Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Áp dụng một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường phổ thông DTBT THCS tam thanh quan sơn thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.51 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT QUAN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG PTDT BÁN
TRÚ THCS TAM THANH-QUAN SƠN-THANH HÓA.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDT Bán Trú
THCS Tam Thanh – Quan Sơn – Thanh Hóa.
SKKN thuộc lĩnh vực(môn): Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2016


Mục lục
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14
15

Nội dung

Trang
1.Phần mở đầu.
1
- Lí do chọn đề tài.
1
- Mục đích nghiên cứu.
2
- Đối tượng nghiên cứu.
2
- phương pháp nghiên cứu.
2
2.Phần nội dung.
2
2.1.Cơ sở lí luận.
2
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài.
3
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đang đặt ra
4
ở đơn vị.
Giải pháp thứ 1: Áp dụng một số hình thức tổ chức dạy

4-5
học hướng tới phát triển năng lực học sinh trong môn ngữ văn.
Giải pháp thứ 2: Dạy học theo định hướng phát huy 5-7
năng lực đọc hiểu của HS thông qua các tiết giảng văn.
Giải pháp thứ 3: Dạy học ngữ văn nhằm phát huy năng 7-10
lực tạo lập văn bản cho học sinh.
Giái pháp thứ 4: Phương pháp kiểm tra đánh giá theo 10-18
định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc xây
dựng chủ đề bài kiểm tra.
2.4.Hiệu quả của đề tài đề tài đối với hoạt động giáo dục, đối 18-19
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3.Kết luận kiến nghị.
19-20


1.Mở đầu.
- Lí do chọn đề tài.
Thực hiện theo chủ trương chuyển đổi cách tiếp cận chương trình giáo
dục từ hướng cung cấp nội dung sang cách tiếp cận hình thành và phát triển
năng lực HS(học sinh) của bộ giáo dục và đào tạo. Hiện nay tại các trường
THCS đã và đang áp dụng phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực HS.
Không những thế một thực trạng chung của việc dạy và học trong các
trường phổ thông là: Ngoài những học sinh giỏi luôn chủ động trong việc học
tập trên lớp cũng như ở nhà còn có rất nhiều HS có học lực trung bình còn thụ
động trong việc học. Do đó việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh phải là sự kết hợp của rất nhiều yếu tố, người dạy phải là
người hiểu biết kiến thức của nhiều bộ môn, biết tổng hợp, phân tích lí giải một

vấn đề theo hướng mở từ đó mới kích thích được tư duy và năng lực của học
sinh. Tuy nhiên dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực là một phương pháp mới vì vậy một số giáo viên còn lúng túng, trong quá
trình dạy học và ra đề theo phương pháp này.
Về phía học sinh các em mới bước đầu tiếp cận với phương pháp học mới
nên không tránh khỏi sự bỡ ngỡ. Đặc biệt ngữ văn là môn học vừa mang tính
nghệ thuật vừa mang tính thực tiễn lại có thể áp dụng thường xuyên để giáo dục
nhân cách đạo đức cho học sinh, hướng cho các em có thể vận dụng từ bài học
để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Bởi vậy sự thay đổi phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn trong trường phổ thông là thực
sự cần thiết đối với cả người dạy và người học.
Để thực hiện tốt chủ trương của ngành, khắc phục những hạn chế về phía
người dạy và người học tôi quyết định chọn đề tài “Áp dụng một số phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở trường phổ thông dân tộc Bán trú THCS Tam Thanh” làm đề tài
nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu.
Viết đề tài “ Áp dụng một số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường PTDT Bán
trú THCS Tam Thanh”. Tôi xác định cho mình mục đích sau:
Đối với bản thân:
Tôi thấy đề tài trên phục vụ thiết thực cho việc dạy học trên lớp của tôi và
việc kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
Đối với học sinh:
Đề tài mà tôi nghiên cứu sẽ góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, óc
tư duy, suy luận của học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học cũng
như phân loại được HS trong quá trình kiểm tra đánh giá. Dạy học phù hợp với
năng lực của từng học sinh từ đó định hướng phát huy được năng lực cho các em
1



theo từng mức độ. Không những thế còn rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS.
Góp phần Phát hiện những HS có năng lực và bỗi dưỡng năng lực học tập môn
ngữ văn cho HS. Kiểm tra đánh giá đúng năng lực của học sinh và phân loại học
sinh.
- Đối tượng nghiên cứu:
Trước khi viết sáng kiến kinh nghiệm này tôi xác định cho mình đối tượng
nghiên cứu là: Việc áp dụng đề tài “Một số phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
PTDT Bán trú THCS Tam Thanh”. Làm đề tài nghiên cứu sao cho hiệu quả .
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phương pháp ứng dụng, thực nghiệm
qua các tiết thực giảng trên lớp bằng giáo án điện tử theo phương pháp dạy học
định hướng phát triển năng lực HS và ra các chủ đề, các bài kiểm tra theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Ngoài ra tôi còn sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, sử lí số liệu để
thực hiện đề tài.
2.Nội dung.
2.1.Cơ sở lí luận.
Trước khi viết sáng kiến này tôi xác định cho mình cơ sở lí luận của đề
tài là: Lấy phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh làm cơ sở lí luận để nghiên cứu.
Bên cạnh đó bản thân tôi còn căn cứ vào nghị quyết số 29 của Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương 8 (khóa XI) đã xác định Giáo dục và đào tạo Việt
Nam cần đổi mới một cách căn bản, toàn diện. Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo
dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW, ngày 6/3/2014 Bộ
GD&ĐT đã ban hành kế hoạch số 103/KH-BGDĐT về việc tổ chức hội thảo
“Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong trường phổ
thông”, với mục đích: nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng kế hoạch triển khai
việc đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn ở

trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học với cách thức
xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn;
giải quyết vấn đề thực tiễn.
Không những thế đề tài được nghiên cứu còn dựa trên những nội dung đổi
mới nâng cao chất lượng giáo dục của nghành đối với các môn học nói chung và
môn ngữ văn nói riêng.
Bên cạnh đó đề tài được nghiên cứu còn đáp ứng được yêu cầu dạy học và
kiểm tra đánh giá theo phương pháp mới. Giúp các em HS phát huy năng lực
của mình từ quá trình học đến quá trình làm bài cũng như việc vận dụng kiến
thức bài học hoặc kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
cuộc sống.
Thông qua các tiết dạy văn góp phần phát huy những năng lực sẵn có và
năng lực mới hình thành cho HS giúp các em có thể đi từ nội dung của bài học
vận dụng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Với đề tài này
2


đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá HS.
Vì vậy đề tài này có ý nghĩa, tầm quan trọng thiết thực đối với việc giảng
dạy của giáo viên cũng như việc suy luận tiếp thu và phát huy năng lực trong
quá trình học và làm bài kiểm tra của HS (học sinh).
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài:
Thuận lợi:
Thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi gặp được những thuận lợi sau:
Về phía phòng giáo dục:
Luôn có giải pháp chỉ đạo sát sao, kịp thời các phương pháp dạy học mới
tới GV(Giáo viên).
Tổ chức các đợt tập huấn, các buổi sinh hoạt liên cụm để kịp thời cập nhật
các phương pháp, cách dạy học mới cho giáo viện.

Tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên nghiên cứu học hỏi trao đổi kinh
nghiệm cùng nhau tìm ra những giải pháp tốt cho việc dạy và học phù hợp với
bộ môn và đặc điểm tâm sinh lí đối tượng học sinh theo vùng, miền.
Về phía nhà trường:
Luôn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài, bằng cách hỗ
trợ các phương tiện dạy học hiện đại: Sử dụng GAĐT(giáo án điện tử), sử dụng
các phương tiện dạy học hiện đại như : Máy tính, máy chiếu cho việc thực dạy
trên lớp.
Thường xuyên sinh hoạt tổ chuyên môn để triển khai kịp thời tới giáo
viên những phương pháp dạy học mới.
Về phía học sinh:
Đa phần học sinh ngoan, luôn có tinh thần, ý thức học hỏi, vươn lên trong
học tập.
Về phía bản thân người dạy:
Trước khi nghiên cứu đề tài bản thân tôi đã được tham dự các lớp tập
huấn chuyên môn do PGD huyện và Sở GD tổ chức, được có cơ hội để trao đổi,
học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, được tham khảo các tài liệu tập huấn
và mạng internet vì vậy đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để
bản thân nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Khó khăn:
Nghiên cứu đề tài này tôi gặp phải những khó khăn sau:
Đây là phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới, vì vậy bước đầu
áp dụng vào việc thực dạy, kiểm tra trên lớp, ra đề kiểm tra bản thân tôi còn
thiếu sót là điều không thể tránh khỏi.
Bên cạnh đó kinh nghiệm của đồng nghiệp về phương pháp dạy học và
KTĐG (Kiểm tra đánh giá) chưa nhiều. Nên việc học hỏi trao đổi kinh nghiệm
giữa GV với GV còn hạn chế.
Về phía học sinh một số em còn tiếp thu chậm, mà việc sử dụng phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới lại đòi hỏi học sinh phải có óc tư duy,
suy luận trên cơ sở những gợi ý và định hướng của GV để từ đó giải quyết các

3


tình huống, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy việc tiếp thu và làm
bài kiểm tra ở một số học sinh yếu, kém còn bị hạn chế ở một số phần. Bởi vậy
số học sinh yếu kém trong học kì một vẫn còn:
Dưới đây là bảng khảo sát thực tế về chất lượng bộ môn ngữ văn đối với
các khối lớp tôi thực dạy:
Giỏi
Khá
TB
Yếu - Kém
Tổng
STT Lớp
số
SL
SL
%
SL
%
SL
%
HS
%
1 9A
28
1
3.6
4
14.3

19
67.8
4
14.3
2 9B
27
2
7.4
5
18.5
16
59.3
4
14.8
3 7A
36
2
5.5
7
19.4
20
72.3
1
2.8
4 7B
36
1
2.8
6
16.7

27
75
2
5.5
Để khắc phục những khó khăn, tồn tại nói trên trong quá trình giảng dạy
và áp dụng đề tài này bản thân tôi đã đưa ra một số giải pháp sau:
3.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Giải pháp thứ 1: Áp dụng một số hình thức tổ chức dạy học hướng tới
phát triển năng lực học sinh trong môn ngữ văn.
Đó là các hình thức tổ chức dạy học trong các giờ học chính khóa. GV
dạy học cho hoc sinh theo định hướng phát triển năng lực với các hình thức tổ
chức dạy học được thực hiện theo các bước sau:
Học theo cá nhân.
Học theo nhóm.
Học theo góc.
Trong đó hoạt động học theo góc là hình thức tổ chức hình thức hoạt động
học tập, theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau theo các vị trí cụ
thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Học
theo góc người học được lựa chọn các hoạt động học tập theo các phong cách
học, tạo cơ hội “Khám phá”, “thực hành”; cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo;
cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; cơ hội
cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm. Do vậy học theo góc kích thích người học
tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm
giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác cá nhân cao giữa
thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi.
Chẳng hạn, khi học về văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” –
văn 9 có thể tổ chức các góc học sau: Viết bài luận; Sáng tác thơ nhạc về chủ
đề chiến tranh và hòa bình; Vẽ tranh với chủ đề chiến tranh, hòa bình; Xem băng
hình; Thảo luận… về những nội dung liên quan đến bài học.
Hoặc khi dạy văn bản “Sang thu” – văn 9 GV có thể tổ chức cho học sinh

các góc học sau nhằm phát huy tối đa năng lực của HS: Viết đoạn văn cảm nhận
chung về bài thơ; Vẽ tranh minh họa về vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ; sáng tác
một đoạn thơ, bài thơ về chủ đề mùa thu; Xem một đoạn băng hình và thảo
luận…hướng về những nội dung liên quan đến bài học.
4


Dạy học theo góc có những điểm tương đồng với dạy học theo nhóm, theo
cặp và một số phương pháp, kĩ thuật, thủ thuật dạy học khác. Ưu điểm của dạy
học theo góc là người dạy có thể giao nhiệm vụ với các mức độ và năng lực
khác nhau theo từng nội dung học tập, mỗi cá nhâ tự hoàn thành nhiệm vụ với
sự tương tác của người dạy và thành viên trong nhóm. Mỗi góc phải chuẩn bị
đầy đủ các phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng
hướng tới mục tiêu bài học. Dạy học theo góc có thể áp dụng ở hầu hết các dạng
bài học và các bài tập tích hợp kiến thức nhiều môn học. Đây là một trong nhữn
hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh trong các tiết
học văn.
Giải pháp thứ 2: Dạy học theo định hướng phát huy năng lực đọc
hiểu của HS thông qua các tiết giảng văn.
Ngoài năng lực chung cốt lõi giáo viên cần chú ý đến năng lực chuyên
biệt của HS. Đặc biệt trong môn ngữ văn năng lực chuyên biệt rất cần thiết để
các em học tốt môn học này. Một trong những năng lực chuyên biệt là năng lực
đọc - hiểu văn bản.
Vậy giáo viên cần phải dạy như thế nào để phát huy được năng lực đọc
hiểu của HS?
Cách dạy đọc – hiểu không nhằm truyền thụ một chiều cho HS (Học sinh)
những cảm thụ của giáo viên về văn bản được học, mà hướng đến việc cung cấp
cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và nghệ thuật
của văn bản, từ đó hình thành cho HS năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ
động, có sắc thái cá nhân. Hoạt động đọc – hiểu cần được thực hiện theo một

