Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 76 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại Hải Phòng” là đề tài nghiên cứu học
hỏi của cá nhân tôi, đƣợc nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS
Vũ Trụ Phi, các nội dung lý thuyết đƣợc tổng hợp trong đề tài có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng. Các số liệu và kết quả quả trích dẫn trong bài luận văn này là có thực và
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đề tài không chứa bất kỳ sao chép không hợp lệ hay vi
phạm quy chế đào tạo nào. Nếu sai với nội dung cam đoan trên, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

Ngày tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Nhật Tân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn thạc sĩ quản lý của mình tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, các thầy giáo cô giáo và gia đình.
Và tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy giáo, cô giáo Viện Đào tạo Sau đại học, trƣờng đại học Hàng hải; đặc biệt là sự
quan tâm của PGS. TS Vũ Trụ Phi ngƣời hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ chuyên
môn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện cũng nhƣ hoàn thiện bài luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè và gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Phòng, ban thuộc UBND
thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.


Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo,
cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này đƣợc
hoàn thiện hơn, có giá trị khoa học và thực tiễn hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Tân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC, SƠ ĐỒ, HỘP ........................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN. ..................................................... 3
1.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân. ..................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp tƣ nhân. ............................... 3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tƣ nhân .................................................. 7
1.2. Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ............................... 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân ........ 8
1.2.2. Nội dung của quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân ........ 8
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tư nhân .................................................................................... 11

1.3.1. Tiêu chí về quy mô tăng trƣởng của doanh nghiệp tƣ nhân. ........... 11
1.3.2. Tiêu chí về sự phân bố doanh nghiệp tƣ nhân. ................................ 12
1.3.3. Tiêu chí về cơ cấu ngành nghề của doanh nghiệp tƣ nhân. ............. 13
1.3.4. Tiêu chí quy mô vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tƣ
nhân ................................................................................................................. 14
1.3.5. Tiêu chí về số lƣợng lao động trong doanh nghiệp tƣ nhân. ........... 14
1.3.6. Tiêu chí về đóng góp cho Ngân sách Nhà nƣớc của doanh nghiệp tƣ
nhân. ................................................................................................................ 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp ........................... 15
iii


1.4.1. Tiếp cận nguồn tín dụng thƣơng mại ............................................... 15
1.4.2. Cơ sở vật chất và đất đai .................................................................. 16
1.4.3. Hệ thống thuế hiện hành .................................................................. 16
1.4.4. Các rào cản thƣơng mại quốc tế ....................................................... 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG. ......................................................................................................... 19
2.1. Một số đặc điểm chung của thành phố Hải Phòng có ảnh hưởng đến
sự ra đời và phát triển doanh nghiệp. ........................................................... 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................... 19
2.1.2. Dân số và lực lƣợng lao động. ......................................................... 20
2.1.3. Cơ cấu kinh tế. ................................................................................. 21
2.2. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hải
Phòng từ 2011-2015 ....................................................................................... 22
2.2.1. Đánh giá chung tình hình phát triển doanh nghiệp tƣ nhân trên địa
bàn Hải Phòng từ 2011-2015 .......................................................................... 22
2.2.2. Tình hình quản lý đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tƣ nhân qua
các năm 2011-2015 ......................................................................................... 24

2.2.3. Cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp theo địa bàn .................................... 27
2.2.4. Cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh ......... 31
2.2.5. Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn đăng ký kinh doanh ........... 34
2.2.6. Cơ cấu doanh nghiệp theo số lƣợng lao động .................................. 37
2.2.7. Tình hình đóng góp cho ngân sách của doanh nghiệp tƣ nhân qua
các năm 2011-2015 ......................................................................................... 39
2.2.8. Tình hình số lƣợng doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, và bị xử lý vi
phạm pháp luật ................................................................................................ 41

iv


2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quán lý doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân. ................................................................................... 42
2.3.1. Tiếp cận nguồn tín dụng thƣơng mại. .............................................. 42
2.3.2. Cơ sở vật chất và đất đai. ................................................................. 43
2.3.4. Hệ thống thuế hiện hành. ................................................................. 44
2.4. Thực trạng cơ chế quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
tại thành phố Hải Phòng hiện nay ................................................................ 45
2.4.1. Thực trạng việc hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý đối
với doanh nghiệp tƣ nhân ................................................................................ 45
2.4.2. Thực trạng khuyến khích, tạo môi trƣờng hoạt động cho các doanh
nghiệp .............................................................................................................. 46
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, giám sát và xử lý vi
phạm ................................................................................................................ 47
2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng ................................................. 50
2.5.1. Những điểm mạnh trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp tƣ nhân ................................................................................................. 50
2.5.2. Những hạn chế đối với công tác quản lý Nhà nƣớc đối với doanh

nghiệp tƣ nhân ................................................................................................. 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. .............................................................. 54
3.1. Các căn cứ để xây dựng giải pháp quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân ............................................................................................... 54
3.1.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp ............................................... 54
3.1.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp .................................................... 55
3.2. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân ...... 55
v


