao.
2.2.2. Về phía giáo viên
Hầu hết các giáo viên đã được tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học. Song để tổ chức trò chơi trong các giờ dạy học Toán sao cho
mang lại hiệu quả như giáo viên mong muốn quả là một điều không đơn giản

cần nhiều thời gian để đầu tư suy nghĩ, tìm tòi, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng,
… Mặt khác, tổ chức trò chơi học tập sao cho học sinh cảm thấy hấp dẫn nhất
và thích thú thì phụ thuộc hoàn toàn vào công tác tổ chức của giáo viên mà kĩ
năng tổ chức trò chơi của giáo viên cơ bản còn rất nhiều hạn chế.
Yếu tố đầu tiên và cũng là quan trọng nhất để chất lượng môn Toán lớp 1
được nâng cao là học sinh phải yêu thích học Toán, phải có hứng thú học Toán
thực sự. Bởi vậy đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp và hình thức

3


tổ chức dạy học trong đó vận dụng linh hoạt các trò chơi học tập Toán vào các
tiết học là ưu tiên số một.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Điều tra khảo sát tình hình học sinh trước khi áp dụng trò chơi
học tập vào tiết dạy của môn Toán
Năm học 2015 – 2016, tôi được phân công giảng dạy lớp 1B trường Tiểu học
Hải Thượng với tổng số học sinh là 34, trong đó nam có 15 em, nữ 19 em . Các
em phân bố rải rác ở nhiều thôn .
Để tiện cho vấn đề nghiên cứu và thực nghiệm, tôi tiến hành trên 2 nhóm
học sinh ở 2 lớp: Lớp 1B là lớp thực nghiệm, lớp 1A là lớp đối chứng. Tôi tiến
hành khảo sát 2 nhóm học sinh của 2 lớp về ý thức học Toán, kết quả cho thấy
đa số học sinh thờ ơ, không mấy hứng thú, chưa thật ham thích học môn Toán.
Cụ thể:
Thích học môn Toán
Lớp khảo sát

Tổng số
học sinh


Đồng ý

Bình
thường

Không
đồng ý

TS

%

TS

%

TS

%

Lớp 1B (Lớp Thực nghiệm)

15

3

20

7


46,7

5

33,3

Lớp 1A (Lớp Đối chứng)

15

3

20

8

53,3

4

26,7

Tôi đã dùng bài kiểm tra khảo sát chất lượng giữa học kì 1 môn Toán (do
chuyên môn trường ra đề và tổ chức chấm chéo nhau) làm bài kiểm tra trước khi
tiến hành thực nghiệm. Kết quả cho thấy chất lượng môn Toán chưa thật cao; số
học sinh đạt điểm 10 ít, số học sinh yếu kém còn chiếm tỷ lệ khá cao. Để việc
học tập đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em có hứng thú trong học tập, nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương
pháp trong giảng dạy, đưa những kiến thức được coi là khô khan của môn Toán
thành những trò chơi học tập nhằm mục đích giúp các em học mà chơi, chơi mà

học.
2.3.2. Áp dụng trò chơi học tập Toán vào dạy học Toán 1.
Để áp dụng tốt trò chơi học tập vào dạy học Toán 1, giáo viên cần nắm vững
một số vấn đề sau:
2.3.2.1. Nắm vững một số vấn đề cơ bản về trò chơi học tập
* Nắm vững một số vấn đề cơ bản về trò chơi học tập:
Các nguyên tắc chủ yếu để thiết kế và sưu tầm trò chơi Toán học:

4


a. Nguyên tắc 1: Mỗi trò chơi phải tạo hứng thú cuốn hút học sinh tham
gia, sao cho thi đua mà không căng thẳng, vui mà học toán thực thụ. Nguyên tắc
này quán triệt ý tưởng “Học mà chơi, chơi mà học”.
b. Nguyên tắc 2: Kế thừa các ý tưởng dạy học toán trong các sách giáo khoa
tiểu học, kế thừa một số trò chơi trong dân gian và trong một số tài liệu đã có để
tiếp tục phát triển và hoàn thiện cho phù hợp với thời gian, với đặc điểm nhận
thức của học sinh tiểu học, với điều kiện cơ sở vật chất cụ thể của nhà trường
Việt Nam hiện nay.
c. Nguyên tắc 3: Tất cả các trò chơi toán học đều nhằm củng cố một nội
dung toán học ở tiểu học, quán triệt nguyên lý “học đi đôi với hành”. Nghĩa là
sau khi GV truyền tải tới học sinh một lượng kiến thức mới để cho các em nắm
chắc và hiểu kỹ vấn đề đó thì có thể và cần thiết tổ chức cho các em vận dụng
dưới hình thức các trò chơi học tập.
d. Nguyên tắc 4: Luật chơi ở mỗi trò chơi đưa ra phải rõ ràng để học sinh
định hướng, nắm được cách chơi, cách giải quyết. Đồng thời các yêu cầu đó
cũng phải có mức độ dễ, khó khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng khác
nhau, vừa phù hợp với trình độ học sinh trong lớp (trình độ đại trà), vừa có một
số yếu tố nâng cao đòi hỏi có sự thông minh, khéo léo mới có thể giải quyết
được (trình độ khá, giỏi) nhằm phát huy năng lực ứng dụng và các sở trường của

học sinh trong lớp.
2.3.2.2. Cấu trúc trò chơi học tập Toán
Một trò chơi Toán học được viết theo cấu trúc sau:
- Tên trò chơi.
- Mục đích: Nêu rõ mục đích trò chơi nhằm hình thành, ôn luyện, củng cố
kiến thức nào.
- Chuẩn bị: Xác định rõ địa điểm chơi, những phương tiện cần thiết cho
hoạt động chơi như hình vẽ, các hình cắt sẵn, các mảnh bìa ghi số, ghi chữ, que
diêm, que tính…
- Cách chơi: Chỉ rõ số người tham gia chơi, thời gian chơi, luật chơi và luật
thắng - thua đảm bảo học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
* Một số yêu cầu khi tổ chức các trò chơi học tập:
a. Các trò chơi học tập phải đáp ứng những yêu cầu của mục đích dạy học,
phải đặt ra cho trẻ các nhiệm vụ học tập tương ứng với nội dung dạy học. Vì
vậy, để đáp ứng yêu cầu dạy học bộ môn toán ở tiểu học, hệ thống các trò chơi
học tập phải được lựa chọn sao cho đa dạng về chủ đề, cách tổ chức trò chơi. Hệ
thống này phải đủ “dư” để người giáo viên tùy theo điều kiện cụ thể (về mục
đích của bài học, trình độ và hứng thú của học sinh, hình thức tổ chức học của
lớp...) mà lựa chọn trò chơi thích hợp.
5


b. Phải lựa chọn các thời điểm thích hợp khi tổ chức các trò chơi học tập cho
học sinh. Các thời điểm đó là:
- Sau khi hoàn thành một bài học, cách này có ưu điểm là kích thích được
hứng thú học tập của học sinh , giờ học tránh được không khí căng thẳng, từ đó
trở thành giờ toán vui, sinh động.
- Sau khi hoàn thành một chương trình học, nhóm các chủ đề, chẳng hạn sau
khi học sinh đã học xong phần phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, giáo viên
có thể đưa ra trò chơi có mục đích củng cố, ôn tập các phép tính cộng, trừ trong

phạm vi 10.
c. Khi tổ chức các trò chơi phải sắp xếp các tình huống chơi sao cho tất cả
mọi học sinh, của nhóm hoặc của lớp đều được tham gia. Khi chơi nên tổ chức
thi giữa những người có cùng năng lực.
d. Người giáo viên (chỉ huy) khi hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu và rõ
ràng để người tham gia chơi nắm được mục đích chơi, quy tắc chơi và cách
chơi. Cần vạch kế hoạch chi tiết và tổ chức việc trình bày trò chơi.
e. Trong lúc chơi (chơi theo nhóm), học sinh được phép trao đổi, bàn luận
với nhau. Điều quan trọng nữa là việc tham gia chơi phải được sự tự nguyện của
học sinh, tránh áp đặt, bắt buộc các em phải chơi (vì làm như vậy sẽ phản tác
dụng của trò chơi).
f. Người chỉ huy phải là người trọng tài công bằng khi đánh giá, không thiên
vị bên nào.
2.3.2.3. Sưu tầm, thiết kế một số trò chơi trong dạy học Toán lớp 1
Sau khi nắm vững kiến thức về trò chơi học tập Toán 1, chúng tôi tiến hành
tìm hiểu mạch kiến thức Toán 1 từ đó tôi lựa chọn và lồng ghép một số trò chơi
theo mạch kiến thức số học và yếu tố hình học phù hợp với chương trình và đối
tượng học sinh lớp 1 của trường như sau:
* Các trò chơi củng cố nội dung số học:
Trò chơi thứ nhất: Ai nhanh ai khéo
a. Mục đích :
- Giúp học sinh ghi nhớ các bảng tính đã học.
- Rèn luyện sự khéo léo cho học sinh.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 3 tấm bìa khổ A3, mỗi tờ bìa có vẽ 1 vòng tròn có ghi
số 7 nằm ở giữa và 8 vòng tròn không số nằm xung quanh (như hình vẽ dưới). 8
mảnh bìa tròn có ghi các số từ 0 đến 7.

