Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài văn tả cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.76 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
- Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo thì giáo dục bậc tiểu học là rất quan
trọng. Trường tiểu học là nơi con người được tổ chức học tập một cách chính
quy và có tổ chức nhất. Vào tiểu học, mỗi học sinh được tạo cơ hội để tiếp thu
giáo dục, ý thức đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như vinh dự với các hoạt
động học tập và rèn luyện. Trong chương trình tiểu học, cùng với môn toán môn
Tiếng việt chiếm khá nhiều thời gian so với các môn học khác. môn Tiếng Việt
có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường của lứa tuổi.Thông qua việc
dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện tư duy, cung cấp cho học sinh những
kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt
Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ
gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Môn Tiếng Việt gồm nhiều phân môn khác nhau như tập đọc, luyện từ và
câu, kể chuyện, tập viết, chính tả, tập làm văn. Song khó hơn cả đối với người
dạy cũng như đối với người học là phân môn Tập làm văn.
Tập làm văn là một phân môn rất quan trọng trong chương trình dạy học
tiểu học, nó không chỉ giúp học sinh hình thành các kĩ năng: Nghe, nói, đọc,
viết mà còn rèn cho học sinh khả năng giao tiếp, quan sát, phân tích tổng hợp
và đặc biệt còn hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp của con người
mới hiện đại và năng động. Dạy Tập làm văn là dạy học sinh cách nhìn nhận
cuộc sống xung quanh trong thực tế vốn có của nó với cảm xúc thực của các
em. Đồng thời cũng dạycác em cách ghi lại sự nhìn nhận ấy qua các văn bảncòn gọi là đoạn văn, bài văn một cách chính xác về đối tượng, về ngữ pháp
Tiếng Việt.
Tập làm văn lớp 5 gồm nhiều nội dung, một trong những nội dung chính
của chương trình tập làm văn 5 là văn miêu tả. Tả cảnh là một kiểu bài khó vì
học sinh không có khả năng quan sát tinh tế, không cảm nhận được vẻ đẹp của
cảnh hay những thay đổi của cảnh, không biết dựa vào cảm xúc của mình để
làm cảnh đó trở nên đẹp hơn, sinh động hơn, gần gũi hơn. Làm thế nào để cho


học sinh làm văn hay và có hiệu quả thì lại là một vấn đề rất khó khăn, cần phải
suy nghĩ và dày công nghiên cứu của những người làm công tác giáo dục.
Thực tế giảng dạy Tập làm văn phần tả cảnh, bản thân người giáo viên là
người hướng dẫn đôi khi cũng cảm thấy lúng túng, bí từ và không biết phải
hướng dẫn thế nào để học sinh có thể viết được bài văn hay, có hình ảnh có cảm
xúc. Một số tài liệu như sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế thì hướng
dẫn chung chung, còn một số sách khác như văn mẫu lại chỉ có các bài văn đã
viết sẵn mà không có một sự hướng dẫn cụ thể nào để định hướng cho giáo viên
cũng như học sinh.
Là một giáo viên tiểu học tôi luôn trăn trở suy nghĩ để làm thế nào cho học
sinh thích làm văn, viết văn chân thật, có cảm xúc và sinh động. Năm học 2015-


2016, tôi mạnh dạn đề xuất một vài biện pháp nhỏ “Giúp học sinh lớp 5 làm
tốt bài văn tả cảnh” để bạn bè đồng nghiệp cùng tham khảo và suy nghĩ.
- Mục đích nghiên cứu
Từ những thực tế giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, việc
đưa ra một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài văn tả cảnh nhằm mục
đích sau:
- Tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế trong quá trình dạy và học của giáo
viên và học sinh.
- Đưa ra một số biện pháp để phát huy các ưu điểm đó và đặc biệt là đề ra
biện pháp để khắc phục những hạn chế khi dạy và học văn miêu tả.
- Giúp học sinh có hứng thú với phân môn Tập làm văn nói chung và văn tả
cảnh nói riêng.
- Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 làm tốt văn tả cảnh.
- Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu xây dưng cơ sở lí thuyết.
- Đọc các tài liệu giáo dục có liên quan đến tâm lí học sinh, tài liệu, sách

giáo khoa.
- Đọc và tìm hiểu về một số phương pháp dạy Tiếng Việt, các tài liệu bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt.
* Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phỏng vấn học sinh các vấn đề có liên quan.
- Đọc và phân tích bài văn của học sinh.
- Trao đổi về phương pháp dạy học với giáo viên trong khối.
* .Phương pháp tổng kết kinh nghiêm.
* .Phương pháp so sánh đối chiếu.
2 . Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Văn tả cảnh là loại văn dùng lời với những hình ảnh, cảm xúc làm cho
người đọc, người nghe có thể hình dung được rõ nét và cụ thể về một cảnh vật
nào đó xung quanh ta.
Như vậy văn tả cảnh có thể xem là một văn bản nghệ thuật có sử dụng ngôn
ngữ văn chương để miêu tả sự vật hiện tượng một cách cụ thể sinh động. Bất kì
hiện tượng nào trong thực tế đời sống cũng có thể miêu tả được, tuy nhiên bằng
những cảm xúc khác nhau của mỗi người, mỗi hiện tượng lại được lại được
miêu tả với cách thể hiện riêng qua việc quan sát, sử dụng từ ngữ và cách diễn
đạt khác nhau.
Đối tượng của bài văn tả cảnh là những cảnh vật quen thuộc xung quanh ta
như biển cả, cánh đồng, hàng cây...Khi viết bài văn tả cảnh cần đặc biệt tập
trung vào những nét tiêu biểu của cảnh vật đó. Để bài văn được sinh động và
hấp dẫn hơn với người đọc ta có thể lồng vào đó việc tả người, tả vật với nhưng
cung bậc cảm xúc khác nhau.
Ngôn ngữ trong văn miêu tả cần chính xác, cụ thể, giàu hình ảnh và có nét