3.2.1. Hoàn thiện việc hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch, các chƣơng trình
phát triển doanh nghiệp, tạo môi trƣờng pháp lý cho doanh nghiệp .............. 55
3.2.2. Biện pháp về khuyến khích, tạo môi trƣờng hoạt động cho doanh
nghiệp .............................................................................................................. 57
3.2.3. Biện pháp về kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, giám sát doanh nghiệp58
3.2.4. Biện pháp về tài chính, tín dụng ...................................................... 60
3.2.5. Biện pháp về đất đai, mặt bằng sản xuất .......................................... 62
3.2.6. Biện pháp về hệ thống thuế hiện hành ............................................. 63
3.3. Kiến nghị............................................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN


Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KTNN

Kinh tế nhà nƣớc

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Bảng
2.1
Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5

Bảng
2.6
Bảng
2.7

Tên bảng
Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ
năm 2011 đến tháng 6 năm 2015
Tình hình quản lý đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tƣ
nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ 2011-2015
Cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp theo địa bàn của doanh
nghiệp tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ 20112015
Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ
2011-2015
Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
từ 2011-2015
Cơ cấu doanh nghiệp theo số lƣợng lao động của doanh
nghiệp tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ 20112015
Tình hình nộp ngân sách theo thành phần kinh tế trên địa
bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2011 đến tháng 6 năm
2015

viii

Trang
23
24
27


31

34

37

39


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ

Hình 1.1 Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nƣớc về doanh nghiệp
Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nƣớc theo vòng đời doanh
Hình 1.2
nghiệp
Biểu đồ
Phân bố doanh nghiệp theo khu vực
2.1
Biểu đồ
Cơ cấu DNTN theo ngành nghề năm 2013
2.2
Biểu đồ Cơ cấu doanh nghiệp tƣ nhân theo vốn đăng ký kinh
2.3
doanh từ năm 2011-2015
Biểu đồ Tình hình đóng góp ngân sách của doanh nghiệp tƣ nhân

2.4
từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2015
Biểu đồ Tình hình số lƣợng doanh nghiệp tạm ngừng, giải thể, phá
2.4

sản và bị xử lý vi phạm pháp luật qua các năm 2011-2015

ix

Trang
9
10
29
32
35
40
41


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Luật doanh nghiệp đã đơn giản hóa thủ tục, giảm thiểu rào cản gia nhập
thị trƣờng. Luật Đầu tƣ đã xóa bỏ các phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tƣ,
bảo đảm hỗ trợ đầu tƣ. Tuy nhiên theo đánh giá của các nhà kinh tế học, các
doanh nghiệp tƣ nhân hiện nay chƣa bộc đƣợc hết khả năng và tiềm lực của
mình, vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một phần nguyên nhân là do bản thân các
doanh nghiệp, doanh nghiệp tƣ nhân chủ yêu là doanh nghiệp nhỏ và vừa cho
nên chƣa có kinh nghiệm nhiều trong nền kinh tế thị trƣờng, chƣa đủ sáng tạo
và năng động trong sản xuất kinh doanh; một phần nữa quản trọng hơn, đó là
Nhà nƣớc chƣa có một khung khổ chính sách rõ ràng trong việc đƣa ra những

biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng
của mình gây tổn phí cho doanh nghiệp, ảnh hƣởng không tốt đến môi trƣờng
kinh doanh, đến số thu ngân sách của Nhà nƣớc, đến khả năng tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp tƣ nhân.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em thấy vấn đề “Biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại Hải
Phòng” hiện nay đây là một yêu cầu cấp bách. Điều đó đã gợi ý cho em thực
hiện nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp tƣ nhân.
- Phân tích thực trạng và nêu ra đƣợc những hạn chế, nguyên nhân cản
trở việc đầu tƣ và phát triển của các doanh nghiệp, cơ chế chính sách phát
triển DN tại thành phố Hải Phòng những năm gần đây.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới quản lý Nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp tƣ nhân sau khi thành lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng

1


trong những năm tiếp theo.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣơng nghiên cứu của đề tài là các doanh
nghiệp tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã đăng ký kinh doanh từ
năm 2011-2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu công tác quản lý của Nhà nƣớc nói
chung, thành phố Hải Phòng nói riêng đối với các doanh nghiệp thông qua số
liệu, văn bản về việc thành lập doanh nghiệp từ năm 2011 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là tổng hợp
các phƣơng pháp nghiên cứu, nhƣ tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích để

tìm hiểu những rào cản đã cản trở tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tƣ nhân. Từ đó có những giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm
củng cố tình hình hoạt động của các DNTN sau đăng ký thành lập trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
5. Kết cấu của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp tƣ nhân
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp tƣ
nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Kết luận.

2


CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp tƣ nhân.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
“Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.1.1.2. Vai Trò
Có một thời kỳ dài ngƣời ta đánh giá vai trò của doanh nghiệp tƣ nhân
không đúng với bản chất của nó. Do e ngại DNTN dựa trên chế độ sở hữu tƣ
nhân về tƣ liệu sản xuất hàng ngày hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tƣ bản, nên đã
tìm mọi cách để triệt tiêu khu vực này và chỉ tạo điều kiện để kinh tế quốc

doanh, kinh tế tập thể phát triển. Hậu quả là nền kinh tế trì trệ, chậm phát
triển, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Hiện nay DNTN ở hầu hết các
nƣớc trên thế giới đã đóng góp vai trò rất quan trọng đến công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội. Vai trò của DNTN đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
Một là, doanh nghiệp tƣ nhân góp phần khơi dậy một bộ phận quan
trọng tiềm năng của đất nƣớc, tăng nguồn nội lực, tham gia phát triển nền
kinh tế quốc dân. Vai trò này của DNTN đƣợc thể hiện thông qua một số
điểm: [12, tr25]
- Doanh nghiệp tƣ nhân đã góp phần xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Doanh nghiệp tƣ nhân phát triển
làm cho các quan hệ sở hữu của nền kinh tế nƣớc ta trở nên đa dạng hơn. Sự
biến đổi của quan hệ sản xuất đã kéo theo sự biến đổi của quan hệ quản lý và
phân phối làm cho QHSX trở nên linh động, phù hợp với trình độ phát triển

3


của LLSX vốn còn yếu kém và không đồng đều giữa các vùng, các lĩnh vực
sản xuất trong cả nƣớc. Vì vậy đã thúc đẩy và phát huy tiềm năng về kinh
nghiệm sản xuất, vốn, lao động, đất đai … của các tầng lớp nhân dân trong
công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Thông qua việc phát triển DNTN đã gắn liền quyền làm chủ của tƣ
nhân, quạn trọng nhất là quyền làm chủ về kinh tế đƣợc nâng cao, đó là cơ sở
để mở rộng quyền làm chủ của nhân dân về chính trị, văn hóa, xã hội.
- Doanh nghiệp tƣ nhân góp phần quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi của
xã hội và sử dụng một cách tối ƣu các nguồn lực của địa phƣơng. Việc thành
lập các doanh nghiệp thuộc DNTN không đòi hỏi một lƣợng vốn lớn, nhất là
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này góp phần tạo cơ hội cho đông đảo
ngƣời dân tham gia đầu tƣ. Mặt khác trong quá trình hoạt động các loại hình
DNTN có thể dễ dàng huy động vốn vay dựa trên các mối quan hệ bạn bè,

ngƣời thân… Chính vì vậy, việc thúc đẩy các loại hình DNTN đƣợc coi là
công cụ quản lý nhà nƣớc có hiệu quả trong việc huy động vốn đầu tƣ, tạo
điều kiện cho ngƣời dân có thể sử dụng các khoản tiền đang nằm im của mình
trở thành vốn đầu tƣ.
Các doanh nghiệp thuộc DNTN thƣờng có quy mô vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp này tập trung chủ yếu ở các vùng lãnh thổ, các địa phƣơng nên
chúng có khả năng sử dụng triệt để các tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu và kinh nghiệm sản xuất các ngành nghề truyền thống của địa phƣơng.
- Doanh nghiệp tƣ nhân đã đóng góp một phần đáng kể cho nguồn thu
ngân sách nhà nƣớc. Theo thống kê cho thấy, hiện nay đóng góp vào ngân
sách của doanh nghiệp tƣ nhân tuy còn nhỏ nhƣng đang có xu hƣớng tăng lên.
So với đóng góp vào ngân sách Trung ƣơng thì đóng góp của doanh nghiệp tƣ
nhân vào nguồn thu ngân sách địa phƣơng còn lớn hơn nhiều. Ngoài đóng góp
vào nguồn thu ngân sách, các doanh nghiệp tƣ nhân còn có sự đóng góp đáng