trình tự từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, trải qua các giai đoạn từ đọc đúng, đọc
thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo.
Khi hình thành năng lực đọc – hiểu cho HS cũng chính là hình thành năng
lực cảm thụ thẩm mĩ, khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng và tư duy. Năng lực đọc
– hiểu của HS còn được hiểu là tích hợp các kiến thức và kĩ năng của các phân
môn cũng như toàn bộ kĩ thuật và kinh nghiệm sống của HS.
Khi đọc – hiểu bất cứ một văn bản nào người đọc cũng phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
- Huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân là những hiểu biết
về chủ đề hay hiểu biết về các vấn đề văn hóa xã hội có liên quan đến chủ đề thể
loại của văn bản.
-Thể hiện những hiểu biết về văn bản:
Tìm kiếm thông tin bằng cách đọc lướt để tìm ý chính, đọc kĩ để tìm các
chi tiết. Từ đó giải thích, cắt nghĩa, phân loại, phân tích để tạo nên hiểu biết
chung về văn bản.
VD(Ví dụ): Khi đọc truyện có thể giúp HS khai thác thông tin về đặc
điểm của các nhân vât, yêu cầu các em có thể kể ra đặc điểm của nhân vật…
Khi đọc các tác phẩm thơ có thể yêu cầu các em liệt kê các ngôn từ, hình ảnh
nghệ thuật trong thơ…
5


Giải thích nghĩa và tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, câu văn, chi tiết nghệ
thuât biệp pháp tu từ cho văn bản:
VD: Khi dạy bài sang thu từ hoạt động đọc – hiểu GV có thể hỏi HS bằng
những câu hỏi mà HS phải suy nghĩ cắt nghĩa từ những hình ảnh có trong tác
phẩm:
?Những hình ảnh trong khổ 1 của VB “Sang thu” như: Hương ổi, gió se, sương
trùng trình gợi cho em suy nghĩ gì về sự chuyển biến của thời tiết, khí trời? đây
là những dấu hiệu của mùa nào trong năm?

Hoặc trong ngữ văn 8 bài “Quê hương” GV có thể khai thác từ việc đọc – hiểu
của các em bằng câu hỏi: Trong câu thơ:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Biện pháp ấy đã nhấn mạnh trạng thái như thế
nào của chiếc thuyền sau một ngày lao động mết mỏi trở về bến?
-GV giúp HS thu thập thông tin từ các yếu tố khác trong văn bản như tác
giả, hoàn cảnh sáng tác văn bản… đồng thời chỉ ra được mối quan hệ giữa các
thông tin trong văn bản.
-Sắp xếp các chi tiết trong văn bản theo một trình tự nhất định (Theo thời
gian hoặc không gian) phân loại các chi tiết được đưa ra.
-So sánh để chỉ ra sự tương đồng hoặc khác biệt giữa các tư tưởng, quan
điểm của các nhân vật.
VD: Khi dạy văn bản Lão Hạc giáo viên có thể định hướng cho HS tìm
hiểu liên hệ những tác phẩm cùng chủ đề, những nhân vật cùng cảnh ngộ như
nhân vật Chi Dậu trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố hay nhân vật chí
phèo của chính tác giả Nam Cao. Nhằm phát huy năng lực so sánh để tìm ra nét
tương đồng hoặc khác biệt. Giúp HS phát huy năng lực khai thác, đào sâu một
vấn đề có cùng chủ đề.
-Đưa ra những kết luận về văn bản từ các thông tin quan điểm của người
viết.
Người viết muốn thể hiện chủ đề hoặc quan điểm tư tưởng như thế nào
qua tác phẩm? GV là người định hướng để HS tìm hiểu tư tưởng của mỗi văn
bản và từ đó HS đưa ra những kết luận về văn bản.
GV còn định hướng cho HS khai thác các chi tiết có vấn đề trong văn bản.
Những chi tiết đó có tác dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng, quan điểm của tác
giả về thời đại.
VD:Tìm hiểu chi tiết chiếc bóng trong truyện người con gái Nam Xương:
Chiếc bóng là chi tiết thắt nút câu chuyện đưa sự ghen tuông của Trương
Sinh lên đến đỉnh điểm, đẩy mâu thuẫn vợ chồng Trương Sinh lên đến tột độ.

Nhưng rồi cũng chính chi tiết chiếc bóng đã gỡ nút câu chuyện giải oan cho Vũ
Nương làm Trương Sinh phải hối hận. Đây cũng chính là chi tiết có sức tố cáo
chế độ nam quyền độc đoán, cũng là chi tiết nghệ thuật ngầm phản đối chiến
tranh phi nghĩa trong chế độ cũ làm cho vợ phải xa chồng, cha phải xa con, dẫn
đến sự hiểu nhầm và những việc làm vốn để động viên an ủi đứa trẻ khi thiếu
6


vắng tình cha con, bỗng chốc trở thành sự ghen tuông, mâu thuẫn, dẫn đến bi
kịch trong gia đình và đó cũng chính là bi kịch toàn xã hội lúc bấy giờ.
Hoặc trước cái chết vật vã đau đớn của Lão Hạc em có suy nghĩ gì về thời
đại lúc bấy giờ?
Đứng trước câu hỏi này đòi hỏi HS phải tư duy thể hiện năng lực sự hiểu
biết của mình không chỉ từ trong tác phẩm mà đòi hỏi học sinh phải biết được
thực tế thời đại lúc bấy giờ để giải thích.
Cái chết của lão Hạc không chỉ là tiếng nói từ trái tim của người cha yêu
thương con tha thiết. Chết để không ăn lạm vào của cải đã để dành cho con trai.
Nhưng ẩn sau cái chết dữ dội ấy là tiếng nói của một lương tâm trong sáng,
lương thiện thà chết trong còn hơn sống đục, sống để rồi phải theo gót Binh Tư
hành nghề trộm cắp thì không đáng sống. Qua cái chết của lão Hạc cũng là tiếng
nói tố cáo xã hội đương thời một xã hội mà con người ta muốn sống lương thiện
thì thật khó, thậm chí để giữ vững sự lương thiện con người phải tìm đến cái
chết, còn nếu sống thì cũng sống khổ cực, thiếu thốn như Lão Hạc, như ông giáo
mà thôi, và sẽ có những lúc họ bị đẩy vào con đường trộm cắp, tù tội lúc nào
không biết. Như vậy muốn giữ vững sự trong sạch trong tâm hồn thì phải tìm
đến cái chết. Đó phải chăng là một bi kịch thời đại trong xã hội thực dân nửa
phong kiến.
Trong năng lực đọc - hiểu của HS đều quan trọng đặc biệt hơn cả là HS
phải hiểu được kiến thức từ văn bản mang lại và hơn thế nữa HS phải biết liên
hệ để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống trên cơ sở phù hợp với thời