riêng biệt. Chính vì thể để có bài văn hay đòi hỏi người viết phải có hiểu biết về
phương pháp làm văn, phải biết dùng từ ngừ, biết vận dụng linh hoạt các biện

pháp nghệ thuật tu từ được học.
2.2. Thực trạng vấn đề
a. Sách giáo khoa.
Hiện nay theo phân phối chương trình trong sách giáo khoa có 19 tiết tả
cảnh, trong đó có 13 tiết lý thuyết kết hợp thực hành, còn lại là kiểm tra và trả
bài.
Nội dung tả cảnh tập trung vào các cảnh : Một buổi trong ngày, một hiện
tượng thiên nhiên, trường học, cảnh sông nước. Với các nội dung trên, yêu cầu
viết lại chủ yếu là đoạn văn. Do đó, với mỗi cảnh học sinh ít được viết hoàn
thiện một bài văn hoàn chỉnh ngay trên lớp để thầy cô và bạn bè trực tiếp góp ý.
b. Người học (về phía học sinh)
- Học sinh chưa có hứng thú viết văn đặc biệt là văn miêu tả
- Khi làm văn, học sinh miêu tả hời hợt, chung chung không là nổi bật
được cảnh đang tả.
- Bài văn học sinh làm thường vay mượn ý tình của người khác, các em
thường sao chép những bài văn mẫu thành bài văn của mình không kể đầu bài
quy định như thế nào. Với cách làm ấy các em không cần biết đối tượng cần
miêu tả gì, không chú ý tới đặc điểm nổi bật tạo nên nét riêng của cảnh, cũng
như không có cảm xúc về nó.
- Học sinh chưa có ý thức quan sát đối tượng miêu tả và ghi chép những
điều quan sát được một cách cụ thể và chi tiết.
- Học sinh tiểu học vốn sống, vốn kiến thức và những rung cảm trước cái
đẹp còn hạn chế nên chưa thổi được vào cảnh cái hồn để cảnh miêu tả trở nên
sinh động, ấn tượng hơn.
- Học sinh chưa có phương pháp làm văn cụ thể, việc tiếp thu kiến thức làm
văn đến vận dụng kiến thức đó chưa chủ động và linh hoạt.
- Kĩ năng vận dụng các từ ngữ gợi hình, gợi tả và các biện pháp nghệ thuật
tu từ còn lúng túng.
c Người dạy
- Giáo viên chỉ có một con đường duy nhất là hình thành các hiểu biết về

lí thuyết, thể loại văn, kĩ năng làm văn... Đó là qua phân tích các bài văn mẫu
với lý thuyết khô khan, khó hiểu.
- Giáo viên chưa chủ động, sáng tạo trong dạy học, chưa gây hứng thú cho
học sinh khi học văn.
- Một số giáo viên còn mắc bệnh thành tích trong dạy học. Để đối phó với
việc học sinh làm kém và đảm bảo “chất lượng” khi kiểm tra, thi cử... nhiều cô
giáo, thầy giáo cho học sinh học thuộc (làm sẵn) một số bài văn mẫu để các em
khi gặp đầu bài tương tự cứ thế mà chép ra làm cho các em lệ thuộc vào bài
mẫu, không có sáng tạo trong làm bài.
- Ra đề bài chưa thích hợp với học sinh theo từng vùng miền, địa phương.
Khiến học sinh vô cùng lúng túng khi miêu tả.


Ví dụ: Đề bài yêu cầu tả cánh đồng lúa chín, thực tế học sinh chưa được nhìn
thấy hay được quan sát cánh đồng lúa bao giờ.
- Giáo viên không thực hiện đúng các yêu cầu khi trả bài viết của học sinh,
không giúp các em nhận thấy được những lỗi sai của mình khi làm bài để có sự
chỉnh sửa rút kinh nghiệm cho bài làm sau.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giúp học sinh lớp 5 làm tốt văn tả cảnh
Đứng trước thực trạng dạy và học như trên yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải
đổi mới phương pháp dạy học để học sinh đến với phân môn Tập làm văn thể
loại miêu tả cảnh một cách say mê, hứng thú để từ đó có cảm xúc viết văn.
Từ kinh nghiệm dạy học của mình, tôi xin đưa ra một số biện pháp để giải
quyết trình bày các vấn đề được nêu ở trên để học sinh làm tốt bài văn tả cảnh
như sau:
- Học sinh cần nắm được 4 yêu cầu khi làm văn miêu tả:
+ Cụ thể hóa sự vật (tả cái gì?)
Ví dụ : Tả biển thì tập trung tả biển, không miên man tả sâu cảnh con đường
dẫn ra biển hay cảnh trời mây vào thời điểm đó cho dù các sự vật đó cũng có
liên quan.

+ Cá thể hóa sự vật (tả như thế nào?). Tả cảnh nào thì người đọc hình dung
cảnh đó chứ không bị lẫn lộn với cảnh khác.
Ví dụ : Tả cảnh biển thì phải tả chủ yếu những yêu tố liên quan không thể tách
rời như: Nước, sóng, thuyền bè, bãi cát...
+ Mục đích hóa sự vật (tả với mục đích gì)
Ví dụ : Tả biển với mục đích đó là tả lại một cảnh đẹp rất đáng tự hào của người
dân quê hương.
+ Cảm xúc hóa sự vật (tả với tư tưởng, tình cảm, thái độ ra sao?)
Ví dụ : Tả biển với niềm tự hào, với sự ngưỡng mộ về một vẻ đẹp nên thơ...
- Cung cấp cho học sinh các bước làm văn miêu tả.
+ Bước 1: Tìm hiểu đề
+ Bước 2: Quan sát tìm ý
+ Bước 3: Sắp xếp ý (lập dàn ý)
+ Bước 4: Viết bài hoàn chỉnh
+ Bước 5: Kiểm tra lại bài.
Tuy rằng hiện nay sách giáo khoa không còn những tiết riêng cho tìm hiểu
đề, quan sát tìm ý nhưng qua mỗi đề văn giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm
theo các bước kể trên.
Để rèn cho học sinh thói quen làm tuần tự theo các bước kể trên khi làm văn
thì mỗi bước làm giáo viên cũng phải hướng dẫn học sinh một cách tỉ mỉ về
phương pháp cũng như cách suy nghĩ, cách thực hiện bài làm.
Cụ thể:
* Bước 1: Tìm hiểu đề
- Tác dụng: Giúp học sinh xác định được yêu cầu đề bài, tránh làm lạc đề.
Nói cách khác tìm hiểu đề để định hướng học sinh nắm được mình đang làm bài
văn thuộc thể loại gì, tả cái gì, đối tượng đó có những yêu cầu, giới hạn đến