4


kể vào việc xây dựng các công trình văn hóa, trƣờng học, thể dục thể thao,
đƣờng sá, cầu cống, nhà tình nghĩa và các công trình phúc lợi khác.
Hai là, doanh nghiệp tƣ nhân đã có những đóng góp quan trọng vào
việc thúc đẩy tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân. [12,
tr27]
- Nhìn chung tốc độ tăng trƣởng GDP của doanh nghiệp tƣ nhân đều
đặn và xấp xỉ với tốc độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế, trong đó riêng
kinh tế tƣ bản tƣ nhân bao giờ cũng thuộc bộ phận có tốc độ tăng trƣởng cao
nhất. Sự phát triển nhanh của DNTN đã góp phần không nhỏ vào việc thúc
đẩy tăng trƣởng nền kinh tế của cả nƣớc.
- Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nƣớc
thƣờng đƣợc ƣu tiên xây dựng thành các khu cụm công nghiệp, dịch vụ tổng

hợp và các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Điều đó sẽ dẫn đến
tình trạng phát triển không đồng đều về kinh tế, văn hóa, xã hội giữa nông
thôn và thành thị, giữa các khu vực của một quốc gia. Nhờ sự phát triển của
DNTN góp phần tạo lập sự đồng đều trong phát triển kinh tế giữa các vùng.
Nó sẽ giúp cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa có thể tận dụng đƣợc
thế mạnh cũng nhƣ tiềm năng của mình để phát triển nhanh các ngành công
nghiệp, dịch vụ và sản xuất ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền.
Ba là, DNTN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lƣợng lao
động và đào tạo nguồn nhân lực mới để cung cấp cho thị trƣờng lao động.
[12, tr28]
Hiện nay ở nƣớc ta, hàng năm khu vực KTNN chỉ giải quyết việc làm
đƣợc cho khoảng trên 1 triệu lao động, trong khi đó chỉ tính riêng các loại
hình DNTN và hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp đã tạo việc làm cho

5


khoảng 3 triệu lao động. Doanh nghiệp tƣ nhân có ƣu thế hơn hẳn về khả
năng tạo việc làm.
Nhìn chung lợi thế nổi bật của DNTN là có thể thu hút một lực lƣợng
lao động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt chất lƣợng và số lƣợng từ
lao động thủ công đến lao động chất lƣợng cao ở tất cả mọi vùng, miền của
đất nƣớc, ở tất cả mọi tầng lớp dân cƣ... Nhƣ vậy, DNTN góp phần quan
trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm, do những đòi hỏi để đứng vững trong
cạnh tranh, các DNTN phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao động, quản
lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động đƣợc thực hiện rất nghiêm ngặt.
Chính điều này đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng
và tác phong công nghiệp. Đồng thời thông qua quá trình này, doanh nghiệp

tƣ nhân cũng đƣợc xem là nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn
trong tƣơng lai và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
Bốn là, DNTN góp phần tạo đà thúc đẩy đất nƣớc hội nhập với nền
kinh tế thế giới. [12, tr29]
Việt Nam muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập với kinh tế trong
khu vực và quốc tế, thu hút vốn đầu tƣ và công nghệ vào nền kinh tế của
mình. Hội nhập với nền kinh tế thế giới là xu hƣớng tất yếu đối với Việt Nam
trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc. Quá trình hội nhập
có thể thực hiện bằng nhiều con đƣờng nhƣ: nhà nƣớc liên doanh với nƣớc
ngoài, nhà nƣớc cho nhóm đầu tƣ nƣớc ngoài thuê đất hay các tổ chức kinh tế
và DNTN liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài. Trong những hình thức này
hiện nay nổi bật nhất vẫn là con đƣờng thứ ba, sự liên kết thông qua doanh
nghiệp tƣ nhân.
Cũng thông qua quá trình đó, DNTN với những đặc tính của mình là
chủ động đổi mới và lựa chọn công nghệ thích hợp để tăng năng suất lao