đại, đạo đức và pháp luật.
Vì vậy trong quá trình dạy học GV cần định hướng cho HS bằng những
câu hỏi có tính mở nhằm phát huy khả năng liên tưởng đi từ lí thuyết bài học
đến thực tiễn đời sống. Đọc để hiểu, đọc để suy ngẫm và đọc để tìm tòi khám
phá, sáng tạo là cả một quá trình. Quá trình ấy có thể được thực hiện theo sơ đồ
sau:
GV đặt câu hỏi
GV gợi ý
HS hiểu
HS Đọc
HS trả lời(Thể hiện
HS suy ngẫm
HS
HS tương tác
suy nghĩ về CS.)
Giải pháp thứ 3: Dạy học ngữ văn nhằm phát huy năng lực tạo lập
văn bản cho học sinh.
Đối với môn ngữ văn giáo viên không chỉ giúp học sinh rèn luyện năng
lực đọc hiểu mà việc rèn luyện các năng lực khác cũng đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Một trong những kĩ năng quan trọng đó chính là năng lực tạo lập
văn bản hay còn có tên gọi khác là năng lực viết, năng lực tập làm văn:
Năng lực (NL) tạo lập văn bản Là NL diễn đạt những điều đã học được theo
các kiểu văn bản (chuẩn VB): Miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận,
hành chính- công vụ.

7


Để phát huy được năng lực tạo lập văn bản cho HS. Trứơc hết GV phải
dạy học nhằm phát huy năng lực đọc – Hiểu văn bản cho HS. Vì HS có hiểu

được văn bản mới có thể có kiến thức để viết văn.
Không những thế giáo viên cần phải giúp HS nắm vững năng lực tập làm
văn. Biết cách tạo lập văn bản theo 6 kiểu : miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết
minh, nghị luận, hành chính- công vụ.
Dưới đây tôi xin giới thiệu một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân về dạy
học theo định hướng phát triển năng lực đối với một số kiểu văn bản:
Đối với văn miêu tả: GV cần phát huy năng lực quan sát, tưởng tượng,
nêu những nhận xét đánh giá về cảnh và người của HS.
Ngoài việc dạy các bước làm văn miêu tả, GV cần định hướng cho HS
bằng những câu hỏi nhằm phát huy năng lực như: VD(Ví dụ) đề văn tả cảnh
buổi sáng bình minh trên quê hương? GV có thể đặt các câu hỏi: Em quan sát
được những sự vật, hiện tượng, con người, nào trong buổi sáng? Các sự vật, hiện
tượng, con người đó có những hoạt động gì nổi bật? những hình ảnh, những hoạt
động đó đẹp như thế nào? Em có cảm xúc, ấn tượng gì trước những hình ảnh,
hoạt động đó?
Đối với văn tự sự: GV cần dạy học theo hướng phát huy năng lực sâu
chuỗi các sự kiện và sắp xếp nó theo một trình tự nhất định. Ngoài ra HS còn
phải nắm được nhân vật, tức cảnh và người cùng những hoạt động suy nghĩ của
nhân vật trong câu chuyện. Trong văn tự sự HS phải biết vận dụng yêu tố miêu
tả và biểu cảm sao cho phù hợp để làm tăng khả năng diễn đạt.
Đối với văn biểu cảm: GV dạy học theo hướng phát huy năng lực cảm
nhận và thể hiện tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của mình về TPVH(Tác phẩm văn
học) hay các vấn đề trong cuộc sống.
Đối với văn biểu cảm về tác phẩm văn học: Khi hướng dẫn các em tạo lập
văn bản GV cần định hướng cho HS bằng những câu hỏi như: TPVH đã mang
lại cho em hiểu biêt gì về con người, cuộc đời, về thiên nhiên? Những hiểu biết
đó có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân? Từ đó em rút ra bài học gì cho cuộc
sống?
Đối với văn biểu cảm về con người, sự vật: Khi hướng dẫn các em tạo lập
văn bản GV cần định hướng cho HS bằng những câu hỏi như: Con người, sự vật

mà các em phát biểu cảm nghĩ có đặc điểm gì nổi bật? Với những đặc điểm đó
đã để lại cho em ấn tượng, cảm xúc gì? Tình cảm của em đối với đối tượng biểu
cảm như thế nào? Cảm động, yêu thương, trân trọng hay ngợi ca?
Từ những câu hỏi có tính chất gợi ý trên GV đã có thể định hướng cho các
em về năng lực tạo lập văn bản biểu cảm.
Đối với văn thuyết minh: GV dạy học theo hướng phát huy năng lực
quan sát, năng lực tiếp nhận, nắm bắt những thông tin có tính thời sự. Đặc biệt
khi thuyết minh những vấn đề có liên quan đến di tích, lịch sử văn hóa. Vì vậy
yêu cầu văn bản có tính tích hợp cao.
Thông qua văn bản thuyết minh có thể rèn luyện cho các em năng lực
khám phá, cảm nhận thế giới xung quanh từ đó giúp các em đi từ cuộc sống vào
8


việc tạo lập văn bản văn học và ngược lại giúp các em có thể từ văn học hiểu
biết hơn về cuộc sống. Từ đó các em có thể tự tin, mạnh dạn hơn khi bước vào
đời. VD: Khi thuyết minh về danh lam thắng cảnh trên đất nước thì trước hết
yêu cầu các em phải xem, đọc, tìm hiểu…các em mới có thể thuyết minh được.
Đặc biệt các em phải nắm được các phương pháp thuyết minh đã học, phải có
năng lực tạo lập văn bản theo phương pháp thuyết minh.
Đối với văn nghị luận: GV dạy học theo hướng phát huy khả năng tư duy
và lập luận của HS.
Văn nghị luận văn học: Yêu cầu HS phải nắm vững các TPVH. Đối với
các câu truyện phải hiểu được các tình huống thắt nút, mở nút truyện, nắm được
các chi tiết đặc biệt trong truyện, nắm được những đặc điểm chính đặc biệt là
diễn biến tâm lí của nhân vật. Đối với TP thơ trữ tình HS phải nắm bắt được
hình ảnh, ngôn ngữ, các biện pháp tu từ nghệ thuật trong thơ, dụng ý của nhà thơ
được gửi gắm qua các hình ảnh, ngôn ngữ, biện pháp nghệ thuật ấy.
Văn nghị luận về tư tưởng đạo lí: Trước hết GV phải rèn luyện cho HS
năng lực cảm nhận tư tưởng mà tác giả gửi gắm từ những câu chuyện có liên