đâu...
- Cách thực hiện:

Hướng dẫn học sinh làm những công việc sau:
+ Đọc kĩ đề.
+ Phân tích đề.
Phân tích đề bằng cách:
- Gạch 1 gạch dưới các từ xác định thể loại bài văn.
- Gạch 2 gạch dưới từ xác định đối tượng miêu tả.
- Gạch một nét đứt dưới các từ xác định giới hạn miêu tả.
Ví dụ: Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp nơi em ở vào một mùa trong năm.
Học sinh tìm hiểu và phân tích đề bài qua việc trả lời các câu hỏi:
?/ Hãy xác định thể loại làm văn?
?/ Đối tượng miêu tả là gì?
?/ Mấy cảnh? Cảnh đó được miêu tả vào thời gian nào ?
Đối tượng
Thể loại
Giới hạn miêu tả
miêu tả
Không gian
Thời gian
Đặc điểm
Miêu tả
Cảnh đẹp
Một mùa trong
Nơi em ở
Một cảnh
năm
Sau khi trả lời đúng các câu hỏi trên , học sinh thực hành gạch chân trực
tiếp trên đề bài.
Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp nơi em ở vào một mùa trong năm.
* Bước 2: Bước quan sát và tìm ý
- Tầm quan trọng: Là bước quyết định thành công của bài văn, học sinh

muốn viết được bài văn hay, sống động phải có được sự quan sát trực tiếp đối
tượng miêu tả và phải có sự ghi chép tỉ mỉ, chi tiết những đặc điểm mình miêu
tả.
- Cách thực hiện: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát trực tiếp đối
tượng miêu tả nhiều lần và bằng nhiều giác quan khác nhau như thị giác, thính
giác, vị giác, khứu giác, xúc giác... nhằm giúp các em nhận biết về cảnh đầy đủ
và chính xác hơn.
* Luyện kĩ năng quan sát:
Muốn quan sát có hiệu quả, quan sát phải có tính mục đích, người quan sát
phải có cách nghĩ, cách cảm của riêng mình. Quan sát để làm văn nhằm phản
ánh một đối tượng cụ thể, vừa chi tiết, vừa có tính khái quát. Qua chi tiết, người
đọc phải thấy được bản chất của sự việc. Vì vậy quan sát phải có lựa chọn. Nếu
yêu cầu các chi tiết cụ thể nhưng đó không phải là những chi tiết rời rạc, tản
mạn, mang tính chất liệt kê. Chi tiết không cần nhiều mà phải chọn lọc, phải
tinh. Đó là những chi tiết lột được các thần của cảnh. Khi quan sát, cần sử dụng
đồng thời nhiều giác quan và điều quan trọng là phải quan sát bằng tấm lòng.
Mục đích quan sát sẽ quy định đối tượng và phương pháp quan sát. Để tả cảnh,
cần xác định vị trí quan sát. thời điểm quan sát, trình tự và nội dung quan sát.
Quan sát phải luôn gắn với việc tìm ý và tìm từ ngữ để diễn tả. Để giúp quan sát


và tìm ý, với mỗi đề bài cần có một hệ thống câu hỏi gợi ý nội dung quan sát và
các ý cần xác lập.
Nếu học sinh không thực hiện tốt bước quan sát và tìm ý thì học sinh sẽ
không có chất liệu để làm văn từ đó học sinh sẽ không có hứng thú làm bài hoặc
sao chép bài văn từ những bài văn mẫu. Tuy nhiên , giáo viên cần hướng dẫn
học sinh cách ghi chép tỉ mỉ những điều mình quan sát tạo thành một cuốn cẩm
nang để khi miêu tả học sinh có sẵn chất liệu để làm bài.
Với bất kì một đề bài nào tôi cũng lập bảng quan sát và yêu cầu các en ghi kết
quả quan sát vào bảng đó.

Mắt thấy
(Thị giác)
Tai nghe
( Thính giác)
Mũi ngửi
( Khứu giác)
Tay cầm
( Xúc giác)
* Quan sát theo không gian ( Vị trí)
Xa
Gần
Trên
Dưới
Trong
Ngoài
Bên trái
Bên phải
Đắng sau
Đằng trước
Quan sát theo thời gian ( Thời điểm )
Sáng
Trưa
Chiều
Tối
Xuân
Hạ
Thu
Đông
Mưa. nắng
Ví dụ: Khi tả biển quê em.

Học sinh quan sát và hoàn thành bảng quan sát như sau:


Mắt thấy
(Thị giác)

- Biển rộng mênh mông, trải dài…
- Thuyền bè đi lại trên biển tấp nập…
- Sóng nhấp nhô…
- Bãi cát trải dài, trắng xoá…
- Mặt trời, mặt trăng soi báng xuống mặt nước…
- Mặt biển loang loáng. lấp lánh…
- Lũ trẻ tắm bơi lội tung tăng…
- Ánh điện nhà máy tạo thành vết sáng loang loáng.