6


động, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm... Từ đó, DNTN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác đào
tạo nguồn nhân lực và kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó góp phần thúc đẩy
thƣơng mại Việt Nam phát triển và hội nhập nhanh vào nền kinh tế khu vực
và quốc tế.
Thông qua những vấn đề phân tích trên có thể thấy, tính chất nhiều
thành phần là đặc trƣng của nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Vấn đề hiện nay, không còn dừng lại ở khía cạnh xem xét để xóa bỏ hay ƣu
tiên thành phần kinh tế nào mà cần nhận thấy mỗi thành phần kinh tế có bản
chất riêng, có quy luật kinh tế riêng, dựa trên một hình thức sở hữu nhất định
về tƣ liệu sản xuất. Vì vậy, điều quan trọng là phải nắm vững bản chất của

từng thành phần kinh tế và khai thác chúng một cách tối ƣu và có hiệu quả
nhất để đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế, chủ động mở
cửa hội nhập sâu hơn nữa vào kinh tế quốc tế giúp cho nền kinh tế nƣớc nhà
ngày càng vững mạnh.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
DNTN có nhiều cách thức tổ chức hoạt động, có nhiều loại hình hoạt
động khác nhau. Chính vậy, tìm hiểu đƣợc các đặc điểm tổ chức và hoạt động
của các doanh nghiệp tƣ nhân này chính là bài toán quan trọng của Nhà nƣớc
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với DNTN. Doanh nghiệp
tƣ nhân ở nƣớc ta có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, DNTN do cá nhân góp vốn nên nó gắn liền với lợi ích của cá
nhân, đó cũng chính là điều kiện để động lực thúc đẩy xã hội phát triến. Lịch
sử loài ngƣời đã chứng minh cho chúng ta thấy lợi ích của từng cá nhân là
động lực quan trọng thúc đẩy xã hội phát triển. Để nền kinh tế thị trƣờng tồn
tại và phát triển thì lợi ích cá nhân cần phải đƣợc tôn trọng. Sự phát triển của
DNTN trong những năm qua chính là nhờ đã kết hợp đúng giữa lợi ích xã hội

7


vầ lợi ích cá nhân trong quá trình sản xuất, đó chính là động lực tất yếu để
thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng.
Hai là, doanh nghiệp tƣ nhân là mô hình sản xuất kinh doanh ở giai
đoạn cao của nền sản xuất hàng hoá. Trong khi đó giai đoạn phát triển cao
của kinh tế hàng hoá chính là kinh tế thị trƣờng. Giá trị thặng dƣ chính là mục
tiêu cao nhất và cuối cùng của doanh nghiệp, doanh nghiệp lại chính là nền
tảng của cơ chế thị trƣờng.
Ba là, nền tảng của kinh tế thị trƣờng là doanh nghiệp tƣ nhân. Để nền
kinh tế vận hành một các tốt nhất, có hiệu quả cao nhất thì nền kinh tế đó phải
là nền kinh tế thị trƣờng.

Tóm lại để doanh nghiệp tƣ nhân tự do tham gia kinh doanh vào bất kỳ
lĩnh vực sản xuất nào cũng là cơ sở để tạo nên một nền kinh tế là nền kinh tế
thị trƣờng, ở đó có sự cạnh tranh của ngƣời mua và ngƣời bán. Đó chính là
yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân
1.2.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
“Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân là sự tác động có chủ
đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
1.2.2. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân
1.2.2.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước đồi với doanh nghiệp
tư nhân
Theo yêu cầu đổi mới mục tiêu và nội dung quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp, bên cạnh hệ thống pháp luật (công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc),
cơ cấu bộ máy quản lý nhà nƣớc dần thích nghi để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình. [3, tr13]

8


Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp
Nguồn: Đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [3, tr14].

