Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SỬ 12 CƠ BẢN VIỆT NAM 1945-1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.34 KB, 36 trang )

Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________

CHƯƠNG III VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
BÀI 17 NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: Ngày dạy :25-11-2008
1. Kiến thức: Tiết chương trình : 27
- Những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước ta trong năm đầu
sau CM Tháng Tám.
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận
lợi, khắc phục khó khăn, thực hiện những chủ trương và biện pháp xây dựng chính
quyền,chủ trương sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền
cách mạng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau CM tháng
Tám và nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu của nước Việt Nam DCCH.
3: Tư tưởng-Tình cảm:
-Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần CM, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,
niềm tự hào dân tộc.
II- CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên :
- Ảnh trong SGK và các tài liệu có liên quan đến giai đoạn lịch sử này.
- Tham khảo thêm SGK lịch sử 11, bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921).
2. Học sinh :
-Xem bài mới trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
-Phân tích, so sánh giữa tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám với nước
Nga sau Cách mạng tháng Mười Nga. Chủ trương, sách lược của Lênin với đường lối của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.


IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
-Cho biết quá trình ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
-Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng
tháng Tám 1945.
3.Tổ chức các hoạt động dạy và học ở trên lớp :
- Dẫn dắt bài mới: Trong hơn năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cách
mạng đứng trước muôn vàn khó khăn thử thách, có giải quyết được thì thành quả Cách mạng
tháng Tám mới được giữ vững và phát huy. Xây dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói,
giặc dốt, khắc phục khó khăn về tài chính, đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
chính quyền là những nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Chính phủ và nhân dân ta. Để hiểu rõ hơn
giai đoạn cách mạng này, chúng ta cùng đi vào bài 20 : Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Cả lớp
- GV nêu vấn đề mang tính gợi mở : “Tại
sao nói ngay sau khi ra đời, nước ta ở vào
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” để HS chú
ý nội dung.
- Tiếp tục GV nêu câu hỏi: Những khó
khăn mà nước VNDCCH gặp phải ngay
sau khi thành lập là gì? ( chỉ nêu những
lĩnh vực chính, chưa nêu cụ thể)
- HS dựa vào SGK trả lời.
- GV bổ sung kết luận: Chính trị, Kinh tế
tài chính; Văn hóa giáo dục
-GV: Những khó khăn về chính trị ?

-HS trả lời.
-GV nhân xét chốt ý.
+ Ngoại xâm : âm mưu và hành động
+ Nội phản : âm mưu và hành động
+ Chính quyển CM non trẻ
-GV: những khó khăn về kinh tế-tài
chính?
-HS trả lời. -GV chốt ý:
+ Nông nghiệp: lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá
nặng nề, hậu quả nạn đói chưa khắc phục được.
+ Công nghiệp: nhiều xí nghiệp còn nằm
trong tay TB Pháp, các cơ sở của ta chưa kịp
phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt,
đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
+ Tài chính: Ngân sách Nhà nước trống
rỗng, chính quyền cách mạng chưa quản lý
được ngân hàng ĐD. Quân đội Trung Hoa
Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền
mất giá  tài chính nước ta rối loạn.
-GV: Những khó khăn về văn hóa xã hội?
- HS trả lời.
- GV khái quát: Khó khăn là to lớn, phức
tạp. Nhất là ngoại xâm và nội phản, trực
tiếp đe doạ đến sự tồn tại của CM.Vận
mệnh đất nước…
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM
1945:
1. Khó khăn: hai khó khăn lớn
- Ta phải đương đầu với kẻ thù đông và

mạnh gồm:
+ 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy
danh nghĩa Đồng minh vào phía Bắc vĩ
tuyến 16, kéo theo sau là bọn Việt Quốc,
Việt Cách.
+ Hơn 1vạn quân Anh vào phía Nam vĩ
tuyến 16, dọn đường cho Pháp trở lại xâm
lược nước ta.
+ Theo gót quân Pháp là bọn tay sai phản
động
+ Trên cả nước ta còn có 6 vạn quân Nhật
chời giải giáp đã hoạt động chống phá
cách mạng.
- Khó khăn do sự non yếu của chính
quyền mới thành lập, lực lượng vũ trang
còn non yếu; do chế độ thực dân, phong
kiến để lại trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, văn hóa, xã hội.
 Đất nước ở vào tình thế “ngàn cân
treo sợi tóc”.
2. Thuận lợi: Thuận lợi của ta là cơ bản:
- Nhân dân phấn khởi gắn bó với chế độ
mới.
- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh
đạo.
- Hệ thống XHCN đang hình thành,
phong trào giải phóng dân tộc dâng cao,
phong trào hòa bình, dân chủ phát triển ở
nhiều nước tư bản.

Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
-GV chuyển ý: bên cạnh những khó khăn
to lớn đó, ta cũng có những thuận lợi rất
cơ bản?những thuận lợi đó là gì?
- HS trả lời.
- GV bổ sung và nhấn mạnh: tác dụng của
thuận lời nầy là rất to lớn.
- GV chuyển ý sang mục II.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
-GV chia lớp làm 4 nhóm cho các nhóm tiến
hành thảo luận các chủ đề sau:
+ Nhóm 1: Những biện pháp nhằm củng
cố chính quyền cách mạng ?
+ Nhóm 2: Những biện pháp nhằm giải
quyết nạn đói ?
+ Nhóm 3: Những biện pháp nhằm giải
quyết nạn dốt ?
+ Nhóm 4: Những biện pháp nhằm giải
quyếtkhó khăn về tài chính ?
- Các nhóm tiến hành thảo luận và sau đó cử
đại diện lên trình bày .
- Sau mỗi nhóm trình bày, GV gọi các Hs
khác bổ sung. GV kết luận và chốt ý:
- Nhóm 1:GV bổ sung kết luận:
+ TT cử trong cả nước ( 6/1/1946) bầu QH
khóa đầu tiên.
+ QH khóa I họp kỳ họp thứ nhất (2/3/1946)
bầu Chính phủ CM (Chính phủ liên hiệp
kháng chiến ) đầu tiên.( hình 44. tr.123)

+ QH khóa I kỳ thứ II ( 9/11/1946) thông
qua Hiến pháp đầu tiên
+ Xây dựng quân đội: VNGPQ (5/1945)Vệ
quốc đoàn (9/1945)  quân đội quốc gia VN
(5/1946).
- GV sơ kết: Chính quyền CM bước đầu
được củng cố và kiện toàn.
- Nhóm 2:GV bổ sung kết luận:
+ Biện pháp trước mắt (hình 45): tổ chức
quyên góp, phát huy tinh thần “ lá lành đùm
lá rách”, “nhường cơm sẻ áo”.
+ Biện pháp cơ bản lâu dài: tăng gia sản
xuất”, “không một tấc đất bỏ hoang”...
+ Biện pháp khác- Chính phủ cách mạng
II - BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI
QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ
KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1) Xây dựng chính quyền cách mạng :
- Ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử trong cả
nước bầu Quốc hội khóa đầu tiên và sau
đó là Hội đồng nhân dân ở các địa
phương.
- 2/3/46, QH khóa I họp kì thứ nhất bầu
Chính phủ cách mạng (Chính phủ Liên
hiệp kháng chiến) do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu.
- Ngày 9/11/1946, QH khóa I họp kì thứ
hai thông qua Hiến pháp đầu tiên của
nước VV Dân chủ CH.

Về quân sự: Lực lượng vũ trang được
chú trọng: Tháng 5/1946, quân đội quốc
gia được thành lập; Lực lượng dân quân,
tự vệ phát triển hầu khắp cả nước.
2. Giải quyết nạn đói :
Chính phủ CM đề ra nhiều biện pháp
kinh tế nhằm giải quyết nạn đói:
- Biện pháp trước mắt: tổ chức quyên
góp, phát huy tinh thần “ lá lành đùm lá
rách”, “nhường cơm sẻ áo”.
- Những biện pháp hàng đầu, có tính chất
lâu dài giải quyết căn bản nạn đói là
“tăng gia sản xuất”, “không một tấc đất
bỏ hoang”...
- Chính phủ cách mạng đề ra những sắc
lệnh, thông tư đem lại quyền lợi, trước
tiên cho nông dân.
*Kết quả: Sản xuất nhanh chóng được
khôi phục, đẩy lùi một bước nạn đói.
3. Giải quyết nạn dốt : Giải quyết nạ dốt
cũng là một trong những nhiệm vụ cấp
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
đề ra những sắc lệnh, thông tư đem lại
quyền lợi, trước tiên cho nông dân.
Bãi bỏ thuế thân, giảm tô 25%, giảm 20%
thuế ruộng, chia lại ruộng đất công  Kết
quả: sản xuất nhanh chóng được khôi phục,
đẩy lùi một bước nạn đói.
 Tác dụng, kết quả