- Sóng vỗ rì rào, soàn soạt…
Tai nghe
- Gió thổi bên hàng phi lao rì rầm, xào xạc…
( Thính giác)
- Tiếng sóng xô mạn thuyền …
- Tiếng hát của ngư dân trong đêm trên biển…
- ….
Mũi ngửi
- Mùi tanh tanh của thuyền no bụng cá…
( Khứu giác)
- Mùi mặn mà của muối biển.....
Tay cầm
- Nước mát rượi
( Xúc giác)
-…

Từ những ghi chép quan sát trên thì chắc chắn các em sẽ làm được những
bài văn vô cùng sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên quan sát bằng các giác quan
chưa đủ mà giáo viên cũng cần phải hướng dẫn học sinh quan sát theo trình tự
không gian và thời gian.
Ví dụ : Biển được quan sát theo trình tự thời gian.
- Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối nhô lên.
- Nước biển màu hồng nhạt.
Sáng
- Sóng đuổi nhau vào bờ cát.Bọt tung trắng xoá.
- Từng đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sóng bạc ra khơi.
- Trên bờ cát ,các cụ ông,cụ bà tập thể dục.
- Mặt trời chiếu tia nắng chói chang .
Trưa
- Trời xanh thẳm,nước biển thẳm xanh.
- Biển vắng lặng không một bóng người.
- Mặt trời gác trên rặng phi lao.
- Lũ trẻ ra biển chơi. Đám con trai thì đá bóng,thả diều.Bọn con
Chiều gái thì xây những lâu đài trên cát.
- Chơi xong cả lũ nhảy tòm xuống biển .Biển như dang rộng cánh
tay ôm chúng tôi vào lòng. Làn nước mát rượi ngập tràn tâm hồn
lũ trẻ.
- Đoàn thuyền no bụng cá nối đuôi nhau cập bờ.
- Trăng lên, ánh trăng toả xuống mặt biển.
- Mặt biển như trải rộng mênh mông, bàng bạc một màu.
- Ánh điện Nhà máy Xi măng Nghi Sơn tạo thành vệt sáng lung
Tối
linh.


Xuân

Hạ

- Biển như một nàng công chúa bước ra từ câu chuyện cổ
tích.Biển ồn ào náo nhiệt.
- Nước biển dâng cao, mấp mé bờ.
- Sóng cuồn cuộn xô vào bờ soàn soạt.

Thu
Đông
Mưa.
- Trời nắng, mặt biển lấp lánh như được dát vàng.
nắng
Nói tóm lại, giáo viên lưu ý cho học sinh khi quan sát một số điểm sau:
+ Khi quan sát học sinh phải nhìn ngắm cảnh trước mặt.
+ Học sinh phải quan sát nhiều lần, quan sát tỉ mỉ ở nhiều góc độ , nhiều
khía cạnh ở thời gian, địa điểm khác nhau.
+ Khi quan sát học sinh phải tìm ra những nét chính, trọng tâm của cảnh,
sẵn sàng bỏ đi những nét thừa không cần thiết( Cho nên học sinh không cần
điền tất cả các ô gợi ý trên).
+ Học sinh cần phải tìm được nét tiêu biểu, đặc sắc của cảnh. Phải bộc lộ
cảm xúc hứng thú say mê của mình trước đối tượng quan sát.
+ Học sinh phải tìm được những từ ngữ chính xác, những câu văn ngắn
ngọn để ghi lại những gì quan sát được .
* Bước 3. Sắp xếp ý và lập dàn ý
- Sau khi quan sát và tìm ý , truớc khi lập dàn bài chi tiết, học sinh cần xác
định trình tự miêu tả để sắp xếp các ý một cách hợp lí. Trình tự miêu tả trong
văn tả cảnh có thể là trình tự không gian, có thể là trình tự thời gian tuỳ theo
từng cảnh để lựa chọn cho phù hợp.
Ví dụ: Với bài tả khu vườn vào buổi sáng, ta nên chọn trình tự không gian.
+ Trước cửa vườn:

+ Giữa vườn:
+ Góc vườn bên trái:
+ Góc vườn bên phải:
+ Cuối vườn:
Tuy nhiên, ta vẫn có thể chọn trình tự thời gian:
+ Khoảng trời phía đông ửng hồng
+ Mặt trời bắt đầu nhô lên sau rặng tre.
+ Khi ánh nắng ban mai bắt đầu toả xuống...
+ Mặt trời lên cao.
• Lập dàn ý.
Do nội dung chương trình trong sách giáo khoa phân bố thì học sinh luyện
viết các đoạn văn tả cảnh rất nhiều. Những bài văn tả cảnh hoàn chỉnh chỉ yêu
cầu thực hiện trong các tiết kiểm tra. Chính vì thế, tôi đưa dàn ý chung cho một
bài văn tả cảnh, và cả dàn ý cho một đoạn văn tả cảnh để học sinh dựa vào đó
viết.
+ Dàn ý chung cho một bài văn tả cảnh cụ thể như sau


Bố cục
1. Mở bài
2. Thân bài
* Tả bao quát

* Tả chi tiết:

3. Kết bài

Dàn bài
- Giới thiệu cảnh định tả
+ Tả từng bộ phận của cảnh ( Nếu lựa chọn trình tự không gian)

+ Tả cảnh theo sự thay đổi của thời gian ( nếu lựa chọn theo
trình tự không gian.)
* Lưu ý: - Có thể kết hợp cả hai trình tự.
- Lồng ghép tình cảm, cảm xúc và nhận xét đánh giá
về cảnh trong quá trình miêu tả.
- Kết hợp tả hoạt động của người song chỉ lướt qua để
tránh nhầm sang dạng bài tả cảnh sinh hoạt.