quan như thế nào tới cuộc sống? Câu chuyện mang triết lí về tư tưởng đạo lí tức
là sẽ giáo dục con người ta về điều gì trong cuộc sống? Suy nghĩ của HS về triết
lí đó? Hoặc em sẽ làm gì để thực hiện tốt tư tưởng đạo lí đó trong cuộc sống?
VD giáo viên sẽ đặt những câu hỏi trên để khai thác câu chuyện người ăn xin
trong văn 9 hoặc các câu chuyện, câu thơ, bài thơ có ý nghĩa đạo lí. Đối với cách
tạo lập văn nghị luận về tư tưởng đạo lí GV có thể hướng dẫn cho HS theo mô
hình sau:(Giải – Phân – Bác – Đánh) Giải thích tư tưởng mà đề bài đưa ra –
Phân tích những hình ảnh, chi tiết thể hiện tư tưởng đạo lí – Bác bỏ cái sai,
khẳng định cái đúng đắn – Đánh giá vấn đề (thể hiện tư tưởng, quan điểm của
HS về tư tưởng đạo lí mà tác giả đặt ra trong câu chuyện hoặc trong đoạn thơ).
Văn nghị luận xã hội: GV ngoài việc hướng dẫn cách làm, cần đặt ra
những câu hỏi có tính mở cho HS, VD: Viết về vấn đề môi trường bị ô nhiễm
GV có thể định hướng năng lực tạo lập văn bản cho HS bằng những câu hỏi sau:
Ngày nay môi trường đất, nước, khi hậu, không khí … của chúng ta đang bị ô
nhiễm như thế nào? Em hãy nêu hiểu biết của em về thực trạng trên? Nguyên
nhân dẫn đến những ô nhiễm trên là gì? Nó để lại hậu qủa như thế nào? Giải
pháp của chúng ta là gì? Tức là chúng ta có thể giải quết theo mô hình: Thực
trạng – Nguyên nhân – Hậu quả - Biện pháp khắc phục. Từ đó giúp HS hình
thành năng lực tạo lập văn bản theo năng lực của từng học sinh đi từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Giải pháp thứ 4: Phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh thông qua việc xây dựng chủ đề bài kiểm tra.
*Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Là phương pháp kiểm tra mới từ việc kiểm tra trên lớp tới việc ra đề kiểm
tra của người dạy (Giáo viên) từ năng lực làm chủ và phát triển bản thân đến
năng lực xã hội của của người học (HS) đều được thực hiện trên cơ sở phát huy
năng lực của người học. Tức việc kiểm tra đánh giá của người dạy (Giáo viên)
9



vừa phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng nhưng vừa đảm bảo phát huy năng
lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Giúp học sinh
vừa nắm vững kiến thức bài học nhưng từ bài học HS có thể giải quyết những
yêu cầu thực tiễn tùy theo từng mức độ.
Để xây dựng một đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực HS tôi
đã thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề và chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Bước 2: Lập bảng mô tả chủ đề với 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao.
Bước 3: Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi cho chủ đề với 4 mức độ: Nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Bước 4: Thiết lập ma trận đề với 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao.
Bước 5: Ra đề theo ma trận đã lập
Bước 6: Thành lập đáp án và biểu điểm cho đề đã ra.
Dưới đây là chủ đề kiểm tra văn nghị luận thuộc chương trình ngữ văn 7
kì II được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực HS.
Chủ đề:
Văn nghị luận
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ:
Giúp HS đạt được về:
1.Kiến thức:
-Nắm được các khái niệm về văn nghị luận và những đặc đặc điểm của nó.
-Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận.
-Nắm được nội dung của các tác phẩm văn nghị luận 7 (Ý nghĩa văn chương, sự
giàu đẹp của tiếng Việt, đức tính giản dị của Bác Hồ, Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta)
2.Kĩ năng:
-HS vận dụng những kiến thức về văn nghị luận để làm bài.
-Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận.

3.Thái độ:
-Yêu thích văn nghị luận.
-Có năng lực cảm thụ và viết văn.
Bước 2: Lập bảng mô tả các mức độ của chủ đề:
Mứcđộ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
Thấp
cao
Chủ đề
-Nhớ được khái -Chỉ ra vấn đề Viết 1 đoạn Phát hiện và
niệm: về văn NL
(Nghị văn NL triển sửa lỗi về lập
Tìm hiểu
NL ,đặc điểm của luận).
khai 1 luận luận
trong
chung về
văn
NL(luận LĐ(Luận
điểm cụ thể. VBNL(Văn
văn nghị
điểm, luận cứ, lập điểm),LC(luận -Nhận xét so bản
nghị
luận.
luận)
cứ),LL(lập
sánh, về bố luận).

-Nhớ được đặc luận),
trong cục,
cách -Viết VBNL
10


điểm của đề văn
NL, việc lập ý
cho bài văn NL.
-Nhớ được bố cục
và phương pháp
lập luận

Phép lập
luận chứng
minh.

-Nhớ được đặc
điểm của phép lập
luận chứng minh,
bố
cục
củaBVNLCM(Bài
văn nghị luận
chứng minh), yêu
cầu
đối
với
BVNLCM(văn
bản nghị luận

chứng minh).

Phép lập
luận giải
thích.

Nhớ được đặc
điểm của phép LL
giải thích, bố cục
của
BVNL
GT(bài văn nghị
luận giải thích),
yêu cầu đối với
bài văn nghị luận
giải thích.

một văn bản
cụ thể.
- Chỉ ra được
bố cục của 1
bài văn NL
trong 1 VB cụ
thể.
-Phát hiện và
sửa lỗi sai về
VBNL(Văn
bản
nghị
luận).