- Nhóm 3: GV bổ sung kết luận:
+ Tại sao Chính phủ lại thực hiện chủ
trương này?
+ Thành lập Nha Bình dân học vụ
+ Phát động phong trào xóa nạn mù chữ
+ Kết quả
 ý nghĩa tác dụng
- Nhóm4: GV bổ sung kết luận:
+ Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp
cuả ND (“Quỹ Độc lập”, “ Tuần lễ vàng”).
+ Kết quả
+ Phát hành đồng tiền mới
 Nền tài chính nước nhà dần được ổn định
- GV kết luận nâng cao bằng câu hỏi : Những
thành quả trên có ý nghĩa như thế nào?
- HS suy nghĩ trả lời. GV nhận định.: Thể
hiện tính ưu việt của chế độ mới, củng cố
vững chắc khối liên minh công nông. Nhân
dân tin tưởng gắn bó với chế độ mới.
GV định hướng: Để chống lại kẻ thù lớn
mạnh, trên cơ sở đường lối chiến lược đúng
đắn, sáng tạo, phải có sách lược không khéo,
linh hoạt, “cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo
trong sách lược”.
bách trước mắt:
- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học
vụ để chăm lo chống “ giặc dốt” và kêu
gọi nhân dân trong cả nước tham gia
phong trào xóa nạn mù chữ.

- Kết quả: Sau một năm thực hiện phong
trào, đến tháng 9/1946, trên toàn quốc đã
tổ chức gần 76.000 lớp học, xóa mù cho
hơn 2,5 triệu người. Trường học các cấp
sớm được khai giảng. Nội dung và
phương pháp giáo dục được đổi mới theo
tinh thần dân tộc dc.
* Ý nghĩa: Cách mạng nước ta vượt qua
những khó khăn to lớn, củng cố và tăng
cường sức mạnh của chính quyền nhà
nước, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh
chống thù trong, giặc ngoài; thể hiện tính
ưu việt của chế độ mới; cổ vũ, động viên
nhân dân bảo vệ chính quyền, bảo vệ nền
độc lập tự do vừa giành được.
2. Giải quyết khó khăn tài chính:
Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp
của n/d thông qua cuộc vận động “Quỹ
Độc lập”, “Tuần lễ vàng”.
- Kết quả: thu được 370 kg vàng, 20 triệu
đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng
vào quỹ “Đảm phụ Quốc phòng”
- Ngày 23/11/1946, lưu hành Việt Nam
thay cho tiền Đông Dương của Pháp
trước đây.
4. Củng cố:
- Những khó khăn của nước ta sau CMTT năm 1945 đã được và chính phủ CM giải
quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa?
* Ý nghĩa: CM nước ta vượt qua những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường
sức mạnh của chính quyền nhà nước, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc

ngoài.
- Kết quả đạt được thể hiện bản chất CM, tính chất ưu việt của chế độ mới. Nó có tác
dụng cổ vũ nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền, bảo vệ độc lập, tự do vừa giành
được.
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
- Đây là sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho toàn dân ta tiến tới cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ chính quyền.
5. Dặn dò :
-Học sinh về học bài cũ và xem bài mới trong sách giáo khoa.
V. Rút kinh nghiệm tiết dạy :
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
BÀI 17 NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: Ngày dạy :28-11-2008
1. Kiến thức: Tiết chương trình : 28
- Những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước ta trong năm đầu
sau CM Tháng Tám.
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận
lợi, khắc phục khó khăn, thực hiện những chủ trương và biện pháp xây dựng chính
quyền,chủ trương sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền
cách mạng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau CM tháng
Tám và nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu của nước Việt Nam DCCH.
3: Tư tưởng-Tình cảm:
-Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần CM, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,
niềm tự hào dân tộc.
II- CHUẨN BỊ :

1. Giáo viên :
- Ảnh trong SGK và các tài liệu có liên quan đến giai đoạn lịch sử này.
- Tham khảo thêm SGK lịch sử 11, bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921).
2. Học sinh :
-Xem bài mới trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
-Phân tích, so sánh giữa tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám với nước
Nga sau Cách mạng tháng Mười Nga. Chủ trương, sách lược của Lênin với đường lối của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
-Cho biết tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 ?
-Nhân dân ta đã bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng như thế
nào?
3.Tổ chức các hoạt động dạy và học ở trên lớp :
- Dẫn dắt bài mới: Trong hơn năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải tiến
hành đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền là những nhiệm vụ cấp bách
của Đảng, Chính phủ và nhân dân ta. Để hiểu rõ hơn giai đoạn cách mạng này, chúng ta tiếp tục
tìm hiểu tiết 2 bài 20 : Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước
ngày 19-12-1946.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
Hoạt động 1: Cả lớp- cá nhân
- GV đặt câu hỏi : Vì sao lúc này ta phải tiến
hành cuộc k/c chống Pháp ở Nam Bộ? Cuộc
kháng chiến diễn ra như thế nào?
- HS trả lời.