+ Nêu nhận xét, đánh giá:
+Tình cảm:
+ Hành động :

+ Dàn ý chung cho yêu cầu viết một đoạn văn.
Mở đoạn
Giới thiệu cảnh sẽ tả
Thân đoạn
Tả chi tiết những đặc điểm nổi bật của cảnh
Kết đoạn
Nêu tình cảm, nhận xét đánh giá về cảnh.
Sau khi có trong tay dàn ý chung cho cho bài văn, học sinh sẽ áp dụng để
lập dàn ý chi tiết. Dàn ý này cũng chính là cái sườn sát nhất cho học sinh viết
thành bài văn cụ thể.
Ví dụ:
+ Dàn ý cho bài văn tả cảnh khu vườn vào một buổi sáng theo trình tự
không gian
Bố cục
Dàn ý chi tiết
1.Mở bài
- Khu vườn vào buổi sáng thật đẹp
2. Thân bài

Khi nắng ban mai vàng như mật ong chiếu xuống, khu vườn
Bao quát:
như bừng tỉnh sau một đêm tắm sương.
- Nàng Hồng măng trên mình hạt sương long lanh đang e lệ
trong lá.
- Cánh hoa đỏ thắm mịn màng, khum khum úp sát vào nhau.
+ Trước vườn: - Nàng Cúc cũng thay cho mình bộ váy vàng rực rỡ để chờ
đón anh ong bước đến chơi.
- Các nàng thi nhau toả hương làm cả một khoảng không gian
thơm mát.
+ Giữa vườn:
- Hai hàng rau cải xanh mơn mởn chen nhau mọc.


- Những lá cải to bản thi nhau vươn cao hứng ánh nắng vàng
óng.
- Cây bưởi nặng nhọc mang trên mình những trái bưởi tròn
lông lốc.
+ Góc bên trái:
- Lũ sơn ca, hoạ mi ngủ đêm trên cành đang bay nhảy, cất
tiếng hát véo von chào buổi sáng.
+ Góc bên
- Mấy anh ớt đỏ gầy leo kheo đã tỉnh giấc.
phải:
- Anh ngả nghiêng vặn mình trong gió
- Mẹ con bác chuối lục đục gọi nhau dậy tập thể dục.
- Những cánh tay to bản giơ cao phần phật trong gió
+ Cuối vườn:
- Mấy đứa chuối con thấy chuối mẹ tập vỗ tay reo vui làm chút
sương cuối cùng rơi vội xuống đất.

- Nhìn cảnh khu vườn vào buổi sáng mới thấy được vẻ đẹp và
3. Kết bài
sức sống mãnh liệt của cây cối nơi đây.
Lưu ý: Mỗi một ô của dàn bài chi tiết sẽ tạo thành một đoạn văn khi làm bài.
Tuy vậy, tùy vào nội dung và khả năng mà các em có thể điều chỉnh thêm, bớt
số đoạn cho phù hợp.
• Bước 4: Tạo bài văn
Đây là giai đoạn quan trọng nhất và cũng là khâu khó nhất, đòi hỏi học sinh
phải linh hoạt vận dụng nhiều kiến thức để làm. Học sinh phải biết:
+ Dùng từ, đặt câu, dựng đoạn
+ Vận dụng phong cách ngôn ngữ văn bản
+ Bám sát dàn bài để viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Muốn học sinh làm tốt bước này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực
hiện theo các yêu cầu sau:
a. Dùng từ .
- Dùng từ phải đảm bảo độ chính xác, đồng thời biểu hiện được tư tưởng,
tình cảm một cách rõ ràng.
- Phải tuân thủ các tiêu chuẩn chính tả
- Dùng từ gợi cảm, gợi tả: Thường là các từ đơn, từ ghép, từ láy, động từ...
- Dùng từ giàu hình ảnh, âm thanh: Thường là các từ láy, từ tượng hình, từ
tượng thanh...
- Sử dụng từ gần nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa, các biện pháp tu từ về
từ.
Ví dụ :
+ Dùng từ chính xác : Mặt trăng tròn toả ánh sáng xuống vạn vật.
+ Dùng từ có hình ảnh: Mặt trăng tròn vành vạnh toả ánh sáng vằng vặc
xuống vạn vật.
+ Dùng từ trái nghĩa : Vào ngày giông bão, biển không hiền hoà chút nào.
+ Dùng cụm từ so sánh: Ánh trăng lồng qua kẽ lá như ngàn vạn con đom
đóm đang lập loè sáng.

b. Đặt câu.
+ Trong khi làm văn , học sinh phải viết câu văn đúng ngữ pháp nghĩa là bản


thân em đó phải xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ, đâu là các vế
trong câu ghép .
+ Các em phải biết sử dụng các phép liên kết câu như: Phép lặp, phép thế,
phép nối, phép liên tưởng,..., biết sử dụng các biện pháp tu từ về câu( câu hỏi tu
từ, đảo ngữ, điệp ngữ, so sánh, nhân hoá...).
Ví dụ:
- Phép liên kết câu:
Mưa xuân lất phất bay. Cây cối thi nhau đâm chồi nảy lộc, đưa tay đón
những hạt mưa xuân. Với chúng, mưa xuân chính là liều thuốc tiên để sinh tồn
và phát triển.
- Phép lặp:
Dòng sông như dài lụa đào mềm mại. Nó cứ chảy mãi, chảy mãi để mang
phù sa màu mỡ cho đất đai.
- Biện pháp tu từ:
Câu hỏi tu từ
- Bạn có biết cảnh đẹp mà người dân quê em rất đỗi tự
hào không? Đó chính là cảnh thanh bình của biển cả đấy!
- Điệp ngữ :
- Mưa nhảy trên mái tôn, mưa ngã xuống mặt sân, mưa đâm
ào vào bụi cây.
- Điệp câu :
- “ Đẹp quá! Đẹp quá! “ Thật không uổng phí một đêm thức
trắng ngắm cảnh trăng khuya.
Đảo ngữ
- Phất phơ trên cành/ những nụ hoa xuân.
VN