6



- Mỗi tấm bìa có hình vẽ như sau:
.

1

.

7

.

.

6

.
.

- Mỗi nhóm có 6 tấm bìa hình tròn nhỏ như sau:

4

3

5

2

0


7

c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 3 em. Các em trong
nhóm sẽ chuyền tay nhau hình vẽ và các tấm bìa. Mỗi em khi nhận được hình vẽ
phải chọn hai tấm bìa dán vào hai hình tròn sao cho hai hình tròn đối diện nhau
qua hình tròn giữa tạo thành phép cộng có kết quả là 7 (như mẫu)
- Cách đánh giá:
+ Ghép đúng mỗi phép tính được nhận một bông hoa.
+ Ghép nhanh nhất được nhận thêm một bông hoa.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết: Phép cộng trong phạm vi 7 (trang 68).
- Giáo viên có thể áp dụng trò chơi này cho các tiết học cộng các số trong
phạm vi từ 5 đến 10, các số tròn chục (Phải thay đổi số liệu cho phù hợp với nội
dung bài học).
Trò chơi thứ 2: Thi đếm
a. Mục đích :
- Luyện đếm các số trong phạm vi 10 theo thứ tự.
- Tạo không khí sôi nổi trong giờ học.
7


- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn
b. Chuẩn bị: (Trò chơi này không cần chuẩn bị phương tiện)
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 10 em

- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: Học sinh đứng vòng tròn, một học sinh bắt đầu đếm 1 theo chiều
quay kim đồng hồ học sinh tiếp theo đếm 2, học sinh tiếp đếm 3,… cứ như vậy
cho đến hết.
- Luật thắng thua: Học sinh nào đếm sai phải nhảy lò cò một vòng .
Lưu ý:
- Trò chơi này được tổ chức cho đối tượng học sinh đại trà, tổ chức vào cuối
tiết học nhằm củng số cách đếm số sau khi học số 10 (Tiết 23: Luyện tập chung,
trang 40).
- Giáo viên có thể nâng cao hình thức chơi cho đối tượng học sinh khá giỏi
bằng cách cho học sinh đếm ngược chiều kim đồng hồ theo thứ tự giảm dần
cho đến 0 rồi đổi chiều đếm tăng dần. Hoặc cũng có thể cho học sinh đếm cách
2 với hình thức như thế.
- Hoặc có thể áp dụng trò chơi sau khi học xong các số trong phạm vi 100
(Thay đổi số cho phù hợp nội dung).
Trò chơi thứ 3: Trò chơi chơi nối dây cho bóng
a. Mục đích :
- Củng cố cho học sinh về phép cộng, trừ trong pham vi đã học.
- Rèn kỹ năng: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
b. Chuẩn bị:
- Phương tiện: Giáo viên vẽ lên bảng 2 nhóm, mỗi nhóm gồm:
+ Phần trên: Vẽ 4 quả bóng bay, trên mỗi quả bóng có ghi một phép tính
cộng hoặc trừ trong phạm vi 5.
+ Phần dưới vẽ một cụm các ô vuông ghi các kết quả của các phép tính trên.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: hai nhóm, mỗi nhóm 4 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Chia lớp thành 2 tổ, mỗi tổ cử 4 bạn đại diện nối bóng với ô ghi
kết quả tương ứng. Mỗi em trong đội chỉ được nối 1 lần và chuyển cho em khác
nối tiếp.