-GV bổ sung, kết luận:
+ Pháp âm mưu chiếm nước ta lần nữa: âm
mưu này có từ sớm và chuẩn bị kế hoạch
để thực hiện ngay khi Nhật đầu hàng Đồng
minh. Quân Anh, dưới danh nghĩa quân
Đồng minh, đã dọn đường, tiếp tay cho
Pháp trở lại xâm lược nước ta.
+ Cuộc chiến đấu của quân dân Nam Bộ:
anh dũng đánh trả quân Pháp ngay từ đầu,
ở khắp mọi nơi và bằng mọi hình thức. Mở
đầu là cuộc chiến đấu của quân dân SG
-CL, rồi cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
+ Cuộc chiến đấu đó được nhân dân cả nước
quan tâm ủng hộ. (khai thác hình 46, tr.126:
Đoàn quân Nam tiến lên đường vào Nam
chiến đấu )
- GV nêu câu hỏi : Cuộc kháng chiến có
tác dụng như thế nào?
- HS trả lời .
-GV bổ sung, kết luận:
+ Ngăn chặn âm mưu đánh nhanh thắng
nhanh , đánh bại chiến thuật “vết dầu
loang” của địch.
+ Góp phần bảo vệ củng cố chính quyền
CM, tạo điều kiện cho cả nước có thời gian
chuẩn bị để K/C lâu dài .
Hoạt động 2: Cả lớp- cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Sách lược đấu tranh với
quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản
cách mạng ở miền Bắc là gì?

+ Nhường cho tay sai Việt Quốc, Việt Cách
70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế bộ trưởng
trong Chính phủ. Nhân nhượng quân Trung
Hoa Dân quốc một số quyền lợi kinh tế như
cung cấp một phần lương thực, tiêu tiền
Trung Quốc...
- GV bổ sung phân tích: ta chủ trương tránh
III- ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI
XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp
trở lại xâm lược ở Nam Bộ
- Đêm 22 rạng 23/9/1945, được sự giúp
đỡ của quân Anh, thực dân Pháp đánh úp
trụ sở UBND Nam Bộ và cơ quan tự vệ
thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến
tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.
- N/d ta ở Nam Bộ đã anh dũng đánh trả
quân Pháp xâm lược ngay từ đầu, ở khắp
mọi nơi và bằng mọi hình thức. Mở đầu
là cuộc chiến đấu của quân dân Sài Gòn-
Chợ Lớn, rồi cả Nam Bộ và Nam Trung
Bộ.
- Trung ương Đảng, Chính phủ quyết tâm
lãnh đạo cuộc kháng chiến, huy động lực
lượng cả nước chi viện cho Nam bộ và
Nam Trung bộ.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân
quốc và bọn phản cách mạng ở miền
Bắc

a) Âm mưu của quân THDQ và bọn
phản cách mạng là nhằm lật đổ chính
quyền CM của ta.
b) Chủ trương của ta: - Hòa hoãn, tránh
xung đột với quân THDQ, vì chúng vào
ĐD với danh nghĩa quân Đồng minh giải
giáp quân Nhật, lực lượng của chúng lại
đông (20 vạn) và mạnh, ta cần tập trung
lực lượng cả nước đánh Pháp ở Nam Bộ.
- Để đi đến hòa hoãn, tránh xung đột với
quân THDQ, để hạn chế sự phá hoại của
chúng và tay sai, ta buộc phải nhân
nhượng chúng một số quyền lợi về kinh
tế và chính trị. (SGK tr.127).
+ Để giảm bớt sức ép công kích của kẻ
thù, Đảng CSĐD tuyên bố “tự giải tán”
(11/1945). Thực chất: rút vào hoạt động
“bí mật”, tiếp tục lãnh đạo CM.
+ Đối với tay sai của THDQ, ta kiên
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
xung đột với quân THDQ vì chúng vào ĐD
với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp
quân Nhật; lực lượng của chúng lại đông( 20
van) và mạnh, ta cần tập trung lực lượng cả
nước đánh Pháp ở Nam Bộ. Để đi đến hòa
hoãn, tránh xung đột, (trong lúc chúng không
muốn và đang tìm cớ đánh ta), để hạn chế sự
phá hoại của chúng và tay sai, buộc ta phải
nhân nhượng chúng một số quyền lợi về kinh