CN
- So sánh
- Mặt trời như quả bóng tròn, đỏ hồng treo lơ lửng trên bầu
trời.
- Nhân hoá
- Nàng Xuân xinh đẹp mang những sắc màu lộng lẫy khoác
lên cỏ cây, hoa lá.
+ Học sinh phải phân biệt được câu văn kể với câu văn tả để khi viết sẽ sử
dụng các câu văn miêu tả tránh dùng câu kể khiến người đọc có cảm giác như
người viết đang kể lể dài dòng về cảnh
- Câu văn kể chỉ nêu một thông báo cho người đọc, người nghe.
- Câu văn tả là câu văn phối hợp nhiều yếu tố( Các kiểu câu, các loại câu,
các biện pháp tu từ về câu, các từ gợi tả, gợi cảm) để người đọc, người nghe có
thể cảm thấy được hình ảnh, màu sắc, âm thanh, cảm xúc ... của cảnh đó.
Ví dụ:
Câu văn kể
Câu văn tả
- Ông mặt trời vén màn mây trắng,
- Mặt trời toả nắng xuống mặt đất.
toả những tia nắng vàng óng như tơ
xuống mặt đất.
- Lúc nào sông cũng chảy để mang phù - Hết năm này đến năm khác, sông
sa cho đất.
cứ cần mẫn chảy mang phù sa bồi
đắp cho đất đai màu mỡ, cây cối
xanh tốt.


c. Dựng đoạn
c1. Cách trình bày đoạn văn

Đoạn văn là phần văn bản nằm giữa hai chỗ xuống dòng và thường biểu
đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Khi làm bài thông thường học sinh chỉ để ý đến
từ, câu mà ít quan tâm đến đoạn văn.
- Cách trình bày một đoạn văn thường là diễn dịch, quy nạp, song hành, móc
xích, tổng phân hợp. Song đó không phải là phần lý thuyết giáo viên dạy cho
học sinh tiểu học mà nhiện vụ của giáo viên là giúp các em biết cách viết các
đoạn văn, biết trình bày các đoạn văn theo các cấu trúc trên
Ví dụ:
+ Câu mở đoạn nêu nhận xét đánh giá chung về đối tượng
tả trong đoạn. các câu còn lại tả chi tiết đối tượng đó.
+ Ví dụ: Ôi, bầu trời đêm mới đẹp làm sao! Mặt trăng tròn, to
Diễn dịch
như quả bóng vàng treo lơ lửng trên bầu trời mờ đục, cao thăm
thẳm. Những vì sao như ngàn vạn hạt kim cương lấp lánh tô
điểm cho chiếc áo đêm thêm lộng lẫy.
+ Câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về đối tượng được tả ở
trên. các câu còn lại tả chi tiết các đặc điểm của đối tượng.
+ Ví dụ: Mặt trăng tròn, to như quả bóng vàng treo lơ lửng
trên bầu trời mờ đục, cao thăm thẳm. Những vì sao như ngàn
vạn hạt kim cương lấp lánh tô điểm cho chiếc áo đêm thêm
lộng lẫy.Áánh trăng vàng đổ xuống mái nhà, lồng trong kẽ lá,
chảy xuống nhành cây, tràn ngập khắp con đường trắng xoá.
Khoảng sân đầy ắp trăng, cánh đồng trăng mênh mông. Dưới
ánh trăng, dòng sông lấp lánh như được dát bạc. Ôi, đêm
trăng mới đẹp làm sao !
+ Tả luôn các đặc điểm của đối tượng tả, có thể mỗi đặc
điểm được tả bằng một hoặc hai câu.
+ Ví dụ: Nàng hồng xúng xính trong bộ áo đỏ thắm, nàng cúc
tưng bừng trong chiếc váy màu vàng rực rỡ…tất cả đang toả
Song hành hương thơm ngát. Cây cam mang trên mình những trái cam

căng tròn, đỏ ối lúc lỉu trên cành. Mẹ con bác chuối vui vẻ
dang cánh tay to bản phần phật trong gió. Mấy hàng rau cải
khiêm tốn nằm sát mặt đất xoè những chiếc lá xanh non mơn
mởn thi vươn nhau vươn lên đón nắng mai..
Tổng - phân + Câu đầu đoạn và câu cuối đoạn nêu nhận xét, đánh giá về
hợp
đối tượng tả. Các câu còn lại miêu tả chi tiết đặc điểm của
đối tượng.
+ Ví dụ : Biển vào đêm trăng thật đẹp và nên thơ. Dưới ánh
trăng và lớp sương bàng bạc, biển như được trải rộng mênh
mông. Mặt biển như được dát bạc. Ánh đèn đánh cá tạo thành
những vệt sáng lấp loáng làm biển trở nên lung linh hơn.


Văng vẳng đâu đây tiếng lanh canh của thuyền đánh cá đêm,
tiếng hò của ngư dân. Lúc này, biển bồng bềnh, huyền ảo và
đẹp như bức tranh thuỷ mặc.
- Trong các mô hình cấu trúc một đoạn văn trên thì cấu trúc tổng- phân
-hợp là tiêu biểu nhất đối với học sinh tiểu học. Cấu trúc này tương ứng với cấu
trúc của cả bài văn ( Mở bài- thân bài- kết bài ) và cấu trúc của đoạn văn (mở
đoạn- Thân đoạn - câu kết đoạn ). Mặt khác trong chương trình sách giáo khoa
lớp 4, lớp 5 có rất nhiều bài tập yêu cầu học sinh viết một đoạn văn.
- Khi viết một đoạn văn đứng độc lập thì chọn cấu trúc Tổng - Phân- Hợp
là hợp lí hơn cả.
c2. Liên kết đoạn văn.
Khi trình bày bài văn thành nhiều đoạn khác nhau, các em cần phải biết
cách liên kết đoạn văn. Liên kết đoạn văn có thể dùng từ ngữ, dùng câu:
+ Dùng từ để liên kết đoạn:
- Chỉ trình tự, bổ sung: Buổi sáng, buổi trưa, khi mùa xuân về, …trước
hết, cuối cùng, ngoài ra, thêm vào đó,...