Chỉ ra được
đặc điểm về
bố cục, cách
thức xây dựng
một đoạn văn
NL(nghị
luận).
-Chỉ ra được
luận
điểm,
luận cứ và
cách lập luận
trong
một
VBNLCM.
-Phát hiện và
sửa lỗi về
phép LLCM
Chỉ ra được
đặc điểm về
bố cục, cách
thức xây dựng
một đoạn văn
NL.
-Chỉ ra được
luận
điểm,
luận cứ, lập
luận trong một
VBNLGT.

-Phát hiện và
sửa lỗi về
phép
LLGT(lập

triển khai bố có bố cục,
cục
lập luận chặt
chẽ, thể hiện
được

tưởng quan
điểm
của
mình về vấn
đề NL.

-Viết đoạn
văn NLCM
(nghị
luận
chứng minh).
-Triển khai
được
một
luận
điểm
thành 1 đoạn
văn NLCM.
-Tạo

lập
được
1
VBNLCM
ngắn
theo
yêu cầu.

Viết bài văn
NLCM có bố
cục rõ ràng,
LL chặt chẽ,
thuyết phục.
-Thể
hiện
được
quan
điểm
của
mình về vấn
đề đang NL

-Viết đoạn
văn NL sử
dụng phép
LLGT
-Triển khai
được
một
luận

điểm
thành 1 đoạn
văn NLGT.
-Tạo
lập
được
1
VBNLGT
ngắn
theo
yêu cầu.

Viết bài văn
NLGT có bố
cục rõ ràng,
LL chặt chẽ,
thuyết phục.
-Thể
hiện
được
quan
điểm
của
mình về vấn
đề
đang
NL(nghị
luận).

11



luận
giải
thích).
Bước 3: Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi cho chủ đề với 4
biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Thấp
Chủ đề
Chủ đề văn VBNL là gì? -Nhận
biết ?Cho
luận
bản
nghị Thế nào là được 1 đoạn điểm(a)hãy
luận(VBNL). luận
điểm, văn NL cụ thể. viết đoạn văn
luận cứ, lập -Chỉ ra luận triển
khai
luận?
điểm, luận cứ, luận
điểm
Nêu
nội lập luận trong trên?
dung,
tính đoạn văn đó
chất của đề -Hãy chỉ ra nội

văn NL?
dung, tính chất
Nêu các bước của đề văn NL
lập ý cho bài sau:…
văn NL?
Nêu bố cục
và 1 số PP LL
trong BVNL?
Chủ đề văn Thế nào là ?Phận
biệt ?Viết
đoạn
nghị
luận lập
luận LLGT với LL văn theo phép
chứng minh. chững minh? CM.
LL GT hoặc
phép LLCM?
Chủ đề văn ?Thế nào là ?Chỉ ra phép ?Viết
đoạn
NL giải thích. LLGT?
lập luận giải văn theo phép
thích
trong LLGT?
đoạn văn (a)?
VB
“Tinh CH1:
Nêu -Chỉ ra hệ Nhận xét hệ
thần
yêu những nét cơ thống
luận thống

luận
nước
của bản về tác điểm, luận cứ, điểm, luận cứ
nhân dân ta” giả?
trong văn bản? trong
bài
CH2:
Nêu -Chân lí được văn?
hoàn
cảnh làm sáng tỏ qua -Em hiểu câu
sáng tác của bài văn là gì?
văn : “Đồng
Tác phẩm?
- Cấu trúc bào ta ngày
-Nêu vấn đề …“từ….đến…” nay cũng rất
nghị luận của trong đoạn văn xứng
đáng
VB?
thứ 3 của VB với tổ tiên ta
-Trong
bài được sử dụng ngày trước”
văn T/G đã theo biện pháp như thế nào?

mức độ: Nhận
Vận dụng
cao
?Viết bài văn
nghị
luận
trình bày suy

nghĩ của em
về lòng yêu
nước
của
nhân dân ta
trong
cuộc
sống
hôm
nay?

-”Dân ta có
một
lòng
nồng nàn yêu
nước”. Đó là
truyền thống
quý báu của
ta. Bằng hiểu
biết của em
về nội dung
VB và thực
tiễn
cuộc
sống hãy viết
bài văn làm
12


sử

dụng
những H/A so
sánh nào?
-Tìm câu văn
nêu
luận
điểm
trong
bài?

nghệ thuật nào?
Tác dụng của
biện pháp nghệ
thuật đó?

-Luận điểm
“Dân ta có
lòng
nồng
nàn
yêu
nước”. Đó là
truyền thống
quý báu của
dân tộc ta
được T/G làm
sáng tỏ như
thế nào trong
bài?


VB “Đức tính Xem
chú
giản dị của thích * sgk.
bác Hồ.
Nêu vài nét
về tác giả?
Tác phẩm?
?Văn
bản
thuộc thể loại
gì?
?Văn
bản
chia làm mấy
phần? Tiêu để
của
từng
phần?

? văn nghị luận
về vấn đề gì?
? Xác định luận
điểm cảu văn
bản?

? Đức tính ấy
được mở rộng
và nhấn mạnh
như thế nào
trước

khi
chứng minh?

? Tác giả đã
chứng
minh
đức tính giản dị
của Bác Hồ ở
những phương
diện nào?
? Nhận xét về
cách lập luận
? :“con người của tác giả?

? Việc đưa
cảm xen lẫn
có tác dụng
gì?
Sau đó tác giả
chứng minh
lối sống của
? Em hãy tìm

sáng tỏ vấn
đề trên?
- “Chúng ta
phải ghi nhớ
công lao của
các vị anh
hùng dân tộc

vì các vị ấy là
tiêu biểu của
một dân tộc
anh hùng”
Từ ý câu văn
trên hãy viết
đoạn văn (bài
văn) trình bày
suy nghĩ của
em về lòng
biết ơn
-”Tinh thần
yêu
nước
….Của quý
….Bổn phận
của chúng ta

trưng
bày”
Suy nghĩ của
em về ý kiến
trên?
Em kể một
câu chuyện
em biết về
đức tính giản
dị của Bác
Hồ?
?Em học tập

được gì từ
đức tính giản
dị của Bác
Hồ?
?Em phai làm
gì để học tập
đức tính gỉn
dị của Bác?.
13