tế và chính trị. Nhân nhượng của ta đối với
chúng rất lớn, nhưng vẫn trong giới hạn cho
phép và chỉ tạm thời. Ta mềm dẻo trong sách
lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc chiến
lược. Đối với bọn tay sai, ta kiên quyết vạch
trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại
của chúng. Kết quả , ý nghĩa?
Hoạt động 3: Cả lớp- cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Vì sao đến đây ta lại
chủ trương hòa với Pháp ?
- HS suy nghĩ, trả lời.
Hoạt động 4: Cả lớp
- GV nêu câu hỏi:? Chủ trương hòa hoãn
đã được Đảng, Chính phủ và Chủ tịch
HCM thực hiện như thế nào?
- HS trả lời. GV chốt ý
-GV: Tình hình sau khi ký Hiệp định Sơ
bộ: Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang
ở Nam Bộ , lập chính phủ Nam Kỳ tự trị ,
âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi VN.
Trước tình hình đó , Chủ tịch HCM, bấy giờ
đang ở thăm nước Pháp với tư cách là thượng
khách của chính phủ Pháp, đã ký với Mute –
đại diện của chính phủ Pháp bản Tạm ước
14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng Pháp một số
quyền lợi kinh tế-văn hóa ở VN. Bản Tạm ước
tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn
để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước
vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp
không thể tránh khỏi.

-GV : Việc ký hai hiệp ước có ý nghĩa
như thế nào ?
quyết vạch trần âm mưu và hành động
chia rẽ, phá hoại của chúng.
*Kết quả: hạn chế đến mức thấp nhất
hành động chống phá của chúng, làm thất
bại âm mưu lật đổ chính quyền cách
mạng của quân THDQ và tay sai.
3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân
Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
a) Nguyên nhân (hoàn cảnh )
- Pháp và THDQ cấu kết với nhau chống
lại ta, kí Hiệp ước Pháp-Hoa ngày
28/2/1946 đặt nhân dân ta trước sự lựa
chọn một trong hai con đường:
+ Đánh Pháp ngay khi chúng mang quân
ra Bắc  ta phải đối phó với nhiều kẻ thù
cùng 1 lúc
+ Hòa hoãn với Pháp để đẩy quân THDQ
về nước  tránh được đối phó với nhiều
kẻ thù.
 Đảng, Hồ Chủ tịch chọn giải pháp
“Hòa để tiến”
- Về phía Pháp, do lực lượng có hạn, nên
chúng cũng cần phải hòa hoãn với ta.
b) Nội dung hòa hoãn giữa ta và Pháp:
đưa đến việc hai bên kí Hiệp định Sơ bộ
(6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946. (Nội
dung HS xem SGK, tr.128).
c) Ý nghĩa của việc ta hòa hoãn với

Pháp
- Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì
phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Đẩy được 20 vạn quân THDQ và bọn
tay sai ra khỏi nước ta.
- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố
chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực
lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu
dài chống thực dân Pháp.
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
4. Củng cố:
- Chỉ nêu chủ trương, sách lược chung của Đảng và Chính phủ đối với Pháp trong hai
giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 và từ ngày 6/3/1946 đến trước
ngày 19/12/1946.
5. Dặn dò :
-Học sinh về học bài cũ và xem bài mới trong sách giáo khoa.
V. Rút kinh nghiệm tiết dạy :
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
BÀI 18 NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Ngày dạy : 2-12-2008.
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức được: Tiết chương trình : 29
- Hiểu rõ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp đã bùng nổ trong bối
cảnh lịch sử như thế nào và ghi nhớ nét chính của đường lối kháng chiến chống Pháp.
- Trình bày được diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến
16 và những việc làm cụ thể của ta để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Hiểu được vì sao Pháp đánh lên Việt Bắc năm 1947 ; nắm được diễn biến chính
của chiến dịch ; thấy được kết quả , ý nghĩa lịch sử của chiến thắng.