Trên đây là hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp.
+ Cơ quan trung ƣơng gồm: Quốc hội, Chính Phủ, Thủ tƣớng Chính Phủ
ban hành Luật, Nghị định, …
+ Tiếp đến là các Bộ, ban hành các Thông tƣ, Quyết đinh, … để hƣớng
dẫn cũng nhƣ thi hành Luật.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở cùng các Sở kiểm tra giám sát trực

tiếp theo địa bàn, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

9


Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nƣớc theo vòng đời doanh nghiệp
Nguồn: Đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [3, tr15]
Liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, là các cơ quan quản lý chuyên
môn nhƣ: cơ quan thuế , cơ quan đăng ký kinh doanh, các cơ quan quản lý
chuyên ngành khác, …
1.2.2.2. Nội dung quản lý
- Pháp lý là công cụ quản lý doanh nghiệp chủ yếu của Nhà nƣớc khi
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình đối với doanh nghiệp tƣ
nhân. Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống chính sách pháp luật về công tác
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp đã tƣơng đối hoàn thiện và mỗi một
loại hình doanh nghiệp khác nhau đã có những khung quản trị doanh nghiệp
phù hợp với loại hình đó, trong đó mọi loại hình doanh nghiệp đều đƣợc đảm
bảo lợi ích hợp pháp, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của mình trƣớc pháp
luật.

10


- Luật doanh nghiệp 2014 và các Thông tƣ, Nghị định hƣớng dẫn thi
hành đã thiết lập đƣợc một khung khổ pháp lý mới trong công tác quản lý
doanh nghiệp của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc trong công cuộc không ngừng hoàn
thiện các văn bản pháp luật sao cho có phù hợp, minh bạch, cởi mở và có thể
dự báo sẽ vừa có tác dụng tạo hƣớng đi và quản lý doanh nghiệp một cách
thống nhất, giúp tạo thuận lợi và lòng tin đối với doanh nghiệp trong hoạt

động sản xuất kinh doanh. [2, tr5]
- Công tác hoạch định, phát triển doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để
đƣa ra các chính sách quản lý nhà nƣớc về kinh tế và chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy quản lý. Việc hoạch định nhằm đƣa ra các phƣơng hƣớng phát
triển ƣu tiên cho các ngành kinh tế trọng điểm cũng nhƣ các ngành kinh tế
mũi nhọn.
- Hệ thống các kế hoạch, quy hoạch cũng nhƣ phƣơng hƣớng phát triển
doanh nghiệp là những tƣ tƣởng chỉ đạo, mô hình, các chỉ tiêu, mục tiêu, các
biện pháp dài hạn và ngắn hạn để doanh nghiệp phát triển một cách có định
hƣớng theo mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp tƣ nhân phát triển một cách minh bạch, công khai, trợ
giúp các doanh nghiệp này sử dụng năng lực của mình một cách hiệu quả nhất
trong hoạt động đầu tƣ vốn kinh doanh cũng nhƣ trong hoạt động phát triển
kinh doanh.
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp tƣ nhân
1.3.1. Tiêu chí về quy mô tăng trưởng của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tƣ nhân phát triển làm cho các quan hệ sở hữu của nền
kinh tế nƣớc ta trở nên đa dạng hơn. Sự biến đổi của quan hệ sản xuất đã kéo
theo sự biến đổi của quan hệ quản lý và phân phối làm cho QHSX trở nên linh
động, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX vốn còn yếu kém và không

11


đồng đều giữa các vùng, các lĩnh vực sản xuất trong cả nƣớc. Vì vậy đã thúc
đẩy và phát huy tiềm năng về kinh nghiệm sản xuất, vốn, lao động, đất đai …
của các tầng lớp nhân dân trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
[11, tr23]
Không những thế doanh nghiệp tƣ nhân còn tạo thêm công ăn việc làm,

giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp. Không những thế, do những đòi hỏi để đứng
vững trong cạnh tranh, các DNTN phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao
động, quản lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỹ thuật lao động đƣợc thực hiện rất
nghiêm ngặt, đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong công
nghiệp
Số lƣợng và chất lƣợng của doanh nghiệp tƣ nhân tăng lên cũng cho
thấy hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ nhàn rỗi của xã hội. Doanh nghiệp tƣ nhân
phát triển thì kinh tế - xã hội của khu vực, quốc gia cũng phát triển. Do vậy
đây chính là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá kết quả công tác quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ nhân.
1.3.2. Tiêu chí về sự phân bố doanh nghiệp tư nhân
Một quyền tự do không kém phần quan trọng của các nhà đầu tƣ là lựa
chọn địa điểm kinh doanh. Địa điểm đăng ký kinh doanh là nơi mà các nhà
đầu tƣ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó không chỉ phản ánh
tính không hian của hoạt động kinh doanh mà tự nó còn có ý nghĩa pháp lý
quan trọng.
Nếu không có sự quản lý của nhà nƣớc sẽ xảy ra tình trạng các doanh
nghiệp sẽ tập trung chủ yếu ở các khu trung tâm, các tỉnh thành lớn. Điều này
sẽ làm mất cân bằng về kinh tế - xã hội giữa các vùng trong một quốc gia. Do
vậy việc định hƣớng lựa chọn địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp là một
nhu cầu cấp thiết trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc

12


1.3.3. Tiêu chí về cơ cấu ngành nghề của doanh nghiệp tư nhân
Hƣớng tới hội nhập quốc tế, doanh nghiệp đƣợc tự do lựa chọn ngành
nghề đăng ký kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn, điều kiện và khả
năng của các nhà kinh doanh, dựa trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng. Sự
lựa chọn này có tác dụng rất lớn đến sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp

trên thƣơng trƣờng. Không ai có quyền can thiệp trái phép vào quyền này của
họ; bởi lẽ, kết quả kinh doanh có nhƣ thế nào thì ngƣời chịu trách nhiệm
chính là các chủ doanh nghiệp. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật, tạo ra khả năng rộng lớn cho nhà kinh doanh
trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng.
Ngành nghề kinh doanh rất đa dạng và phong phú, có thể là công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, vận tải … Trong từng lĩnh vực đó lại chia thành
những lĩnh vực nhỏ hơn tạo nên sự đa dạng muôn màu muôn vẻ của đời sống
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. [3, tr13]
Trên cơ sở lựa chọn ngành nghề kinh doanh, các nhà đầu tƣ có quyền tự
do đƣợc lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện của
mình. Nhà đầu tƣ có thể thành lập và đăng ký kinh doanh theo mô hình công
tƣ trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, …
Việc tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp trong việc tự do lựa
chọn ngành nghề đăng ký kinh doanh cũng chính là tạo them khó khăn trong
công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh
nghiệp tƣ nhân nói riêng. Do đó, một trong những nội dung quản lý nhà nƣớc
đối với doanh nghiệp là hƣớng dẫn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh bảo
đảm thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch định hƣớng phát triển kinh
tế - xã hội của cả nƣớc cũng nhƣ của từng địa phƣơng.

13


1.3.4. Tiêu chí quy mô vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân
Hiện nay, lƣợng vốn nhàn rỗi nằm bất động trong túi của ngƣời dân còn
rất nhiều, doanh nghiệp tƣ nhân góp phần quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi của
xã hội và sử dụng một cách tối ƣu các nguồn lực của địa phƣơng. Việc thành
lập các doanh nghiệp thuộc DNTN không đòi hỏi một lƣợng vốn lớn, nhất là

đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này góp phần tạo cơ hội cho đông đảo
ngƣời dân tham gia đầu tƣ. Mặt khác trong quá trình hoạt động các loại hình
DNTN có thể dễ dàng huy động vốn vay dựa trên các mối quan hệ bạn bè,
ngƣời thân… Chính vì vậy, việc thúc đẩy các loại hình DNTN đƣợc coi là
công cụ quản lý nhà nƣớc có hiệu quả trong việc huy động vốn đầu tƣ, tạo
điều kiện cho ngƣời dân có thể sử dụng các khoản tiền đang nằm im của mình
trở thành vốn đầu tƣ. [11, tr20]
Tiêu chí này thể hiện chủ trƣơng khuyến khích phát triển doanh nghiệp
tƣ nhân của Đảng và Nhà nƣớc nhằm thu hút mọi nguồn vốn nằm im trong
dân cƣ để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, một điểm nữa là doanh nghiệp này
thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trƣờng.
1.3.5. Tiêu chí về số lượng lao động trong doanh nghiệp tư nhân
Những năm gần đây, do sản xuất gặp khó khăn nên tỷ lệ thất nghiệp ở
nƣớc ta có có xu hƣớng tăng lên. Tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ làm phát sinh tệ nạn
xã hội, do không có công việc nên họ dễ sa vào hoạt động cờ bạc, buôn bán
ma túy, … Hiện nay, khu vực doanh nghiệp tƣ nhân chiếm hơn 80% lao động
trên cả nƣớc. Việc phát triển doanh nghiệp tƣ nhân cũng chính là góp phần
giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, giúp an sinh xã hội.
1.3.6. Tiêu chí về đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của doanh
nghiệp tư nhân

14


Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng với một quốc gia trong
hoạt động kinh tế - xã hội, đối ngoại và an ninh quốc phòng. Nó là công cụ tài
chính quan trọng nhất của Nhà nƣớc để duy trì nguồn tài chính phục vụ cho
các hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc hay chính là bộ máy nhà nƣớc.
NSNN còn là công cụ để nhà nƣớc bảo đảm cho sự tăng trƣởng và bên vững
của nên kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều tiết thị trƣờng.