Bác...Nhất,
Học sinh đọc thêm một số
Định, Thắng, đoạn:“con
dẫn chứng về
Lợi”.
Câu người
lời nói, bài
trên là loại Bác...Nhất,
viết giản dị
câu gì?
Định, Thắng, của Bác?
Học sinh theo Lợi”. Trang 53
dõi “ Nhưng
chớ
hiểu
lầm…
? Đoạn văn ?Tác giả đã lần
này tác giả sử lượt
chứng

dụng
dẫn minh các luận
chứng hay lí điểm đó như
lẽ ?
thế nào?
Học sinh theo ? Đoạn văn này
dõi
đoạn: tác giả sử dụng
Giản dị trong dẫn chứng hay
đời
sống lí lẽ ? tác dụng
( trang 53)
của nó là gì?
?Đoạn
văn
này
chứng
minh điều gì?
?Tác giả đưa
ra dẫn chứng
gì đề chứng
minh
luận
điểm này?
Bước 4: Xây dựng ma trận đề thi
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng Vận dụng
Chủ

thấp
cao
Đề
TN
TL TN
TL TN TL
TN TL
Tinh
Câu
Câu
Câu
thần
1, 2
4(Thông
II.2
yêu
(Nhận
hiểu về
CM
nước
biết
việc sử
một
của
về tác
dụng
vấn
nhân
giả,
dẫn

đề
dân ta TP)
chứng
NL
(1,0đ)
trong
trong
10%
VB)
VB
(0,5đ)

5%
liên
hệ

Tổng
TN
3 câu
1,5đ
15%

TL
1
câu
(5đ)
50%

14



thực
tế.
(5,0đ
50%
Sự
giàu
đẹp
của
tiếng
Việt

Câu 3
Nắm
được
việc
sử
dụng
dẫn
chứng
trong
VB)
(0,5đ)
5%

Đức
tính
giản dị
của
Bác

Hồ.

Ý
nghĩa
văn
chương

Tổng
số

3 câu
1,5đ
15%

1 câu
(0,5đ)
5%

Câu 5,
(Thông
hiểu về
việc sử
dụng
dẫn
chứng
trong
VB)
(0,5đ)
5%
Câu 6

Thông
hiểu về
việc sử
dụng
dẫn
chứng
trong
VB)
(0,5đ)
3 câu
1,5đ
15%

2 câu
(1đ)
10%

Câu
II.1
Giải
thích
nội
dung
luận
điểm
(2,0đ)
1 câu
2,0đ
20%


1 câu 1
(0,5đ) câu
5%
2,0đ
20%

1
câu

50%

6 câu

30%

2
câu

70%

Bước 5: Ra đề theo ma trận đã lập:
Phần I: Trắc nghiệm (3đ)
15


Nối cột A với côt B để được tên tác giả của tác phẩm
A
Nối
B
1. Phạm Văn Đồng

A. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
2. Hoài Thanh
B. Đức tính giản dị của Bác Hồ
3. Đặng Thai Mai
C. Ý nghĩa văn chương
4. Thạch Lam
Câu 2: VB “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ra đời năm nào?
A.1950
C.1952
B.1951
D.1953
Câu 3: Để chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt trong bài văn của mình Đặng
Thai Mai đã sử dụng kiểu lập luận gì?
A.Chứng minh kết hợp với phân tích.
B.Giải thích kết hợp bình luận.
C.Chứng minh kết hợp với giải thích và bình luận.
D.Giải thích kết hợp với phân tích và chứng minh.
Câu 4: Để làm sáng tỏ đức tính giản dị của Bác Hồ, Tác giả đã sử dụng các dẫn
chứng như thế nào?
A.Dẫn chứng chỉ có tác giả biết.
B.Dẫn chứng cụ thể, phong phú, toàn diện và xác thực.
C.Những dẫn chứng đối lập với nhau.
D.Những dẫn chứng lấy từ thơ văn của Hồ Chủ Tịch.
Câu 5: Vì sao tác giả coi cuộc sống của Bác Hồ là cuộc sống thực sự văn minh?
A. Vì đó là cuộc sống đề cao vật chất.
B. Vì đó là cuộc sống đơn giản.
C. Vì đó là cách sống mà tất cả mọi người đều có.
D. Vì đó là cuộc sống phong phú đầy nhân văn không màng đến vật chất,
không vì mình.
Câu 6: Công dụng nào của văn chương được Hoài Thanh khẳng định trong bài

viết của mình?
A. Văn chương giúp cho người gần người hơn.
B. Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.
C. Văn chương để giải trí.
D. Văn chương dự đoán tương lai.
Phần II: Tự luận (7đ).
Câu 1: (2đ) Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu làm rõ lí do vì sao Hoài Thanh
lại nói: “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”.
Câu 2: (5đ) “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý
báu của ta”. Bằng hiểu biết của em về VB và thực tiễn cuộc sống hãy viết bài
văn làm sáng tỏ vấn đề trên!
Bước 6: Thành lập đáp án và biểu điểm:
Đáp án phần I: Trắc nghiệm:
Câu
1
2
3
4
5
6
16


Đáp án

1-b
2-c
4-a

B


C

B

D

B

Điểm
0,75đ
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
Đáp án phần II: Tự luận
Câu 1:
-Về hình thức: (0,5đ)
+ Trình bày thành một đoạn văn nghị luận có dung lượng từ 5 – 7 câu.
+Lập luận chặt chẽ.
-Về nội dung:
+Lí giải được: Văn chương có thể dựng lên những H/A đưa ra những ý tưởng
mà cuộc sống chưa có hoặc cần có để mọi người phấn đấu xây dựng. (0,75đ)
+Ý kiến riêng của HS (Có sức thuyết phục 0,75đ)
Câu 2: (5đ)
-Về hình thức (0,5đ)
+Đảm bảo bố cục của bài văn nghị luận
+Luận điểm rõ ràng, dẫn chứng tiêu biểu, lập luận chặt chẽ
-Về nội dung:

+Chứng minh được tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ (1,5đ)
Mức tối đa:
HS chứng minh được bằng những dẫn chứng minh họa cụ thể, phân tích được
dẫn chứng, lí giải thuyết phục bằng lập luận.
Mức chưa tối đa (1đ)
HS chứng minh được nhưng dẫn chứng còn sơ sài.
Không đạt:
Lạc đề hoặc sai cơ bản về các kiến thức đưa ra.
+ Chứng minh được tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại (1,5đ)
Mức tối đa:
HS chứng minh được bằng những dẫn chứng minh họa cụ thể, phân tích được
dẫn chứng, lí giải thuyết phục bằng lập luận.
Mức chưa tối đa (1đ)
HS chứng minh được nhưng dẫn chứng còn sơ sài.
Không đạt:
Lạc đề hoặc sai cơ bản về các kiến thức đưa ra.
Liên hệ với chính bản thân mình (1,5đ)
Mức tối đa:
HS đánh giá sâu sắc và đưa ra quan điểm của bản thân một cách đúng đắn, có
bình luận theo chính kiến của mình.
Mức chưa tối đa (1đ)
HS đánh giá sâu sắc và đưa ra quan điểm của bản thân một cách đúng đắn, có
bình luận theo chính kiến của mình, nhưng dẫn chứng còn sơ sài. (1,0đ)
Không đạt:
17


Lạc đề hoặc sai cơ bản về các kiến thức đưa ra.
*Lư ý: Khuyến khích đối với những bài mà HS biết lập luận có tính sáng tạo, thể
hiện được quan điểm dúng đắn của mình.