- Hiểu được từ sau chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947 , cuộc kháng chiến của nhân
dân ta có thêm những thuận lợi và khó khăn như thế nào ; nắm được diễn biến chính ,
ghi nhớ kết quả và ý nghĩa lịch sử to lớn của chiến dịch Biên Giới thu-đông năm 1950.
2. Kĩ năng:
- Củng cố kĩ năng phân tích , đánh giá các sự kiện để rút ra những nhận định lịch
sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng tranh ,ảnh , lược đồ lịch sử để nhận thức lịch sử.
3.Về tư tưởng- thái độ: Giáo dục lòng căm thù thực dân Pháp.
-Học tập tinh thần yêu nước , ý chí bất khuất của nhân dân trong cuộc đấu tranh bảo
vệ độc lập của Tổ quốc.
-Củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên :
- Lược đồ chiến dịch Việt Bắc –Thu Đông 1947 và chiến dịch Biên Giới Thu Đông
1950.Tranh ảnh, tư liệu có liên quan .
2. Học sinh :
-Xem trước bài mới trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
-Gợi ý để học sinh nhớ lại những sự kiện bài trước có liên quan.
-Hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu, để nhận thức đúng đường lối kháng chiến.
-Học sinh sưu tầm những mẫu chuyện chiến đấu của những ngày đầu kháng chiến.
IV.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ.
-Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ như thế nào ?
-Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc diễn
ra như thế nào?
-Chủ trương của ta trong việc hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân
quốc ra khỏi nước ta như thế nào?
3. Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp :

Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
- Dẫn dắt bài mới: Do hành động phá hoại Hiệp định đã ký kết của Pháp, ta đã chủ
động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Với đường lối kháng
chiến đúng đắn, ta đã xây dựng lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu
dài và bước đầu giành thắng lợi quan trọng trong các chiến dịch Việt Bắc thu – đông
năm 1947 và Biên giới thu-đông năm 1950.
HOẠT ĐỘNG C ỦA TH ẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Cả lớp- cá nhân
- GV yêu cầu HS nhớ lại tình hình sau
khi ký Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm
ước 14/9 và nêu câu hỏi: Vì sao Pháp
bội ước và tiến công nước ta?
- HS suy nghĩ trả lời. GV nhận xét, kết
luận:
+ Pháp nuôi dã tâm xâm lược nước ta.
+ Phân tích sự kiện tối hậu thư 
nhân nhượng có nguyên tắc ngày
18,19/12/1946 hội nghị bất thường của
BTV TW Đảng họp ở Vạn Phúc
(Hà Đông) phát động cả nước KC và
đề ra những vấn đề cơ bản về đường
lối KC. 20giờ ngày 19/12/1946, công
nhân nhà máy điện Yên Phụ (HN) phá
máy, cả thành phố mất điện là tín hiệu
tiến công, cuộc KC chống Pháp bùng
nổ.
- GV giới thiệu đoạn trích “Lời kêu gọi
toàn quốc K/C” của CT HCM sau đó
đặt câu hỏi: Đường lối kháng chiến

của Đảng được nêu lên trong những
văn kiện nào? Nội dung cơ bản của
đường lối đó?
- HS trả lời
- GV bổ sung, kết luận và giải thích
nội dung của đường lối kháng chiến.
+ Toàn dân
+ Toàn diện
+ Trường kỳ
+ Tự lực cánh sinh
+Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
I. KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG
NỔ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến
công ta.
- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm
ước 14/9, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh
việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước
ta lần nữa.
-Ngay sau 6/3 , Pháp tấn công ta ở Nam
Bộ và Nam Trung Bộ.
-Cuối tháng 11/1946 , Pháp tấn công ở
Hải Phòng và Lạng Sơn.
- Ngày 18/12 , Pháp gởi tối hậu thư buộc
chính phủ ta phải giải tán lực lượng vũ
trang và giao quyền kiểm soát thủ đô
cho chúng.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp
của Đảng

- Đường lối kháng chiến chống Pháp
được nêu lên trong 3 văn kiện:
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của
BTV TW Đảng ra ngày 12/12/1946.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày
19/12/1946.
+ Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định
thắng lợi “ của Tổng bí thư Trường
Chinh, tháng 9/1947.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Toàn dân: là cuộc k/c do toàn dân
tham gia.
+Toàn diện: tiến hành trên tất cả các mặt
trận : quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao…
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
Hoạt động 2: Cả lớp- cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Vì sao cuộc kháng
chiến diễn ra trước tiên ở các đô thị?
Cuộc chiến đấu đã diễn ra như thế
nào? Kết quả?
-HS trả lời . GV bổ sung, kết luận và
nhấn mạnh:
- Đô thị, nhất là Hà Nội là trung tâm
KT,CT, là nơi cơ quan TWĐ, chính
phủ đánh chiếm các đô thị sẽ nhanh
chóng giành thắng lợi  thực hiện âm
mưu đánh nhanh thắng nhanh.