- Chỉ ý nghĩa tổng kết, khái quát: Tóm lại, nói tóm lại, nhìn chung,...
- Chỉ ý đối lập, tương phản: Ngược lại, trái lại, nhưng, thế mà, tuy vậy,..
- Từ ngữ thay thế: Do đó, do vậy, vì thế, cho nên,...
+ Dùng câu:
- Dùng câu nối với phần trước của văn bản.
- Dùng câu nối với phần sau của văn bản.
- Dùng câu nối phân trước và phần sau của văn bản.
c3. Quan hệ giữa đoạn văn với đoạn văn.
- Để tạo ra sự lôgic trong diễn đạt thì học sinh có thể dựa vào quan hệ
không gian, quan hệ thời gian, quan hệ đặc điểm( với dạng bài tả cảnh thì
thường dùng quan hệ không gian, quan hệ thời gian )
• Bước 5: Kiểm tra lại toàn bộ bài văn.
-Kiểm tra lại toàn bộ bài văn là bước quan trọng nhưng thực tế đây là bước
mà nhiều giáo viên bỏ qua hoặc nếu có thực hiện thì chỉ lướt qua gọi là có. Sau
khi viết xong bài văn, sau khi nhận bài chấm của cô nhiều em không biết mình
viết không được ở chỗ nào, lỗi sai ở đâu, không hay ở đâu.
* Tác dụng: Đây là bước rất cần thiết, nó giúp người viết sửa chữa những lỗi sai
khi viết văn như: lỗi chính tả, cách dùng từ, đặt câu, tạo đoạn, dấu câu, cách
trình bày và đặc biệt là nhận biết được mình đã làm đúng yêu cầu đề bài chưa
và bổ sung nội dung còn thiếu.
Bước kiểm tra này có thể tự học sinh kiểm tra sau khi viết xong bài( ở
nháp , ở dàn bài chi tiết hoặc bài hoàn chỉnh), khi nhận xét bài của bạn, trong
tiết trả bài. Giáo viên yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc 3 bước:
+ Đọc đi đọc lại bài văn
+ Tìm lỗi sai hoặc chưa hay về dàn bài, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn .
+ Sửa lại cho đúng, cho hay.


Các em có thể tự làm một mình hoặc cùng bạn kiểm tra để hoàn thành bảng sau:
Dàn bài

Mở bài
Thân bài
Kết bài
-Dài(ngắn)?
.....................
Sửa: .............
........

Trực tiếp(giántiếp)
.............................
Sửa:......................
............................

Từ gợi tả
BPTT về từ
Chính tả

Trình tự hợp lí Chỗ lạc ý.....
chưa?..............
....................
Sửa:................
Sửa: .............
......................
....................

- Độ dài
ngắn.......
Sửa: .....
..............


Chưa
hay:....
Sửa:......
..............
.

Dùng từ
- Từ chưa chính xác, chưa hay: ...........................................
- Sửa: ...................................................................................
- Số lượng nhiều hay ít, hay chưa, chính xác chưa:............
- Sửa: .................................................................................
- Lỗi: ..................................................................................
- Sửa: ..................................................................................

Lỗi đặt câu
Câu tả sai ngữ pháp
Câu kể sai ngữ pháp hoặc chưa
hay
Biện pháp tu từ về câu dùng sai
Liên kết câu chưa chính xác
Dấu câu dùng sai

Sửa
......................................................................
......................................................................
......................................................................
....................................................................
....................................................................

Dựng đoạn

Sửa
Tách đoạn chưa hợp lí
............................................................
Liên kết đoạn chưa chính xác
..............................................................
Cấu trúc đoạn không rõ ràng
.............................................................
Hình thức đoạn văn ( thụt đầu dòng)
............................................................
2. 4. Hiệu quả
Sau một thời gian suy nghĩ và áp dụng những biện pháp trên dạy học
trong thực tế tôi nhận thấy các em có rất nhiều tiến bộ. Từ việc ngại viết văn
các em đã hứng thú làm văn biết thực hiện làm một bài văn miêu tả cảnh theo
trình tự các bước một cách độc lập và thành thói quen tốt. Nhiều bài văn có chất
lượng cao. Tình trạng học sinh làm lạc đề, sai lỗi về chính tả, dùng từ đặt
câu...đã giảm rõ rệt. Nhiều học sinh biết cách sử dụng những biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa vào bài của mình làm cho bài văn trở nên sinh động và giàu hình
ảnh. Bên cạnh đó các em còn biết làm văn có cảm xúc hơn, câu văn chau chuốt
hơn...
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả khảo sát học sinh trước và sau khi áp
dụng được đối chiếu so sánh ở lớp 5A- năm học 2015-2016 và lớp 5B ( không
áp dụng các biện pháp trên)


Cụ thể:
Xếp loại

Lớp 5B ( Không áp dụng các biện pháp trên )
Giữa kì II- năm học 2015-2016
Giỏi

Khá
TB
Yếu
SL
2
7
19
2
%
6.7
23.3
63.3
6.7
Lớp 5A
Xếp Trước khi áp dụng( Đầu năm học)
Sau khi áp dụng (Giữa kì II)
loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
7
10
15
13