8


- Cách đánh giá:
+ “ Nối ” đúng mỗi dây cho bóng sẽ được thưởng một bông hoa.
+ Có đáp án nhanh được nhận thêm một bông hoa.
2+
1

5-3

3

5

4+
1

5-1

4

2

Lưu ý:
- Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết 42: Luyện tập chung (trang 63) hoặc tiết
43: Luyện tập chung (trang 64) sau khi đã học xong cộng, trừ trong phạm vi 5.
- Phát triển trò chơi: Trò chơi này có thể áp dụng được cho một số tiết học về
phép cộng, trừ trong phạm vi 10 và cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100 dạng

bài tập Nối (theo mẫu) bằng cách giáo viên chuyển bài tập thành trò chơi để
giúp cho tiết học thêm hứng thú, sinh động.
Ví dụ: + Áp dụng trò chơi vào bài tập 4 (Nối theo mẫu) của tiết học:
Luyện tập (Trang 111) (về Phép trừ không nhớ trong phạm vi 100)
+ Áp dụng trò chơi vào bài tập 4 (Nối theo mẫu) của tiết Luyện tập (Trang
130).
+ Áp dụng trò chơi vào bài tập số 5 (Nối theo mẫu) tiết Luyện tập (Trang
160). Và một số tiết khác nữa.
Hình minh hoạ:

Học sinh tham gia trò chơi chơi nối dây cho bóng
9


Trò chơi thứ 4: Xếp đúngcác số theo thứ tự
a. Mục đích:
- Củng cố về so sánh các số trong phạm vi 10.
- Rèn KN: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
b. Chuẩn bị:
- Mỗi HS chuẩn bị 5 thẻ số có ghi các số: 9; 2; 5; 7; 1 (Lấy trong bộ đồ dùng
học toán lớp 1). Hoặc các tấm bìa dạng quân bài có ghi số như trên.
Ví dụ:

8

5

2

9


6

c. Cách chơi:
- Số người chơi: Cả lớp.
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: Chơi theo cá nhân. Mỗi bạn để sẵn các tấm bìa trên bàn. Giáo
viên ra lệnh: “Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ bé đến lớn”. Mỗi bạn xếp lại các
thẻ số theo hiệu lệnh của giáo viên. Ai làm xong trước và đúng sẽ thắng cuộc lần
1.
Giáo viên ra lệnh : “Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ lớn đến bé”. Mỗi bạn
xếp lại các thẻ số theo hiệu lệnh của giáo viên. Ai làm xong trước và đúng sẽ
thắng cuộc
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4 (Viết các số 8; 5; 2;
9; 6 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé) tiết Luyện tập chung (Trang
42 - SGK).
+ Bài tập 4 (Viết các số 6; 1; 3; 7; 10 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến
bé) tiết Luyện tập chung (Trang 40 - SGK).
+ Bài tập 2 (Viết các số 7; 5; 2; 9; 8 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến
bé) tiết Luyện tập chung (Trang 90 - SGK).
Hình minh hoạ:

10


Học sinh tham gia trò chơi xếp đúng các số theo thứ tự
Trò chơi thứ 5: Lá + lá = hoa
a. Mục đích :

- Củng cố cộng nhẩm các số trong phạm vi 100.
- Rèn kĩ năng : Kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 3 tấm bìa (A3), mỗi tấm có vẽ các cây có lá mà chưa có
hoa, mỗi cây có 2 hoặc 3 lá. Trên mỗi lá có ghi các số tròn chục.(Như hình vẽ
sau)
30
10

40
60

10
50
40

Cắt cho 3 nhóm, mỗi nhóm 4 bông hoa bằng bìa, ở giữa có ghi kết quả của
các phép tính cộng các số tròn chục ở từng cây (mỗi cây có một bông hoa kết
quả đúng), và làm thêm 1 bông hoa ghi kết quả sai cho mỗi nhóm. Như sau:
90

80

70

40

11



c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 3 đại diện lên chơi theo hình thức “tiếp sức”. Đội
nào gắn hoa đúng và nhanh thì đội đó thắng cuộc.
Lưu ý: Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.
- Trò chơi được tổ chức vào cuối tiết Luyện tập (Trang 130 – SGK) sau khi
học xong bài Cộng các số tròn chục.
Trò chơi thứ 6: Ai đúng, ai sai
a. Mục đích :
- Củng cố về phép cộng trong phạm vi 100.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên vẽ sẵn lên bảng 2 hình như sau:

25 + 4

52

4 + 13

29

42 + 10

18

36 + 43

69


Đ

c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 bạn
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi
đội dò theo đường nối từ phép tính thứ nhất tới kết quả, nếu kết quả đúng điền
“Đ” vào ô trống, nếu kết quả sai điền “S”; sau đó nhanh chóng trao bút cho bạn
thứ hai. Cứ tiếp tục cho đến bạn cuối cùng của đội. Đội nào làm đúng và xong
trước sẽ thắng cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4: Đúng ghi Đ sai ghi
S (theo mẫu) tiết Luyện tập (Trang 163 - SGK).
Trò chơi thứ 7: Lên rừng hái nấm
(Áp dụng trong bài : Luyện tập chung – trang 91 - Bài 2 b)
a. Mục đích :
12


+ Giúp học sinh củng cố bảng cộng, trừ trong phạm vi 10
+ Rèn luyện óc tư duy tạo sân chơi bổ ích.
+ Rèn kĩ năng: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
b. Chuẩn bị:
+ Giáo viên tạo thành một khu rừng nhỏ ngay trong lớp.
+ Trong khu rừng có những cây nấm mang kết quả đúng và kết quả sai.
+ Hai cái giỏ để đựng nấm
c. Cách chơi:
Gọi 2 đội lên tham gia chơi, mỗi đội cử 3 em. Một em đọc phép tính lên
để bạn kia hái những cây nấm có mang kết quả đúng, một em xách giỏ đựng
những cấy nấm lành (đúng). Sau khi hái xong các em mang phép tính và kết quả

đúng gắn lên bảng để nhóm bạn nhận xét, nếu đội nào hái phải nấm độc ( sai) thì
đội đó sẽ thua cuộc.
Hình minh hoạ:

Học sinh tham gia chơi Hái nấm
Lưu ý: Đối tượng chơi: Học sinh đại trà.

13


- Giáo viên có thể áp dụng trò chơi này cho các tiết học cộng các số trong
phạm vi từ 5 đến 10, các số tròn chục (Thay đổi số cho phù hợp với nội dung bài
học).
Trò chơi thứ 8: Trò chơi tiếp sức
a. Mục đích:
- Rèn kĩ năng làm tính cộng, trừ trong phạm vi đã học.
- Rèn KN: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
b. Chuẩn bị:
- GV vẽ sẵn lên bảng 2 hình như sau:

2

+3

+0

-2
+1

c. Cách chơi:

- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 4 bạn
- Thời gian chơi: 3 - 5 phút.
- Luật chơi: Khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi
đội lên điền kết quả phép tính đầu tiên vào hình tam giác rồi nhanh chóng trao
lại bút viết cho bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như vậy, bạn thứ tư lên viết kết quả cuối
cùng vào ngôi sao. Đội nào làm đúng và nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
Lưu ý: Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào các tiết Luyện tập
cộng, trừ các số trong phạm vi từ 5 đến 10, cộng số tròn chục ( Thay đổi số cho
phù hợp với nội dung bài học).
Hình minh hoạ:

Học sinh tham gia trò chơi tiếp sức
14


* Các trò chơi có yếu tố hình học
Trò chơi thứ 9: Xếp hình bằng que diêm
a. Mục đích:
- Củng cố biểu tượng về hình tam giác.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
- Rèn kĩ năng: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 9 que diêm.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: chơi cá nhân
- Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
- Luật chơi: Cho học sinh chơi cá nhân. Mỗi chuẩn bị sẵn 9 que diêm
trên bàn. Khi giáo viên nêu yêu cầu: "Từ 9 que diêm hãy xếp thành 3 hình
tam giác giống hệt nhau" thì học sinh bắt đầu xếp.
- Cách đánh giá:

+ Xếp đúng mỗi hình sẽ được thưởng một bông hoa.
+ Xếp cẩn thận, khoa học được nhận thêm một bông hoa.
Lưu ý: Phạm vi áp dụng: Củng cố sau khi học xong tiết Luyện tập (Trang
10 - SGK).
Trò chơi thứ 10: Xếp hình vuông
a. Mục đích:
- Củng cố biểu tượng về hình vuông.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
- Rèn kỹ năng: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 4 que diêm.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: chơi cá nhân, thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho học sinh chơi cá nhân. Mỗi học sinh chuẩn bị sẵn 4 que
diêm trên bàn. Khi giáo viên yêu cầu: "Từ 4 que diêm hãy xếp thành 1 hình
vuông" thì học sinh bắt đầu xếp.
- Phạm vi áp dụng: Tiết Hình vuông, hình tròn (Trang 6 - SGK)
15


Trò chơi thứ 11: Ghép hình.
a. Mục đích :
- Rèn luyện trí tưởng tượng và nhanh trí.
- Rèn kỹ năng: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị mỗi đội: hai hình vuông và 4 hình tam giác (có nam
châm gắn).