-GV khai thác kênh hình 47 (tr. 132)
miêu tả cuộc chiến đấu của quân dân ta
ở Hà Nội.
- Kết quả.

Hoạt động 3: Cả lớp
- GV nêu câu hỏi: Vì sao ta chuẩn bị
kháng chiến lâu dài? ta đã làm gì để
chuẩn bị cho cuộc K/C lâu dài?
- HS suy nghĩ trả lời .
- GV bổ sung, kết luận:
+ So sánh lực lượng giữa ta và địch
lúc đầu chênh lệch (Địch mạnh hơn ta
+ Trường kỳ: không thể kết thúc nhanh,
mà phải lâu dài.
+ Tự lực cánh sinh: là cuộc kháng chiến
của nhân dân, do nhân dân quyết định.
+ Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
II - CUỘC CHIẾN ĐẤU TRONG
CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ
CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU
DÀI.
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía
Bắc vĩ tuyến 16.
- 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội
bắt đầu, quân dân ta tiến công các vị trí
quân Pháp, dựng chướng ngại vật ngăn
địch và tản cư người già, trẻ em ra ngoại
thành.
- Nhiều cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở

Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu
Long Biên, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng
Xuân... . Quân dân ta đánh gần 40 trận,
diệt 370 tên địch.
- Từ 30/02/1946 đến 07/02/1947, địch
phản công, ta phải chuyển lực lượng về
Liên khu I.
- Ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô
rút về căn cứ an toàn.
* Kết quả :
- Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu
gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng
ngàn địch, phá hủy nhiều xe cơ giới, 5
máy bay …, giam chân địch trong thành
phố một thời gian dài để hậu phương
huy động kháng chiến, bảo vệ Trung
ương Đảng.
- Ở các đô thị khác như Bắc Giang, Bắc
Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng…
quân dân ta bao vây, tấn công, tiêu diệt
nhiều tên địch.
=> Tạo điều kiện cho cả nước đi
vào cuộc kháng chiến lâu dài .
- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung
Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn
đánh địch trên các tuyến giao thông,
phá cơ sở hậu cần của chúng .
2.Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng
chiến lâu dài
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong

___________________________________________________________________________________________________________
về QS và KT, ta chỉ hơn địch về tinh
thần và tính chính nghĩa.)  phải có
thời gian để chuyển hoá lực lượng, làm
cho địch yếu dần, ta càng đánh càng
mạnh…Đến một lúc nào đó ta mạnh
hơn địch tiến lên đánh bại chúng hoàn
toàn.
+ Những công việc chuẩn bị cho
kháng chiến lâu dài.

Hoạt động 4: Cả lớp- cá nhân
-GV nêu câu hỏi: Chiến dịch Việt Bắc
diễn ra trong hoàn cảnh lịch sử như
thế nào ?
- HS trả lời. GV chốt ý
+ 3/1947 Bolaet
+ 7/10/1947 12.000 quân Pháp..
+ Chỉ thị của BTV>TWĐ…
-GV sử dụng lược đồ tường thuật diễn
biến của chiến dịch Việt Bắc thu –
đông 1047.
- Cùng với Việt Bắc , quân dân cả
nước hoạt động mạnh , không cho địch
- Cơ quan Đảng , Chính phủ , Mặt trận
được di chuyển lên Việt Bắc ; các phương
tiện phục vụ kháng chiến được vận chuyển
ra các căn cứ.
-Nhân dân các đô thị nhanh chóng tản cư
ra các vùng hậu phương, phá nhà cửa,