14
5
%
21.9
31.3
46.8
40.6
43.8
15.6
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
- Qua việc tìm hiểu các vấn đề lí luận có liên quan và thực trạng dạy và học
về nội dung văn miêu tả nói chung , văn tả cảnh nói riêng việc nghiên cứu các
vấn đề về hướng dẫn học sinh làm tốt văn tả cảnh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
Học sinh tiểu học làm quen với văn miêu tả từ lớp 2, lên lớp 5 các em lại
được củng cố nâng cao hiểu biết về thể loại văn miêu tả. Để các em làm văn ở
thể loại tả cảnh này được tốt, ngoài năng khiếu, sự siêng năng chăm chỉ của học
sinh thì người giáo viên cũng là người quyết định đến hiệu quả làm văn của các
em, giúp các em nhận thức được phương pháp làm văn, bố cục làm văn.... cung
cấp cho các em các kiến thức cơ bản để các em tự đi sâu miêu tả theo cảm xúc
thật sự của chính mình.
Các nội dung về một số biện pháp giúp học sinh học tốt văn tả cảnh được
nêu ở trên được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tế giảng dạy do đó đã
phần nào đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất về giảng dạy cũng như thực
hành làm bài của học sinh. Nội dung đưa ra không quá khó nhưng cần có sự
khéo léo và chuẩn mực để các em tạo ra các sản phẩm là những bài văn đảm
bảo về nội dung cũng như hình thức.
Khi học sinh đã có trong tay những kiến thức về làm văn , các em sẽ tự tin
với chính mình , các em sẽ thấy yêu thích Tiếng việt, yêu thích môn tập làm văn

và đặc biệt hứng thú với văn tả cảnh. Mà khi có hứng thú thì học sinh sẽ sản
sinh được nhiều bài văn hay có chất lượng cao. Và một ý nghĩa quan trọng hơn
nữa là đã bồi dưỡng trong tâm hồn các em những xúc cảm về cảnh vật xung
quanh, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên giúp tâm hồn các em ngày thêm trong
sáng.
- Kiến nghị
Đối với nhà trường:
- Từ thực tế dạy học tại trường tiểu học Tĩnh Hải, tôi nhận thấy những biện
pháp trên đã giúp học sinh rất nhiều trong việc “làm tốt bài văn tả cảnh ở lớp
5” Tuy nhiên để học sinh làm tốt hơn nữa thể loại văn tả cảnh thì còn rất cần sự
quan tâm của nhà trường và các cấp có liên quan để những giáo viên chủ nhiệm
như chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ:


- Cần trang bị thêm đồ dùng học tập đặc biệt là các tranh khổ to, băng đĩa
quay hoạt động của các cảnh.
- Thường xuyên tổ chức cho học sinh thăm quan, dã ngoại để học sinh có
thêm nhiều hiểu biết về cảnh. Điều đó sẽ rất tốt cho các em khi viết văn.
- Cần trang bị máy vi tính, máy chiếu cho từng lớp để giáo viên có thể trình
chiếu hình ảnh về cảnh điều đó sẽ giúp các em cụ thể hóa và không mơ hồ về
đối tượng miêu tả.
Đối với người dạy:
- Giáo viên không ngừng học hỏi, tìm tòi để nâng cao hiểu biết cũng như
tìm ra cách truyền đạt kiến thức tốt nhất đến học sinh.
- Giáo viên cho học sinh mở rộng hiểu biết về các loài vật ở mọi giờ học:
trong giờ hoạt động ngoại khóa bằng cách thông qua hệ thống câu đố về cảnh,
trong giờ tự nhiên xã hội, trong giờ khoa học, trong giờ tập đọc...
- Giáo viên phải tổ chức lớp thật tốt trong những giờ học đặc biệt là những
giờ học ngoại khóa hay ngoài trời.
- Giáo viên phải tạo thói quen cho học sinh ghi chép những điều mình quan

sát được cũng như những tình cảm, cảm xúc tức thời trước một đối tượng miêu
tả. Bên cạnh việc tạo cho học sinh thói quen tốt, giáo viên phải là người sát sao
trong việc duy trì thói quen đó.
Đối với học sinh:
- Học sinh không ngừng học hỏi kiến thức trên lớp, đồng thời mở rộng
thêm hiểu biết thông qua quan sát hàng ngày , sách báo, phim ảnh, ....
- Học sinh phải tìm tòi, có khả năng quan sát, hình dung, so sánh, liên
tưởng điều đó làm cho bài văn của các em thêm sinh động hấp dẫn.
Mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
Xin chân thành cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 6 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN tôi tự viết
không sao chép của ai.

Nguyễn Thị Thu

MỤC LỤC
1. Mở
đầu………………………………………………………………………...1 - Lí
do chọn đề tài ……………………………………………………………….1 Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………...2
- Đối tượng nghiên
cứu…………………………………………………………..2
- Phương pháp nghiên
cứu……………………………………………………….2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
……………………………………………..2

2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh
nghiệm………………………………….....2
2.2.Thực

trạng

vấn

đề

.................................................................

………………..3
2.3.Giải

pháp

đã

…………………………………..4
2.4.Hiệu

sử

dụng

................................


quả………………………………………………………………….....14

3. Kết luận, kiến nghị………………………………………………………….15
-

Kiến

nghị...........................................................................................................15
-

Kiến

nghị……………………………………………………………………...15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 1 - Nhà xuất bản Giáo dục 2006 do
Nguyễn Minh Thuyết chủ biên.
2. Tài liệu hướng dẫn Tiếng Việt 5 tập 1A- Nhà xuất bản Giáo dục 2014
Sách dự án.
3. Tiếng Việt 5 Sách giáo viên tập 1 - Nhà xuất bản Giáo dục 2009 do
Nguyễn Minh Thuyết chủ biên.
4. Tiếng Việt nâng cao 5 - Nhà xuất bản Giáo dục 2014 do Lê Phương Nga


chủ biên.
5. Những bài văn chon lọc 5- Nhà xuất bản dân trí 2011 Tác giả Phạm Thị
phương Lan.
6. Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5 - Nhà xuất bản Giáo dục 2011 Tác
giả Trần Mạnh Hưởng- Lê Hữu Tỉnh.
7. Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 5. Bộ GD&ĐT.
8. Phương pháp dạy học Tiếng Việt 5 tập 2- Nhà xuất bản Giáo dục 2011.





×