- Giáo viên vẽ sẵn hình mẫu cho học sinh ghép (như sau):


c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 em. Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho hai đội lên chơi. Khi giáo viên ra hiệu lệnh: Hãy ghép lại
thành hình mới theo mẫu thì học sinh bắt đầu ghép.
- Cách đánh giá:
+ Ghép được 2 hình (Theo mẫu) được nhận 6 bông hoa.
+ Ghép nhanh nhận thêm 1 bông hoa.
- Đáp án:

Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng vào bài tập 2 tiết Luyện tập (Trang 10 - SGK).

16


Trò chơi thứ 12: Ai ở trong, ai ở ngoài
a. Mục đích :
- Củng cố về điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình.
- Rèn kỹ năng: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
b. Chuẩn bị:
- 2 bộ, mỗi bộ gồm 4 tấm biển ghi chữ A, B, C, D, (cho 4 HS)

A

B

C

D


- Vẽ sẵn 2 hình tam giác to trên bục giảng hoặc sân trường.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 4 em.
- Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
- Luật chơi:
+ Mỗi đội được phát một bộ biển chữ. Mỗi bạn trong đội đeo một biển và coi
là một điểm.
+ Từng nhóm đứng trước hình tam giác của nhóm mình để chờ hiệu lệnh
+ Giáo viên hô, chẳng hạn: " Điểm A, D ở trong hình tam giác; điểm B, C ở
ngoài hình tam giác". Các "điểm" ở từng nhóm sẽ làm theo hiệu lệnh của giáo
viên. Nếu nhóm nào đúng sẽ được 1 điểm, nhóm nào sai được 0 điểm. Học sinh
vẫn đứng nguyên vị trí đó, chờ giáo viên hô tiếp lượt hai.
+ Sau 5 lượt như vậy, từng đội sẽ cộng điểm của đội mình lại. Đội nào có số
điểm cao nhất sẽ thắng cuộc.
Lưu ý: Phạm vi áp dụng: Trò chơi có thể tổ chức vào cuối tiết học: Điểm ở
trong, điểm ở ngoài một hình hay Luyện tập chung (Trang 133- 135 . SGK).
Hình minh hoạ:

Học sinh tham gia trò chơi: ai ở trong ai ở ngoài.
17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Tôi đã áp dụng dạy thực nghiệm một số trò chơi trong số các trò chơi đã
được trình bày ở trên vào một số tiết học Toán và kết quả là lớp học trở lên sôi
nổi, học sinh tự tin, chủ động tham gia hoạt động học tập .
Trong quá trình thực nghiệm, tôi đã áp dụng trò chơi học tập với lớp của
mình còn lớp kia dạy học bình thường. Sau khi thực nghiệm tôi nhận thấy học
sinh lớp tôi hứng thú hẳn lên, các em không còn rụt rè nhút nhát, luôn sôi nổi
với tiết học Toán. Tôi đã tiến hành khảo sát thái độ của 2 nhóm học sinh ở 2 lớp

đối với môn Toán . Cụ thể kết quả khảo sát như sau:

Lớp khảo sát

Thích học môn Toán
Tổng
Không
Đồng ý Bình thường
số HS
đồng ý
SL %
SL
%
SL
%

Lớp 1B (Lớp Thực nghiệm)

15

11

73,3

3

20

1


6,7

Lớp 1A (Lớp Đối chứng)

15

5

33,3

7

46,7

3

20

Như trên đã chứng minh rằng kết quả khảo sát 2 lớp trước khi áp dụng trò
chơi học tập vào tiết học là tương đương nhau. Sau khi áp dụng đề tài, ta thấy số
học sinh hứng thú thích học Toán tăng lên một cách đáng kể (Sau tác động chỉ
còn 1 học sinh (6,7 %) không thích học môn Toán .
Tiếp theo, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra định kì giữa học kì 2 (đối chiếu
với Chuẩn kiến thức kỹ năng, bài kiểm tra này tập trung vào đánh giá các kiến
thức nằm trong phạm vi các tiết dạy thực nghiệm của tôi). Chuyên môn trường
đã tiến hành đổi chéo giáo viên chấm bài. Bởi vậy, kết quả bài kiểm tra hoàn
toàn khách quan. Tiến hành so sánh điểm trung bình bài kiểm tra của học sinh
sau khi áp dụng trò chơi học tập vào tiết học. Đối chiếu kết quả kiểm tra sau tác
động, ta thấy:
+ Kết quả của bài kiểm tra sau khi áp dụng đề tài của nhóm thực nghiệm thì