đường sá, không cho địch sử dụng, với
khẩu hiệu “Vườn không nhà trống”,
“Tản cư cũng là kháng chiến”, “Phá hoại
để kháng chiến”...
+ Về chính trị: các UB hành chính
chuyển thành Ủy ban kháng chiến hành
chính, thành lập Hội Liên Việt...
+ Về kinh tế : duy trì phát triển sản
xuất…
+ Về quân sự: Qui định độ tuổi
(1845t) tham gia các lực lượng chiến
đấu.
+ Về văn hóa : phong trào Bình dân học
vụ được duy trì và phát triển.
III- CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU –
ĐÔNG 1947 VÀ VIỆC ĐẨY MẠNH
KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN
DIỆN.
1. Thực dân Pháp tiến công căn cứ
địa kháng chiến Việt Bắc
+ Tháng 3/1947, Bolae sang làm Cao ủy
Pháp ở ĐD, đã thực hiện kế hoạch tấn
công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.
- Ngày 7/10/1947, 12.000 quân Pháp
tiến công lên Việt Bắc theo ba hướng:
+Quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn , Chợ
Mới , Chợ Đồn …
+Quân cơ giới từ Lạng Sơn theo đường
số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc

Cạn theo đường số 3, bao vây phía đông và
bắc Việt Bắc.
+Ngày 09/10/1947, bộ binh và lính
thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược
sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang,
đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.
=> Tạo thế gọng kìm bao vây Việt
Bắc.
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh. Sử 12 cơ bản. GV : Nguyễn Văn Phong
___________________________________________________________________________________________________________
tập trung binh lực vào chiến trường
chính.
-GV sau khi tường thuật diến biên nêu
câu hỏi: kết quả và ý nghĩa của chiến
dịch Việt Bắc ?
-HS trả lời.
-GV kết luận , chốt ý.
Hoạt động 1: Cả lớp- cá nhân
GV nêu tiếp : Vì sao phải đẩy mạnh
kháng chiến toàn dân , toàn diện ?
-HS trả lời.
- GV nhận xét bổ sung:tình hình nước
Pháp sau thất bại VB  thay đổi chiến
lược chiến tranh xâm lược ĐD: từ
“đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh
lâu dài”đẩy mạnh kháng chiến toàn
dân toàn diện để đối phó với âm mưu
mới và đưa cuộc kháng chiến tiếp tục
phát triển.
- GV nêu câu hỏi: Cuộc kháng chiến

toàn dân, toàn diện của ta được đẩy
mạnh như thế nào sau chiến thắng
VB thu- đông 1947?
-HS suy nghĩ trả lời.
-GV kết luận:
+ Chính trị
+ Kinh tế
+ Văn hóa-giáo dục
-GV bổ sung kết luận:tác dụng của chủ
trương: củng cố, tăng cường hậu
phương nhân tố  thắng lợi của cuộc
KC.
2. Quân dân ta chiến đấu chống cuộc
tiến công Việt Bắc của địch
+ Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc
tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
+ Quân ta bao vây, tấn công tiêu diệt
địch ở Chợ Mới, chợ Đồn, chợ Rã (Bắc
Cạn ).
+ Ở Mặt trận hướng đông: quân ta phục
kích chặn đánh địch trên đường số 4,
tiêu biểu là trận đèo Bông Lau
(30/10/1947) đánh trúng đoàn xe cơ giới,
thu nhiều vũ khí, quân trang , quân dụng
của địch.
+ Ở mặt trận hướng tây: ta phục kích đánh
địch trên sông Lô ( trận Đoan Hùng, Khe
Lau ) bắn chìm nhiều tàu chiến, ca nô địch.
 ngày 19/12/1947, quân Pháp rút lui
khỏi Việt Bắc.

3. Kết quả, ý nghĩa:
- Loại hơn 6000 tên, bắn rơi 16 máy
bay, bắn chìm 11 ca nô tàu chiến, phá
huỷ nhiều phương tiện chiến tranh.Cơ
quan đầu nảo kháng chiến được bảo
toàn. Bộ đội chủ lực trưởng thành.
- Đập tan âm mưu đánh nhanh thắng
nhanh của Pháp, buộc chúng phải
chuyển sang đánh lâu dài với ta.
-Đưa cuộc kháng chiến của ta sang bước
phát triển mới.
-Buộc địch phải thay đổi chiến lược
chiến tranh : từ “đánh nhanh thắng
nhanh” chuyển sang “đánh lâu dài”,
thực hiện chính sách “ “dùng người Việt
đánh người Việt”
4. Củng cố:
-Vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược bùng nổ ? nội dung chính của đường lối
kháng chiến
-Những thành tích đầu tiên của cuộc kháng chiến: cuộc chiến đấu ở các đô thị , chiến
thắng Việt Bắc.
5. Dặn dò và làm bài tập về nhà

×