Với việc ra đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh bằng
cách xây dựng các chủ đề kiểm tra có vai trò rất quan trọng: Bởi các bước xây
dựng các chủ đề kiểm tra rất chặt chẽ hơn thế nữa từ các chủ đề kiểm tra được ra
theo phương pháp mới GV có thể bóc tách thành hàng trăm đề kiểm tra khác
nhau mà không có sự trùng lặp. Bên cạnh đó với cách ra đề này sẽ giúp cho GV
kiểm tra và phân loại được năng lực của từng đối tượng HS, từ đó GV sẽ điều
chỉnh cách dạy phù hợp với từng đối tượng và hạn chế được HS yếu kém.
Trên đây là một số phương pháp nhỏ mà bản thân đã áp dụng trong các
tiết dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các
cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp, các bạn yêu thích môn ngữ văn để bản thân
viết đề tài được hoàn thiện hơn.
2.4.Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường:
- Đối với các hoạt động giáo dục:
Với đề tài này đã góp phần làm cho các hoạt động giáo dục trở nên sinh
động hơn, có hiệu quả hơn trong các giờ dạy, các tiết kiểm tra ngữ văn trong nhà
trường. Nhờ đó chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt (không còn học sinh
yếu – kém. Các em trở nên chủ động tích cực trong việc học yêu thích môn văn
hơn:
Dưới đây là số liệu khảo sát chất lượng HS sau khi tôi thực hiện đề tài:
Giỏi
Khá
TB
Yếu - Kém
Tổng
STT Lớp
số
SL
SL

%
SL
%
SL
%
HS
%
1 9A 28
2
5.6
7
19.4
19
75.0
0
0.0
2 9B
27
2
7.5
8
22.2
17
70.3
0
0.0
3 7A 36
2
5.5
10

27.8
24
66.7
0
0.0
4 7B
36
3
8.3
8
22.2
25
69.5
0
0.0
- Đối với bản thân:
Khi áp dụng đề tài này bản thân tôi cảm thấy tích lũy được nhiều kinh
nghiệm hơn trong dạy học, cảm thấy hứng thú hơn trong hoạt động dạy học từ
đó là cơ sở để nghiên cứu và áp dụng các đề tài tiếp theo.
Bên cạnh đó với phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới này tôi
đã khai thác được năng lực của từng đối tượng học sinh từ đó có cách dạy học
và KTĐG sao cho phù hợp với từng đối tượng HS, làm cơ sở phát hiện và bỗi
dưỡng những học sinh có năng lực tham gia đội tuyển HSG, đồng thời nâng cao
chất lượng đại trà.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường.

18


Với việc áp dụng đề tài này vào các tiết dạy ngữ văn ở trường đã được

đồng nghiệp, nhà trường góp ý và tin tưởng đối với hoạt động giáo dục trên lớp
vì nó đã góp phần tạo hứng thú cho học sinh học tập tích cực sáng tạo.
3. Kết luận, kiến nghị:
- Kết luận.
Với phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đã giúp bản thân tôi có cách dạy học và ra đề phù hợp với
từng đối tượng học sinh, từ đó phát huy được năng lực của các em ở những mức
độ khác nhau, phân loại được học sinh và chọn được học sinh khá, giỏi để bồi
dưỡng.
Với phương pháp dạy trên, trong những năm qua đối với việc học ngữ
văn ở trường, tôi thấy kết quả chất lượng được nâng lên rõ rệt, các em đã biết
cảm nhận, trình bày hoàn chỉnh một đơn vị kiến thức mà GV đã dạy.
- Kiến nghị.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân về đề tài “Áp dụng một
số phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường PTDT Bán trú THCS Tam Thanh”
Tôi rất mong được sự góp ý trao đổi kinh nghiệm của các bạn đồng
nghiệp cũng như của những người yêu thích môn ngữ văn, để tìm ra được những
phương pháp tối ưu nhất nhằm giúp HS có hứng thú và đam mê học văn, từ đó
giúp các em có thể ứng dụng văn học vào cách nói cách viết, cách diễn đạt và
có thể vận dụng các tác phẩm văn học để có cách hành sử sao cho phù hợp với
truyền thống đạo đức, ứng xử của dân tộc có thể giải quyết một cách sáng tạo
những tình huống khó sử đặt ra trong cuốc sống, để từ đó các em có thể phát
triển hoàn thiện bản thân mình.
Do đó để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, áp dụng đề tài được thuận
lợi, bản thân tôi là người đứng lớp dạy môn ngữ văn cần kiến nghị một số vấn
đề sau:
* Về phía nhà trường:
Tăng cường thêm một số trang thiết bị và tài liệu tham khảo để phục vụ
cho việc giảng dạy bộ môn.

Đối với chuyên môn nhà trường:
Cần lồng ghép nhiều hơn nữa các chuyên đề tập huấn về PPKT dạy học tích
cực, các tiết dạy mẫu về PPKT dạy học tích cực tới đội ngũ GV trong trường.
*Về phía PGD:
Đề xuất, kiến nghị với Huyện đầu tư xây dựng phòng học bộ môn để HS
có không gian hoạt động ngoại khóa hoặc thực hành sau mỗi tiết học văn. Để
GV có thể vận dụng tốt nhất các PPKT dạy học tích cực và KTĐG vào từng giờ
dạy.
*Về phía Sở GD&ĐT:
Tổ chức nhiều hơn nữa các đợt tập huấn, thảo luận, các đợt triển khai
chuyên đề về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, các giải pháp, hình thức tổ
chức dạy học mới…Để giáo viên có cơ hội lĩnh hội, học tập, trao đổi kinh
19


nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy – học nhằm bắt kịp với
nền giáo dục thời đại.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan sơn, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Dung

20


TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

STT
Tên tài liệu
1
Tài liệu tập huấn chuyên môn phổ thông của bộ giáo dục và đào tạo.
2
Tài liệu ”Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” môn : Ngữ văn cấp THCS. Xuất
bản năm 2014.
3
Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6,7,8,9.
4
Các tài liệu ngữ văn lưu hành nội bộ của SGD&ĐT Thanh Hóa.
5
Mạng internet.

21



×