lớp tôi có sự khác biệt rõ rệt. Điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của trò
chơi học tập vào tiết dạy là lớn.
Như vậy việc áp dụng trò chơi học tập vào tiết dạy Toán 1 đã góp phần rất
lớn trong việc tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 1. Đồng thời trò chơi học
tập cũng góp phần không nhỏ nhằm làm cho chất lượng môn Toán của học sinh
nâng cao.
3. Kết luận và kiến nghị
- Kết luận
Trò chơi học tập là một loại hình hoạt động vui chơi trong các giờ học của
18


học sinh lớp 1. Trò chơi học tập tạo ra không khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động,
kích thích được trí tưởng tượng, tò mò ở trẻ. Tổ chức trò chơi là niềm vui của
tôi trong dạy học và càng thấy yêu nghề hơn bởi thông qua các trò chơi, quan hệ
cô - trò không còn khoảng cách. Tình cảm giữa học sinh với học sinh cũng trở
nên gần gũi, gắn bó hơn. Những giờ học thoải mái, sôi nổi, hiệu quả ngày càng
gia tăng. Chất lượng học tập của các em ngày càng được nâng lên, hạn chế tình
trạng học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, trong giờ học không còn
hiện tượng học sinh ngủ gật, uể oải hay lơ mơ trong học tập. Không những thế
còn giúp học sinh nhút nhát hòa mình vào tập thể. Số học sinh yêu thích môn
Toán ngày một tăng lên. Điều đó cho thấy những cố gắng đổi mới trong phương
pháp, hình thức dạy học của tôi là rất cần thiết
- Kiến nghị
Việc dạy học Toán dưới dạng trò chơi toán học là rất cần thiết và phù hợp
với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 1 nói riêng, học sinh Tiểu học nói
chung. Để trò chơi học tập Toán đem lại hiệu quả cao trong dạy học, tôi có kiến
nghị như sau:
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dạy học nói chung
và tổ chức trò chơi học toán nói riêng.

- GV phải biết lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu kiến thức và kỹ năng
của bài dạy. Biết chuyển tải một số bài tập phù hợp thành trò chơi học tập để
đảm bảo không đưa thêm bài ngoài vào làm nặng thêm kiến thức. Phải chuẩn bị
đầy đủ phương tiện thiết bị để phục vụ cho mỗi trò chơi. Tổ chức trò chơi học
tập tạo được không khí vui tươi “Học mà vui, vui để học” để các em hứng thú
tham gia.
Trên đây là một số kinh nghiệm từ thực tế của tôi trong việc nâng cao
hứng thú học Toán cho học sinh lớp 1 thông qua các trò chơi học tập. Do thời
gian có hạn, kinh nghiệm chưa có nhiều nên sáng kiến này không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và hội
đồng khoa học các cấp để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa sáng kiến của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hoá, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác.
Người thực hiện

Dương Thị Minh
19


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
2.2. Thực trạng việc dạy học Toán và tổ chức trò chơi học tập Toán
ở Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng
2.2.1. Về phía học sinh
2.2.2. Về phía giáo viên
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Điều tra khảo sát tình hình học sinh trước khi áp dụng trò chơi
học tập vào tiết dạy của môn Toán
2.3.2. Áp dụng trò chơi học tập Toán vào dạy học Toán 1.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
- Kiến nghị

TRANG
1`
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4


4
18
18
18

19

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 1 – Tác giả Đỗ Đình Hoan – Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam – Bộ giáo dục và đào tạo Năm 2014.
2. Sách giáo viên Toán 1 – Tác giả Đỗ Đình Hoan – NXB Giáo dục Việt
Nam – Bộ giáo dục và đào tạo Năm 2012.
3. Sách 100 trò chơi học Toán – Tác giả Đỗ Tiến Đạt – NXB Giáo dục –
Năm 2010.
4. Tài liệu Toán tuổi thơ – Tác giả Vũ Kim Thủy NXB Giáo dục – Bộ giáo
dục và đào tạo. Năm 2015.
5. Sách Tâm lí học lứa tuổi chọn lọc – Thạc sĩ Đỗ Văn Thông

21



×