Một trong những nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc chính là
từ doanh nghiệp tƣ nhân. Các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp tƣ
nhân cũng chính là các biện pháp tăng thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, doanh
nghiệp tƣ nhân phát triển thì thu Ngân sách Nhà nƣớc tăng lên và ngƣợc lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Tiếp cận nguồn tín dụng thương mại
Các doanh nghiệp sau đăng ký, đƣợc cấp phép kinh doanh vẫn tiếp tục
phải đối mặt với các khó khăn lớn trong việc tìm các nguồn vốn để đầu tƣ
kinh doanh do nhiều yêu tố trong đó các nguồn vay đƣợc hƣởng ƣu đãi rất
hạn hẹp từ phía ngân hàng thƣơng mại dành cho khu vực tƣ nhân và việc
doanh nghiệp thƣ nhân không có đủ khả năng để đáp ứng các khoản thế chấp
“không thể chấp nhận đƣợc”.
Thứ nhất: Các DNTN thƣờng thiếu khả năng hoạch định chiến lƣợc
kinh doanh bền vững và lâu dài, vấn đề này dẫn tới tình trạng khó tạo dựng
đƣợc một mối quan hệ bền vững với ngân hàng trong vay mƣợn vốn để đầu tƣ
sản xuất.
Thứ hai: Do đa phần các doanh nghiệp tƣ nhân đều là doanh nghiệp
nhỏ và vừa năng lực tài chính yếu kém nên thiếu vốn và cũng thiếu tài sản thế
chấp.
Thứ ba: Các khoản vay thƣờng có quy mô nhỏ, phân tán điều này dẫn
đến vấn đề tăng khoản chi phí giao dịch với ngân hàng khi vay vốn.

15


Thứ tƣ: Ở các nƣớc đang phát triển hệ thống ngân hàng thƣơng mại
năng lực vẫn còn yếu kém và hoạt động thiếu tính cạnh tranh.
Thứ năm: Doanh nghiệp tƣ nhân gặp nhiều bất bình đẳng trong vay vốn
ngân hàng so với doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Thứ sáu: Hệ thống cung cấp thông tin tài chính, thông tin trong giao

dịch giữa các doanh nghiệp tƣ nhân và ngân hàng thƣơng mại ở các nƣớc
đang phát triển vẫn chƣa hoàn thiện.
Do vậy việc hỗ trợ của Nhà nƣớc trong trƣờng hợp này là vô cùng cần
thiết, cần phải đề ra các chính sách, và các biện pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp.
1.4.2. Cơ sở vật chất và đất đai
Mặc dù Luật đất đai mới đƣợc sửa đổi đã có một số thay đổi có lợi cho
nhà đầu tƣ nhƣng tình trạng thiếu đất cho sản xuất cũng nhƣ đất cho xây dựng
cơ sở hạ tầng vẫn còn phổ biến.
Việc doanh nghiệp tìm đƣợc một mảnh đất để xây dựng cơ sở, nhà máy
vẫn còn là một trở ngại đáng kể cho sự đầu tƣ, phát triển của doanh nghiệp
(đặc biệt là khu vực tƣ nhân). Một vài doanh nghiệp tƣ nhân cũng đã tìm ra
cho mình một khu đất để làm cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp nhƣng
những doanh nghiệp này đã phải chi trả những khoản phí không đúng quy
định, không chính thức, và vẫn phải mất nhiều năm.
1.4.3. Hệ thống thuế hiện hành
Các quy định trong Luật quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng, thu
nhập doanh nghiệp, … vẫn có những điểm chƣa minh bạch, cụ thể, rõ ràng
làm cho hệ thống chính sách thiếu tính nhất quán trong thực hiện, gây khó
khăn, tốn kém cho doanh nghiệp. Những chính sách, quy định thiếu tính minh
bạch chính là các yếu tố tạo thêm chi phí của doanh nghiệp, làm giảm lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.

16


×